Lịch sử bang giao Việt Nam-Đông nam á

ONG MUỐNrằng Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ đưa ASEAN trở thành một thị trườngvà cơ sở sản xuất chung, biến sự đa dạng vốn là nét đặc trưng của khu vực thành những cơ hội và sự bổ trợ về kinh doanh nhằm làm cho ASEAN trở thành một mắt xích phát triển năng động và mạnh mẽ hơn trong chuỗicung cấp toàn cầu; GHI NHẬNrằng, như một bước đầutiên hướngtới việc thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN, các nhà Lãnh đạo đã ký Hiệp định khung ASEAN về Hội nhập các Ngành Ưu tiên vào ngày 30/11/2004 tại Viêng Chăn, Lào (sau đây được gọi là “Hiệp định khung”);

pdf128 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lịch sử bang giao Việt Nam-Đông nam á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sát, điều phối và xem xét việc thực hiện Hiệp định này và hỗ trợ AEM trong tất cả các vấn đề liên quan. 4. Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, Hội đồng AIA sẽ thành lập một Uỷ ban điều phối đầu tư (CCI) bao gồm các quan chức cao cấp chịu trách nhiệm về đầu tư và các quan chức cao cấp khác của các cơ quan hữu quan thuộc chính phủ. 5. Uỷ ban điều phối đầu tư sẽ báo cáo cho Hội đồng AIA thông qua Hội nghị các quan chức kinh tế cao cấp (SEOM). Điều 17. Giải quyết tranh chấp 1. Nghị định thư về Cơ chế giải quyết tranh chấp ASEAN sẽ áp dụng đối với bất kỳ tranh chấp hoặc bất đồng nào phát sinh giữa các Quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này hoặc bất kỳ thoả thuận nào phát sinh từ Hiệp định này. 2. Khi cần thiết, một cơ chế giải quyết tranh chấp riêng sẽ được thành lập cho mục đích của Hiệp định này và sẽ là một phần không tách rời của Hiệp định này. Điều 18. Sửa đổi Hiệp định Bất kỳ sửa đổi nào của Hiệp định này sẽ được thực hiện theo nguyên tắc nhất trí và có hiệu lực sau khi tất cả các Quốc gia thành viên nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn hoặc phê duyệt cho Tổng thư ký ASEAN. Điều 19. Các Hiệp định hoặc Thoả thuận bổ sung Các Chương trình, Kế hoạch hành động, Phụ lục và bất kỳ thoả thuận hoặc hiệp định nào khác phát sinh từ Hiệp định này sẽ là một phần không tách rời của Hiệp định này. Điều 20. Việc tham gia của các Thành viên mới Các Thành viên mới của ASEAN sẽ tham gia Hiệp định này theo các quy định và điều kiện thoả thuận giữa các Quốc gia đó và các Quốc gia đã ký Hiệp định này và bằng việc nộp lưu chiểu văn bản gia nhập cho Tổng thư ký ASEAN. Điều 21. Các điều khoản cuối cùng 1. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày tất cả các chính phủ ký kết nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn hoặc phê duyệt cho Tổng thư ký ASEAN. Các chính phủ tham gia ký kết sẽ nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn hoặc phê duyệt của nước mình trong vòng 6 tháng kể từ ngày ký Hiệp định này. 2. Hiệp định này được Tổng thư ký ASEAN lưu giữ và sẽ cung cấp nhanh chóng bản sao Hiệp định cho từng Quốc gia thành viên. Để làm chứng những điều nói trên, những người ký tên dưới đây, được sự uỷ quyền hợp lệ của Chính phủ nước mình, đã ký Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN. 219 220 Làm tại Makatu ngày 7 tháng 10 năm 1998 thành một bản duy nhất bằng tiếng Anh. Thay mặt Chính phủ Brunei Darussalam (Đã ký) ABDUL RAHMAN TAIB Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Tài nguyên thiên nhiên Thay mặt Chính phủ Cộng hoà Indonesia (Đã ký) HAMZAH HAZ Bộ trưởng Bộ Đầu tư/Chủ tịch Hội đồng điều phối đầu tư Thay mặt Chính phủ Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (Đã ký) SOULIVONG DARAVONG Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Thủ công nghiệp Thay mặt Chính phủ Malaysia (Đã ký) RAFIDAH AZIZ Bộ trưởng Bộ Thương mại Quốc tế và Công nghiệp Thay mặt Chính phủ Mianma (Đã ký) BRIGADIER GENERAL DAVID O. ABEL Bộ trưởng Văn phòng Chủ tịch Hội đồng Hoà bình và Phát triển Quốc gia Thay mặt Chính phủ Cộng hoà Philippin (Đã ký) JOSE TRINIDAD PARDO Bộ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp Thay mặt Chính phủ Cộng hoà Singapo (Đã ký) LEE YOCK SUAN Bộ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp Thay mặt Chính phủ Vương quốc Thái Lan (Đã ký) SUPACHAI PANITCHPAKDI Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Thương mại Thay mặt Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (Đã ký) TRƯƠNG ĐÌNH TUYỂN Bộ trưởng Bộ Thương mại Phụ lục 3: HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CÔNG NGHIỆP ASEAN Chính phủ nước Bru-nây Đa-ru-xa-lam, Cộng hoà Indonesia, Malaysia, Cộng hoà Philippin, Cộng hoà 221 222 Singapo, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là các nước thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Khẳng định lại mong muốn hợp tác thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong khu vực để tăng cường công nghiệp hoá nền kinh tế mỗi nước, mở rộng thương mại và đầu tư và để hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế vì lợi ích chung của nhân dân mỗi nước; Quan tâm tới việc phát triển nhanh chóng trong môi trường kinh tế quốc tế và việc cần thiết duy trì khả năng thu hút và cạnh tranh của ASEAN như một khu vực đầu tư; Nhận thấy rằng việc tự do hoá thương mại và đầu tư trong các nước ASEAN có thể hỗ trợ đáng kể cho việc hợp tác công nghiệp, mà việc hợp tác sẽ là đóng góp to lớn để củng cố và mở rộng cơ sở công nghiệp của mỗi nước; Tin tưởng rằng việc hợp tác công nghiệp giữa các quốc gia ASEAN sẽ tăng cường sự đầu tư trong nội bộ các nước ASEAN và đầu tư từ các nguồn ngoài ASEAN; Cũng tin tưởng rằng việc chia sẻ nguồn lực sẽ khuyến khích thắt chặt hơn nữa liên kết kinh tế giữa các quốc gia ASEAN; Ghi nhận đề xuất của Phòng Thương mại Công nghiệp ASEAN (ASEAN – ICC) về Chương trình Hợp tác công nghiệp ASEAN và sự tin tưởng của ASEAN – CCI về khả năng thực thi của chương trình này; Mong muốn chuẩn bị đầy đủ các hướng dẫn và khuôn khổ thể chế để trong phạm vi đó khu vực tư nhân ASEAN có thể hợp tác trên cơ sở công bằng và cùng có lợi cho mỗi nước thành viên ASEAN và tăng cường sản xuất công nghiệp trong toàn khu vực; Quan tâm đến nhu cầu phát triển các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, có tính đến trình độ phát triển của mỗi nước thành viên ASEAN; Trung thành với các nguyên tắc, quan niệm và lý tưởng của Hiệp định khung về Tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN và Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực thương mại tự do ASEAN; Đã thoả thuận về việc thực hiện Chương trình hợp tác công nghiệp ASEAN được quy định thành những điều khoản như sau: Điều 1 Các định nghĩa Phù hợp với mục đích của Hiệp định này: 1. “Chương trình AICO” có nghĩa là các Chương trình hợp tác công nghiệp ASEAN được xây dựng theo Hiệp định này. 2. "Cơ cấu AICO" có nghĩa là một cơ cấu hợp tác cấu thành ít nhất từ hai Nước tham gia và mỗi Nước tham gia có một Công ty tham gia. 3. "Nước tham gia" có nghĩa là Nước Thành viên ASEAN đồng ý tham gia vào một Cơ cấu AICO bằng việc nước đó dành một số ưu đãi nhất địnhcho Công ty tham gia. 4. "Công ty tham gia" có nghĩa là một Công ty đã đăng ký hợp pháp và đang hoạt động tại một Nước Thành viên ASEAN và đáp ứng các tiêu chuẩn của Điều 2(1) và Điều 3 của Hiệp định này. 5. "Sản phẩm AICO" được hiểu là: 223 224 a) Sản phẩm AICO cuối cùng là đầu ra cuối cùng tại một Cơ cấu AICO nhất định mà không cần xử lý thêm nữa, hoặc b) Sản phẩm AICO trung gian là sản phẩm được sử dụng làm đầu vào tại một Cơ cấu AICO để làm ra sản phẩm AICO cuối, hoặc c) Nguyên vật liệu AICO được sử dụng làm đầu vào để làm ra Sản phẩm trung gian hoặc trực tiếp làm ra Sản phẩm AICO cuối cùng: Các sản phẩm này sẽ được thể hiện trong Giấy chứng nhận sản phẩm thích hợp (COE) cấp cho các công ty tham gia. 6. "Thuế suất thuế quan ưu đãi" có nghĩa là thuế suất theo Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) áp dụng trước hạn, do các Nước tham gia quy định trong khoảng từ 0-5%. 7. "Cơ quan quốc gia có thẩm quyền" có nghĩa là cơ quan có thẩm quyền thích hợp của Nước Thành viên ASEAN có trách nhiệm xét duyệt đơn xin thành lập AICO và cho phép hưởng các ưu đãi. Điều 2 Những quy định chung Cơ cấu AICO sẽ được hình thành từ các Công ty tham gia đã đăng ký hợp pháp và đang hoạt động ở các Nước thành viên ASEAN khác nhau, cùng mong muốn hợp tác chế tạo các sản phẩm AICO. 2. Số lượng Công ty tham gia trong một Cơ cấu AICO có thể thay đổi, chỉ buộc đảm bảo số lượng tối thiểu. 3. Một Cơ cấu AICO có thể gồm từ một Công ty tham gia trở lên ở mỗi Nước tham gia và có thể bao quát nhiều loại sản phẩm. Điều 3 Tiêu chuẩn thích hợp 1. Các công ty muốn được hưởng ưu đãi theo Chương trình AICO phải có đủ các tiêu chuẩn sau: a) Đã đăng ký hợp pháp và phải đang hoạt động tại một nước thành viên ASEAN; b) Có tối thiểu 30% cổ phần quốc gia. Điều kiện cổ phần có thể được miễn trừ theo sự thoả thuận giữa các Nước tham gia với điều kiện là các công ty có đơn xin phải đáp ứng được các tiêu chuẩn khác của Điều này; và c) Thực hiện việc chia sẻ nguồn lực, các hoạt động công nghiệp bổ trợ và các hoạt động hợp tác công nghiệp. 2. Mỗi Công ty tham gia thuộc một Cơ cấu AICO phải xuất trình chứng từ về việc chia sẻ nguồn lực, hoạt động công nghiệp bổ trợ và các hoạt động hợp tác công nghiệp như liên doanh, liên kết sản xuất, chuyển giao công nghệ, đào tạo, cấp li-xăng, hợp nhất mua sắm và trang bị, dịch vụ quản lý, hợp đồng bán hàng và tiếp thị hoặc các lĩnh vực hợp tác khác. Điều 4 Chủng loại và sự thích hợp của sản phẩm 1. Tất cả các sản phẩm nằm ngoài danh mục liệt kê ở Điều 9 (Loại trừ chung) của Hiệp định về Chương trình CEPT đều là thích hợp cho Chương trình AICO. 225 226 2. Sản phẩm được chuẩn y sẽ được mã 8 chữ số hoặc cao hơn theo danh mục HS Điều 5 Các ưu đãi 1. Công ty tham gia có quyền hưởng ưu đãi theo Chương trình AICO như sau: a) Việc mua bán các sản phẩm AICO đã được chuẩn y giữa các Công ty tham gia sẽ được hưởng thuế suất thuế quan ưu đãi từ 0-5%. Thuế suất cụ thể của từng sản phẩm sẽ được từng Nước tham gia quy định. Thuế suất thuế quan ưu đãi sẽ hết hiệu lực khi thuế suất thuế quan đạt mức cuối cùng theo CEPT. b) Việc được công nhận cơ cấu nội địa sẽ có thể được chấp nhận đối với các sản phẩm do các Công ty tham gia chế tạo. c) Các khuyến khích phi thuế quan sẽ được cung cấp ở cơ quan có thẩm quyền của mỗi quốc gia quy định. Việc cho phép hưởng các khuyến khích này sẽ dựa trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của mỗi Nước tham gia. d) Các nước thành viên ASEAN sau này có thể quy định các sắc thuế bổ sung và các khuyến khích phi thuế quan phù hợp Hiệp định này. Điều 6 Các hướng dẫn thi hành và các nguyên tắc quyết định 1. Cơ cấu AICO sẽ chỉ cần sự chuẩn y của các Nước tham gia. 3. Công ty tham gia sẽ được hưởng ưu đãi theo Hiệp định này sau khi đơn xin phép của công ty làm theo các quy định ở Điều 7 được chuẩn y. 4. Việc chuẩn y một Cơ cấu AICO sẽ không giới hạn trong số các công ty thỉnh cầu ban đầu muốn chế tạo một loạt sản phẩm AICO nhất định. Các đơn xin sau này của các công ty muốn chế tạo sản phẩm AICO cùng loại cũng sẽ được chuẩn y một khi các công ty này đáp ứng được các tiêu chuẩn thích hợp. 5. Một công ty triển vọng ở một Nước thành viên không tham gia có thể gia nhập một Cơ cấu AICO đanh hoạt động nếu Nước không tham gia daồng ý dành thuế suất thuế quan ưu đãi cho các sản phẩm AICO đó và được sự thoả thuận của các Nước đang tham gia. 6. Công ty tham gia chỉ được sử dụng các sản phẩm trung gian và nguyên vật liệu để chế tạo các sản phẩm AICO. Nước tham gia có thể huỷ bỏ các ưu đãi theo Hiệp định này, nếu Công ty tham gia vi phạm các cam kết này. Điều 7 Thủ tục xin phép 1. Các công ty quan tâm muốn tham gia vào một Cơ cấu AICO sẽ trực tiếp xin các Cơ quan quốc gia có thẩm quyền chuẩn y. 2. Trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận được đơn, các Nước thành viên ASEAN sẽ thông báo cho Ban thư ký ASEAN về việc các công ty tham gia vào một Cơ cấu AICO và thuế suất thuế quan sẽ áp dụng trong vòng từ 0-5%. Các Nước thành viên ASEAN nào chưa quyết định được thuế suất thuế quan trong thời hạn nàythì dẫu sao 227 228 cũng nên quyết định là có chấp nhận Cơ cấu và sản phẩm của nó là sản phẩm AICO hay không. 3. Ban Thư ký ASEAN sẽ cấp Giấy chứng nhận sản phẩm thích hợp (COE) trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chuẩn y của các Nước tham gia. 4. Công ty tham gia sẽ sử dụng Giấy chứng nhận sản phẩm thích hợp để xin các cơ quan quốc gia có thẩm quyền thích hợp cho hưởng thuế suất thuế quan ưu đãivà các khuyến khích phi thuế quan. 5. Các nước tham gia sẽ cho phép hưởng thuế suất thuế quan ưu đãi trong vòng 60 ngày, kể từ ngày Ban Thư ký ASEAN cấp giấy chứng nhận sản phẩm thích hợp. Điều 8 Cơ quan giám sát 1. Các Cơ quan quốc gia có thẩm quyền sẽ giám sát việc chấp hành của từng Cơ cấu AICO ở nước mình. Ban Thư ký ASEAN sẽ chịu trách nhiệm giám sát chung Chương trình AICO. Với mục đích này yêu cầu các Nước tham gia sẽ thường xuyên gửi cho Ban Thư ký ASEAN báo cáo về các Cơ cấu AICO ở nước mình. 2. Kỳ họp các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN và các tổ chức trực thuộc sẽ xem xét ự tiến triển và sự thực hiện Chương trình AICO. Điều 9 Giải quyết tranh chấp Mọi mâu thuẫn phát sinh giữa các Nước thành viên ASEAN liên quan đến việc giải thích hay thực hiện Hiệp định này, trong chừng mực có thể, sẽ được giải quyết thông qua hoà giải giữa các bên. Nếu các mâu thuẫn đó không hoà giải được thì sẽ được trình lên Cơ quan giải quyết tranh chấp. Điều 10 Sự gia nhập của các nước thành viên mới Các Nước thành viên mới của ASEAN sẽ tham gia Hiệp định này bằng cách ký hiệp định và trao văn bản phê duyệt cho Tổng Thư ký ASEAN. Điều 11 Các điều khoản khác 1. Phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này được mở rộng cho tất cả các lĩnh vực bổ sung sau này sẽ bổ sung thêm. 2. Các Nước tham gia sẽ loại bỏ tất cả các hạn chế định lượng và hàng rào phi thuế quan áp dụng đối với sản phẩm AICO đã chuẩn y. Điều 12 Điều khoản bãi bỏ 1. Kể từ khi có hiệu lực, Hiệp định này sẽ thay thế cho Hiệp định khung về Liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJVs) ký ngày 15/12/1987 và Bản ghi nhớ về Chương trình cùng sản xuất các sản phẩm có chung nhãn mác (BBC) ký ngày 18/10/1988 với các điều kiện sau đây: a) Đình chỉ chấp nhận đơn xin đăng ký BBC và AIJVs kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực. b) Chỉ được phép bổ sung cho các mẫu mã đã chuẩn y thuộc chương trình BBC c) Các công ty BBC đang tồn tại sẽ được tiếp tục hưởng ưu đãi tối thiểu và sự công nhận cơ cấu nội địa đối 229 230 với các sản phẩm đã chuẩn y cho tới ngày hết hạn mẫu xe du lịch hiện hữu đã chuẩn y trước đây. d) Đối với các liên doanh AIJVs đang tồn tại thì các ưu đãi sẽ chấm dứt vào ngày 31/12/2002. Từ ngày 1/1/2003 sẽ áp dụng mức thuế suất cuối cùng theo Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). Điều 13 Các điều khoản cuối cùng 1. Chính phủ mỗi Nước thành viên ASEAN sẽ thi hành các biện pháp phù hợp để thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ Hiệp định này. 2. Bất kỳ một sửa đổi nào đối với Hiệp định này sẽ phải được nhất trí và có hiệu lực kể từ khi tất cả các Nước thành viên ASEAN chấp nhận. 3. Không được bảo lưu đối với bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định này. 4. Hiệp định này được lưu chiểu tại Tổng Thư ký ASEAN. Tổng Thư ký ASEAN sẽ làm ngay các bản sao có xác nhận để chuyển cho các Nước thành viên ASEAN. 5. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ khi Tổng Thư ký ASEAN nhận được văn bản phê duyệt hoặc chấp nhận của Chính phủ các bên ký kết. Chứng nhận rằng những người ký dưới đây đã ký Hiệp định về Chương trình Hợp tác công nghiệp ASEAN. Làm tại Singapo ngày 17/4/1996 thành một văn bản duy nhất bằng tiếng Anh. Đã ký Thay mặt Chính phủ Bru-nây Đa-ru-xa-lam Bộ trưởng Công nghiệp và Tài nguyên Thay mặt Chính phủ Cộng hoà Indonesia Bộ trưởng Côngnghiệp và Thương mại Thay mặt Chính phủ Malaysia Bộ trưởng Ngoại thương và Công nghiệp Thay mặt Chính phủ Cộng hoà Philippin Bộ trưởng Ngoại thương và Công nghiệp Thay mặt Chính phủ Cộng hoà Singapo Phụ lục 4: HIỆP ĐỊNH KHUNG e-ASEAN Chúng tôi, những Người đứng đầu Chính phủ/ Nhà nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Mianma, Cộng hoà Philippin, Cộng hoà Singapo, 231 232 Vương quốc Thái Lan, Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các Quốc gia Thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (dưới đây được gọi là "ASEAN"): Nhận thấy những cơ hội do cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và thương mại điện tử mang lại; Mong muốn rằng dân tộc mình cần được hưởng những lợi ích từ những cơ hội do ICT và thương mại điện tử đem lại, tiếp cận với những công nghệ mới này, và tạo thuận lợi cho các giao dịch điện tử và thương mại qua biên giới; Nhận thức rõ rằng mục tiêu cuối cùng của việc phát triển kinh tế là nhằm thúc đẩy phát triển nhân lực về mọi mặt, để giúp nhân dân các nước ASEAN có được cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình; Tin tưởng rằng sáng kiến e-ASEAN và việc thiết lập Cơ sở Hạ tầng Thông tin ASEAN, như đã đề ra trong Chương trình Hành động Hà Nội, sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của ASEAN trên thị trường thế giới; Quan tâm tới nhu cầu thúc đẩy sự phối hợp nhiều hơn giữa khu vực tư nhân và khu vực nhà nước trong việc thực hiện e-ASEAN; Quan tâm tới những mục tiêu và các quy định của Hiệp định ASEAN về Hệ thống Ưu đãi Thuế quan có Hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA); Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS) và Hiệp định khung ASEAN về Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA); Khẳng định lại quyết định của mình tại Hội nghị Thượng đỉnh không chính thức ASEAN lần thứ 3, tháng 11 năm 1999, về việc thành lập khu vực thương mại tự do (FTA) cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư cho các ngành thông tin- viễn thông trong khuôn khổ một Hiệp định e-ASEAN mới; đã nhất trí các điều khoản dưới đây: Điều 1 Định nghĩa 1. Nhằm phục vụ cho mục đích của Hiệp định này những thuật ngữ dưới đây sẽ, trừ khi có các quy định khác, có nghĩa như sau: (a) "Công nghệ thông tin và truyền thông" (ICT) đề cập đến hạ tầng cơ sở, các hệ thống phần cứng và phần mềm cần thiết để thu nhận, xử lý và phổ biến thông tin nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin; (b) "Các sản phẩm ICT" có nghĩa là những sản phẩm trong Hiệp định Công nghệ Thông tin của WTO (ITA1) và những sản phẩm có liên quan mà các nước thành viên có thể đồng ý bổ sung thêm sau; (c) "Dịch vụ ICT" có nghĩa là các dịch vụ có liên quan đến thông tin và truyền thông được liệt kê trong Bảng phân loại sản phẩm trung tâm (CPC) và bất kỳ những dịch vụ bổ sung có liên quan mà các nước thành viên có thể đồng ý bổ sung sau; và (d) "Đầu tư" có nghĩa là đầu tư trực tiếp có liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm ICT và cung cấp dịch vụ ICT. Điều 2 Mục đích của Hiệp định 233 234 Mục đích của Hiệp định này là: (a) Đẩy mạnh hợp tác để phát triển, tăng cường và nâng cao tính cạnh tranh của lĩnh vực ICT trong ASEAN; (b) Đẩy mạnh hợp tác để giảm mức độ phát triển không đồng đều về kỹ thuật số trong từng nước và giữa các nước ASEAN; (c) Đẩy mạnh hợp tác giữa các khu vực tư nhân và chính phủ trong việc thực hiện e-ASEAN; và (d) Đẩy mạnh việc tự do hoá thương mại đối với các sản phẩm, dịch vụ và đầu tư về ICT để ủng hộ sáng kiến e-ASEAN. Điều 3 Phạm vi của Hiệp định Hiệp định này sẽ đề cập đến các biện pháp nhằm: (a) Tạo thuận lợi cho việc thiết lập Cơ sở Hạ tầng Thông tin ASEAN; (b) Tạo thuận lợi cho tăng trưởng thương mại điện tử trong ASEAN; (c) Thúc đẩy và tạo thuận lợi cho việc tự do hoá thương mại đối với các sản phẩm, dịch vụ ICT và tự do hoá đầu tư để ủng hộ sáng kiến e-ASEAN; (d) Thúc đẩy và tạo điều kiện đầu tư vào sản xuất các sản phẩm ICT và cung cấp các dịch vụ ICT; (e) Phát triển xã hội điện tử trong ASEAN và xây dựng năng lực để giảm bớt sự phát triển không đồng đều về kỹ thuật số trong từng nước ASEAN và giữa các nước ASEAN; và (f) Đẩy mạnh việc sử dụng ICT trong việc cung cấp các dịch vụ chính phủ (e-Government). (g) Giúp các nước thành viên đã sẵn sàng có thể đẩy nhanh việc thực hiện Hiệp định này như đã quy định tại điều 4, 5, 6 và 7 và sẽ thực hiện vào năm 2002, và giúp đỡ các nước thành viên khác nâng cao năng lực của mình. Điều 4 Tạo thuận lợi cho việc thiết lập hạ tầng cơ sở thông tin ASEAN 1. Các nước thành viên sẽ nâng cao trình độ các thiết kế và tiêu chuẩn của hạ tầng thông tin quốc gia của mình nhằm tạo thuận lợi cho tính liên thông và bảo đảm tính liên tác về mặt kĩ thuật của hạ tầng thông tin giữa các nước. 2. Các nước thành viên sẽ hướng tới việc kết nối trực tiếp với tốc độ cao các hạ tầng cơ sở thông tin của mình nhằm tạo ra sự kết nối trong trục hạ tầng cơ sở thông tin ASEAN. Bổ sung vào hạ tầng cơ sở thông tin của ASEAN, các nước thành viên hướng tới việc phát triển dung liệu ASEAN, liên quan tới nhưng không giới hạn trong việc hợp tác phát triển thư viện kỹ thuật số và các cổng du lịch. 4. Các nước thành viên hướng tới việc tạo thuận lợi cho việc xây dựng các tổng đài và các cổng Internet quốc gia và khu vực, bao gồm cả các bộ nhớ đệm và các trang web phiên bản của khu vực. 235 236 Điều 5 Tạo thuận lợi cho sự phát triển của thương mại điện tử 1. Các nước thành viên sẽ thông qua các khuôn khổ lập pháp và điều tiết đối với thương mại điện tử nhằm tạo dựng lòng tin và sự tin cậy cho người tiêu dùng và tạo thuận lợi cho việc sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hướng phát triển e-ASEAN. Để đạt được mục tiêu này, các nước thành viên sẽ: (a) Khẩn trương đưa vào luật và các chính sách quốc gia của mình các vấn đề liên quan đến các giao dịch thương mại điện tử dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế; (b) Tạo thuận lợi cho việc thừa nhận lẫn nhau về khuôn khổ chữ ký điện tử. (c) Tạo thuận lợi cho các giao dịch, thanh quyết toán bằng phương pháp điện tử an toàn trong khu vực thông qua các cơ chế cụ thể như các cổng thanh toán điện tử; (d) Áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ phát sinh trong thương mại điện tử. Các nước thành viên được khuyến nghị xem xét việc áp dụng các Hiệp ước của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) đó là: "Hiệp ước về bản quyền của WIPO năm 1996" và "Hiệp ước về ghi âm và biểu diễn của WIPO năm 1996"; (e) Áp dụng các biện pháp nhằm tăng cường việc bảo vệ dữ liệu cá nhân và bí mật riêng tư của người tiêu dùng; và (f) Khuyến khích sử dụng các cơ chế giải quyết tranh chấp thay thế (ADR) đối với các giao dịch trực tuyến. Điều 6 Tự do hoá thương mại các sản phẩm, dịch vụ và đầu tư ICT 1. Các nước thành viên sẽ tiến hành đàm phán nhằm đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết của các nước thành viên về các sản phẩm, dịch vụ và đầu tư ICT theo Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) nhằm hình thành Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ và Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA). 2. Các nước thành viên sẽ loại bỏ hàng rào thuế quan và phi quan thuế đối với thương mại trong khu vực ASEAN đối với các sản phẩm ICT theo 3 đợt. đợt một sẽ có hiệu lực vào ngày 1/1/2003. Đợt hai sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2004. Đợt ba sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2005. Đối với các nước Campuchia, Lào, Mianma và Việt Nam, ba đợt này sẽ có hiệu lực từ 1/1/ 2008, 2009 và 2010. Các sản phẩm ICT thuộc ba đợt này sẽ do các nước thành viên trình lên cho Ban Thư ký ASEAN. 3. Các nước thành viên sẽ đạt được mức độ tự do hoá thương mại cao hơn đối với dịch vụ ICT thông qua các vòng đàm phán liên tục trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ nhằm thực hiện dòng lưu chuyển tự do về dịch vụ. 4. Theo các quy định của Hiệp định AIA, mỗi nước thành viên sẽ: 237 238 (a) mở cửa ngay cho các khoản đầu tư của các nhà đầu tư ASEAN vào các sản phẩm ICT, và (b) dành ngay cho các nhà đầu tư ASEAN và vốn đầu tư của họ vào các sản phẩm ICT và các biện pháp tác động đến đầu tư sự đối xử không kém phần ưu đãi hơn các nhà đầu tư và vốn đầu tư trong nước, bao gồm nhưng không hạn chế, trong việc tiếp nhận, thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành và thanh lý các vốn đầu tư đó. Điều 7 Tạo thuận lợi cho mua bán các sản phẩm và dịch vụ ICT 1. Để tạo thuận lợi cho việc mua bán các sản phẩm ICT, các nước thành viên sẽ ký các Thoả thuận công nhận lẫn nhau (MRA) về các sản phẩm ICT nếu có thể được và sẽ hài hoà các tiêu chuẩn quốc gia đối với các tiêu chuẩn quốc tế liên quan. 2. Các nước thành viên sẽ nỗ lực thúc đẩy công việc hướng tới thực hiện Thoả thuận công nhận lẫn nhau trong ASEAN về thiết bị viễn thông. 3. Các nước thành viên sẽ hài hoà Biểu thuế quan đối với các sản phẩm ICT thông qua việc hoàn thiện Biểu thuế quan chung ASEAN (AHTN) vào năm 2000 và bắt đầu thực hiện vào đầu năm 2002. Các nước thành viên sẽ hài hoà trị giá tính thuế hải quan cho các sản phẩm ICT bằng việc thực hiện Hiệp định trị giá tính thuế của WTO. 4. Các nước thành viên sẽ đẩy nhanh việc hướng tới các thoả thuận công nhận lẫn nhau về các tiêu chuẩn xác định chất lượng. Điều 8 Tạo dựng năng lực và xã hội điện tử 1. Các nước thành viên sẽ xây dựng một cộng đồng e- ASEAN bằng việc nâng cao nhận thức, hiểu biết chung và hiểu rõ giá trị của ICT, đặc biệt là Internet. Liên quan đến vấn đề này, một chương trình xây dựng năng lực sẽ được triển khai trên cơ sở của việc đánh giá mức độ sẵn sàng của các nước thành viên ASEAN bao gồm cả giáo dục và đào tạo cho các doanh nghiệp nhỏ, công nhân trong lĩnh vực ICT, các nhà quản lý và hoạch định chính sách ICT. Các nước thành viên tiên tiến hơn, có các phương tiện đào tạo ICT sẽ mở các khoá đào tạo dành cho các nước thành viên có trình độ thấp hơn. 2. Để gia tăng sự hiểu biết về ICT và phát triển đội ngũ công nhân ICT trong khu vực, các nước thành viên sẽ triển khai một chương trình phát triển nguồn nhân lực cho các trường học, cộng đồng và cơ quan. 3. Các nước thành viên sẽ hướng tới việc thiết lập một xã hội điện tử bằng cách: (a) thúc đẩy sự phát triển của một xã hội tri thức (b) thu hẹp sự phát triển không đồng đều về kỹ thuật số (c) nâng cao tính cạnh tranh của lực lượng lao động (d) tạo thuận lợi cho việc di chuyển tự do hơn lực lượng lao động có trình độ; và (e) sử dụng ICT để nâng cao tính cộng đồng của ASEAN. 239 240 Điều 9 Chính phủ điện tử 1. Các nước thành viên sẽ sử dụng ICT để cải thiện việc cung cấp và chuyển giao các dịch vụ của chính phủ. 2. Các nước thành viên sẽ từng bước cung cấp hàng loạt các dịch vụ chính phủ và tiến hành các giao dịch trực tuyến bằng việc sử dụng ICT để tạo thuận lợi cho việc liên kết giữa khu vực tư nhân và chính phủ, đồng thời làm tăng tính minh bạch. 3. Các nước thành viên sẽ tiến tới tăng cường hợp tác liên chính phủ bằng việc: (a) đẩy mạnh việc sử dụng các phương tiện điện tử trong việc mua sắm hàng hoá và dịch vụ, và (b) tạo thuận lợi cho việc di chuyển tự do hơn đối với hàng hoá, thông tin và con người trong nội bộ ASEAN. Điều 10 Giải quyết tranh chấp 1. Bất kỳ khác biệt nào giữa các nước thành viên liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định khung này sẽ được giải quyết thông qua sự tham vấn giữa các nước thành viên liên quan trong phạm vi tối đa có thể được. 2. Nếu không thể giải quyết được, tranh chấp sẽ được giải quyết theo Nghị định thư về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp của ASEAN ký ngày 20/11/1996 tại Manila, Philippin. Điều 11 Sửa đổi Bất kỳ sửa đổi nào của Hiệp định này sẽ được thông qua bằng sự đồng thuận và sẽ có hiệu lực khi tất cả các nước ký kết nộp văn bản phê chuẩn hoặc chấp thuận cho Tổng Thư ký ASEAN. Điều 12 Các Nghị định thư Các nước thành viên có thể đàm phán và ký các Nghị định thư riêng để thực hiện Hiệp định với tư cách là bộ phận không tách rời của Hiệp định này. Điều 13 Các thoả thuận pháp lý Hội nghị các quan chức cao cấp về kinh tế (SEOM) sẽ giám sát, điều phối và kiểm điểm việc thực hiện Hiệp định này. SEOM sẽ báo cáo lên các Bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM) và giúp AEM trên tất cả các vấn đề liên quan đến Hiệp định. Điều 14 Mối quan hệ với các Hiệp định khác của ASEAN Trừ khi có quy định đặc biệt khác trong Hiệp định này, các quy định trong Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Tự do Thương mại ASEAN (AFTA) và các Nghị định thư kèm theo, Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ và các Nghị định thư kèm theo, và Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn đối với những quy định liên quan 241 242 tới các biện pháp tự vệ và các ngoại lệ, vẫn sẽ được áp dụng và không bị ảnh hưởng bởi Hiệp định này. Điều 15 Điều khoản cuối cùng 1. Hiệp định sẽ có hiệu lực khi tất cả các nước ký kết nộp văn bản phê chuẩn hoặc phê duyệt cho Tổng Thư ký ASEAN. 2. Hiệp định khung này sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng Thư ký ASEAN và Tổng Thư ký ASEAN sẽ gửi ngay đến mỗi nước thành viên một bản sao chính xác. Trước sự chứng kiến, chúng tôi ký Hiệp định khung e- ASEAN này. Làm tại Singapo, ngày 24 tháng Mười Một năm 2000, với một bản duy nhất bằng tiếng Anh. Phụ lục 5: NGHỊ ĐỊNH 213 VỀ VIỆC BỔ SUNG 19 MẶT HÀNG VÀO DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN CEPT 2004-2006 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 213/2004/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC BỔ SUNG 19 MẶT HÀNG VÀO DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN CHO CÁC NĂM 2004 - 2006 CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 20 tháng 5 năm 1998; Căn cứ Nghị quyết số 292/NQ-UBTVQH9 ngày 08 tháng 11 năm 1995 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về Chương trình giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, 243 244 NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này 19 mặt hàng bổ sung vào Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam đã ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 và Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ để thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2004 - 2006 (Danh mục kèm theo). Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho các Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Điều 3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. DANH MỤC 19 MẶT HÀNG BỔ SUNG VÀO DANH MỤC HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN CHO CÁC NĂM 2004 – 2006 (Ban hành kèm theo Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ Thuế suất CEPT (%) Mã hàng Mô tả hàng hoá 2004 2005 2006 4011 Lốp mới, loại dùng hơi bơm, bằng cao su 4011 40 00 - Loại dùng cho xe mô tô 20 15 5 4013 Săm các loại bằng cao su 4013 90 - Loại khác: 4013 90 20 - - Loại dùng cho xe máy 20 15 5 7315 Xích và các bộ phận rời của xích, bằng sắt hoặc thép - Xích gồm nhiều mắt được nối bằng khớp dạng bản lề và các bộ phận của nó: 7315 11 - - Xích con lăn: - - - Bằng thép mềm: 7315 11 12 - - - - Xích xe môtô 20 15 5 - - - Loại khác: 7315 11 22 - - - - Xích xe môtô 20 15 5 7315 19 - - Các bộ phận: 7315 19 20 - - - Của xích xe môtô 20 15 5 245 246 khác - Xích khác: - - Loại khác: - - - Bằng thép mềm: 7315 89 12 - - - - Xích xe môtô 1 1 1 Phụ lục 6: NGHỊ ĐỊNH THƯ HỘI NHẬP NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ASEAN Chính phủ các nước Bru-nây Đa-ru-xa-lam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (sau đây được gọi là “Lao PDR”), Malaysia, Liên bang Mianma, Cộng hoà Philippin, Cộng hoà Singapo, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các quốc gia thành viên của Hiệp hội các Nước Đông Nam Á (sau đây được gọi chung là “ASEAN” hay “Các quốc gia thành viên” hay gọi riêng là “Quốc gia thành viên”); NHẮC LẠI Tuyên bố Hoà hợp ASEAN II (Tuyên bố Hoà hợp Bali II) đã được thông qua tại Bali, Indonesia ngày 7/10/2003, theo đó ASEAN cam kết hội nhập và liên kết kinh tế nội bộ sâu hơn và rộng hơn, với sự tham gia của khu vực tư nhân, nhằm thực hiện mục tiêu Cộng đồng Kinh tế ASEAN; MONG MUỐN rằng Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ đưa ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất chung, biến sự đa dạng vốn là nét đặc trưng của khu vực thành những cơ hội và sự bổ trợ về kinh doanh nhằm làm cho ASEAN trở thành một mắt xích phát triển năng động và mạnh mẽ hơn trong chuỗi cung cấp toàn cầu; GHI NHẬN rằng, như một bước đầu tiên hướng tới việc thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN, các nhà Lãnh đạo đã ký Hiệp định khung ASEAN về Hội nhập các Ngành Ưu 247 248 tiên vào ngày 30/11/2004 tại Viêng Chăn, Lào (sau đây được gọi là “Hiệp định khung”); ĐÃ tiến hành một vòng các cuộc đàm phán ban đầu và hoàn thành lộ trình hội nhập toàn diện ngành thương mại điện tử trong ASEAN, ĐÃ NHẤT TRÍ NHƯ SAU: Điều 1 Mục tiêu Mục tiêu của Nghị định thư này là đề ra các biện pháp được xác định trong Lộ trình được nêu tại Điều 2, do các quốc gia thành viên thực hiện trên cơ sở ưu tiên nhằm tạo thuận lợi cho việc hội nhập từng bước, nhanh chóng và có hệ thống ngành thương mại điện tử. Điều 2 Các biện pháp 1. Các biện pháp hội nhập sẽ được thực hiện bao gồm hai nhóm lớn, có tính đến các thoả thuận hiện tại hoặc các biện pháp liên quan đã được cam kết trước đây, cụ thể là: a. Các biện pháp chung liên quan đến tất cả các ngành ưu tiên; và b. Các biện pháp cụ thể liên quan trực tiếp đến ngành thương mại điện tử. 2. Tất cả các nhóm biện pháp sẽ được thực hiện đồng thời. 3. SEOM có thể đàm phán, khi và nếu cần thiết, nhằm xem xét các biện pháp hội nhập mới đối với ngành này. Điều 3 Biện pháp khẩn cấp 1. Điều 6 của Hiệp định Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) về các Biện pháp Tự vệ sẽ được áp dụng đối với Nghị định thư này. 2. Khi các biện pháp khẩn cấp được áp dụng theo Điều khoản này, một thông báo tức thì về hành động này sẽ được gửi tới các Bộ trưởng phụ trách kinh tế ASEAN theo quy định của Điều 19 của Hiệp định khung, và hành động này sẽ được tham vấn theo Điều 22 của Hiệp định khung. Điều 4 Các Phụ lục 1. Lộ trình của Ngành thương mại điện tử sẽ làm thành Phụ lục 1 của Nghị định thư này và là một phần không tách rời của Nghị định thư. Danh mục loại trừ sản phẩm ngành thương mại điện tử sẽ làm thành Phụ lục II của Nghị định thư này. 2. Các biện pháp khác với những biện pháp được nêu ra trong Phụ lục 1 có thể được đưa ra, khi và nếu cần thiết, thông qua sửa đổi theo đoạn 2 Điều 5 của Nghị định thư này. Điều 5 Các Điều khoản Cuối cùng 1. Các quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp phù hợp nhằm thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận phát sinh từ Nghị định thư này. 249 250 2. Các điều khoản của Nghị định thư này có thể được sửa đổi bằng văn bản với sự nhất trí của tất cả các quốc gia thành viên. 3. Nghị định thư này có hiệu lực vào ngày 31/8/2005. Ngoài thời điểm có hiệu lực đã xác định, các quốc gia thành viên cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trước ngày có hiệu lực của Nghị định thư này phù hợp với các mốc thời gian được nêu ra trong Hiệp định khung về Hội nhập các Ngành Ưu tiên và Lộ trình Hội nhập ngành Thương mại điện tử kèm Nghị định thư này. 4. Nghị định thư này sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng Thư ký ASEAN, người sẽ gửi một bản sao được chứng thực cho mỗi quốc gia thành viên. VỚI SỰ CHỨNG KIẾN, những người ký dưới đây, được Chính phủ các quốc gia ủy quyền hợp pháp, đã ký kết Nghị định thư Hội nhập Ngành Thương mại điện tử ASEAN. HOÀN THÀNH tại Viêng Chăn, Lào ngày 29/11/2004, làm thành một bản duy nhất bằng ngôn ngữ Tiếng Anh Phụ lục 7: NGHỊ ĐỊNH THƯ HỘI NHẬP NGÀNH DỆT MAY ASEAN Chính phủ các nước Bru-nây Đa-ru-xa-lam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (sau đây được gọi là “Lao PDR”), Malaysia, Liên bang Mianma, Cộng hoà Philippin, Cộng hoà Singapo, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các quốc gia thành viên của Hiệp hội các Nước Đông Nam Á (sau đây được gọi chung là “ASEAN” hay “Các quốc gia thành viên” hay gọi riêng là “Quốc gia thành viên”); NHẮC LẠI Tuyên bố Hoà hợp ASEAN II (Tuyên bố Hoà hợp Bali II) đã được thông qua tại Bali, Indonesia ngày 7/10/2003, theo đó ASEAN cam kết hội nhập và liên kết kinh tế nội bộ sâu hơn và rộng hơn, với sự tham gia của khu vực tư nhân, nhằm thực hiện mục tiêu Cộng đồng Kinh tế ASEAN; MONG MUỐN rằng Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ đưa ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất chung, biến sự đa dạng vốn là nét đặc trưng của khu vực thành những cơ hội và sự bổ trợ về kinh doanh nhằm làm cho ASEAN trở thành một mắt xích phát triển năng động và mạnh mẽ hơn trong chuỗi cung cấp toàn cầu; GHI NHẬN rằng, như một bước đầu tiên hướng tới việc thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN, các nhà Lãnh đạo đã ký Hiệp định khung ASEAN về Hội nhập các Ngành Ưu tiên vào ngày 30/11/2004 tại Viêng Chăn, Lào (sau đây được gọi là “Hiệp định khung”); 251 252 ĐÃ tiến hành một vòng các cuộc đàm phán ban đầu và hoàn thành lộ trình hội nhập toàn diện ngành dệt may trong ASEAN, ĐÃ NHẤT TRÍ NHƯ SAU: Điều 1 Mục tiêu Mục tiêu của Nghị định thư này là đề ra các biện pháp được xác định trong Lộ trình được nêu tại Điều 2, do các quốc gia thành viên thực hiện trên cơ sở ưu tiên nhằm tạo thuận lợi cho việc hội nhập từng bước, nhanh chóng và có hệ thống ngành dệt may. Điều 2 Các biện pháp 1. Các biện pháp hội nhập sẽ được thực hiện bao gồm hai nhóm lớn, có tính đến các thoả thuận hiện tại hoặc các biện pháp liên quan đã được cam kết trước đây, cụ thể là: a. Các biện pháp chung liên quan đến tất cả các ngành ưu tiên; và b. Các biện pháp cụ thể liên quan trực tiếp đến ngành dệt may. 2. Tất cả các nhóm biện pháp sẽ được thực hiện đồng thời. 3. SEOM có thể đàm phán, khi và nếu cần thiết, nhằm xem xét các biện pháp hội nhập mới đối với ngành này. Điều 3 Biện pháp khẩn cấp 1. Điều 6 của Hiệp định Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) về các Biện pháp Tự vệ sẽ được áp dụng đối với Nghị định thư này. 2. Khi các biện pháp khẩn cấp được áp dụng theo Điều khoản này, một thông báo tức thì về hành động này sẽ được gửi tới các Bộ trưởng phụ trách nhập kinh tế ASEAN theo quy định của Điều 19 của Hiệp định khung, và hành động này sẽ được tham vấn theo Điều 22 của Hiệp định khung. Điều 4 Các Phụ lục 1. Lộ trình của Ngành dệt may sẽ làm thành Phụ lục 1 của Nghị định thư này và là một phần không tách rời của Nghị định thư. Danh mục loại trừ sản phẩm ngành dệt may sẽ làm thành Phụ lục II của Nghị định thư này. 2. Các biện pháp khác với những biện pháp được nêu ra trong Phụ lục 1 có thể được đưa ra, khi và nếu cần thiết, thông qua sửa đổi theo đoạn 2 Điều 5 của Nghị định thư này. Điều 5 Các Điều khoản Cuối cùng 1. Các quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp phù hợp nhằm thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận phát sinh từ Nghị định thư này. 2. Các điều khoản của Nghị định thư này có thể được sửa đổi bằng văn bản với sự nhất trí của tất cả các quốc gia thành viên. 3. Nghị định thư này có hiệu lực vào ngày 31/8/2005. Ngoài thời điểm có hiệu lực đã xác định, các quốc gia thành 253 254 viên cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trước ngày có hiệu lực của Nghị định thư này phù hợp với các mốc thời gian được nêu ra trong Hiệp định khung về Hội nhập các Ngành Ưu tiên và Lộ trình Hội nhập ngành Dệt may kèm Nghị định thư này. 4. Nghị định thư này sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng Thư ký ASEAN, người sẽ gửi một bản sao được chứng thực cho mỗi quốc gia thành viên. VỚI SỰ CHỨNG KIẾN, những người ký dưới đây, được Chính phủ các quốc gia ủy quyền hợp pháp, đã ký kết Nghị định thư Hội nhập Ngành dệt may ASEAN. HOÀN THÀNH tại Viêng Chăn, Lào ngày 29/11/2004, làm thành một bản duy nhất bằng ngôn ngữ Tiếng Anh. Phụ lục 8: KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN Năm Xuất khẩu (Tỷ US$) Nhập khẩu (Tỷ US$) Tổng số (Tỷ US$) Cán cân thương mại (Tỷ USD) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng 1995 1,112 20,4% 2,378 29,1% 3,490 23,9% (-1,266) 46,7% 1996 1,364 18,8% 2,788 24% 4,152 33,4 (-1,424) 36,6% 1997 1,911 20,8% 3,166 27,3 5,077 25,5% (-1,255) 52,1% 1998 2,372 25,3% 3,749 32,6 6,122 29,7% (-1,377) 64,3% 1999 2,463 21,3% 3,288 28% 5,751 24,9% (-0,825) 411% 2000 2,612 18% 4,519 29% 7,131 23,7% (-1,907) 165,2% 2001 2,551 17% 4,226 26,1% 6,777 21,8% (-1,675) 147,5% 2002 2,426 14,5% 4,770 24,2% 7,196 19,7% (-2,344) 77,8% 2003 2,958 14,7% 5,957 24% 8,915 19,8% (-2,999) 62,5% 2004 3,874 14,6% 7,766 24,7% 11,640 19,8% (-3,892) 81,1% (3): tỷ trọng xuất khẩu sang các nước ASEAN trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thế giới. (5): tỷ trọng nhập khẩu từ các nước ASEAN trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam với thế giới. (7): tỷ trọng kim ngạch thương mại với các nước ASEAN trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với thế giới. (9): tỷ trọng xuất siêu/nhập siêu với các nước ASEAN trong tổng kim ngạch xuất siêu/nhập siêu của Việt Nam với thế giới 255 256 Phụ lục 9: CƠ CẤU CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHÍNH CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC ASEAN GIAI ĐOẠN 999-2003 (TRIỆU USD): 1999 2000 2001 2002 2003 Năm Mặt hàng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Cà phê 96.3 3.91 58.9 2.25 22.7 0.89 20.4 0.84 40 1.35 Cao su 38.5 1.56 21.6 0.83 23.2 0.91 54.3 2.24 38.7 1.31 Chè 1.7 0.07 2.9 0.11 2.6 0.10 2.3 0.09 1.9 0.06 Dầu thô 570.9 23.18 927.7 35.52 969.2 37.99 940 38.75 1194.9 40.40 Gạo 569.6 23.13 276.9 10.60 200 7.84 295.5 12.18 388.7 13.14 Giày dép 18.2 0.74 28.2 1.08 15.4 0.60 16.6 0.68 16.3 0.55 Hải sản 74 3.00 79.9 3.06 70.4 2.76 60.4 2.49 81.5 2.76 Hàng dệt may 67.8 2.75 58.8 2.25 73.8 2.89 123.4 5.09 82.4 2.79 Hàng TCMN 10.7 0.43 9.4 0.36 8.5 0.33 17.3 0.71 6.7 0.23 Hạt điều 0.3 0.01 0.9 0.03 0.6 0.02 2 0.08 5.2 0.18 Hạt tiêu 83.4 3.39 57.5 2.20 26.2 1.03 13.7 0.56 11 0.37 Rau quả các loại 21 0.85 7.6 0.29 9.6 0.38 19 0.78 20.5 0.69 Lạc nhân 31.8 1.29 36 1.38 31.5 1.23 50.7 2.09 46.4 1.57 Linh kiện điện tử VT 405.2 16.45 525.6 20.12 404 15.84 220.5 9.09 172.5 5.83 Tổng 2463 100.00 2612 100.00 2551 100.00 2426 100.00 2958 100.00 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam với các nước ASEAN giai đoạn 1999-2003 (triệu USD): 1999 2000 2001 2002 2003 Năm Mặt hàng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Chất dẻo nguyên liệu 143 4.35 - - 192.4 4.55 243.8 5.11 312.2 5.24 Linh kiện điện tử VT 192.8 5.86 265.9 5.88 210.7 4.99 228.7 4.79 368.8 6.19 Máy móc TB,PT 310.2 9.43 470.8 10.42 405.8 9.60 382.3 8.01 649.7 10.91 NPL dệt may, da 47.1 1.43 54.2 1.20 62.2 1.47 72.8 1.53 101.1 1.70 Phân bón các loại 169.6 5.16 140.4 3.11 105.3 2.49 126.5 2.65 127 2.13 Sắt thép 62.9 1.91 88.1 1.95 88.7 2.10 83.2 1.74 246.1 4.13 Tân dược 58.1 1.77 70.6 1.56 71.9 1.70 70.4 1.48 51.5 0.86 Xăng dầu 861.8 26.21 1591 35.21 1317.8 31.18 1169.8 24.52 1235.2 20.74 Xe máy 283.2 8.61 240.6 5.32 152.7 3.61 127.1 2.66 135 2.27 Tổng 3288 100.00 4519 100.00 4226 100.00 4770 100.00 5957 100.00

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLịch sử bang giao việt nam-đông nam á.pdf