2. Phương pháp vữa dâng
Dùng ván cừ hoặc cốp pha ghép kín xung quanh kết cấu
cần đổ và đặt sàn công tác trên đó.
Bên trong cứ 3 – 4m đặt một lồng bằng lưới thép.
Khoảng giữa các lồng thép được xếp đá hộc boặc đá
dăm, kích thước đá đều nhau để đảm bảo độ rỗng xấp xỉ
nhau.
Trong mỗi lồng sắt đặt một ống nối liền với máy bơm
vữa xi măng cát, vữa được bơm vào xâm nhập khoảng
giữa các viên đá và dâng dần lên cao.
173 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật thi công - Phần II: Thi công bê tông và bê tông cốt thép toàn khối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
79
HUTECH
Có 2 chế độ hàn :
• Hàn cứng : Dùng cho thép mềm, dùng dòng điện mạnh
I < 300.106 A/m2, thời gian ngắn t = 0,01 – 0,5s
• Hàn mềm : Dùng cho thép cứng, dòng điện yếu hơn
I<160.106 A/m2, thời gian hàn lâu hơn t = 0,5 – 4s.
Áp dụng:
Để hàn lưới, khung cho các thanh thép có Φ > 10mm.
157
HUTECH
2.2.3. Phương pháp hàn đối đầu:
Nguyên lý:
• Điện áp được hạ từ 380V xuống còn 1,2 - 9V nhờ vào 1
máy biến áp (7).
• Cho dòng điện thứ cấp chạy qua 2 cực hàn (3),(4) và
truyền qua 2 thanh thép được hàn.
• Tại điểm tiếp xúc của hai đầu thanh thép có điện trở lớn
nên sinh nhiệt đốt đỏ đầu 2 thanh thép.
• Lúc này dùng một lực với áp lực khoảng 200 - 600
kg/cm2 để ép hai đầu thanh thép lại với nhau.
158
80
HUTECH
Áp dụng:
• Chỉ để hàn cho các thanh thép chịu nén có đường kính
≥12mm.
• Tại điểm nối của hàn đối đầu, thanh thép bị phình to ra
và cứng lên, nên dòn.
159
HUTECH
Các chế độ hàn (2 chế độ):
Hàn liên tục:
• Hai thanh thép được ép một lần cho đến khi được dính
lại với nhau.
• Cường độ dòng điện khoảng 800 A/cm2.
• Thường hàn cho thép nhóm AI.
Hàn không liên tục:
• Hai thanh thép được ép vào rồi nhả ra một vài lần cho
đến khi dính lại với nhau.
• Cường độ dòng điện khoảng 250 - 700 A/cm2.
• Thường hàn cho thép nhóm AII, AIII.
160
81
HUTECH 161
1,2 – Hai thanh thép được hàn
3 – Cực cố định
4 – Cực ép
5 – Kích giữ cố định
5A – Kích giữ di động
6 – Kích ép
7 – Máy biến áp
Nguyên lý máy hàn đối đầu
HUTECH 162
82
HUTECH 163
HUTECH
2.2.4. Phương pháp hàn hồ quang
164
Nguyên lý hàn hồ quang
1,2 – Hai thanh thép được hàn
3 – Que hàn
4 – Mỏ hàn
5 – Máy biến áp
83
HUTECH
Nguyên lý:
• Điện áp được hạ từ 380V xuống còn 40 - 60V nhờ vào 1
máy biến áp.
• Một cực cuộn dây thứ cấp được nối với que hàn, cực kia
nối với hai thanh thép cần hàn.
• Đưa que hàn lại sát vị trí hai thanh thép cần hàn để tạo
ra tia hồ quang, nó đốt cháy que hàn và lấp chỗ trống ở
vị trí mối hàn.
• Hai thanh thép định hàn dặt cách nhau từ 2 - 4mm.
• Que hàn cũng cách vị trí hàn khoảng từ 2 - 4mm trong
suốt quá trình hàn.
165
HUTECH
Áp dụng:
• Được áp dụng phổ biến trong xây dựng cho thép có
đường kính ≥ 8mm.
Yêu cầu kỹ thuật:
• Bề mặt mối hàn phải nhẵn, không cháy, không đứt
quãng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt.
• Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn.
166
84
HUTECH 167
Các loại mối hàn hồ quang
HUTECH
2. Nối Cuopler
168
85
HUTECH 169
HUTECH 170
86
HUTECH 171
HUTECH 172
87
HUTECH 173
HUTECH 174
88
HUTECH
Bài 3. Đặt cốt thép vào ván khuôn
175
HUTECH
1. Các yêu cầu kỹ thuật chung:
• Các bộ phận cốt thép lắp dựng trước không ảnh hưởng
đến các bộ phận cốt thép lắp dựng sau.
• Cốt thép phải được giữ ổn định vị trí trong ván khuôn
trong suốt quá trình đổ bê tông.
• Cốt thép phải đúng chủng loại theo thiết kế (một số
trường hợp đặc biệt phải qui đổi diện tích cốt thép).
176
89
HUTECH
• Cốt thép phải đúng về kích thước, hình dáng, khoảng
cách, số thanh và vị trí các thanh.
• Đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.
• Dùng các cục kê, con kê bằng bê tông, nhựa hoặc bằng
thép (không ăn mòn cốt thép và phá hủy bê tông) tại các
vị trí giao nhau của cốt thép.
• Việc liên kết các thanh thép còn phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
177
HUTECH
Số lượng mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn
50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.
Tất cả các vị trí góc đai giao nhau giữa thép đai và thép
chịu lực phải được buộc hoặc hàn đính.
Đối với lưới thép thì tất cả các điểm giao nhau theo chu
vi đều phải được buộc hay hàn, còn các vị trí bên trong
thì buộc (hàn) cách một.
Để bảo đảm khoảng cách giữa các lớp thép dùng các
thanh chống để định vị bằng các mối hàn điểm.
178
90
HUTECH
2. Phƣơng pháp đặt cốt thép (3 phƣơng pháp)
2.1. Phƣơng pháp đặt từng thanh
• Cách thực hiện: Cốt thép được đưa vào khuôn từng
thanh, sau đó tiến hành buộc hay hàn để tạo thành
khung hay lưới theo thiết kế.
• Đặc điểm: Phương pháp này không cần phương tiện
vận chuyển lớn nhưng số lao động tham gia trên công
trường lớn nên không thích hợp khi làm việc trên cao vì
dễ gây tai nạn lao động.
179
HUTECH
2.2. Phƣơng pháp đặt từng phần
• Cách thực hiện: Cốt thép được buộc thành từng bộ
phận, sau đó được đưa vào khuôn và liên kết các bộ
phận lại với nhau.
• Đặc điểm: Phương pháp này giảm được số lao động
làm việc trên công trường, nhưng khó khăn trong việc
cẩu , đặt vào ván khuôn khi trọng lượng cốt thép lớn.
• Áp dụng: Thường dùng khi lắp dựng cốt thép móng,
vách (gia công các lưới trước) hoặc thép sàn.
180
91
HUTECH
2.3. Phƣơng pháp đặt toàn bộ
• Cách thực hiện: Cốt thép được gia công thành khung,
lưới trước cho một cấu kiện, sau đó được cẩu lắp vào
ván khuôn.
• Đặc điểm: Việc lắp dựng nhanh, giảm được tối đa số
lượng công nhân trên công trường và cần phải có các
phương tiện cẩu lắp.
• Áp dụng: Thường dùng khi lắp dựng cốt thép cột, dầm,
sàn.
181
HUTECH
Bài 4. Nghiệm thu cốt thép
• Nghiệm thu chủng loại thép và sự phù hợp về việc thay
đổi thép so với thiết kế.
• Hình dáng, kích thước, số thanh và khoảng cách các
thanh so với thiết kế.
• Sự sạch sẽ của cốt thép.
• Sự thích hợp của các con kê tạo lớp bảo vệ cốt thép:
kích thước, vật liệu chế tạo, mật độ (< 1m/1 con kê).
• Độ ổn định của cốt thép trong ván khuôn: của các thanh,
giữa các lớp thép và toàn bộ cốt thép trong ván khuôn.
182
92
HUTECH
Các hồ sơ bao gồm:
• Các bản vẽ có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong
quá trình thi công so với thiết kế, kèm theo đó là quyết
định về sự thay đổi.
• Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối
hàn và chất lượng gia công thép.
• Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia
công và lắp dựng cốt thép.
• Nhật ký công trình.
183
HUTECH
CHƢƠNG 10. CÔNG TÁC BÊ TÔNG
Bài 1 . Khái niệm về bê tông và BTCT
184
93
HUTECH
1. Khái niệm
1.1. Bê tông
• Bê tông là hỗn hợp đông cứng gồm chất kết dính, cốt
liệu và nước.
• Bê tông sử dụng trong các kết cấu thường gặp là loại bê
tông nặng, trọng lượng riêng từ 2300 – 2500kg/m3, chất
kết dính thường là xi măng, cốt liệu là cát, đá (sỏi) và
nước thành một loại đá nhân tạo có khả năng chịu nén
lớn nhưng chịu kéo kém. Để cải thiện tính chịu kéo, ta
đặt cốt thép vào trong vùng chịu kéo của bê tông.
185
HUTECH
1.2. Công tác bê tông trong thi công BTCT toàn khối
Công tác bê tông bao gồm các công đoạn sau:
• Chuẩn bị vật liệu cho bê tông, bao gồm: xi măng, cát, đá
(sỏi) và nuớc.
186
94
HUTECH
• Xác định thành phần cấp phối cho từng mác bê tông
(mác bê tông do thiết kế qui định), từ đó qui đổi ra thành
phần cấp phối cho mẻ trộn.
• Trộn bê tông có thể bằng thủ công hay trộn bằng máy,
phụ thuộc vào khối lượng và yêu cầu kỹ thuật đối với
vữa bê tông.
187
HUTECH
• Việc chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ, bao gồm
vận chuyển theo phương ngang và phương đứng.
• Để bê tông vào khuôn, san rải và đầm bê tông.
• Bảo dưỡng bê tông.
• Tháo dỡ ván khuôn.
• Sửa chữa khuyết tật.
188
95
HUTECH
2. Yêu cầu chất lƣợng đối với vữa bê tông
• Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo sự đồng nhất
về thành phần.
• Phải đảm bảo đủ và đúng thành phần cốt liệu theo mác
thiết kế.
• Phải đảm bảo được việc trộn, vận chuyển, đổ và đầm
trong thời gian ngắn nhất và phải nhỏ hơn thời gian ninh
kết của xi măng (khoảng 2 giờ). Nếu kéo dài thời gian
này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.
189
HUTECH
• Trong trường hợp này, để đảm bảo chất lượng bê tông
như thiết kế, ta phải trộn lại và tăng thêm lượng xi măng
khoảng 15 - 20% lượng xi măng theo cấp phối.
• Vữa bê tông sau khi trộn xong phải đảm bảo được
những yêu cầu của thi công.
• Đảm bảo độ sụt hình chóp (độ chảy) để dễ đổ, đầm, trút,
bơm ra khỏi phương tiện vận chuyển. Đảm bảo độ chảy
lấp kín các chỗ cốt thép đan dày, các góc cạnh cốp pha.
• Đối với từng kết cấu bê tông, yêu cầu độ sụt hình chóp
và thời gian cần thiết để đầm chấn động sẽ khác nhau.
190
96
HUTECH
3. Xác định thành phần mẻ trộn:
• Dựa vào mác bê tông mà thiết kế qui định, tiến hành thí
nghiệm đối với vật liệu ngoài hiện trường để tìm ra khối
lượng xi măng, cát, đá (sỏi) và thể tích nước trong 1m3
bê tông.
• Tuỳ theo công suất của thiết bị trộn bê tông mà ta xác
định thành phần cấp phối một mẻ trộn.
• Thông thường, ở ngoài hiện trường, xi măng được tính
bằng kg. Cát, đá (sỏi) được đong bằng các thùng đong
chuẩn hay các xe rùa (có thể tích 40 lít).
191
HUTECH
• Nước được tính theo lít và đong bằng xô.
• Việc xác định thành phần cấp phối phải được cơ quan
chuyên ngành có pháp nhân đảm nhận.
• Trước khi trộn bê tông phải xác định độ ẩm của cốt liệu
và so sánh với độ ẩm khi thí nghiệm thành phần cấp
phối để hiệu chỉnh lượng nước cho thích hợp.
192
97
HUTECH
Bài 2. Kỹ thuật trộn bê tông
1. Yêu cầu kỹ thuật chung
• Khi trộn bê tông: xi măng, cốt liệu, nước và phụ gia (nếu
có) phải được đo đúng theo tỷ lệ cấp phối.
• Vữa bê tông phải được trộn đều.
• Thời gian trộn bê tông phải nhỏ trong giới hạn cho phép.
193
HUTECH
2. Các phƣơng pháp trộn bê tông
2.1. Trộn bê tông bằng thủ công
2.1.1. áp dụng
• Khối lượng cần trộn là nhỏ.
• Bê tông không yêu cầu chất lượng cao (bê tông lót...)
• Những nơi hẻo lánh không mang máy trộn đến được
hay không có điện...
194
98
HUTECH
2.1.2. Công tác chuẩn bị
• Trước khi trộn bê tông, phải chuẩn bị bãi trộn và dụng cụ
trộn.
• Bãi trộn có thể là sàn trộn (kê bằng ván gỗ hay lát tôn)
hoặc sân trộn (lát bằng gạch hay bê tông gạch vỡ, trên
được láng vữa xi măng).
• Sàn trộn hay sân trộn phải đảm bảo kích thước đủ rộng
có diện tích tối thiểu 3x3m2, phải được dọn dẹp bằng
phẳng, không hút nước xi măng, dễ dàng rửa sạch... và
phải có mái che nắng, mưa.
195
HUTECH
• Các dụng cụ dùng để trộn bê tông bao gồm: xẻng, cào,
thùng, (xô) để chứa nước và các hộc tiêu chuẩn để đong
cốt liệu.
• Các vật liệu cát, đá (sỏi), xi măng và nước được bố trí
quanh sân trộn.
196
99
HUTECH
2.1.3. Phương pháp trộn
• Trộn trước cát và xi măng cho đều màu.
• Cho đá (sỏi) vào, đảo đều hỗn hợp cát - xi măng với đá
(sỏi), dùng xẻng, cào đảo đi đảo lại, vừa đảo vừa cho
nước vào và trộn đều. Thời gian trộn một mẽ bê tông
bằng thủ công không quá 15 - 20 phút.
2.1.4. Đánh giá
• Trộn thủ công chất lượng bê tông không cao, tốn xi
măng (nếu chất lượng trộn tay bằng chất lượng trộn
máy, thì phải tốn thêm 15% xi măng nữa so với lượng xi
măng theo cấp phối, tốc độ chậm, khó đều, năng suất
không cao).
197
HUTECH
2.2. Trộn bê tông bằng cơ giới
2.2.1. Áp dụng
• Khi khối lượng trộn lớn
• Chất lượng bê tông yêu cầu cao
2.2.2. Các loại máy trộn
• Máy trộn thùng lật nghiêng để đổ
• Máy trộn đứng có một hệ bàn hoặc hai hệ bàn gạt
• Máy trộn liên tục, hình trụ
198
100
HUTECH 199
HUTECH 200
101
HUTECH 201
HUTECH 202
102
HUTECH 203
HUTECH 204
103
HUTECH
2.2.3. Phương pháp trộn
• Trước hết cho máy chạy không tải một vòng. Nếu trộn
mẻ đầu tiên thì đổ một ít nước cho ướt vỏ cối và bàn
gạt. Như vậy, mẻ đầu tiên không bị mất nước do vỏ cối
và bàn gạt hút nước.
• Đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt
liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần và liên tục phần
nước còn lại, trộn đến khi đều.
• Thời gian trộn 1 mẻ bê tông phụ thuộc vào đặc tính kỹ
thuật của máy, độ sụt của vữa và mác bêtông.
205
HUTECH
• Trong trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn
xác thì thời gian ít nhất để trộn một mẻ bê tông được xác
định theo bảng (dưới đây)
206
Độ sụt
bê tông
(cm)
Dung tích máy (lít)
Dưới 500L Từ 500 – 1000L Trên 1000L
Nhỏ hơn 1 2 phút 2,5 phút 3 phút
Từ 1 - 5 1,5 phút 2 phút 2,5 phút
Trên 5 1 phút 1,5 phút 2 phút
104
HUTECH 207
• Theo kinh nghiệm trộn bê tông, để trộn một mẻ bê tông
đạt yêu cầu kỹ thuật thì thường chỉ cho máy quay
khoảng 20 vòng là được.
• Trong quá trình trộn, để tránh hỗn hợp bê tông bám dính
vào thùng trộn, thì cứ sau 2 giờ làm việc, cần đổ vào cối
trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của mẻ trộn tiếp theo
và cho máy quay khoảng 5 phút rồi cho xi măng và cát
vào trộn theo thời gian qui định.
HUTECH
2.2.4. Tính năng suất máy trộn
• Năng suất kỹ thuật của máy trộn bê tông được tính bằng
công thức:
Trong đó:
e – dung tích máy trộn (lít)
n – số mẻ trộn trong 1 giờ
Kp – Hệ số thành phẩm (0.65 – 0.72)
208
)/(.
1000
. 3 hmK
ne
N pkt
105
HUTECH
• Số mẻ trộn trong 1 giờ được tính bằng công thức
T – Là thời gian đổ cốt liệu vào cối, thời gian trộn và thời
gian đổ vữa bê tông ra khỏi cối (xem bảng)
Năng suất sử dụng (có tính thêm hệ số sử dụng thời
gian Kt ):
Nsd = Nkt . Kt (với Kt = 0,9 - 0,95)
209
T
n
3600
Dung tích máy trộn (lít) 100 250 425 1200 2400
Thời gian T (giây) 110 115 130 145 180
HUTECH
Bài 3. Kỹ thuật vận chuyển vữa bê tông
1. Yêu cầu kỹ thuật chung
• Sau khi trộn xong, bê tông phải được vận chuyển đến
chỗ đổ ngay.
• Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để hỗn
hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị
mất nước do gió,nắng.
210
106
HUTECH
• Sử dụng thiết bị nhân lực và phương tiện vận chuyển
cần bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và
đầm bê tông.
• Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình
vận chuyển cần được xác định bằng thí nghiệm trên cơ
sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử
dụng. Thời gian vận chuyển tốt nhất không nhiều hơn 2
giờ.
211
HUTECH
2. Các phƣơng pháp vận chuyển bê tông
2.1. Vận chuyển vữa bê tông theo phƣơng ngang
2.1.1. Bằng phƣơng pháp thủ công
• Áp dụng cho khoảng cách vận chuyển nhỏ trong phạm vi
công trường và cự ly vận chuyển không xa quá 200m.
• Khối lượng vận chuyển nhỏ và yêu cầu kỹ thuật vữa bê
tông không cao.
212
107
HUTECH
• Các phƣơng tiện dùng để vận chuyển:
Gánh: dùng với cự ly khoảng 10 - 15m. Vữa bê
tông vận chuyển bằng gánh không bị phân tầng
nhưng năng suất thấp và tốc độ chậm.
Xe cút kít: dùng với cự ly khoảng 50 - 100m. Khi tổ
chức vận chuyển bằng xe cút kít, đường vận chuyển
là vùng kín, lên dốc được 4% và xuống dốc là 12%,
sức chở của mỗi xe là 60-100kg.
Xe ba gác: dùng để vận chuyển vữa bê tông ở
những công trình nhỏ.
213
HUTECH
• Các phƣơng tiện vận chuyển thủ công có thể:
Vận chuyển từ nơi trộn đến đổ trực tiếp vào kết cấu
(như đổ bê tông móng)
Hay đổ thành đống để rồi dùng xẻng để xúc vữa bê
tông vào kết cấu (như đổ bê tông cột...).
Để vận chuyển vữa bê tông từ các phương tiện vận
chuyển theo phương đứng (như vận thăng, cần trục
thiếu nhi...) để đổ vào kết cấu (như đổ bê tông dầm,
sàn, dùng cần trục thiếu nhi hay vận thăng).
214
108
HUTECH
• Khi tổ chức vận chuyển bằng thủ công, nhất là xe cút kít
hay xe ba gác thì đường vận chuyển phải bằng phẳng,
không gồ ghề và có độ dốc vừa phải để có thể vận
chuyển được. Để tạo độ bằng phẳng có thể dùng ván lót
đường cho xe đi.
• Khi đổ bê tông móng hay bê tông dầm sàn... thì phải làm
cầu công tác cho xe để có thể đổ trực tiếp bê tông từ
phương tiện xuống kết cấu (khoảng cách từ phương tiện
đổ bê tông đến đáy kết cấu phải nhỏ hơn 2,5m để đảm
bảo vữa bê tông không bị phân tầng).
215
HUTECH
2.1.2. Bằng phương pháp cơ giới
• Vận chuyển vữa bê tông theo phương ngang bằng
phương pháp cơ giới áp dụng cho những trường hợp
sau:
Khoảng cách vận chuyển lớn từ 0,5km đến một vài
chục km.
Khối lượng vận chuyển lớn.
Do yêu cầu về chất lượng bê tông, chủ đầu tư ấn
định nguồn mua vật liệu.
216
109
HUTECH
Do yêu cầu về tổ chức thi công tập trung.
Do mặt bằng thi công chật hẹp, không đủ mặt bằng
để tập kết vật liệu hay bố trí trạm trộn hay do yêu
cầu của bên giao thông công chính phải rút ngắn
thời gian đổ bê tông, nên phải đổ bê tông thương
phẩm.
Điều kiện thi công trong mùa mưa hay do tiến độ
gấp rút nên phải đổ bê tông thương phẩm
217
HUTECH
2.2. Vận chuyển vữa bê tông theo phƣơng đứng
2.2.1. Bằng phƣơng pháp thủ công
Áp dụng trong những trƣờng hợp sau:
• Khối lượng vận chuyển không nhiều, yêu cầu chất lượng
vữa bê tông không cao.
• Chiều cao vận chuyển không lớn (chiều cao công trình H
< 10m, thường từ 2 - 3 tầng).
• Mặt bằng thi công rộng.
218
110
HUTECH
Phƣơng tiện vận chuyển:
• Dùng ròng rọc: vữa bê tông được chứa trong xô (có
thể tích V = 20 - 40 lít) rồi dùng sức người hay tời để kéo
lên.
• Dùng giàn dội: vữa bê tông được chuyển dần lên cao
theo các bậc của giàn dội. Mỗi một bậc của giàn dội
được bố trí 2 hay 4 người (phụ thuộc vào bề rộng của
bậc) để dội bê tông.
219
HUTECH 220
Dùng giàn dội Dùng ròng rọc
Vận chuyển vữa bê tông theo phƣơng thẳng đứng
111
HUTECH 221
HUTECH
2.2.2. Bằng phƣơng pháp cơ giới
2.2.2.1. Dùng cần trục tháp
• Áp dụng: cần trục tháp được dùng để vận chuyển vữa
bê tông khi thi công những công trình lớn, khối lượng
vận chuyển nhiều, công trình có chiều cao lớn (số tầng ≥
6 tầng), kích thước và chiều dài công trình thường lớn
hơn nhiều so với chiều rộng (L >> B).
• Vữa bê tông được chứa trong các thùng chuyên dùng có
dung tích V = 0,5 - 1m3 hay trong các xe cải tiến... và
được nâng lên để đổ vào kết cấu.
222
112
HUTECH
• Khi bố trí cần trục trên mặt bằng thi công, cần lưu ý các
điểm sau:
Vị trí bố trí cần trục không ảnh hưởng đến các hạng
mục công trình phụ (như cống thoát nước, các công
trình ngầm...).
Bố trí sao cho việc vận chuyển từ công trình đến vị
trí lắp ráp là ngắn nhất và khi tháo phải thuận tiện.
Vị trí cần trục không ảnh hưởng đến các công trình
ngầm (như điện, nước, thông tin...) của thành phố.
223
HUTECH 224
Vận chuyển bê tông bằng cần trục tháp
113
HUTECH 225HUTECH
HUTECH
114
HUTECH
HUTECH 228
115
HUTECH
HUTECH
2.2.2.2. Dùng cần trục tự hành
• Áp dụng: chỉ áp dụng thi công những công trình có số
tầng ≤ 5 tầng.
• Vữa bê tông được chứa trong các thùng có dung tích V
= 0,15 - 1m3 , được cẩu lên và đổ trực tiếp vào kết cấu.
• Với những kết cấu cột, tường thì thùng đổ được trang bị
thêm ống cao su để đổ.
230
116
HUTECH 231
Cần trục tự hành
HUTECH
2.2.3. Tổ chức vận chuyển bằng máy bơm
232
117
HUTECH
• Áp dụng: sử dụng khi thi công bê tông thương phẩm
trong những trường hợp sau:
Công trình yêu cầu chất lượng vữa bê tông cao
Chủ đầu tư ấn định nguồn mua vật tư bắt buộc phải
đổ bê tông thương phẩm.
Do mặt bằng thi công chật hẹp, không có chỗ để tập
kết vật tư hay đặt máy trộn bê tông.
Công trình thi công gần các công trình như bệnh
viện nên yêu cầu phải đổ bê tông nhanh, không gây
ô nhiễm môi truờng nhất là tiếng ồn hay bụi.
233
HUTECH
Những công trình yêu cầu tiến độ rất gấp hay thi
công trong mùa mưa (nhất là thi công móng).
Vữa bê tông được chở từ nơi trộn đến công trường
và tiếp vào máy bơm để bơm lên cao và đổ trực tiếp
vào kết cấu.
• Ống bơm gồm 2 phần:
Ống cứng (được chế tạo bằng thép có đuờng kính
ống từ ∅ = 130 - 200mm, được nối lại với nhau từ
nhiều đoạn ống có chiều dài mỗi ống l = 1,5 - 4m)
Ống mềm bằng cao su dùng để rải bê tông.
234
118
HUTECH
• Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bê tông cần được
thử nghiệm và bơm thử nhằm đảm bảo chất lượng bê
tông và điều kiện thi công, đồng thời phù hợp với tính
năng kỹ thuật của thiết bị bơm:
Độ sụt hình nón của vữa bê tông khi vận chuyển
bằng bơm thường là: S = 10 ± 2cm.
Kích thước hạt lớn của cốt liệu lớn không được lớn
hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm đối với sỏi và
0,33 đối với đá dăm.
235
HUTECH
• Bê tông phải được bơm liên tục, không dừng quá 2 giờ
đồng hồ.
• Năng suất của bơm rất cao. Năng suất danh định của
bơm thường 40 - 70m3/h. Năng suất thực của bơm
thường N = 130 - 150m3/ca khi đổ bê tông sàn; N = 200
- 250m3/ca khi đổ bê tông móng hay bê tông khối lớn.
• Những công trình có số tầng ≤ 7 thì dùng máy bơm di
động. Nếu số tầng lớn hơn thì dùng máy bơm cố định.
236
119
HUTECH
• Tổ chức vận chuyển bằng máy bơm bê tông có những
đặc điểm sau :
Để tận dụng năng suất máy, bê tông thường đuợc
đổ một lần, do đó không thi công theo phương pháp
dây chuyền được nên dẫn đến hệ số quay vòng ván
khuôn nhỏ.
Vì độ sụt hình nón của vữa bê tông yêu cầu phải
cao nên lượng nước chứa trong bê tông lớn, do đó
dễ gây ra hiện tượng nứt mặt cho bê tông hay thời
gian ninh kết của bê tông lâu hơn.
237
HUTECH 238
Bơm bê tông kiểu cố định
Bơm bê tông kiểu ô tô
120
HUTECH 239
Maùy bôm
beâ toâng
Xe vaän
chuyeån
beâ toâng
HUTECH 240
121
HUTECH 241
HUTECH 242
122
HUTECH 243
HUTECH 244
123
HUTECH 245
HUTECH 246
124
HUTECH 247
HUTECH 248
Tháp bơm bê tông
125
HUTECH 249
HUTECH 250
126
HUTECH 251
HUTECH
Bài 4. Công tác đổ bê tông
1. Yêu cầu kỹ thuật chung
• Trước khi đổ bê tông, phải nghiệm thu ván khuôn, cốt
thép, kiểm tra hệ thống sàn thao tác.
• Nền để đổ bê tông phải được chuẩn bị tốt.
Nếu là nền cứng (trên vỉa đá hay trên lớp bê tông
cũ) thì phải đánh sờm mặt, quét sạch bụi, phun rửa
sạch, đợi khô mới bắt đầu đổ bê tông.
Nếu là nền mềm thì phải lót một lớp bê tông dày
khoảng 10cm.
252
127
HUTECH
• Đối với ván khuôn gỗ:
Ở các khe nối phải kín khít. Nếu hở ít (≤ 4mm) thì
tưới nước để gỗ nở ra bịt kín các khe hở. Nếu hở
nhiều (≥ 5mm) thì che kín bằng giấy xi măng hoặc
nêm tre hay nêm gỗ.
Về mùa hè, trước khi đổ bê tông, phải tưới nước
cho ván khuôn. Ngoài tác dụng làm vệ sinh, nó còn
có tác dụng không cho ván khuôn không hút nước xi
măng.
253
HUTECH
• Trong quá trình đổ bê tông, phải giám sát chặt chẽ hiện
trạng ván khuôn giàn giáo và cốt thép để kịp thời sử lý
nếu có sự cố.
• Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và
chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
• Khi trời mưa, phải chắn và che phủ, không để nước
mưa rơi vào bê tông.
• Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào ván khuôn phải phù
hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của
ván khuôn do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
254
128
HUTECH
2. Những nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông
2.1. Nguyên tắc 1
• Khi đổ bê tông, phải khống chế chiều cao rơi tự do của
bê tông không vượt quá 1,5m. Nếu để chiều cao đó quá
lớn sẽ gây ra hiện tượng phân tầng cho vữa bê tông.
• Hiện tượng phân tầng là hiện tượng vữa bê tông phân
thành các tầng (lớp) gồm tầng cốt liệu lớn, cốt liệu bé,
và nước.
• Nguyên nhân của hiện tượng là do khi đổ bê tông, chiều
cao rơi tự do của bê tông lớn, các hạt cốt liệu lớn sẽ rơi
với vận tốc lớn.
255
HUTECH
• Để đảm bảo nguyên tắc này, khi bê tông có chiều cao
lớn hơn 1,5m, ta dùng các biện pháp sau:
Với độ cao đổ bê tông nhỏ hơn 5m thì bê tông được
đổ vào máng nghiêng. Tuy nhiên độ dốc của máng
không được lớn quá làm cho bê tông trượt nhanh
sinh ra hiện tượng phân tầng. Máng nghiêng phải
kín, nhẵn. Chiều rộng của máng không được nhỏ
hơn 3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Máng
phải được đặt trên bệ giá đỡ riêng. Không được tỳ
lên ván khuôn.
256
129
HUTECH 257
Đổ bê tông bằng máng nghiêng
1 – Máng nghiêng;
2 – Hệ giá đỡ máng;
3 - ôtô vận chuyển bê tông;
4 – Ván khuôn móng
HUTECH 258
130
HUTECH
• Nếu phải đổ bê tông ở độ cao lớn hơn 5m, ta phải dùng
ống vòi voi. Ống vòi voi được cấu tạo từ các ống hình nón
cụt ghép lại với nhau.
• Mỗi ống có đường kính lớn nhất Rmax = 300mm và Rmin =
200mm, dài 500 - 700mm làm bằng tôn dày δ = 1,5 - 2mm.
• Tại đầu tiếp nhận vữa bê tông có gắn một phễu. Khi đổ bê
tông bằng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương
thẳng đứng không quá 25cm trên 1m chiều cao, trong mọi
trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng thẳng
đứng.
259
HUTECH 260
Đổ bê tông dùng ống vòi voi
1 – Phễu tiếp bê tông;
2 – ống vòi voi;
3 – Hệ sàn thao tác;
131
HUTECH
• Đối với những kết cấu có chiều cao lớn như cột, tường,
để đảm bảo nguyên tắc này, khi ghép ván khuôn ta để
chừa cửa để đổ bê tông với khoảng cách từ chân cột
hay tường đến cửa phải nhỏ hơn 1,5m.
• Kích thước cửa phụ thuộc vào phương pháp đổ bê tông
sao cho có thể đua máng hay ống vòi voi vào để đổ bê
tông. Cửa sẽ được bịt lại để đổ bê tông đoạn tiếp theo.
• Ngoài ra, khi đổ bê tông bằng máy bơm cũng phải khống
chế được độ cao rơi tự do của vữa bê tông vì ống bơm
có đoạn ống bằng cao su có thể nôí thêm ống để luôn
giữ khoảng cách từ miệng ống đến kết cấu cần đổ bê
tông là nhỏ hơn 1,5m.
261
HUTECH
2.2. Nguyên tắc 2
• Khi đổ bê tông các kết cấu, phải đổ từ trên đổ xuống.
Nghĩa là khối bê tông cần đổ bao giờ cũng ở vị trí thấp
hơn vị trí của các phương tiện vận chuyển bê tông tới.
• Mục đích của nguyên tắc này là để đảm bảo năng suất
lao động. Vữa bê tông được vận chuyển đến và được
đổ trực tiếp vào kết cấu, sẽ không phải đưa bê tông từ
thấp lên cao nữa, trừ một số trường hợp đặc biệt.
• Để đảm bảo nguyên tắc này thì hệ sàn công tác bao giờ
cũng được bắc cao hơn mặt bê tông của kết cấu cần đổ.
262
132
HUTECH
2.3. Nguyên tắc 3
• Khi đổ bê tông, phải đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp
nhận vữa bê tông.
• Mục đích của nguyên tắc này nhằm đảm bảo người và
phương tiện không đi lại trên các kết cấu bê tông vừa đổ
xong.
• Để đảm bảo nguyên tắc này thì khi chế tạo cầu công tác,
cần có tính lắp ghép để đổ bê tông đến đầu thì có thể
tháo ván sàn cầu công tác đến đó, nhất là khi đổ bê tông
sàn.
263
HUTECH
2.4. Nguyên tắc 4
• Khi đổ bê tông các khối lớn, các kết cấu có chiều dày
lớn thì phải đổ thành nhiều lớp.
• Chiều dày và diện tích của mỗi lớp được xác định dựa
trên bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại đầm sử
dụng.
• Để đảm bảo sự liên kết giữa các lớp bê tông phải đổ sao
cho lớp trên chồng lên lớp dưới trước khi lớp dưới bắt
đầu đông kết để khi đầm hai lớp sẽ xâm nhập vào nhau.
264
133
HUTECH
Bài 5. Mạch ngừng trong thi công
bê tông toàn khối
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
• Mạch ngừng là chỗ gián đoạn trong thi công bê tông
được bố trí ở những vị trí nhất định.
• Tại những vị trí này, lớp bê tông sau được đổ khi lớp bê
tông đổ trước đó đã đông cứng.
265
HUTECH
1.2. Lý do ngừng
• Lý do về kỹ thuật: Để giảm độ phức tạp trong thi công
khi những kết cấu có hình dạng phức tạp, việc đổ bê
tông liên tục (toàn khối) rất khó khăn, nếu thực hiện
được thì chất lượng bê tông cũng khó đặt yêu cầu.
• Lý do về tổ chức: Khi nhân lực, thiết bị không cho phép
sẽ dẫn đến khối lượng bê tông cung cấp không đáp ứng
được khối lượng bê tông yêu cầu. Hoặc vì hiệu quả kinh
tế, muốn tăng hệ số quay vòng ván khuôn thì phải phân
đoạn thi công và tạo mạch ngừng... Ngoài ra, còn do
điều kiện thời tiết khí hậu bắt buộc phải tạo mạch ngừng
trong thi công bê tông toàn khối.
266
134
HUTECH
2.1. Thời gian ngừng
• Thời gian ngừng trong thi công bê tông toàn khối không
được dài quá hay ngắn quá.
• Mạch ngừng là ranh giới giữa lớp bê tông cũ và bê tông
mới, nên tại đây trong giai đoạn mới thi công, hai lớp bê
tông này sẽ có hai cường độ khác nhau (R1 - cường độ
của lớp bê tông cũ, R2 - cường độ của lớp bê tông mới,
R1 > R2). Do đó, nếu thời gian dừng dài quá thì R1
>>R2. Nếu thời gian ngừng quá ngắn thì R1 rất nhỏ,
trong quá trình thi công lớp bê tông thứ hai sẽ làm nứt
hay sứt mẻ lớp bê tông đã đổ do đầm, đi lại hay do cốt
thép gây ra... Do đó thời gian ngừng thích hợp nhất là t
= 20 - 24h, lúc đó lớp bê tông đã đổ đạt được cường độ
R1 ≈ 20kg/cm2.
267
HUTECH
2.2. Vị trí ngừng
2.2.1. Nguyên tắc chung
• Mạch ngừng được bố trí tại vị trí nào thuận tiện cho thi
công và kết cấu làm việc gần đúng như thiết kế. Mạch
ngừng được bố trí tại những vị trí sau:
Tại vị trí mà kết cấu có tiết diện thay đổi đột ngột.
Tại vị trí thay đổi phương chịu lực.
Tại vị trí mà lực cắt và mômen tương đối nhỏ, đồng
thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào
kết cấu.
268
135
HUTECH
2.2.2. Yêu cầu trong cách tạo mạch ngừng
• Mạch ngừng phải phẳng, nhẵn và vuông góc với
phương truyền lực nén vào kết cấu.
• Đối với mạch ngừng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên
cấu tạo bằng lưới thép với mắt lưới 5 – 10mm và có
khuôn chắn.
• Đối với mạch ngừng nằm ngang, nên đặt ở vị trí bằng
chiều cao cốp pha.
269
HUTECH
2.2.3. Vị trí đặt mạch cho một số kết cấu công trình bê
tông cốt thép toàn khối.
• Mạch ngừng thi công ở cột móng:
Mạch ngừng ở móng giật cấp: Tại mặt thay đổi tiết
diện I-I.
Mạch ngừng giữa móng - cột: Tại mặt móng II-II.
Mạch ngừng giữa cột-dầm-sàn: Tại đáy dầm III-III.
Mạch ngừng giữa sàn - cột: Tại mặt sàn IV-IV.
270
136
HUTECH 271
Các vị trí mạch ngừng
HUTECH
• Mạch ngừng thi công ở dầm:
Với dầm thông thường có chiều
cao dầm hd < 80cm, thường đổ
bê tông dầm sàn cùng lúc.
Với những dầm đặc biệt có
chiều cao lớn hd ≥ 80cm, nếu
thi công có mạch ngừng thì
mạch ngừng được bố trí trong
dầm ở phía dưới mặt sàn một
khoảng 2 - 3cm.
272
137
HUTECH
• Mạch ngừng khi thi công bê tông sàn:
Với sàn không sườn: Mạch ngừng thi công có thể đặt
ở bất kỳ vị trí nào song song với cạch ngắn của sàn.
Với sàn sườn: Vị trí mạch ngừng phụ thuộc vào
hướng đổ bê tông.
Nếu hướng đổ bê tông song song với dầm phụ (hay
vuông góc với dầm chính) thì vị trí mạch ngừng được
bố trí trong đoạn 1/4 - 3/4L
Nếu hướng đổ bê tông song song với dầm chính (hay
vuông góc với dầm phụ) thì vị trí mạch ngừng được
bố trí trong đoạn 1/3 - 2/3L
273
HUTECH 274
Hướng đổ song song
dầm phụ
Hướng đổ song song
dầm chính
138
HUTECH 275
HUTECH
• Mạch ngừng thi công ở vỏ, vòm:
Khi vỏ và vòm có nhịp nhỏ (L ≤ 12m): Đổ bê tông liên
tục đối xứng từ 2 chân vòm vào đỉnh vòm.
Khi vỏ và vòm có nhịp lớn (L ≥ 20m) thì đổ bê tông có
mạch ngừng. Bê tông được đổ thành những dải song
song từ chân đến đỉnh vòm.
Các mạch ngừng được bố trí song song với đường
trục của vỏ, vòm tạo thành các khe và được chèn
vữa xi măng có phụ gia chống thấm.
276
139
HUTECH 277
Mạch ngừng vỏ, vòm
HUTECH
3. Xử lý mạch ngừng:
• Khi đổ lớp bê tông tiếp theo thì mạch ngừng phải được
xử lý để hai lớp bê tông mới và cũ bám dính vào nhau.
• Thường sử dụng một số biện pháp sau:
Vệ sinh sạch và tưới nước xi măng lên bề mặt lớp
bê tông cũ trước khi đổ lớp bê tông mới.
Đánh sờm bề mặt bê tông cũ, đục hết những phần
bê tông không đạt chất lượng, nhất là trong mạch
ngừng đứng, rồi tưới nước xi măng.
278
140
HUTECH
Đối với mạch ngừng ngang thì sau khi đánh sờm, rải
một lớp vữa xi măng mác cao dày khoảng 2 - 3cm
trước khi đổ lớp bê tông mới.
Trong khi đổ bê tông mới phải đầm kỹ.
Sử dụng các loại phụ gia kết dính.
Đặt sẵn lưới thép để chịu lực cắt (mạch ngừng
thẳng đứng)
279
HUTECH
Bài 6. Đầm bê tông
1. Bản chất của việc đầm bê tông
• Là tác dụng vào bê tông một lực (trong lòng hay mặt
ngoài của vữa bê tông mới đổ) làm cho khối bê tông
được đồng nhất, đặc chắc, không có hiện tượng rỗng
bên trong, rỗ bên ngoài, đảm bảo cho bê tông bám chắc
vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu lực.
280
141
HUTECH
2. Các phƣơng pháp đầm bê tông
2.1. Đầm bê tông bằng đầm thủ công
• Áp dụng đầm bằng thủ công khi khối lượng bê tông cần
đầm là nhỏ, yêu cầu chất luợng bê tông không cao (ví
dụ bê tông lót), hay ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép,
ván khuôn không cho phép đầm máy.
• Dụng cụ chủ yếu dùng để đầm thủ công gồm: đầm gang,
xà beng, que sắt, vồ gỗ...
281
HUTECH
Đầm bằng xà beng hay que chọc sắt
Thường dùng que sắt có d ≥ 12cm để đầm những
khối bê tông nhỏ, có tiết diện nhỏ, hay phải đầm ở
những nơi có cốt thép dày và độ sụt của bê tông ≥
7cm (thường dùng để đầm bê tông cột, tường,
dầm...).
Khi phải đổ bê tông thành nhiều lớp thì khi đầm lớp
trên phải chọc xà beng (hay que sắt) sâu xuống lớp
dưới khoảng 5cm để đảm bảo các lớp liên kết với
nhau được tốt.
282
142
HUTECH
2.2. Đầm bê tông bằng cơ giới
2.2.1. Nguyên lý chung
• Các máy đầm sẽ gây ra một lực chấn động khi đầm, vữa
bê tông bị rung làm cho lực ma sát (lực dính) giữa các
hạt giảm đi và độ chảy của vữa tăng lên, các hạt cốt liệu
dần dần sát lại gần nhau và đẩy không khí ra ngoài làm
cho bê tông đặc chắc.
283
HUTECH
2.2.2. Đặc điểm:
• Áp dụng khi đầm khối lượng lớn, yêu cầu chất lượng bê
tông cao.
• Đầm cơ giới có nhiều ưu điểm hơn so với đầm thủ công.
• Có thể đầm được vữa bê tông có độ sụt nhỏ hơn nên
tiết kiệm được xi măng từ 10% - 15%. Mặt khác, vì độ
sụt nhỏ nên lượng nước trong vữa bê tông ít, thời gian
đông cứng của bê tông nhanh hơn, do đó thời gian tháo
ván khuôn nhanh hơn.
• Đồng thời do lượng nước ít nên giảm được sự co ngót
trong bê tông dẫn đến hạn chế được vết nứt.
284
143
HUTECH
• Đầm cơ giới giảm công lao động, năng suất cao, tiến độ
thi công nhanh và chất lượng bê tông đảm bảo.
• Tránh được nhiều khuyết tật trong thi công bê tông và
không bị rỗ mặt, rạn chân chim...
• Đầm cơ giới thường sử dụng ba loại:
Đầm chấn động trong (đầm dùi): Dùng để đầm
móng, cột, tường, dầm.
Đầm chấn động ngoài (đầm cạnh): Dùng để đầm
tường, cột.
Đầm mặt (đầm bàn): Dùng để đầm nền, sàn.
285
HUTECH
2.2.2.1. Đầm chấn động bên trong (đầm dùi):
Cấu tạo:
286
1 - Đầu rung; 2 – Lõi hình nón; 3 – Trục quay cứng
4 – Lò xo nổi; 5 – Dây mềm; 6 - Động cơ
144
HUTECH
Đầm dùi được cấu tạo gồm 3 bộ phận chính: đầu rung, dây
mềm và động cơ.
• Đầu rung: được chế tạo vỏ bằng gang, gồm có lõi hình nón
được gắn với trục xoay cứng, khi quay lệch tâm tạo ra lực
rung. Đầu rung có nhiều loại đường kính: loại nhỏ
Φ=29,5mm, loại trung bình Φ = 45mm, loại lớn Φ = 72mm.
Chiều dài đầu rung khoảng l0 = 360 - 520mm.
• Dây mềm: dùng để nối đầu rung và động cơ. Chiều dài của
dây mềm (gồm đầu rung và dây mềm) thường l = 4 - 6m.
• Động cơ: dùng để xoay đầu rung. Động cơ có thể là động
cơ điện hay động cơ xăng.
287
HUTECH
Sơ đồ đầm:
• Sơ đồ hình ô cờ: vị trí của dùi khi đầm bê tông tạo
thành những ô vuông có cạnh là a = 1,5.R (R là bán
kính tác động của đầm). Sơ đồ này được sử dụng rộng
rãi ngoài công trường vì dễ dàng xác định một hình
vuông.
• Sơ đồ tam giác: vị trí quả đầm khi đầm bê tông tạo
thành những tam giác đều có cạnh a = 1,7 - 1,8.R (R là
bán kính tác động của đầm).
288
145
HUTECH 289
Sơ đồ đầm hình ô cờ Sơ đồ đầm hình tam giác
HUTECH
Kỹ thuật đầm:
• Đầm luôn phải để hướng vuông góc với mặt bê tông
cần đầm.
• Khi đổ bê tông thành nhiều lớp thì đầm phải cắm được
5-10 cm vào lớp bê tông đã đổ trước (b = 5-10cm).
• Chiều dày của mỗi lớp bê tông đổ để đầm không được
vượt quá 3/4 chiều dài đầu rung của đầm.
• Thời gian đầm tại một vị trí phải thích hợp, không được
ít quá (bê tông chưa đạt được độ đặc, chắc). Nếu thời
gian đầm lâu quá thì làm cho bê tông bị phân tầng.
290
146
HUTECH
• Thời gian đầm phụ thuộc vào từng loại đầm và do nhà
sản xuất quy định. Tuy nhiên dấu hiệu để nhận biết bê
tông đã được đầm đạt yêu cầu là: vữa bê tông không
lún xuống nữa và nước xi măng nổi lên mặt (thường
đầm = 15 - 60 giây).
• Khi đầm xong một vị trí phải nhẹ nhàng di chuyển sang
vị trí khác, rút lên hoặc dùi xuống từ từ.
291
HUTECH
• Khoảng cách từ vị trí đầm đến ván khuôn phải là: 2Φ < l1 ≤
0,5R.
• Khoảng cách giữa vị trí đầm cuối cùng đến vị trí sẽ đổ bê
tông tiếp theo là: l2 ≥ 2R.
Trong đó: Φ - đường kính của đầu rung
R: bán kính tác dụng của đầm.
292
147
HUTECH 293
Kỹ thuật đầm bê tông bằng đầm dùi
b = 5 - 10cm
HUTECH 294
Kỹ thuật đầm bê tông bằng đầm dùi
148
HUTECH 295
HUTECH
2.2.2.2. Đầm mặt (hay còn gọi là đầm bàn)
Cấu tạo: Đầm mặt gồm 3 bộ phận chính
Động cơ: là bộ phận tạo ra chấn động, có gắn quả
lệch tâm. Động cơ có thể là động cơ điện hay động
cơ xăng.
Mặt đầm là bộ phận truyền chấn động từ động cơ
xuống bê tông cần đầm. Mặt đầm được chế tạo
bằng thép tấm có độ dày δ = 8 - 15mm và có tiết
diện chữ nhật F = a x b.
Dây kéo đầm được buộc vào móc gắn sẵn trên mặt
đầm.
296
149
HUTECH 297
Đầm bàn
HUTECH 298
Đầm bàn
150
HUTECH
Sơ đồ đầm:
• Đầm bàn được đầm theo sơ đồ lợp ngói.
• Đầm được chuyển theo phương cạnh ngắn sao cho lần
đầm sau đè lên lầm đầm trước một khoảng từ 3 - 5cm.
299
Sơ đồ đầm bê tông
bằng Đầm bàn
HUTECH
Kỹ thuật đầm:
• Khi đầm phải theo thứ tự đầm, tránh bỏ sót.
• Khi di chuyển đầm không được kéo lướt mà phải nhấc
đầu đầm lên để di chuyển đầm một cách từ từ.
• Thời gian đầm tại một vị trí thích hợp nhất là t = 30 - 50
giây.
• Khoảng cách giữa hai vị trí đầm liền nhau phải được
chồng lên nhau một khoảng 3- 5cm.
300
151
HUTECH 301
Kỹ thuật đầm bê tông
bằng Đầm bàn
HUTECH
2.2.2.3. Đầm chấn động ngoài:
Đặc điểm:
• Đầm chấn động ngoài được dùng để đầm bê tông các
kết cấu mỏng như tường, hoặc những kết cấu có mật độ
cốt thép dày. Khi đầm người ta treo đầm vào ván khuôn,
với sức chấn động của đầm làm rung cả ván khuôn và
bê tông.
• Hiện nay đầm chấn động ngoài ít được sử dụng ngoài
hiện trường vì ít hiệu quả, đòi hỏi hệ ván khuôn phải
chắc chắn, có độ ổn định cao. Đầm chấn động ngoài
được sử dụng nhiều trong các nhà máy bê tông chế tạo
sẵn.
302
152
HUTECH
Phƣơng pháp đầm:
• Đầm được móc trực tiếp vào sườn của ván khuôn.
• Liên kết giữa đầm và ván khuôn nhờ các bu lông.
• Khi bố trí đầm, bao giờ cũng phải bố trí lệch nhau.
303
HUTECH 304
1 - Động cơ đầm
2 – Bản đế đầm
3 - Đai thép
4 – Bulông liên kết
5 – Sườn ngang
6 – Sườn đứng
Đầm bê tông bằng đầm chấn động ngoài
153
HUTECH
Bài 7. Bảo dƣỡng, sửa chữa khuyết tật sau khi
đổ bê tông
1. Bảo dƣỡng
Về qui trình kỹ thuật, công tác bảo dưỡng bê tông được qui
định tại TCVN 4453:1995. Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép toàn khối - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu;
TCXDVN 391-2007. Bê tông – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự
nhiên. Tuy nhiên, trên thực tế, do hướng dẫn trong qui trình
nhiều chỗ chưa cụ thể cùng với việc nhận thức không đúng
tầm quan trọng của công tác bảo dưỡng bê tông và một số
nguyên nhân khác về điều kiện thi công mà hầu hết các
nhà thầu không thực hiện bảo dưỡng hoặc áp dụng các
biện pháp bảo dưỡng không đúng cách.
305
HUTECH
Điều này không chỉ làm giảm cường độ bê tông,
phát sinh chi phí vì phải khắc phục, sửa chữa, mà về lâu
dài sẽ làm giảm độ bền làm việc của cấu kiện BTCT và ảnh
hưởng đến chất lượng công trình.
306
154
HUTECH 307
1.1. Khái niệm
• Bảo dưỡng bê tông mới đổ xong là tạo điều kiện tốt nhất
cho sự đông kết của bê tông và ngăn ngừa những ảnh
hưởng có hại trong sự đóng rắn của bê tông.
• Chất lượng của bê tông chỉ đảm bảo theo yêu cầu thiết
kế khi nó được ninh kết (đông cứng, rắn chắc) trong môi
trường được cung cấp đầy đủ và thích hợp về nhiệt độ,
đổ ẩm và tránh va chạm đến nó.
HUTECH 308
155
HUTECH 309
HUTECH
1.2. Các phƣơng pháp bảo dƣỡng bê tông
1.2.1. Bảo dưỡng bê tông ở mùa hè
• Như ta đã biết lượng nước trong hỗn hợp bê tông theo
tỷ lệ N/X có hai tác dụng:
Giúp trộn đều hỗn hợp bê tông.
Thực hiện phản ứng thủy hoá xi măng.
• Lượng nước thừa sẽ bay hơi dưới tác dụng của nhiệt độ
ngoài trời.
• Vào mùa hè, nhiệt độ ngoài trời rất cao (t0 > 300), lượng
nước trong hỗn hợp bê tông vừa đổ bốc hơi quá nhanh
dẫn đến không đủ lượng nước để thực hiện phản ứng
thuỷ hoá xi măng trong quá trình bê tông ninh kết.
310
156
HUTECH
• Vì vậy, sau khi đổ bê tông, ta phải tiến hành bảo dưỡng bê
tông (sau 3 - 5 giờ) bằng các cách sau:
Tưới nước đều 3 lần/ngày. Nếu t0 cao quá thì phải tưới
nước đều 3 giờ/lần/ngày đêm.
Thời gian bảo dưỡng phụ thuộc vào loại xi măng. Với bê
tông dùng xi măng pooc lăng cần giữ ẩm ít nhất là 7
ngày đêm.
Nếu dùng xi măng oxit nhôm thì cần giữ ẩm 3 ngày đêm.
Dùng bao tải gai hay cát phủ lên mặt bê tông rồi tưới
nước để giữ ẩm cho bê tông.
Với những kết cấu cần chống thấm như bể nước, sênô
thì kết hợp ngâm nước xi măng chống thấm để bảo
dưỡng (5kg xi măng/1m2) .
311
HUTECH
1.2.2. Bảo dưỡng bê tông ở mùa đông
• Vào mùa đông, nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng đến tốc
độ phát triển cường độ của bê tông do đó phải chú ý đến
thời gian tháo dỡ ván khuôn chịu lực cho phù hợp.
• Có thể trải lên mặt bê tông một lớp bao tải gai rồi tưới
nước ấm để tăng nhiệt độ, giúp cho bê tông phát triển
nhanh cường độ.
• Khi trời mưa, bê tông sẽ thừa một lượng nước, sau khi
nuớc bốc hơi hết sẽ tạo lỗ rỗng trong bê tông làm giảm
cường độ. Do đó, khi bê tông mới đổ gặp trời mưa phải
dùng bạt để che đậy mặt bê tông.
312
157
HUTECH
1.2.3. Bảo dưỡng bê tông tránh những chấn động
• Không được đi lại hay kê giáo, va chạm bề mặt bê tông
khi bê tông chưa đạt đến cường độ 25 kg/cm2 (mùa hè
khoảng 1 – 2 ngày; mùa đông khoảng 3 ngày).
313
HUTECH
2. Sửa chữa những khuyết tật trong bê tông
2.1. Hiện tƣợng rỗ
2.1.1. Phân loại
• Trong thi công bê tông, sau khi tháo ván khuôn, thường
gặp ba dạng rỗ bê tông như sau:
Rỗ ngoài (rỗ mặt): Mặt bê tông có hình dạng như tổ
ong. Nó chỉ xuất hiện thành những lỗ nhỏ ở mặt
ngoài và chưa vào tới cốt thép.
Rỗ sâu: Lỗ rỗ đã sâu tới tận cốt thép.
Rỗ thấu suốt: Là rỗ xuyên qua kết cấu, từ mặt này
nhìn thấy mặt kia.
314
158
HUTECH 315
HUTECH 316
159
HUTECH
2.1.2. Nguyên nhân gây rỗ
• Do độ rơi tự do của bê tông quá lớn so với độ cao cho
phép làm cho vữa bê tông bị phân tầng.
• Do độ dày của lớp bê tông quá lớn, vượt quá phạm vi
ảnh hưởng tác dụng của đầm.
• Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển hay do
đầm tại một vị trí nào đó lâu quá vượt thời gian quy
định.
• Do vữa bê tông trộn không đều.
317
HUTECH
• Do vữa bê tông bị mất nước xi măng trong quá trình vận
chuyển (thiết bị vận chuyển không kín khít hay ván
khuông không kín khít, khi đầm sẽ bị mất nước xi măng).
• Do đầm không kỹ, nhất là tại lớp vữa bê tông giữa cốt
thép chịu lực và ván khuôn (lớp bảo vệ). Hay do máy
đầm có sức rung quá yếu.
• Cốt thép quá dày làm cốt liệu lớn không lọt được xuống
dưới hay do cốt liệu lớn không đúng quy cách (kích
thước cốt liệu quá lớn)...
318
160
HUTECH
2.1.3. Cách sửa chữa
• Đối với rỗ mặt: dùng xà beng, que sắt hay bàn chải sắt
tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, quét sạch bụi,
rửa nước, đợi đến khi khô rồi dùng ...
• Đối với lỗ rỗ sâu: dùng đục để lấy hết chỗ rỗ cho đến
lớp bê tông tốt, đánh sờm bằng bàn chải sắt, rửa sạch
bằng nước, đợi khô và cạo rỉ thép rồi dùng .
319
HUTECH
• Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa thì phải tiến
hành chống đỡ kết cấu (nếu cần).
Tẩy chỗ rỗ cho đến tận lớp bê tông tốt, sau đó ghép
ván khuôn (ván khuôn gỗ, hay là bê tông cốt thép) bao
quanh rồi dùng máy bơm để bơm vữa bê tông mác
cao vào kết cấu qua lỗ đục của ván khuôn.
Nếu lỗ rỗng gây tổn hại trầm trọng cho kết cấu chịu lực
thì ta dùng ván khuôn là bê tông cốt thép tạo thành lớp
vỏ bao quanh kết cấu. Sau khi bơm vữa bê tông, ván
khuôn này sẽ được lưu lại mãi mãi như một lớp gia
cường.
320
161
HUTECH
2.2. Hiện tƣợng nứt nẻ
2.2.1. Hiện tƣợng
• Thường gặp ở các khối bê tông khối lớn, trong các sàn
có 2 lớp thép, đường ống ngầm chôn sẵn trong sàn
nhiều.
• Các vết nứt ở bề mặt ngoài làm giảm khả năng chịu lực
và sức chống thấm của bê tông. Vết nứt thường có hình
dạng chân chim.
321
HUTECH 322
162
HUTECH
2.2.2. Nguyên nhân
• Do sự co ngót không đều của bê tông và không đảm bảo
đúng các biện pháp và quy trình bảo dưỡng bê tông sau
khi đổ.
• Đối với các kết cấu dầm sàn, trong thiết kế và thi công,
do xem xét không cẩn thận và bố trí không thoả đáng đối
với việc đặt cốt thép giữa dầm và sàn hoặc giữa cốt thép
dầm sàn với đường ống chôn sẵn làm cho cốt thép phía
trên của sàn bị nâng cao tới gần hoặc vượt quá mặt sàn,
tất cả làm cho lớp bảo vệ có ở thép phía trên nhỏ lại sẽ
tạo nên các vết nứt co ngót chạy dọc theo cốt thép phía
trên mặt sàn.
323
HUTECH
2.2.3. Cách sửa chữa
• Trước hết tiếp tục bảo dưỡng thêm từ 1 tuần - 2 tuần
nữa.
• Khi vết nứt đã ổn định mới tiến hành sửa chữa.
• Nếu vết nứt nhỏ thì dùng vữa xi măng trát lại.
• Nếu vết nứt lớn thì dùng cách phun vữa xi măng để lấp
kín hoặc có thể đục mở rộng vết nứt, vệ sinh sạch rồi
dùng bê tông sỏi nhỏ mác cao để đổ vào.
324
163
HUTECH 325
Trình tự thi công:
• Chuẩn bị bề mặt
• Lớp kết nối và bảo vệ cốt thép
• Lớp vữa sửa chữa
Thi công sửa chữa điển hình
HUTECH 326
Sikagout
214-11
Lỗ thông
khí
Sikadur
732
Công tác rót
vữa Sika
Quy trình thi công sửa
chữa bằng phụ gia
Sikadur 732 : Dùng để kết nối giữa bêtông mới và
bêtông cũ, gạch, gạch men, thép. Trám các vết nứt
chân chim, lớp phủ bảo vệ cho thép, bệ treo.
Sikagout 214-11 : SikaGrout là vữa rót trộn sẵn gốc xi
măng, tự san bằng, không co ngót với thời gian cho
phép thi công được kéo dài để thích ứng với nhiệt độ
môi trường tại chỗ.
164
HUTECH 327
Trong quá trình thi công kết cấu bằng bê tông, bê
tông cốt thép, khó tránh khỏi hiện tượng bê tông bị
nứt, nhất là những vết nứt có kèm theo rò rỉ nước như
sàn sân thượng, tường tầng hầm, bể chứa nước, đập
thủy điện
Hai biện pháp thông dụng hiện nay được thi công để
xử lý vết nứt:
- Biện pháp bơm keo thủ công - sử dụng xi lanh.
- Biện pháp bơm keo bằng bơm áp lực cao.
Sửa chữa cấu kiện bê tông cốt thép bằng phƣơng pháp
bơm keo epoxy
HUTECH 328
165
HUTECH 329
Công tác bơm keo hầm Thủ
Thiêm do nhà thầu Obayashi
(Nhật Bản) thực hiện
HUTECH
2.3. Hiện tƣợng trắng mặt
2.3.1. Hiện tượng
• Thường gặp ở các kết cấu móng.
• Khi dỡ ván khuôn thì thấy mặt bê tông bị trắng.
2.3.2. Nguyên nhân:
• Do bảo dưỡng không tốt, bê tông không đủ nước để
thực hiện phản ứng thủy hóa ximăng.
2.3.3. Cách sửa chữa:
• Đắp bao tải, dùng cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường
xuyên từ 5 - 7 ngày.
330
166
HUTECH
Bài 8. Phụ gia dùng trong bê tông
1. Khái niệm về phụ gia bê tông
• Phụ gia là một loại hợp chất ở dạng bột hay lỏng được
sản xuất trong nhà máy, khi hòa trộn với vữa bê tông
theo một tỷ lệ nhất định sẽ cho bê tông có một đặc tính
nổi trội như:
Khả năng chống thấm cao,
Tăng độ đặc chắc, tăng độ dẻo,
Làm chậm thời gian đóng rắn,
Rút ngắn thời gian đóng rắn của bê tông.
331
HUTECH
2. Một số loại phụ gia bê tông
2.1. Phụ gia đóng rắn tức thời (PLACC-JET)
• Là loại phụ gia có tác dụng làm xi măng đóng rắn tức
thời chịu được áp lực của nước trong thời gian từ 2 – 4
phút.
• Sử dụng khi thi công ở những nơi có mạch nước ngầm,
ở khu vực có dòng chảy, sửa chữa các công trình chứa
nước.
332
167
HUTECH
2.2. Phụ gia đóng rắn nhanh (PLACC-07)
• Là loại phụ gia có tác dụng làm dẻo hóa hổn hợp vữa
bê tông, cho phép giảm 10% lượng nước trộn vữa, rút
ngắn thời gian đông kết của bê tông, nâng cao cường
độ của bê tông.
• Được sử dụng khi thi công trong thời tiết giá lạnh, đáp
ứng yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thi công, thỏa mãn yêu
cầu thi công trong môi trường ngập nước.
333
HUTECH
2.3. Phụ gia trương nở (Tr – 01)
• Là loại phụ gia tạo cho vữa bê tông có khả năng nở
hoặc chống co ngót, làm tăng độ dẻo và giảm sự tách
nước của hổn hợp vữa bê tông, cho phép kéo dài thời
gian thi công, tăng khả năng chống thấm và khả năng
chống xâm thực của kết cấu BT và BTCT.
• Được sử dụng để chèn khe, xử lý vết nứt, chế tạo bê
tông chèn, bê tông chống thấm.
334
168
HUTECH
2.4. Phụ gia chống ăn mòn (PLACC-CR)
• Là loại phụ gia có tác dụng ức chế quá trình ăn mòn bê
tông và cốt thép, tăng độ đặc chắc và chống thấm cho
bê tông, giảm lượng nước trộn và tăng cường độ tuổi
sớm cũng như cường độ sau cùng của bê tông.
• Được sử dụng rất hiệu quả trong các công trình xây
dựng ở ven biển, ngoài biển và những khu vực nước
ngầm có tính xâm thực cao.
335
HUTECH
2.5. Phụ gia chống thấm (TL - 12)
• Phụ gia chống thấm có tác dụng làm dẻo hóa hổn hợp
vữa bê tông, cho phép giảm 10% lượng nước trộn. Duy
trì độ sụt lâu dài, tăng cường độ tuổi sớm và cường độ
sau cùng của bê tông. Nâng cao khả năng chống thấm
của vữa BT. Thích hợp với điều kiện khí hậu nóng.
• Được sử dụng ở những công trình như đập, hồ chứa
nước, bể bơi, bể chứa nước, mái nhà...
336
169
HUTECH 337
HUTECH 338
2.6. Phụ gia hóa dẻo chậm đóng rắn (PLACC-02A)
Là loại phụ gia có tác dụng làm tăng độ sụt, chống hiện
tượng tổn thất độ sụt, loại bỏ hiện tượng phân tầng khi
vẫn giữ nguyên lượng nước trộn, cho phép giảm đến
18% lượng nước trộn, kéo dài thời gian thi công bê
tông trong điều kiện thời tiết nắng nóng.
Được sử dụng trong sản xuất bê tông trộn sẵn, thích
hợp trong thi công bê tông khối lớn và bê tông thủ
công, chế tạo bê tông trong điều kiện khô nóng.
170
HUTECH 339
2.7. Phụ gia siêu dẻo, giảm nước cao cấp (SELFILL –
2010S)
Là loại phụ gia cho phép giảm 25% – 30% lượng nước
trộn, làm tăng đáng kể cường độ tuổi sớm của BT, làm
cho BT đặc chắc, tăng độ chống thấm và tăng độ bền.
Được sử dụng để sản xuất bê tông lỏng và BT bơm,
chế tạo BT đặc chủng, sản xuất BT đạt cường độ tuổi
sớm cao, chế tạo cấu kiện BT mỏng, có cốt thép dày.
HUTECH 340
2.8. Phụ gia kết dính (IMATEX - C)
Là loại phụ gia có tác dụng làm tăng khả năng bám
dính giữa bê tông cũ và mới.
Phụ gia kết dính đáp ứng điều kiện thi công các kết cấu
phức tạp, không liên tục. Sử dụng hiệu quả trong công
tác nâng cấp, sửa chữa công trình.
171
HUTECH 341
Bài 9. Thi công bê tông dƣới nƣớc
1. Phƣơng pháp rút ống
Dùng ván cừ hoặc cốp pha ghép kín xung quanh kết cấu
cần đổ và đặt sàn công tác trên đó.
Thả các ống thẳng đứng xuống cách đáy từ 0,2 – 0,5m,
ống được lắp từ các đoạn có chiều dài 1m, 2m, 3m, 6m.
Lắp phểu trên miệng ống, đặt nút hãm (bằng bóng cao
su, bùi nhùi trộn vữa xi măng).
Đổ bê tông vào phểu bằng cần trục cẩu thùng vữa đặt
trên xà lan hoặc dùng máy bơm bê tông.
HUTECH 342
Quá trình đổ:
Đổ bê tông tiến hành đồng thời với việc ngắt ống thẳng
đứng, ống đổ luôn ngập trong bê tông xấp xỉ 2m.
Bê tông đổ trong nước có độ sụt từ 16 – 18cm.
Phương pháp này sử dụng để đổ bê tông móng, trụ cầu,
tường kè
172
HUTECH 343
1 - Ống đổ bê tông
2 – Sàn công tác
3 – Lan can
4 – Phểu đổ BT
5 – Tường cừ
Đổ bê tông bằng phương pháp rút ống
HUTECH 344
2. Phƣơng pháp vữa dâng
Dùng ván cừ hoặc cốp pha ghép kín xung quanh kết cấu
cần đổ và đặt sàn công tác trên đó.
Bên trong cứ 3 – 4m đặt một lồng bằng lưới thép.
Khoảng giữa các lồng thép được xếp đá hộc boặc đá
dăm, kích thước đá đều nhau để đảm bảo độ rỗng xấp xỉ
nhau.
Trong mỗi lồng sắt đặt một ống nối liền với máy bơm
vữa xi măng cát, vữa được bơm vào xâm nhập khoảng
giữa các viên đá và dâng dần lên cao.
173
HUTECH 345
1 – Đá tảng, đá dăm
2 – Vữa
3 – Cốp pha
4 – Lan can bảo vệ
5 – Gỗ lát sàn CT
6 - Lồng lưới thép
7 - Ống
8 – Tời
9 – Nước
10 - Ống bơm vữa
11 – Máy bơm vữa
Đổ bê tông bằng phương pháp vữa dâng
HUTECH 346
KẾT THÚC PHẦN 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luong_hoang_hiepp2_thi_cong_bt_btct_5885.pdf