Kĩ thuật viễn thông - Chương 3: Kênh rời rạc không phụ thuộc thời gian
• Một bộ mã (s,n,λ) là một bộ mã (s,n) sao cho xác
suất sai cực đại là ≤ λ
Định lý căn bản của LTTT:
Cho trước một kênh rời rạc không phụ thuộc thời
gian với dung lượng kênh C > 0 và một số dương
R < C. Khi đó tồn tại một dãy các bộ mã a1, a2,
, An, sao cho an là một bộ mã ([2nR],n,λn) và
15 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 881 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kĩ thuật viễn thông - Chương 3: Kênh rời rạc không phụ thuộc thời gian, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3:
Kênh rời rạc không phụ
thuộc thời gian
3.2 Phương án giải mã tối ưu. Định
lý căn bản của LTTT
Giải mã
• Gọi x1, x2, , xM và y1, y2, , yL lần lượt là các ký
tự input và output.
• Một phương án giải mã là một phép tương ứng
mỗi ký tự output y với một ký tự input x *. Khi
9/30/2010
2
Huỳnh Văn Kha
j j
nhận được yj ta sẽ giải mã thành xj*
• Giải mã là phân hoạch tập ký tự output thành các
tập B1, , BM sao cho mỗi y trong Bi sẽ giải mã
thành xi
• Một phương án giải mã có thể xem nhưmột kênh
deterministic với tập ký tự input là y1, y2, , yL
và tập ký tự output là x1, x2, , xM
Ví dụ
Xác
suất
X
1/2 x
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
3
Y
y
Z
x11
1/4 x2
1/4 x3
1
y2
y3
1
x2
x3
1
1/2
1/2
Bài toán giải mã
• Cho trước input, xây dựng phương án giải mã sao
cho xác suất sai là nhỏ nhất
• Giả sử yj tương ứng với xj*
• Gọi xác suất đúng là p(e’), ta có:
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
4
• Kênh và input cho trước nên các p(yj) không đổi
• Với mỗi yj cho trước chỉ cần chọn xj* sao cho
p(xj*|yj) là lớn nhất
Trường hợp input ñồng xác suất
• Nếu input là đồng xác suất thì
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
5
• Với y cố định thì việc cực đại p(xi|y) tương đương
với việc cực đại p(y|xi)
• Như vậy với phân phối đều của input thì phương
án giải mã tối ưu là với mỗi y cho trước chọn xi
sao cho p(y|xi) là cực đại
• Ta sẽ xét kỹ hơn vấn đề này trong chương 4
Ví dụ
• Xét ma trận kênh
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
6
1/2 1/3 1/6
y1 y2 y3
x
• Gải sử p(x1) = ½, p(x2) = p(x3) = ¼
• Tìm phương án giải mã tối ưu và tính xác suất sai
1/6 1/2 1/3
1/3 1/6 1/2
1
x2
x3
ðịnh lý căn bản của LTTT
• Giả sử nguồn sinh ra dãy các ký tự nhị phân với
định lượng không đổi R bit/giây, và định lượng
truyền của nguồn không quá 1 bit/giây
• Trong n giây, nguồn sinh nR ký tự
• Tổng sốmẫu tin có thể có trong n giây là 2nR
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
7
• Chú ý 2nR có thể không nguyên, trong trường hợp
đó, ta lấy [2nR] (phần nguyên của 2nR)
• Ta cũng không quan tâm trường hợp số ký tự của
nguồn không phải là 2. Vì nếu số ký tựmã là D và
nguồn sinh S ký tự/giây, thì trong n giây, nguồn
sinh DnS = 2nSlog D. Và có thể xem nó như nguồn
nhị phân với định lượng R = S log D
ðịnh lý căn bản của LTTT
• Thay vì truyền từng ký tự qua kênh, ta sẽmã hóa
mỗi block n ký tự
• Do định lượng truyền không quá 1 bit/giây nên
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
8
số ký tựmã mã hóa mỗi block không quá n ký tự
• Để giữ định lượng sinh của nguồn là R, ta cần 2nR
từmã chiều dài ≤ n
• Ý tưởng cơ bản của định lý là cho trước ε > 0, nếu
chọn n đủ lớn, ta có thể tìm được 2nR từmã và
một cách giải mã sao cho sai số đều < ε, nghĩa là
< ε bất chấp từmã nào được truyền qua kênh
ðịnh lý căn bản của LTTT
• Cái giá phải trả là ta cần phải chờ n giây trước khi
mã hóa nguồn tin, cũng có thể phải tốn thêm thời
gian chờ do việc mã hóa và giải mã
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
9
• Thêm vào đó, phương án mã hóa và giải mã
trong định lý này rất phức tạp và khó thực hiện
trong thực tế
ðịnh lý căn bản của LTTT
• Ví dụ, xét R = 2/5 và n = 5. Trong 5 giây, sốmẫu
tin có thể có do nguồn sinh ra là 2nR = 4. Gọi
chúng là m1, m2, m3, m4
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
10
• Ta gán cho mỗi mimột dãy nhị phân độ dài ≤ 5
m1 00000
m2 01101
m3 11010
m4 10111
m1 00
m2 01
m3 10
m4 11
ðịnh lý căn bản của LTTT
• Với cách mã hóa thứ hai, chỉ cần một ký tự bị
truyền sai cũng không thể nào phát hiện được
• Với cách mã hóa thứ hai, mọi việc truyền sai một
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
11
ký tự đều có thể phát hiện và tự động sửa lỗi được
• Nếu nhận được chuỗi v, ta chỉ cần chọn từmã w
sao cho số vị trí khác nhau của w và v là ít nhất
• Chú ý rằng hai từmã khác nhau sẽ khác nhau ở ít
nhất 3 vị trí. Do đó mọi việc truyền sai một ký tự
sẽ phát hiện và sửa lỗi được
ðịnh lý căn bản của LTTT
• Một n-chuỗi là một dãy n ký tự input hoặc output
• Một bộmã (s,n) là một tập gồm s các n-chuỗi input
x(1), , x(s) cùng với một phương án giải mã, nghĩa
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
12
là một hàm cho tương ứng mỗi n-chuỗi output với
một trong các x(i). Các x(i) gọi là các từmã
• Một phương án giải mã là một phân hoạch tập các
n-output thành các tập con rời nhau B1, , Bs, mà
mỗi Bi gọi là một tập giải mã. Khi nhận được
output trong Bi ta sẽ giải mã thành x(i)
ðịnh lý căn bản của LTTT
• Mỗi n-chuỗi input là một trạng thái của vector
ngẫu nhiên X = (X1, X2, , Xn)
• Mỗi n-chuỗi output là một trạng thái của vector
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
13
ngẫu nhiên Y = (Y1, Y2, , Yn)
• Giả sử x(i) được truyền qua kênh, xác suất sai là
ðịnh lý căn bản của LTTT
• Xác suất sai của bộmã là
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
14
• Xác suất sai cực đại được định nghĩa là
• Do đó nếu pm(e) ≤ ε thì từmã nào cũng được
truyền với sai số ≤ ε
ðịnh lý căn bản của LTTT
• Một bộmã (s,n,λ) là một bộmã (s,n) sao cho xác
suất sai cực đại là ≤ λ
Định lý căn bản của LTTT:
9/30/2010Huỳnh Văn Kha
15
Cho trước một kênh rời rạc không phụ thuộc thời
gian với dung lượng kênh C > 0 và một số dương
R < C. Khi đó tồn tại một dãy các bộmã a1, a2,
, An, sao cho an là một bộmã ([2nR],n,λn) và
λn 0 khi n ∞
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong3_2_9744.pdf