Kĩ thuật trồng cây điều công nghệ cao

Đồng Nai có diện tích cây điều đứng thứ 2 cả nước (sau Bình Phước). Diện tích hiện có khoảng 45.000 ha, trong đó có khoảng 15.000 ha cây điều ghép, có những mô hình cây điều ghép năng suất > 3 tấn/ha.Đồng Nai có công ty Chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Đồng Nai (gọi tắt là DONAFOODS) có 7 nhà máy chế biến hạt điều, năng lực chế biến > 40.000 tấn/năm.Thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hạt điều chiếm 95% (chủ yếu Châu Mỹ, Châu Á).I. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC:1. Rễ: Rễ cọc và rễ ngang đều phát triển, rễ cọc có thể ăn sâu hàng chục mét, tùy vào tầng đất.2. Thân: Thân gỗ cao 5-10m, cành lá phát triển sum xuê, đường kính tàn có thể tới hàng chục mét.3. Lá: Lá mọc cách, phiến lá hình trứng, hình thoi tùy vào giống.4. Hoa: Hoa có hoa đơn tính và lưỡng tính/chùm bông/cây. Hoa ra tận đầu các cành nhánh, hoa cây điều chủ yếu thụ phấn chéo nên đời con chủ yếu là con lai, đồng nghĩa với phân li và thoái hóa giống.- Hoa đực nở vào lúc 9-10 giờ sáng.- Hoa lưỡng tính nở vào 10-11 giờ.5- Quả: Chính là phần cứng mà người ta thường gọi là hạt điều, còn phần mà người ta gọi là quả thực chất là đế hoa phình to khi chín có màu đỏ, vàng, tím thẫm . tùy giống.

pdf32 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kĩ thuật trồng cây điều công nghệ cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật trồng cây ðiều công nghệ cao ðồng Nai có diện tích cây ñiều ñứng thứ 2 cả nước (sau Bình Phước). Diện tích hiện có khoảng 45.000 ha, trong ñó có khoảng 15.000 ha cây ñiều ghép, có những mô hình cây ñiều ghép năng suất > 3 tấn/ha. ðồng Nai có công ty Chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm ðồng Nai (gọi tắt là DONAFOODS) có 7 nhà máy chế biến hạt ñiều, năng lực chế biến > 40.000 tấn/năm. Thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hạt ñiều chiếm 95% (chủ yếu Châu Mỹ, Châu Á). I. ðẶC ðIỂM THỰC VẬT HỌC: 1. Rễ: Rễ cọc và rễ ngang ñều phát triển, rễ cọc có thể ăn sâu hàng chục mét, tùy vào tầng ñất. 2. Thân: Thân gỗ cao 5-10m, cành lá phát triển sum xuê, ñường kính tàn có thể tới hàng chục mét. 3. Lá: Lá mọc cách, phiến lá hình trứng, hình thoi tùy vào giống. 4. Hoa: Hoa có hoa ñơn tính và lưỡng tính/chùm bông/cây. Hoa ra tận ñầu các cành nhánh, hoa cây ñiều chủ yếu thụ phấn chéo nên ñời con chủ yếu là con lai, ñồng nghĩa với phân li và thoái hóa giống. - Hoa ñực nở vào lúc 9-10 giờ sáng. - Hoa lưỡng tính nở vào 10-11 giờ. 5- Quả: Chính là phần cứng mà người ta thường gọi là hạt ñiều, còn phần mà người ta gọi là quả thực chất là ñế hoa phình to khi chín có màu ñỏ, vàng, tím thẫm… tùy giống. II. ðẶC ðIỂM SINH LÝ SINH THÁI. 1. Thời tiết khí hậu: 1.1 Ánh sáng: ðiều là loại cây ưa ánh sáng trực xạ, nếu cây bị che bóng nhiều sẽ phát triển kém, cho năng suất thấp. 1.2 Nhiệt ñộ: nhiệt ñộ bình quân tháng là 270C, nhiệt ñộ cực tiểu trong ngày từ 12 – 250C, nhiệt ñộ cực ñại trong ngày từ 250C - 350C. ðiều có thể chịu ñược nhiệt ñộ 400C, tuy nhiên ở nhiệt ñộ này trong giai ñoạn phát triển quả non sẽ làm rụng bông và quả. 1.3 Ẩm ñộ: Ẩm ñộ không khí từ 68-77%. Cây ñiều trổ bông và kết hạt thuận lợi trong ñiều kiện ẩm ñộ không khí thấp. Nếu ẩm ñộ cao trong lúc ñiều trổ bông sẽ cản trở sự mở của bao, ñầu nhụy không thụ phấn, bông sẽ thối rụng. 1.4 Lượng mưa: Lượng mưa thích hợp từ 1000-1500mm/năm, tập trung từ 4- 6 tháng, có mùa khô kéo dài tương ñương. Trong năm cần có mùa mưa và mùa khô rõ rệt ñể tạo ñiều kiện cho cây phân hóa mầm hoa. 2. ðất trồng ñiều: Cây ñiều có tính thích ứng rộng, sống trên nhiều loại ñất khác nhau, ñặc biệt cây ñiều ñược trồng nhiều trên ñất có khó khăn về nguồn nước tưới trong mùa khô. Tốt nhất nên trồng ñiều trên vùng ñất thoát nước, ñất pha cát, tầng canh tác sâu. ðộ pH thích hợp từ 4,5-6,5. Cây ñiều rất mẫn cảm với ñộ mặn, ñộ mặn ³ 0,8ppm là cây sinh trưởng phát triển kém, gây hiện tượng cây lùn. III- GIỐNG VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG: 1. Giống: Một số giống phổ biến ñược Bộ NN&PTNT công nhận và nhân rộng, ñạt hiệu quả cao, giống cho năng suất cao và ổn ñịnh thích hợp với ñiều kiện sinh thái của ðông Nam Bộ như giống PN1, MH4/5, MH5/4 … 2. Kỹ thuật nhân giống: Hiện nay có nhiều phương pháp nhân giống, nhưng phương pháp ghép ñọt có hiệu quả nhất. 2.1 Tiêu chuẩn cây ñầu dòng (cây mẹ): - ðã ñược cơ quan chức năng công nhận - Năng suất ñạt > 15kg hạt/cây/năm (ổn ñịnh hàng năm). - Trọng lượng hạt 120 - 160 hạt/kg. - Tỷ lệ hạt/nhân ³ 27%. - Chín sớm, chín tập trung, không sâu bệnh. * Lu ý: Chọn ở những vườn ³ 8 năm tuổi, chọn nơi có mật ñộ 100 cây/ha. 2.2 Tiêu chuẩn gốc ghép: Tuổi gốc 60-70 ngày, có ñường kính gốc ³ 0,7cm, không sâu bệnh. Cây con gieo từ hạt trong bầu nilon có kích thước 15×25cm. ðất pha cát + 10% phân hữu cơ hoai mục + 3-5 gram Supe lân. Trước khi gieo ươm, chọn những hạt chắc, ngâm trong nước 48 giờ, sau rửa sạch rồi ủ khi mọc mầm gieo ươm. 2.3 Tiêu chuẩn chồi ghép (phải lấy ở cây ñầu dòng): Cành ghép lấy từ cây ñã chọn ñạt tiêu chuẩn, không bị sâu, bệnh, chồi bánh tẻ (màu nâu nhạt), chiều dài 8-10cm, cành ghép phải tươi khi ghép, lấy xong phải ghép liền, càng nhanh càng tốt (không ñể qua ñêm) hoặc nếu nguồn chồi lấy ở xa phải ñược bảo quản giữ ẩm tốt. Thời vụ ghép thích hợp nhất vào tháng 5-8 dương lịch. Thao tác ghép: Trên gốc ghép chừa lại 2 cặp lá, cắt ngọn ở vị trí cách 2 cặp lá chừa lại từ 5-10 cm, cắt vạt một ñường dài 4 cm. Trên cành ghép phía dưới gốc cắt vạt một ñường dạng hình nêm dài 4 cm. ðặt cành ghép vào gốc ghép, dùng giây nilon (tốt nhất dùng giây nilon tự hủy) cuốn cố ñịnh (cuốn chặt), kín vết ghép và ngọn ghép không ñể nước mưa, nước tưới lọt vào vết ghép. 2.4 Chăm sóc cây ươm và cây ghép: Xếp cây thành luống, tưới nước giữ ẩm thường xuyên, chú ý ghép xong ñể cây ra ngoài nắng, không nên che bóng mát. Khi chồi ñã phát triển khỏe, ñủ tiêu chuẩn có thể ñem ñi trồng. Trong quá trình chăm sóc cần ñánh tỉa chồi gốc ghép thường xuyên, lưu ý phòng bệnh lở cổ rễ ở giai ñoạn vườn ươm. 2.5 Tiêu chuẩn cây ghép xuất vườn: Khi cây ghép ra 1 ñợt lá mới hoàn chỉnh, sinh trưởng phát triển khỏe, không sâu, bênh, có bộ rễ phát triển tốt, có thể ñưa ñi trồng. IV. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC: 1- Thiết kế vườn trồng: Vườn bằng phẳng trồng theo hướng Bắc Nam. Vườn có ñộ dốc thì trồng theo ñường ñồng mức. Cự ly trồng 10 x 5m hoặc 10 x 6m (ñất xấu trồng dầy, ñất tốt trồng thưa). Mật ñộ trồng 200 cây/ha hoặc 170 cây/ha. Hố trồng ñào 50 x 50 x 50cm. ðào hố trước trồng 20-30 ngày. Bón lót phân hữu cơ 10-20kg + 0,7kg Supper lân + 0,2-0,5kg vôi trộn với lớp ñất mặt, lấp xuống hố, sau 15-20 ngày ñem cây giống ñi trồng. Sơ ñồ thiết kế vườn trồng cây ðiều 2- Kỹ thuật trồng: ðào một lỗ nhỏ giữa hố ñã bón lót, rạch bỏ bầu nilon, cắt rễ già, rễ xoắn. ðặt cây giữa hố, mặt bầu cây con ngang mặt ñất hoặc thấp hơn một chút (khoảng 5-10cm) dùng tay lấp ñất, nén nhẹ quanh bầu ñể khỏi vỡ bầu và vun ñất xung quanh giữ cây. Dùng cây cắm, cột giữ yên cây không ñể gió lay gốc. Không có mưa thì phải tưới. Những năm ñầu nên trồng xen cây họ ñậu. 3. Phân bón và kỹ thuật bón phân 3.1 phân bón - Thời kỳ xây dựng cơ bản: Bón phân 3 lần/năm (có ñiều kiện bón 4-6 lần/năm với ñiều kiện có tưới nước trong mùa khô). Trước khi bón phân phải làm cỏ xới gốc. Sau khi bón lấp ñất, tránh mất phân. - Thời kỳ kinh doanh: Lượng phân bón như sau: Nếu ñất chua thì bón thêm vôi, với lượng từ 500-1000kg/ha/năm. Bón làm 4 ñợt trong năm : * Tháng 5 (DL): Dùng 200kg urê + 200kg Lân + 40kg Kali * Tháng 8: Dùng 170kg urê + 300kg Lân + 50kg Kali * Tháng 11: Dùng 150 kg urê + 300kg Lân + 60kg Kali * Sau tượng trái: Dùng 130 kg Urê + 50kg Kali 3.2 Tưới nước kết hợp với bón phân vô cơ qua ñường ống Mỗi lần bón phân ñều cho vào bồn chứa phân hòa tan rồi mở hệ thống tưới tiết kiệm nước cho phân theo nước ñến từng gốc cây. Sau khi ñậu trái, bón số phân còn lại cũng theo hệ thống tưới tiết kiệm nước. Cây ðiều nếu ñược tưới nước năng suất sẻ tăng lên ñáng kể, mang lại hiệu quả của phân bón rất cao. Các ưu ñiểm của phương pháp tưới nước tiết kiệm và bón phân qua ñường ống: +Tiết kiệm lượng nước tưới +Tiết kiệm dầu tưới +Tiết kiệm công tưới +Tiết kiệm công làm bồn +Tăng hiệu quả của việc bón phân +Tăng năng suất và chất lượng trái - Tùy vào ñiều kiện cụ thể, nhà vườn có thể lấp ñặt hệ thống tưới nước và bón phân qua ñường ống theo 1 trong 3 mô hình sau: Mô hình 1: Hệ thống tưới nước và bón phân qua ñường ống Chú thích: Căn cứ vào hướng dẫn các ñợt bón phân vô cơ trong quy trình kỹ thuật, mỗi ñợt bón phân, lượng phân bón ñược hòa vào hệ thống tưới 3 – 5 lần mỗi lần cách nhau 7 - 10 ngày, chia nhỏ lượng phân ra các lần bón như thế sẽ góp phần giảm thất thóat phân bón, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón của cây trồng. Pha phân: Khi bón phân cho cây, phân bón ñược ngâm trước 1 ngày, thường xuyên khuấy ñều khi ngân phân ñể hòa tan hoàn toàn lượng phân cần tưới vào bồn dung dịch phân (không nên sử dụng các loại phân khó tan). Nguyên tắc hoạt ñộng: - Khi vận hành máy bơm, dưới lực hút của máy nước từ giếng và dung dịch phân trong bồn chứa sẽ ñược hút vào máy bơm và ñược khuấy ñều trong hệ thống và ra các vòi tưới cho cây. Chúng ta có thể thay ñổi lượng phân bón trước khi ñi vào trong máy bằng khóa ñiều chỉnh. - Từ máy bơm, một lượng lớn nước chứa phân ñược ñưa ñến bộ lọc (tránh nghẹt bét) rồi ñến ống cấp 1. Nếu nước trong bồn bị cạn hệ thống sẽ ngưng hoạt ñộng. - Từ ống cấp 1 nước chứa phân ñược ñưa ñến các ống cấp 2, rồi ñến ống cấp 3 tưới vào từng gốc cây. - Ống cấp 2 ñược ñặt dọc theo các hàng cây, trên các ống cấp 2 này chúng a lắp ñặt hệ thống van ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước vì nơi gần máy bơm áp lực và lưu lượng nước cao hơn những nơi cách xa máy bơm. Ngoài ra các van này cũng rất quan trọng ñể ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước cho những vùng có ñịa hình không ñồng ñều, ñồi dốc… Mô hình 2: Hệ thống tưới nước và bón phân qua ñường ống Nguyên tắc hoạt ñộng: - Khi vận hành máy bơm, dưới lực ñẩy của máy nước từ giếng và dung dịch phân trong bồn chứa sẽ ñược hòa ñều trong hệ thống và ra các vòi tưới cho cây. Chúng ta có thể thay ñổi lượng phân bón trước khi ñi vào trong hệ thống bằng khóa ñiều chỉnh. Từ máy bơm, Phần lớn nước còn lại sẽ ñược hòa với dung dịch phân trong ñường ống rồi ñến bộ lọc (tránh nghẹt bét) sau ñó ñến ống cấp 1. - Từ ống cấp 1 nước chứa phân ñược ñưa ñến các ống cấp 2, rồi ñến ống cấp 3 tưới vào từng gốc cây. - Ống cấp 2 ñược ñặt dọc theo các hàng cây, trên các ống cấp 2 này chúng ta lắp ñặt hệ thống van ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước vì nơi gần máy bơm áp lực và lưu lượng nước cao hơn những nơi cách xa máy bơm. Ngoài ra các van này cũng rất quan trọng ñể ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước cho những vùng có ñịa hình không ñồng ñều, ñồi dốc… Mô hình 3: Hệ thống tưới nước và bón phân qua ñường ống Nguyên tắc hoạt ñộng: - Nước và dung dịch phân từ các bồn chứa sẽ ñược hòa ñều trong ñường ống, ñến bộ lọc (tránh nghẹt bét) sau ñó ñến ống cấp 1 và ra các vòi tưới cho cây. Chúng ta có thể thay ñổi lượng phân bón trước khi ñi vào trong hộ thống bằng khóa ñiều chỉnh. - Từ ống cấp 1 nước chứa phân ñược ñưa ñến các ống cấp 2, rồi ñến ống cấp 3 tưới vào từng gốc cây. - Ống cấp 2 ñược ñặt dọc theo các hàng cây, trên các ống cấp 2 này chúng ta lắp ñặt hệ thống van ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước vì nơi gần máy bơm áp lực và lưu lượng nước cao hơn những nơi cách xa máy bơm. Ngoài ra các van này cũng rất quan trọng ñể ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước cho những vùng có ñịa hình không ñồng ñều, ñồi dốc… v Chú ý: - Bồn chứa nước phải cao ñể ñủ áp lực nước. Bồn chứa dung dịch phân cũng phải cao ñể nước tưới không bị ñẩy ngược lại bồn chứa phân. 4. Trồng cây phủ ñất: Có ý nghĩa quan trọng trong ñiều kiện mưa nhiều, ñất ñai có ñộ dốc. Mặt khác trong mùa khô thảm phủ ñất cũng góp phần giảm sự bốc thóat hơi nước trên lớp ñất mặt. Giữ ẩm trong mùa nắng bằng rơm rạ khô và cách gốc khoảng 20cm. Biện pháp này cũng tránh ñược cỏ dại phát triển ñồng thời khi rơm rạ phân hủy sẽ cung cấp cho ñất một lượng dinh dưỡng ñáng kể. Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản nên trồng cây phủ ñất ñể tránh bị xói mòn ñất. Trong khoảng thời gian từ năm 1 ñến năm thứ 4 có thể trồng xen canh với một số loại cây họ ðậu, Bắp, Rau màu, một số nơi có thể trồng một số loại cỏ ñể chăn nuôi Bò. Thu nhập từ các loại cây này góp phần rút ngắn thời gian thu hồi vốn ñầu tư cho sản xuất. Trong ñiều kiện không trồng các loại cây kể trên thì nhà vườn có thể trồng các loại cỏ phủ ñất như cỏ lá gừng, hay các loài cỏ họ ñậu thấp cây khác. Trong quy trình này chúng tôi giới thiệu hai loại cỏ họ ñậu phủ ñất (Kudzu và ñậu Mucuna) ñược trồng phủ ñất trồng Cao Su rất có hiệu quả. 4.1 Quy trình trồng cỏ Kudzu và ñậu Mucuna Kudzu và ñậu Mucuna có thể trồng phủ ñất cho cây công nghiệp dài ngày và cây ăn trái, có khả năng phát triển ñược trên nhiều loại ñất. Hai loại cỏ này ñược lấy hại giống trong tháng 11-12 hàng năm và ñem gieo trồng vào ñầu mùa mưa năm sau (tháng 5-6). 4.1.1 Giống và xử lý hạt giống: - Hạt giống trước khi gieo phải ñược sàng lọc ñể loại bỏ hạt xấu. - Xử lý hạt giống: rất quan trọng, cần thực hiện ñúng cách và ñúng thời gian. + Kudzu: ngâm nước ấm 70oc (2 phần nước sôi +1 phần nước lạnh) qua ñêm (12 giờ) rồi gieo vào ngày hôm sau. + Mucuna: ngâm nước 700c (2 phần nước sôi + 1phần nước lạnh) trong 5 phút, sau ñó cho thêm một phần nước lạnh ngâm tiếp qua ñêm rồi gieo. Lưu ý: khi ngâm hạt, phải ñổ nước ngập hết phần hạt giống cần gieo. 4.1.2 Chuẩn bị ñất: ñất phải ñược dọn sạch cỏ dại, cày bừa cho tơi xốp trước khi trồng cây ðiều kết hợp gieo hạt giống cỏ họ ñậu. ðối với ñậu Kudzu chỉ trồng một lần, các năm sau ñậu sẽ tự tái sinh vào mùa mưa, ñối với ñậu Mucuna nếu có cày vùi vào ñất vào cuối mùa mưa thì cần phải làm ñất lại trước khi gieo hạt giống. 4.1.3 Mật ñộ khoảng cách Sơ ñồ minh họa Cuốc lỗ ñể gieo theo mật ñộ quy ñịnh, sau ñó phủ lên bề mặt một lớp ñất tơi xốp. Chú ý: với Kudzu không gieo quá sâu, tránh cho hạt khó nẩy mầm. 4.1.4 Chăm sóc: - Thảm phủ sau khi trồng từ 15- 20 ngày tiến hành làm cỏ ñợt một, sau 40 - 45 ngày làm cỏ ñợt 2. - Riêng ñậu Kudzu tốc ñộ tăng trưởng chậm do ñó có thể làm cỏ ñợt 3 khoảng 60 ngày sau khi gieo. - Nếu ñậu sinh trưởng kém có thể xịt bổ sung phân urea (nồng ñộ 1%). - Khi cỏ ñậu phát triển, phát dọn ngọn cỏ theo các trường hợp sau: * Vn cây năm th 1: chỉ ñể cỏ phát triển bên ngoài thành bồn (ñường kính bồn 1m), không cho ñậu quấn vào cây ăn trái làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển của cây ăn trái. * Vn năm th 2 tr ñi: tiếp tục ñể cho cỏ ñậu phát triển nhưng chú ý thường xuyên phạt dọn ngọn cỏ ở thành và trong bồn (ñường kính khoảng 1 mét) tránh cho leo quấn cây ăn trái. - Trong thời gian sinh trưởng ñậu Mucuna thường bị chấu chấu phá hoại trên lá. phòng trừ bằng xịt thuốc Bassa, Applan, Sumialpha… - ðối với ñậu Kudzu, thời gian ra hoa bị rệp sáp phá hại rất nặng, giai ñoạn kết trái, nhiễm nặng nhất thường là bị sâu ñục trái, phòng trừ bằng thuốc Basudin, Bi 58… 4.1.5 Thu hoạch: + ðậu Mucuna có thể thu hoạch tháng 11-12 dương lịch khi lớp thảm phủ bắt ñầu rụi hết, trái thu về phơi khô, tách hạt bảo quản. + ðậu Kudzu thu hoạch chậm hơn, có thể vào tháng 1- 3 năm sau. ðậu Kudzu thu hoạch phần lớn trái già ñã chuyển sang màu vàng (do trái tự nẻ khi vỏ ñã khô) dùng liềm cắt nguyên phần trái ñưa về phơi từ 2 - 3 nắng, ñập vỏ lấy hạt bảo quản. 4.2 Những lưu ý khi trồng cỏ phủ ñất - Những năm ñầu của thời kỳ kiến thiết cơ bản trong vườn cây ăn trái cần ưu tiên trồng xen các loại cây họ ñậu như: ñậu xanh, ñậu phọng, ñậu nành hoặc các loại cỏ hòa thảo mọc thấp dùng trong chăn nuôi gia súc ngoài mục ñích làm thảm phủ ñất còn tăng hiệu quả sản xuất với mục tiêu “ly ngn nuôi dài”. Cỏ họ ñậu Kudzu trồng thảm phủ có nhiều hiệu quả trên cây cao su. Tuy nhiên nếu trồng làm thảm phủ trong vườn cây ăn trái cần lưu ý các vấn ñề chính như sau: - Hai loại cỏ họ ñậu trên có khả năng sinh trưởng mạnh mức ñộ bò leo quấn vào cây trồng trong vườn lớn vì vậy phải thường xuyên làm cỏ quanh gốc ñể hạn chế bò leo làm ảnh hưởng ñến cây trồng. - ðối với cỏ họ ñậu Kudzu không tàn lụi trong mùa nắng vì vậy cần lưu ý dọn sạch cỏ cách xa gốc ñể tránh cạnh tranh nước tưới với cây trồng khác trong mùa nắng. - Cỏ họ ñậu không có khả năng phát triển ñược khi vườn cây ăn trái khép tán, cho nên khi cây trồng ñã khép tán phải nghĩ ñến phương pháp phủ ñất khác. 5. Tỉa cành tạo tán: Sau khi thu hoạch vào tháng 5-6, cắt bỏ cành sâu bệnh, cành giáp tán, cành giữa tán (cành tăm…), dùng kéo (chuyên dùng), cưa… ñể cắt tỉa. Sau thu hoạch 7-8 năm, cành giáp tàn, có thể chặt bỏ 1 cây, khoảng cách còn 10×10 m hoặc 10×12 m. Không cắt cành những ngày mưa, tránh nấm bệnh xâm nhập qua vết cắt, tỉa. Những cành lớn sau khi cắt phải quét sơn hoăc dùng Bordeaux 1% xịt lên vết cắt. VI. SÂU BỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ: 1. SÂU HẠI: 1.1 Bọ xít muỗi ñỏ: Helopeltis antonii Là loài sâu hại nghiêm trọng ở hầu hết các khu vực trồng ñiều ở nước ta. 1.1.1 Nhận dạng Bọ trưởng thành có màu nâu ñỏ, ñầu ñen, ngực ñỏ, bụng trắng. Trứng rất nhỏ, hình bàu dục, màu trắng trong. Ấu trùng không có cánh, mình thon dài, ñuôi nhọn màu hồng nhạt 1.1.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại Bọ trưởng thành hoạt ñộng sáng sớm hoặ chiều mát, ngày âm u ít nắng hoạt ñộng cả ngày. Muỗi cái ñẻ trứng rải rác hoặc từng cụm 3-4 trứng trên ngọn hoặc lá non. Trứng ñẻ sâu trong cây ñể lộ ra các sợi lông dài. Một con cái ñẻ 30-50 trứng, mỗi lần ñẻ khoảng 10 trứng. Thường xuất hiện lúc cây ra cành non, nụ bông và tập trung cao nhất lúc cây trổ bông. Trưởng thành và ấu trùng dùng vòi chích hút nhựa ở lá non, chồi non, hoa, trái và hạt non. Các vết chích chảy nhựa màu trắng trong sau tạo thành những chấm màu ñen. Nhiều vết chích liên kết lại với nhau tạo thành vết sẹo, nếu bị nặng thì chồi và chùm hoa có thể chết khô, lá bị xoăn biến dạng. Hạt non bị chích trên vỏ có các ñốm vảy màu nâu ñen, rụng sớm hoặc giảm kích thước và phẩm chất. Nguy hại hơn nữa là các vết chích của bọ xít muỗi là nơi xâm nhập gây hại của một số loài nấm như Gleosporium sp, Colletotrichum sp, Phomospsis sp. 1.1.3 Biện pháp phòng trừ Vệ sinh vườn ñiều, dọn sạch cỏ dại, hun khói vào sáng sớm hoặc chiều tối. Phun thuốc vào lúc cành non phát triển nhiều (tháng 10 dương lịch), lúc cây bắt ñầu ra bông (tháng 12 ) và lúc trái non ra rộ (tháng 2-3). Nếu mật ñộ bọ xít cao nên phun lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Các loại thuốc trừ sâu như Dibamerin 10EC, Cyperan 10EC, Karate 2.5EC, Tiper 25EC, Phironin 50SC, Permecide 50EC … ñều có hiệu quả trừ bọ xít muỗi. Ngoài cây ñiều bọ xít muỗi còn gây hại trên cây chè, ca cao, thầu dầu. Vì vậy nếu chung quanh vườn ñiều có trồng các loại cây trên thì phải phòng chống ñồng thời ñể tiêu diệt ñồng loạt nhất là khi có dịch bọ xít muỗi. 1.2 Sâu ñục ngọn (Vòi voi ñục thân) Alcides sp. 1.2.1 Nhận dạng - Trưởng thành dài 10-12mm, màu nâu ñen, trên cánh cứng có nhiều chấm lõm nhỏ, ñầu nhỏ và kéo dài về phía trước. - Trứng hình bầu dục, dài 1mm, màu trắng sữa. - Sâu non màu trắng ngà, ñầu màu nâu. - Nhộng trần có mầm vòi rõ, màu trắng ngà. 1.2.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại Bọ trưởng thành chậm chạp, ít bay có tính giả chết khi bị ñộng. Bọ dùng vòi ñục vào nõn non ñể ñẻ trứng vào ñó, sâu non nở ra ñục sâu vào nõn, ñùn phân ra cửa lỗ ñục. Ngọn bị sâu ñục khô héo. Sâu phát sinh quanh năm trên vườn ñiều, gây hại nhiều vào thời kỳ cây ra nõn nhiều. 1.2.3 Biện pháp phòng trừ - Cắt bỏ các chồi bị hại tập trung tiêu hủy ñể diệt sâu non và nhộng. - Khi cây ñiều ra ñọt nhiều hoặc phát hiện có sâu non phun thuốc Sherbush 25ND, Tungmectin 1.9EC 1.3 Xén tóc nâu: Plocaederus obesus 1.3.1 Nhận dạng - Trưởng thành là loài cánh cứng, thân dài 35-45mm màu nâu ñen, bao phủ lớp lông nhung mịn. Râu dài hơn thân, cong về phía sau - Trứng hình bàu dục, dài 5mm, màu trắng ngà - Sâu non mới nở màu trắng ngà, ñầu màu nâu - Nhộng trần màu nâu vàng, dài 45mm 1.3.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại Trưởng thành hoạt ñộng ban ngày, ít bay. Trứng ñẻ rải rác trên vỏ thân và cành cây, thường ở các kẽ nứt của vỏ. Sâu non mới nở ñục vào phần vỏ mềm ăn mô vỏ, lớn lên sâu ñục vào phần gỗ bên trong tạo thành ñường hầm nhiều ngõ ngách. Nhựa cây cùng với phân mùn của sâu ñùn ra từ lỗ ñục. Một cây có thể bị nhiều sâu non gây hại. Sâu non sống và phá hại trong thân tới 6-7 tháng, khi lớn sâu ñục ra phần vỏ cây hóa nhộng. Sâu ñục trong thân, cành và cả rễ làm cây sinh trưởng kém, lá vàng úa, cành bị khô chết. Cây còn nhỏ bị hại có thể chết 1.3.3 Biện pháp phòng trừ - Do sâu ñục bên trong thân và rễ cây nên rất khó trị, cần chú ý phát hiện sâu ngay lúc mới ñục ở phần vỏ, bóc chỗ vỏ có sâu ñục diệt sâu. Nếu thấy trên thân chảy mủ màu trắng, gạt lớp mủ sẽ thấy lỗ sâu ñục, dùng dây kẽm moi theo ñường ñục ñể diệt sâu hoặc trộn thuốc trừ sâu với ñất sét trét vào lỗ ñục. Bắt nhộng, sâu non và trứng bằng tay cũng hạn chế ñược thiệt hại do xén tóc. - Quét vôi lên gốc thân từ 1m trở xuống vào ñầu mùa khô (tháng 12 DL) ñể phòng sâu ñục thân ñẻ trứng gây hại. 1.4 Bọ trĩ 1.4.1 Nhận dạng - Bọ trưởng thành rất nhỏ, dài 1 - 1,5mm. cơ thể hẹp, ñuôi nhọn, màu nâu hoặc ñen, cánh dạng sợi chung quanh có nhiều lông tơ. Bọ non hình dạng giống trưởng thành, không cánh, màu trắng sữa hoặc vàng nhạt. - Phát hiện bọ trĩ bằng cách rũ chùm bông ñiều lên trên một tờ giấy trắng, nếu có bọ trĩ sẽ rơi xuống tờ giấy và di chuyển rất nhanh. 1.4.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại - Bọ trĩ xuất hiện khi cây ñiều ra bông, ñẻ trứng trong mô mặt dưới lá. Cả ấu trùng và trưởng thành tập trung ở mặt dưới lá, trên chùm bông chích hút nhựa cây làm lá biến màu và nhăn, bông ñiều bị cháy khô màu nâu vàng, rụng nhiều. - Thiệt hại do bọ trĩ thường ñi ñôi với thiệt hại do bệnh thán thư, cần phân biệt kỹ ñể có biện pháp phòng trị ñạt hiệu quả. - Trên những vườn ñiều ra bông muộn thường bị gây hại nặng. Nhất là vườn ñiều xả nhị sau Tết nguyên ñán. 1.4.3 Biện pháp phòng trừ - Chăm sóc cây - Có thể xử lý các loại thuốc trừ sâu như ñối với bọ xít muỗi phun trước khi ñiều xả nhị. 1.5 Nhóm sâu gây hại lá Gồm rất nhiều loài: sâu róm ñỏ, sâu ñục nõn, sâu bao, câu cấu xanh và sâu ñục lá còn gọi là sâu phỏng lá, thường xuất hiện sau mùa thu hoạch và mùa mưa gây thiệt hại trên lá non và cây con trong vườn ươm. Biện pháp phòng trừ - Vệ sinh vườn ñiều, dọn sạch cỏ dại. - Phun khi thấy mật ñộ dịch hại tăng cao có thể dùng các loại thuốc như phun trừ bọ xít muỗi. 2. BỆNH HẠI 2.1. Bệnh thán thư Do nấm Colletotrichum gloeosporioides có thể gây hại trên nhiều loài cây trồng khác nhau. 2.1.1 Triệu chứng Nấm gây hại trên lá, chồi non, bông và trái. Trên lá vết bệnh ban ñầu là những chấm nhỏ màu nâu tím, sau lớn dần hơi tròn, giữa màu nâu xám, chung quanh viền nâu vàng. Trên vết bệnh có những chấm ñen nhỏ ñó là các ổ bào tử. Nhiều vết bệnh liên kết nhau làm lá bị cháy khô từng mảng. Trên cành non bệnh tạo các vết nâu làm khô vỏ, cành héo. Bông bị bệnh biến nâu khô, rụng nhiều. Vết bệnh trên quả là những ñốm nâu, hơi ướt, bên trong bị thối. Bệnh nặng làm ñọt và lá khô vàng, hoa và quả thối rụng, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm nghiêm trọng. 2.1.2 ðiều kiện phát sinh phát triển Bệnh phát triển nhiều trong ñiều kiện thời tiết nóng ấm, ẩm ñộ không khí cao. Cây chăm sóc kém, sinh trưởng yếu bị tác hại nặng 2.1.3 Biện pháp phòng trừ - Tăng cường chăm sóc vườn cây, tạo cho vườn thông thoáng. - Khi bệnh phát sinh, ñiều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển có thể sử dụng thuốc trừ bệnh có hoạt chất Carbendazim như Bavitin 50WP; Carbenda 60WP, 50SC; Derosal 50SC, 60WP ñể phun. 2.2 Bệnh ñốm lá nâu (vết cháy trên lá) Bệnh do một số nấm (Phyllosticta sp, Pestalotia sp, Phomopsis sp, Collectotrichum sp). 2.2.1 Triệu chứng Bệnh phát sinh trên lá, ñôi khi có trên cành. ðầu tiên là những chấm nhỏ màu nâu vàng sau lan rộng gây những vết cháy trên lá có khi ñến 2/3 lá và làm rụng lá. Trên cành vết bệnh màu nâu xám, vỏ cành bị khô, ñôi khi bệnh cũng làm khô hoa 2.2.2 ðiều kiện phát sinh phát triển Nấm thường phát triển nhiều trên các cây ñiều thiếu dinh dưỡng bị suy yếu. Bệnh lây lan nhanh trong ñiều kiện ẩm ñộ không khí cao, thiếu ánh sáng. 2.2.3 Biện pháp phòng trừ - Cũng như ñối với bệnh thán thư. Chú ý: Phun sớm khi mới phát hiện bệnh, phun ñều lên tán lá non, chùm hoa sắp trổ. 2.3 Bệnh nấm hồng (Mốc hồng) Do nấm Corticium salmonicolor. 2.3.1 Triệu chứng Trên vỏ cây ở thân hoặc cành xuất hiện những ñốm trắng, ñó là những sợi nấm ñan dầy. Về sau các ñốm trắng lớn dần chuyển dần sang màu hồng, bao phủ một phần hoặc quanh khắp vỏ cây. Trên cành bệnh thường ở chỗ nhánh giáp với thân. Khi bệnh phát triển mạnh, vỏ cây bị bong ra và cành bị bệnh lá vàng và chết khô dần từ ngọn trở vào. 2.3.2 ðiều kiện phát sinh phát triển Bệnh phát triển mạnh trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, mưa nhiều, cây rậm rạp ít ánh nắng. Sợi nấm và bào tử tồn tại ở các cành bị hại, gặp ñiều kiện thích hợp phát triển tiếp tục lây nhiễm 2.3.3 Biện pháp phòng trừ - Thực hiện vệ sinh vườn ñiều, tỉa bớt cành lá vô hiệu, chặt bỏ những cành bị bệnh ñem ñốt, dùng các thuốc gốc ñồng bôi vào mặt cắt ñể ngăn nấm xâm nhập trở lại. - Cạo sạch các vết bệnh ở thân cây bôi thuốc gốc ñồng. - Ở các vùng thường bị bệnh, phun phòng bệnh bằng các loại thuốc gốc ñồng 2.4 Bệnh chảy mủ thân cành Do nhiều loại nấm Pellicularia salmonicolor, Diplodia natalensis, Ceratocystis sp … gây hại. 2.4.1 Triệu chứng Khi cây bị bệnh thân cành xuất hiện các ñường nứt dọc, chảy nhựa, lúc ñầu có màu nâu nhạt sau ñen sẫm dần. Nếu bị năng cây suy kiệt và chết. 2.4.2 ðiều kiện phát sinh phát triển Bệnh phát triển mạnh trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, mưa nhiều, cây rậm rạp ít ánh nắng 2.4.3 Biện pháp phòng trừ - Tạo vườn thông tháng, thoát nước tốt. - Thường xuyên phun ngừa Bordeaux 1% vào ñầu mùa mưa và quét Bordeaux 2% từ dưới ñất lên 1m. - Khi cây bị bệnh, nên cạo sạch vết bệnh quét Bordeaux 2.5 Bệnh thối cổ rễ: Bệnh do nấm Rhizoctonia sp gây hại 2.5.1 Triệu chứng Bệnh hại phổ biến trên cây giống ở các vườn ương và cây ñiều con khi mới trồng ra vườn sản xuất. Ở chỗ cổ rễ giáp mặt ñất xuất hiện các vết màu nâu, lúc ñầu nhỏ sau lan rộng ra xung quanh gốc, vỏ cây chỗ bị bệnh thối khô và bong ra ñể trơ phần lõi gỗ cũng bị thâm ñen. Cây mới bị bệnh sinh trưởng kém, sau ñó lá vàng, sau cùng cả cây héo chết Một số trường hợp cùng với nấm Rhizoctonia còn có nấm Fusarium cùng xâm nhập gây hại làm cây mau suy yếu và chết. 2.5.2 ðiều kiện phát sinh phát triển Trong ñiều kiện cây sinh trưởng kém và bị vết thương ở phần gốc thân nơi tiếp giáp với rễ tạo thuận lợi cho nấm bệnh xâm nhập vào cây gây hại Bệnh phát triển mạnh trong ñiều kiện thời tiết ẩm ướt, vườn ương không thông thoáng, ñất thoát nước kém. 2.5.3 Biện pháp phòng trừ - Xử lý ñất và ruột bầu bằng Formol 40% (pha 50cc Formol với 5 lít nước phun cho 1m2 ñất) - Chăm sóc cây con ñầy ñủ, tránh gây thương tích cho cây. - Không ñể ngập luống ương cây con khi tưới. - Kiểm tra thường xuyên, khi phát hiện cây con bị bệnh loại bỏ ngay khỏi vườn ương. Khi bệnh phát sinh trong ñiều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển dùng thuốc trừ bệnh phun trừ. ðể việc phòng trừ sâu bệnh cho cây ñiều ñạt hiệu quả cao cần tác ñộng một số thời ñiểm: - Sau thu hoạch (từ tháng 4 - 5) dọn vườn, cắt tỉa và ñốt các cành bị sâu bệnh. - Thời kỳ ñiều ra chồi non (từ tháng 7 - 11) giai ñoạn này ñiều ra từ 1 - 3 ñợt chồi, xuất hiện một số sâu bệnh như nhóm sâu ăn lá, bệnh thán thư, nếu mức gây hại nặng mới phun thuốc phòng trừ. - Thời kỳ ñiều ra hoa ñậu trái (tháng 12 - 3). ðây là giai ñoạn phòng trừ sâu bệnh quan trọng nhất và có hiệu qủa kinh tế cao nhất trong năm, giai ñoạn này thường xuất hiện bọ xít muỗi phá hại nặng và bệnh thán thư gây khô cành non, bông và rụng trái non. Bọ xít muỗi chích hút mở ñường cho nấm bệnh xâm nhập gây hại như là tác nhân thứ cấp. Do ñó ñể phòng trừ có hiệu quả nên kết hợp phun thuốc trừ sâu và bệnh, phun 3 - 4 lần, 2 lần phun cách nhau 10 ngày. ðể hạn chế rụng bông và trái non phun chế phẩm Bortrac 2 lần : lần 1 ra hoa 5 - 10cm, lần 2 khi tượng trái non. VII. KỸ THUẬT THU HÁI 1. Xác ñịnh ñộ chín của hạt và trái Thu trái phải dựa trên nguyên tắc thu ñược nguyên liệu (hạt, trái) có chất lượng cao nhất. Muốn vậy phải phân biệt chín thu hoạch với chín sinh lý. Chín sinh lý chủ yếu mới hoàn thành giai ñoạn phát triển phôi và chức năng bảo vệ chưa ñược kiện toàn. Còn chín thu hoạch thường hoàn thành sau giai ñoạn chín sinh lý. Khi các biến ñổi hóa sinh trong hạt ñã kết thúc, lượng chất khô ñã ổn ñịnh, lượng nước trong hạt giảm thấp nhất. Hạt bắt ñầu chuyển sang trạng thái ngủ, và vỏ hạt ñã ñủ cứng, có tính năng bảo vệ tốt. Do ñó thu hoạch vào giai ñoạn này ñảm bảo chất lượng nguyên liệu nhất. Nhưng khó khăn là cần xác ñịnh ñược chính xác giai ñoạn chín ñể có quyết ñịnh thu hái mà không cần phải làm các phương pháp phân tích hóa học. Các nhà phân loại hình thái ñã có ñóng góp trong lĩnh vực này, sau khi ñã phối hợp với các nhà hóa học tìm mối liên hệ giữa biến ñổi chất lượng nguyên liệu với sự thay ñổi về hình thái, màu sắc, kích thước và trọng lượng của hạt và trái trong quá trình phát triển và tới chín hoàn toàn. Vì thế chín thu hoạch cũng ñược xác ñịnh trực tiếp bằng chín hình thái. Khi hạt chín hoàn toàn, vỏ có màu xám sáng bóng và trái có màu ñỏ, hồng hay vàng tùy từng giống, mọng nước, da láng bóng và có mùi thơm ngát ñặc trưng của trái ñào lộn hột. 2. Phương pháp thu hái Việc thu hái hạt và trái phải thật chín mới ñảm bảo chất lượng và giúp cho việc bảo quản hạt và chế biến hạt dễ dàng. Tùy theo diện tích thu hái nhiều hay ít hoặc khả năng bảo vệ chống mất mát (hái, nhặt trộm nguyên liệu) người ta có thể chọn một trong hai phương pháp sau: a/ Thu hái trên cây: khi diện tích nhỏ hoặc số cây có ít, ñặt biệt cần thu hạt của một số giống tốt mọc xen với nhiều loại khác, thì cách tốt nhất là thu hái trên cây khi hạt chín hoàn toàn. Có thể dùng tay hay bồng ( một loại sào ñầu có móc và rổ chứa hạt) ñể hái. Phương pháp thu hoạch này thường tốn công, nhưng không sợ lẫn hạt giống, không sợ mất mát và thu hoạch cả trái lành lặn. b/ Thu nh)t d*i ñt: Là phương pháp thu phổ biến ở các cơ sở trồng ñào lộn hột lớn trên thế giới. Khi trái chín mọng tự ñộng rơi xuống ñất. Công nhân hàng ngày tới từng gốc cây ñã ñược dọn sạch cỏ, nhặt trái từ ñất ngắt lấy hạt, còn trái tập trung thành ñống cho bộ phận chế biến trái (nước giải khát, rượu thực phẩm, thức ăn gia súc) lượm về sử dụng hàng ngày. Trường hợp thiếu nhân lực có thể vài ngày tới gốc cây nhặt hạt một lần không sợ hạt biến phẩm chất, nhưng trái ñã thối rữa, chỉ có thể dược dùng làm phân bón. VIII. BẢO QUẢN HẠT 1. Làm sạch và phơi nắng Sau khi thu hái phải làm sạch phần thịt trái ñã dính ở cuống hạt, và có thể rửa nước cho thật sạch. Sau ñó ñem phơi hạt ngoài nắng 2-3 ngày cho thật khô (bấm móng tay vào vỏ hạt không có vết) rồi dùng sàng (rổ sàng 1 cm) loại bỏ những dị vật lẫn trong hạt. Hạt ñược sơ bộ phân hạng theo 3 loại kích thước và trọng lượng: lớn, trung bình và nhỏ, cũng như loại bỏ các hạt xấu, lép sâu bệnh trước khi ñóng bao chuyển vào kho. 2. Kho bảo quản: ðối với gia ñình có lượng hạt ít, chỉ cần phơi khô cho vào bao bố ñể nơi khô thoáng mát là ñược. Còn các cơ sở trồng lớn cần phải có kho bảo quản trước khi chuyển ñến xí nghiệp chế biến hoặc ñơn vị thu mua. Riêng trái chín muốn dự trữ ñể chế biến dịch chiết, nước giải khác hoặc các loại rượu phải có kho lạnh bảo quản. Kho bảo quản hạt phải ñược xây dựng nơi cao ráo, mát mẻ. Móng kho phải chắc, nền cao, tường dày và có ñiều kiện thông gió. Dụng cụ ñể hạt có thể là bao bố, hòm gỗ, thùng thiếc và kê cao khỏi mặt nền kho ít nhất 30-40 cm. Riêng ñối với hạt giống cần có bao bì riêng cho từng loại thậm chí cho từng cây, tốt nhất ñựng trong các thùng có nắp ñậy kín. Nếu hạt lưu kho, ñể tự nhiên chỉ 6 tháng sau là giảm khả năng nẩy mầm. Kho phải quét dọn khô ráo thường xuyên kiểm tra sâu bệnh và ñược sát trùng ñịnh kỳ. Thuốc sát trùng thường dùng là Bêkaphốt (Gastoxin) thành phần chính của Bêkaphốt là photphua nhôm 66% hơi photphua rất ñộc ñối với sâu, mọt và chuột nhưng cũng rất nhanh bị oxy hóa thành axit metaphotphoric hoặc axit photphoric, nên thời gian hiệu lực ngắn (9-10 ngày). Thuốc ít ñộc với người, gia súc và không làm ảnh hưởng hương vị của hạt. Lượng thuốc 12-20g cho 1m3 hạt, trong khi xử lý thuốc cần bịt kín kho trong 3 ngày ñêm, sau ñó ñược xả hơi thuốc trong 10-12 giờ và chôn bã thuốc. TT KHUYẾN NÔNG ðỒNG NAI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKĩ thuật trồng cây điều công nghệ cao.pdf