Kỹ thuật thi công - Chương 3: Công tác chuẩn bị đất thi công
b) Chống vách đất bằng ván lát dọc
? Chuẩn bị và thi công
? Ván tấm được vót nhọn một đầu
? Các thanh chống ngang, nẹp đứng gối tựa
? Dùng ván dọc đóng dọc theo chu vi cần đào hố
? Tiến hành đào đất theo độ sâu thiết kế
? Dùng nẹp ngang liên kết các tấm ván lại với nhau
? Dùng các thanh chống đứng để đỡ các nẹp ngang
? Dùng các thanh chống ngang, thanh néo hay văng
ngang đỡ các thanh đứng.
32 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật thi công - Chương 3: Công tác chuẩn bị đất thi công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4/16/2013
1
GV: LƯƠNG TOÀN HIỆP
1. CƠNG TÁC CHUẨN BỊ
Giải phĩng mặt bằng gồm các việc:
Đền bù di dân theo Nghị định của Chính phủ và
các quyết định của địa phương (phần việc này do
chủ đầu tư thực hiện).
Chặt cây, đào bỏ rễ cây, phá dỡ cơng trình cũ nếu
cĩ, di chuyển các hệ thống kỹ thuật (điện, nước,
thơng tin), mồ mả, ra khỏi khu vực xây dựng
cơng trình, phá đá mồ cơi trên mặt bằng nếu cần,
xử lý thảm thực vật thấp, dọn sạch chướng ngại,
tạo thuận tiện cho thi cơng.
1.1. Giải phĩng mặt bằng
4/16/2013
2
Di chuyển hoặc phá dỡ các cơng trình cũ nếu cĩ,
phá đá mồ cơi trên mặt bằng nếu cần, dọn sạch
chướng ngại vật thuận tiện cho thi cơng
Thơng báo rộng rãi đến các hộ dân cĩ liên quan:
thực hiện cơng tác đền bù, di chuyển mồ mả,
thực hiện đúng quy định trong việc di chuyển cáp
ngầm, ống ngầm hay đường dây trên khơng.
Đối với các cơng trình cần phá dỡ phải cĩ biện
pháp tháo dỡ đảm bảo an tồn.
Khi cĩ lĩp bùn ở khu vực san lấp cần nạo vết hết
bùn đất tránh hiện tượng lún, sụt đối với lớp đất
đấp.
4/16/2013
3
Thốt nước bề mặt đảm bảo thi cơng khơng bị
ngập úng, cĩ thể áp dụng các biện pháp như:
Tạo dốc cho mặt bằng thi cơng;
Xây hệ thống mương thốt nước;
Lắp đặt hệ thống cống và hố ga dẫn nước về
mương thốt nước của khu vực: thường đặt
dọc hai bên đường tạm trên cơng trường,
mương qua đường phải đặt sâu dưới mặt
đường tối thiểu 70cm.
1.2. Tiêu nước bề mặt
Dùng đê quai
Khi lưu lượng nước trong mĩng quá lớn khơng thốt
kịp cần tiến hành đắp bờ đất ở phía thấp, hạn chế
nước chảy trở lại mặt bằng thi cơng
Đào rãnh thốt nước
4/16/2013
4
Để tiêu nước mặt cho các hố mĩng đã đào xong do
gặp mưa hay do nước ngầm, ta tạo các rãnh xung
quanh hố mĩng với độ dốc nhất định tập trung về các
hố thu, rồi đặt máy bơm để tiêu nước. Đối với những
hố mĩng cĩ kích thước lớn ta cĩ thể bố trí nhiều hố thu
gom tại các gĩc của hố mĩng
Đào rãnh gom nước dưới đáy hố mĩng
Khi đào hố mĩng hoặc thi
cơng các cơng trình nằm
dưới sâu trong lịng đất mà
đáy hố mĩng hoặc cơng trình
nằm dưới mực nước ngầm,
nước ngầm chảy vào hố
mĩng hoặc cơng trình gây
cản trở cho quá trình thi cơng
hoặc sụt lở vách đất
1.3. Hạ mực nước ngầm
Cần thiết kế biện pháp hạ mực nước ngầm
4/16/2013
5
Hạ mực nước ngầm là làm cho mực nước ngầm hạ
thấp cục bộ ở một vị trí nào đĩ, bằng phương pháp
nhân tạo, đào giếng sâu trong tầng chứa nước và hạ
thấp mực nước trong đĩ bằng cách bơm liên tục.
Một giếng chỉ làm khơ được một phạm vi hẹp nhất
định nào đĩ, muốn làm khơ một vùng thì xung quanh
khu vực đĩ phải được là hệ thống giếng và từ các
giếng được bơm liên tục.
Thiết bị hạ mực nước ngầm
4/16/2013
6
a. Phương pháp dùng rãnh ngõ
Ưu điểm:
Thuận tiện, dễ thi cơng, hiệu quả cao.
Nhược điểm:
Tăng thêm khối lượng cơng tác đất.
Nếu gặp đất cĩ hệ số mái dốc lớn (m) → dễ gây
sạt lỡ → nguy hiểm tốn cơng.
Ảnh hưởng đến việc giao thơng của người và
phương tiện
4/16/2013
7
b. Phương pháp giếng lọc với bơm hút sâu
Là một bộ thiết bị bao gồm:
Ống giếng lọc;
Máy bơm đặt trong mỗi giếng;
Ống tập trung nước;
Trạm bơm và ống xả nước
- Ống thép phía dưới cĩ
nhiều khe nhỏ để hút nước
gọi là phần lọc. Phần lọc cĩ
chiều dài tùy theo địa chất
cĩ thể kéo dài từ 6 đến 15m
Phương pháp giếng lọc với bơm hút sâu
4/16/2013
8
Máy bơm: phổ biến dùng loại máy bơm
trục đứng
Nguyên lý hoạt động: Nước ngầm
sau khi theo các khe nhỏ của ống
giếng lọc chảy vào trong ống sẽ được
máy bơm trục đứng hút lên trên
Kỹ thuật hạ giếng:
Nếu đất thuộc loại cát pha sét, hay loại đất dễ bị xĩi
lỡ thì áp dụng biện pháp xĩi bằng tia nước để hạ
ống. Khi đĩ ở đầu dưới ống gắn thêm một mũi ống
để phun ra những tia nước áp lực và nối ống đĩ với
một ống dẫn nước cao áp (6÷8 atm). Nước phun từ
mũi ống sẽ phá vỡ kết cấu đất và ống giếng tự tụt
dần xuống đến độ sâu thiết kế thì vặn ống dẫn nước
cao áp ra và lấy lên;
Khi hạ ống trong đất lẫn sỏi, sau khi xĩi nước cát lẫn
sỏi sẽ lấp khoảng trống xung quanh ống tạo ra màng
lọc tự nhiên
4/16/2013
9
Trong trường hợp đất thiếu những thành phần tạo ra
màng lọc tự nhiên, muốn làm tăng bề mặt hút nước,
tăng khả năng làm việc của giếng, ta cĩ thể tạo ra
xung quang giếng một màng lọc cát sỏi hạt cĩ đường
kính từ 3 ÷ 10 mm xung quanh ống giếng theo một ống
bao. Ống bao này rộng hơn ống giếng từ 80 ÷ 100mm,
Đổ sỏi ngay sau khi hạ xong ống xuống độ sâu theo
quy định, rồi bơm nước áp lực nhỏ để rút ống bao lên.
Nếu đất rắn chắc thì cần khoan tạo lỗ để đặt ống
giếng. Sau khi hạ xong ống giếng thì lắp máy bơm hút
sâu vào ống giếng.
1. Ống giếng;
2. Máy bơm trục đứng;
3. Lớp dây thép;
4. Lưới lọc;
5. Lớp cát lọc;
6. Thành giếng.
Hạ giếng bằng phương pháp khoan dẫn
4/16/2013
10
1. Ống giếng;
2. Phần lọc
3. Ống dẫn nước cao áp
4. Mũi ống
Hạ giếng bằng phương pháp xĩi nước
Ưu điểm:
Hiệu suất cao, năng suất lớn;
Cĩ thể nâng nước lên cao 80 ÷ 100m, nghĩa
là cĩ thể hạ mực nước ngầm xuống sâu.
Mỗi giếng cĩ thể hạ mực nước ngầm độc lập
Nhược điểm:
Cơng tác hạ ống phức tạp, tốn thời gian và
chi phí cao;
Máy bơm chĩng hỏng nếu hút nước lên cĩ
lẫn cát.
4/16/2013
11
Phạm vi áp dụng
Khi hạ mực nước ngầm xuống sâu, mà các
loại thiết bị khác khơng đủ khả năng;
Khi địa chất phức tạp (đất nứt nẻ, bùn sét,
sét pha cát xen kẽ với những lớp cát) những
trường hợp này phải đổ nhiều vật liệu thấm
nước xung quanh ống lọc;
Khi hố mĩng rộng, lượng nước thấm lớn;
Khi thời gian làm việc trong hố mĩng kéo dài.
c. Phương pháp dùng ống kim lọc hút nơng
Hệ thống kim lọc gồm 3 phần: đoạn ống trên, đoạn ống lọc và
đoạn cuối.
Đoạn ống trên: là ống thép hút dẫn nước, được nối lại với
nhau từ nhiều đoạn ống cĩ đường kính 50 ÷68mm, số đoạn
ống này tùy thuộc độ sâu cần đặt đoạn lọc. Đoạn ống trên
được nối với bơm hút hay bơm đẩy cao áp.
Đoạn lọc: gồm 2 ống thép lồng nhau:
• Ống trong: khơng đục lỗ, được nối với ống trên;
• Ống ngồi: được đục lỗ và cĩ đường kính lớn hơn
đường kính ống trong một ít;
4/16/2013
12
Đoạn cuối: gồm cĩ van vành khuyên, van cầu và
bộ phận xĩi đất.
Kỹ thuật thi cơng
Hạ ống kim lọc:
• Đặt thẳng đứng để đầu kim lọc đúng vào vị trí
thiết kế;
• Dùng búa gõ nhẹ để phần đầu cấm vào đất;
• Cho bơm nước cao áp vào trong ống lọc. Dưới
áp suất nước được nén vào trong kim lọc, đầy
van vành khuyên đĩng lại và nén van cầu mở ra.
Nước phun ra ngồi theo các lỗ răng nhọn.
4/16/2013
13
• Các tia nước phun ra với áp suất cao làm xĩi lở đất
ở đầu kim lọc, và đẩy chúng lên mặt đất. Dưới
trọng lượng bản thân kim lọc từ từ chìm vào trong
lịng đất. Đến độ sâu thiết kế thì dừng bơm nước
kết thúc giai đoạn hạ kim lọc.
Hoạt động hút nước ngầm của ống kim lọc
• Chèn vào xung quanh phần lọc một lớp sỏi
và cát hạt to để tạo thêm lớp lọc. Chèn một
lớp đất sét trên miệng lỗ để giữ khơng cho
khơng khí lọt vào trong ống kim lọc.
• Cho bơm hút hoạt động, dưới tác dụng của
chân khơng, van cầu bị hút hút đĩng lại.
Nước ngầm ở ngồi thấm qua lưới lọc vào
trong ống ngồi đẩy van vành khuyên mở ra,
chảy vào ống trong và được hút lên.
4/16/2013
14
Sơ đồ bố trí ống kim lọc
• Sơ đồ kết hợp hai tầng hạ nơng: hệ thống ống
kim lọc cĩ thể hạ mực nước ngầm từ 4 ÷ 5m, để hạ
sâu hơn ta kết hợp nhiều tầng kim lọc xuống thấp
dần.
• Sơ đồ bố trí đối với mặt bằng hẹp: bố trí một
hàng ống kim lọc chạy dọc theo cơng trình.
4/16/2013
15
• Sơ đồ bố trí đối với mặt bằng rộng: bố trí hệ
thống kim lọc xung quanh hố mĩng.
Lưu lượng nước của hệ thống:
Bố trí theo chuỗi:
Bố trí theo vịng:
4/16/2013
16
d. Phương pháp dùng ống kim lọc hút sâu
Cấu tạo
Ống kim lọc hút sâu cĩ
cấu tạo khác với ống kim
lọc hút nơng là đường
kính to hơn, phần thân
ống và phần lọc dài hơn,
trong ống lọc cĩ thêm
một ống thứ 2 mang
miệng phun nhằm đưa
nước lên cao.
Áp lực
cao
Nguyên lý
Đầu tiên hạ ống lọc
ngồi (ống 1), cĩ
phần lọc và phần
chân ống xuống đất
bằng phương pháp
xĩi nước tương tự
như hạ ống kim lọc
hút nơng.
Sau đĩ thả vào trong ống (1) một ống nhỏ hơn (ống 2)
mang miệng phun (3) ở phần dưới.
Áp lực
cao
4/16/2013
17
Máy bơm đẩy nước cao áp với áp suất 7,5 ÷ 8.0 atm
vào ống kim lọc, nước chảy trong khoảng trống giữa 2
ống (1) và (2) rồi đến miệng phun. Tia nước chảy qua
các lỗ nhỏ của miệng phun lên với một lưu tốc rất lớn,
làm giảm áp suất khơng khí trong khoảng khơng gian
phía dưới của ống trong, hút theo nước ngầm dưới đất
lên cao.
Hỗn hợp nước ngầm và nước ban đầu được hút lên
chảy vào một hệ thống ống dẫn đến bể chứa nước.
Máy bơm lại lấy nước trong bể này bơm vào ống kim
lọc làm nước mồi. Nước thừa trong bể sẽ được bơm
dẫn đi nơi khác
Lưu ý, đối với những nơi đất cát, đất cát lẫn sỏi thì
khơng cần đổ màng lọc xung quanh ống kim hút sâu.
Nhưng khi dùng ở những nơi đất sét pha cát, đất ít
thấm thi phải đổ màng lọc xung quanh ống
4/16/2013
18
Phạm vi áp dụng
Dùng đề hạ nước ngầm xuống sâu, khi mà ống kim lọc
hút nơng khơng hạ được.
Dùng ống kim lọc hút sâu cĩ thể hạ mực nước ngầm
đến độ sâu 18m. Tuy nhiên, khơng nên dùng thiết bị
này hạ xuống quá sâu vì cần phải cĩ một lượng nước
mồi quá lớn.
Trong trường hợp nguồn nước thấm lớn (trên 5 lít/giây
cho một ống kim lọc) và thời gian hạ nước ngầm quá
dài thì nên áp dụng phương pháp ống giếng lọc cĩ máy
bơm hút sâu, vì nĩ cĩ hiệu suất cao hơn phương pháp
ống kim hút sâu.
4/16/2013
19
Từ cột mốc chuẩn, cao trình
chuẩn (được bên mời thầu bàn
giao), dựa trên bản vẽ thiết kế
mặt bằng định vị, triển khai các
trục của cơng trình theo hai
phương bằng máy trắc đạt,
thước thép, nivo, quả dọi.
1.4. Định vị cơng trình
Ghi chú:
1. Đinh định vị tim cọc;
2. Cọc gỗ;
3. Bê tơng giữ cọc.
Mỗi một trục được xác định bởi hai cọc (hay nhiều
cọc tùy theo mặt bằng công trình). Các cọc định vị
này được bố trí tại những vị trí sao cho dễ nhìn
thấy, không ảnh hưởng đến công tác thi công và
được bảo vệ cẩn thận trong suốt quá trình thi
công.
Các cọc định vị có thể làm bằng gỗ với tiết diện
40x40x1000 hay được làm bằng thép Þ20.
4/16/2013
20
Khi cắm trục định vị dùng hệ thống cọc đơn như
trên có ưu điểm là ít gây cản trở trong quá trình thi
công, dễ bảo quản. Tuy nhiên việc dùng cọc đơn
có nhược điểm là trong quá trình định vị tim trục
của công trình, việc đóng cọc xuống đất (để vạch
tim) rất khó chính xác, thường nếu không để ý khi
đóng xong cọc thì đường tim của công trình không
còn nằm trên đầu cọc nữa (vì cọc đã bị đóng lệch).
Để tránh hiện tượng này trong quá trình đóng phải
thường cuyên kiểm tra bằng máy kinh vĩ.
Giá ngựa
a) Giá ngựa có ván ngang liên kết trên đầu cọc,
b) Giá ngựa có ván ngang liên kết trên thân cọc
1. Cọc; 2. Thanh ngang; 3. Đinh làm dấu tim; 4. Đinh liên kết;
5. Bê tông giữ chân cọc
Ngoài hệ thống cọc đơn, ta còn dùng giá ngựa
để đánh dấu tim, trục định vị (xem hinh).
4/16/2013
21
Giác móng công trình:
Xác định vị trí móng trên mặt đất sau khi đã định vị
công trình và trước khi tiến hành đào hố móng
Dựa vào các bản vẽ thiết kế móng, tính chất của
đất để xác định kích thước hố đào.
Từ các trục định vị triển khai các đường tim móng
Từ đường tim phát triển ra bốn đỉnh của hố đào.
Dùng vôi bột rãi theo chu vi của hố đào.
Tại mỗi hố đào, hay nhiều hố gần nhau phải có
một cao độ chuẩn để tiện kiểm tra cao trình hố
móng.
Để chống sạt lỡ khi hố đào ta phải làm sao?
2. Chống vách đất hố đào
Đào đất theo mái dốc tự nhiên
Phải cĩ biện pháp gia cố vách hố đào
4/16/2013
22
Chiều sâu và hệ số mái dốc không thoả điều
kiện cho phép.
Khi chiều sâu hố đào lớn hơn 5 m.
Đất quá rời rạc, nếu đào tuân theo điều kiện
cho phép thì khối lượng đào lớn, diện tích đào
rộng.
Không thể đào theo biện pháp mái dốc vì địa
hình không cho phép.
Phải chống vách hố đào trong các trường hợp sau:
2.1 Biện pháp chống vách cho rãnh đào:
a) Chống bằng ván ngang
Ván tấm ghép lại với nhau thành những mảng có
chiều rộng từ 0,5 ÷ 1m.
Đào hố móng xuống sâu từ 0,5 ÷ 1m tùy theo từng
loại đất sao cho vách đất không bị sụt lở
4/16/2013
23
Tiến hành chống đỡ bằng cách ép sát các tấm ván
song song với mặt đất vào các mặt của hố đào rồi
dùng các thanh chống đứng đỡ ở phía ngoài, dùng
các thanh néo (khi mặt bằng phía trên rộng rãi),
thanh văng ngang (nếu hố đào hẹp) hay thanh
chống xiên (nếu hố đào rộng) để đỡ hệ ván lát
ngang. Tấm ván trên cùng cao hơn mặt đất 5 ÷ 10
cm tránh đất đá trên mặt rơi xuống hố móng.
Đối với thanh chống xiên và văng ngang thường
ảnh hưởng đến mặt bằng thi công, thanh néo áp
dụng khi mặt bằng thi công rộng rãi đủ chỗ để liên
kết thanh néo với vùng đất ổ định xung quanh.
Chống chéo hỗ trợ chống đứng
Tiếp tục đào sâu từng đợt 0.5 ÷ 1m rồi lại chống
đỡ vách đất cho đến độ sâu thiết kế.
4/16/2013
24
THANH CHỐNG NGANG
VÁN NGANG
NẸP ĐỠ CHỐNG NGANG
THANH CHỐNG ĐỨNG
Phạm vi áp dụng
Khi đào hố ở những loại đất có độ kết dính
nhỏ, không có nước ngầm hoặc có nước ngầm ít.
Chiều sâu hố đào từ 2 ÷ 4m.
Phương pháp néo néo thành hố
Chống vách đất bằng ván lát ngang
4/16/2013
25
b) Chống vách đất bằng ván lát dọc
Chuẩn bị và thi công
Ván tấm được vót nhọn một đầu
Các thanh chống ngang, nẹp đứng gối tựa
Dùng ván dọc đóng dọc theo chu vi cần đào hố
Tiến hành đào đất theo độ sâu thiết kế
Dùng nẹp ngang liên kết các tấm ván lại với nhau
Dùng các thanh chống đứng để đỡ các nẹp ngang
Dùng các thanh chống ngang, thanh néo hay văng
ngang đỡ các thanh đứng.
Chống vách đất bằng ván lát đứng
(a) Dùng chống xiên (b) Dùng thanh néo
4/16/2013
26
MIẾNG GỖ TỲ
NẸP NGANG
VÁN DỌC
THANH CHỐNG NGANG
c) Chống bằng ván ngang kết hợp với thép hình
chữ I (hoặc H )
4/16/2013
27
d) Chống vách bằng ván cừ thép – cừ BTCT
4/16/2013
28
4/16/2013
29
4/16/2013
30
4/16/2013
31
e) Chống vách bằng cọc khoan nhồi – cọc xi măng
4/16/2013
32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luong_hoang_hiepp1_c_iii_cong_tac_chuan_bi_thi_cong_dat_3966.pdf