Khởi đầu các ứng dụng Java của bạn - Phần 1: Phần mềm miễn phí, phát triển nhanh chóng

Tóm tắt: Để tạo, thử nghiệm và triển khai nhanh chóng một ứng dụng trên nền Web hoặc dịch vụ Web, bạn cần có một cơ sở dữ liệu quan hệ đã kiểm chứng, một máy chủ ứng dụng web tuân thủ các chuẩn và một IDE linh hoạt. Lý tưởng là tất cả các gói phần mềm ấy đã được kiểm nghiệm trong sử dụng thực tế, dễ có được, dễ sử dụng, và tích hợp tốt với nhau. Hướng dẫn này cho bạn thấy làm thế nào để sử dụng các phần mềm mã nguồn mở và miễn phí của IBM để khởi đầu phát triển ứng dụng trên nền Web bằng Java™ của mình. Bạn sẽ tìm hiểu chính xác nơi để tải về các thành phần, cài đặt chúng, và bắt chúng làm việc cho bạn ngay hôm nay.

pdf86 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2813 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khởi đầu các ứng dụng Java của bạn - Phần 1: Phần mềm miễn phí, phát triển nhanh chóng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
s. 2. Nhấn vào nút Create the SAMPLE Database. 3. Trên màn hình kế tiếp, chọn tùy chọn mặc định SQL objects and data only. 4. Trình thủ thuật bắt đầu tạo ra một cơ sở dữ liệu gọi là SAMPLE. Hiểu rõ các thành phần DB2 Express-C 9.5 Phần này trình bày về các thành phần DB2 Express-C 9.5 do bạn cài đặt trong các phần trước (Tải về và cài đặt DB2 Express-C 9.5 - Downloading and installing DB2 Express-C 9.5). Các thành phần này có thể được nhóm thành hai loại. :  Các dịch vụ hệ thống DB2  Các công cụ và tiện ích DB2 cho các quản trị viên, người sử dụng, và các nhà phát triển Các dịch vụ hệ thống DB2 DB2 Express-C 9.5 là một máy chủ cơ sở dữ liệu, có thể xử lý nhiều truy cập dữ liệu đồng thời với các yêu cầu quản lý. Các yêu cầu có thể bắt nguồn từ chính máy tính cục bộ và từ một số máy khách bất kỳ truy cập vào máy chủ. Một tập hợp các dịch vụ hệ thống cộng tác tiếp nhận các yêu cầu qua mạng và xử lý chúng trên (các) máy chủ. Bảng 1. Mô tả các dịch vụ hệ thống được cài đặt trên hệ thống của bạn: Bảng 1. Các dịch vụ hệ thống DB2 Express của bản cài đặt trên Windows Tên dịch vụ Tên tệp thực thi Mô tả DB2 System Controller db2syscs Trình điều khiển chính để cung cấp quyền truy cập tới dữ liệu lâu bền và quản lý cấp phát lưu trữ và các vùng bộ nhớ đệm, vv. Trên các hệ thống Windows, trình điều khiển này tạo ra các luồng để thực hiện công việc; trên các hệ thống Linux, nó có thể tạo ra các tiến trình bổ sung để thực hiện các công việc của nó. DB2 Governor db2govds Bộ sưu tập các số liệu thống kê về các ứng dụng DB2. DB2 JDBC Applet Server db2jds Hỗ trợ cho JDBC. DB2 License Server db2licd Theo dõi và bắt tuân theo các chính sách cấp phép sử dụng phần mềm DB2. DB2 Security db2sec Máy chủ xác thực cho các Server khách hàng. DB2 Remote Command Executor db2rcmd Xử lý các lệnh từ xa cho cá thể DB2. DB2 Database Administration Server db2dasrrm Cung cấp các chức năng dịch vụ quản lý. DB2 Management Service db2mgmtsvc Quản lý sổ đăng ký về sự tương thích lùi với các phiên bản cũ. DB2 Fence Mode Process db2fmp Thực thi các thủ tục lưu sẵn có bảo vệ và các hàm do người dùng định nghĩa bên ngoài không gian địa chỉ của bộ máy cơ sở dữ liệu (đối với các triển khai an ninh). DB2 system tray manager db2systray Không hẳn là một dịch vụ, nó cung cấp một biểu tượng khay trên màn hình nền Windows để truy cập nhanh các tiện ích DB2. Nếu bạn xem xét danh sách tác vụ của Windows Task Manager (ấn phím Ctrl- Alt-Delete để gọi Task Manager), bạn sẽ thấy một số các dịch vụ này đang hoạt động. Công cụ DB2 cho các quản trị viên, người sử dụng, và các nhà phát triển Khác với các dịch vụ hệ thống, bản cài đặt DB2 điển hình bao gồm một bộ công cụ phong phú. Hình 6 cung cấp một tổng quan: Hình 6. Các công cụ và hỗ trợ phát triển của DB2 Express-C 9.5 Trong Hình 6, các công cụ cho DB2 Express-C 9.5 nói chung có thể được phân loại thành công cụ dòng lệnh (command-line based) hoặc công cụ GUI (GUI- based). Hỗ trợ phát triển Hỗ trợ phát triển Java trong DB2 Express-C 9.5 bao gồm việc truy cập thông qua JDBC (có sẵn một trình điều khiển kiểu 4 và một trình điều khiển kiểu 2) và SQLJ - SQL nhúng tĩnh. Các nhà phát triển Windows .NET có thể sử dụng hỗ trợ bổ sung thêm cho phát triển khi sử dụng môi trường phát triển Microsoft Visual Studio. NET. Các nhà phát triển mã nguồn mở có thể tận dụng sự hỗ trợ phát triển khi sử dụng các môi trường viết kịch bản lệnh phổ biến, bao gồm cả Perl, PHP, Python, và Ruby. Các công cụ dựa trên GUI Bảng 2 mô tả ngắn gọn một số trong các công cụ GUI được cung cấp với DB2 Express-C 9.5. Bạn có thể khám phá các công cụ này trong thời gian rỗi của bạn: Bảng 2. Các công cụ GUI có trong bản cài đặt DB2 Express-C 9.5 Công cụ Truy cập tới công cụ Mô tả DB2 Control Center  IBM DB2 > General Administration Tools > Control Xem xét các cá thể, các cơ sở dữ liệu, các lược đồ, bảng , vv. Có thể xem, thêm, hoặc sửa đổi các đối tượng và thực hiện hầu hết các công việc quản trị. Center  Nhấn chuột phải vào biểu tượng khay và chọn DB2 Control Center  gõ db2cc từ dòng lệnh Đồng thời khởi chạy các công cụ dựa trên GUI khác. DB2 Information Center  IBM DB2 > Information > Information Center  gõ db2ic từ dòng lệnh Khởi chạy trình duyệt đến một trang web có chứa tất cả tài liệu và thông tin cập nhật về máy chủ DB2. DB2 Development Center  IBM DB2 > Development > Development Center  gõ db2dc từ dòng lệnh Công cụ IDE để tạo, xây dựng, và triển khai các thủ tục lưu sẵn và các hàm do người dùng định nghĩa. DB2 Replication  IBM DB2 > General Administration Thiết lập môi trường tạo bản sao cho bản sao DB2-tới-DB2. Việc tạo bản sao cho phép bạn duy trì các bản sao cập Center Tools > Replication Center  gõ db2rc từ dòng lệnh nhật các dữ liệu quan trọng của bạn. DB2 Task Center  IBM DB2 > General Administration Tools > Task Center  gõ db2tc từ dòng lệnh Công cụ để lập lịch biểu các kịch bản lệnh (DB2 hay hệ điều hành) và báo cáo kết quả công việc cho người sử dụng. Xem tài liệu hướng dẫn DB2 để có thông tin về các công cụ GUI khác. Giới thiệu Máy chủ ứng dụng WebSphere phiên bản cộng đồng 2.0 Máy chủ ứng dụng WebSphere phiên bản cộng đồng là một máy chủ ứng dụng tương thích Java EE 5 và là một thành viên của họ các sản phẩm WebSphere IBM. Phần này giới thiệu cho bạn về cấu trúc và chức năng của Máy chủ ứng dụng. Nếu bạn thích sử dụng một máy chủ ứng dụng khác vào mục đích của hướng dẫn này, xin cứ tự nhiên nhảy tới phần Giới thiệu về môi trường phát triển tích hợp Eclipse mã nguồn mở (Introducing the open source Eclipse IDE). Máy chủ cho các ứng dụng Java EE 5 và các dịch vụ Web Máy chủ ứng dụng là một máy chủ miễn phí hỗ trợ việc tạo ra các ứng dụng Web và các dịch vụ Web thực sự được tạo ra theo tiêu chuẩn Java EE 5. Trong số đó có các ứng dụng có thể chứa các phần tử sau đây:  Các JSP  Các Servlet  Các thành phần JavaServer Faces (JSF)  Mã lệnh Java theo ý muốn  Các EJB  Các các đối tượng thuần Java cũ (POJO) với hỗ trợ tính bền lâu cho giao diện lập trình ứng dụng bền lâu của Java (Java Persistence API-JPA)  Các khung công tác Mô hình-khung nhìn-bộ điều khiển-MVC (Model- view-controller)  Các khung công tác phát triển nhẹ  Các bộ chuyển đổi tài nguyên JCA 1.5 kết nối tới EIS hoặc các hệ thống di sản cũ  Các thành phần truy cập dữ liệu khác Một thời đã có Geronimo Mã nguồn của Máy chủ ứng dụng dựa trên dự án máy chủ Geronimo Apache nổi tiếng (xem Tài nguyên). Như vậy, nó đi kèm với khả năng tích hợp với một khối to lớn các công nghệ mã nguồn mở. Tiến xa hơn, Máy chủ ứng dụng sẽ tiếp tục hỗ trợ tích hợp chặt chẽ với công nghệ mã nguồn mở thuộc dòng tốt nhất, ví dụ như là bộ chứa Web Tomcat của Apache (Apache Tomcat Web container) và bộ môi giới thông điệp ActiveMQ (ActiveMQ message broker). Giao thức AJP Giao thức AJP được thiết kế để cho phép chuyển tiếp các yêu cầu nội dung máy chủ động (JSP và servlet) từ một máy chủ Web Apache đến một cá thể bộ chứa (container) các Java Servlets hay JSP. Phiên bản đầu tiên của một bộ chứa như vậy có tên là JServ. Tuy nhiên, kể từ đó Tomcat đã vượt lên và đóng vai trò như một chuẩn thực tiễn (de facto) mã nguồn mở cho các bộ chứa trong tầng web. Máy chủ ứng dụng có sẵn hỗ trợ để liên tác với các hệ thống CORBA di sản đã có thông qua dự án mã nguồn mở Yoko (xem Tài nguyên). Bạn cũng có thể sử dụng nó để triển khai và cho lưu trú các dịch vụ Web bằng cách tích hợp nó với Apache Axis (xem Tài nguyên). Và bạn có thể sử dụng Máy chủ ứng dụng như một máy chủ Web phổ thông để hỗ trợ phục vụ các trang HTML tĩnh và các hình ảnh đồ họa. Để có dịch vụ các tài sản Web tĩnh với hiệu suất cao, bạn có thể đặt cấu hình đầu nối giao thức Apache JServ phiên bản 1.3 (AJP13) để cho phép Máy chủ ứng dụng tiếp nhận các yêu cầu từ một máy chủ Web Apache theo chuẩn công nghiệp (mặt trước) (xem Giao thức AJP - The AJP protocol). Phả hệ mã nguồn mở của Máy chủ ứng dụng Hình 12 cho thấy cấu thành của Máy chủ ứng dụng. Bạn sẽ nhận ra nhiều thành phần máy chủ mã nguồn mở: Hình 12. Các thành phần máy chủ mã nguồn mở của Máy chủ ứng dụng Bảng 3 tóm tắt các thành phần máy chủ mã nguồn mở như thấy trong Hình 12: Bảng 3. Các thành phần máy chủ mã nguồn mở bên trong Máy chủ ứng dụng Máy chủ Mô tả Apache Bộ chứa (Container) phổ biến cho các thành phần tầng Web. Việc thực hiện Tomcat luôn luôn bám sát các tính năng kỹ thuật mới nhất của Tomcat JSP và Servlets. Sự hỗ trợ quá mạnh từ cộng đồng các nhà phát triển và người dùng đã làm cho nó trở thành chuẩn thực tiễn của các bộ chứa tầng Web (Web-tier container) mã nguồn mở. Bốn họ phiên bản Tomcat đang có sẵn là: 3.x, 4.x, 5.x, và 6.x. Máy chủ ứng dụng tích hợp với phiên bản 6 mới nhất của Tomcat. (Xem Tài nguyên về trang Web cộng đồng mã nguồn mở của Tomcat). ActiveMQ Bộ môi giới thông điệp (Message broker) rất phổ biến, hỗ trợ một tập hợp phong phú các API truyền tải. Nó hỗ trợ API dịch vụ thông điệp Java 1.1 (Java Message Service - JMS 1.1 API. Nó bao gồm một bộ chuyển đổi tài nguyên JCA 1.5 và hỗ trợ các Bean hướng thông điệp- Message Driven Beans. (Xem Tài nguyên về trang Web cộng đồng mã nguồn mở của ActiveMQ). OpenEJB Là một bộ chứa EJB hỗ trợ tính năng kỹ thuật EJB 3, bao gồm việc hỗ trợ cho các đối tượng thuần Java cũ (POJO) ví dụ như EJB, hỗ trợ tính bền lâu trong quản lý bằng bộ chứa (Container Managed Persistence) cho các giao diện lập trình ứng dụng bền lâu Java (JPA), hỗ trợ nội xạ phụ thuộc và chú giải. (Xem Tài nguyên về trang Web cộng đồng mã nguồn mở của OpenEJB). Apache Derby Khởi đầu dựa trên mã nguồn của sản phẩm Cloudscape của IBM, Apache Derby là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) có đầy đủ các đặc tính được tạo ra hoàn toàn bằng mã Java. Máy chủ ứng dụng hiện đang sử dụng Apache Derby như là cơ sở dữ liệu nhúng bên trong của riêng nó. (Xem Tài nguyên về trang Web cộng đồng mã nguồn mở của Apache Derby). Tải về và cài đặt Máy chủ ứng dụng Phần này dẫn dắt bạn từng bước để tải về Máy chủ ứng dụng WebSphere (và một số mục bổ sung để có thể nâng cao cấu hình của bạn, nếu muốn) và tiến hành cài đặt. Tải về Máy chủ ứng dụng Để tải về Máy chủ ứng dụng 2.0.0.1, đi tới Tải về: Máy chủ ứng dụng WebSphere phiên bản cộng đồng 2.0. Chú ý quan trọng: Các chỉ dẫn trong hướng dẫn này liên quan đến phiên bản 2.0.0.1 của Máy chủ ứng dụng. Phiên bản này khác với phiên bản 2.0.0.0. Hãy bảo đảm chắc chắn sử dụng phiên bản 2.0.0.1 hay phiên bản mới hơn khi bạn tiếp tục học theo hướng dẫn này. Tệp phân phối Máy chủ ứng dụng mà bạn tải về có định dạng EXE trong Windows. Bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho Máy chủ ứng dụng (trước đây gọi là trình con cắm thêm của Máy chủ ứng dụng cho Eclipse) có thể được tải về và cài đặt bằng cách sử dụng trình quản lý cập nhật Eclipse. Bạn sẽ thực hiện những bước ấy sau trong hướng dẫn này (xem Tải về và cài đặt Eclipse - Downloading and installing Eclipse). Tải về các tùy chọn bổ sung Ngoài việc tải về Máy chủ ứng dụng và bộ chuyển đổi máy chủ WTP, bạn có thể cũng muốn tải về các mục dưới đây trong cùng một trang web:  Máy chủ ứng dụng gói cùng với IBM Java 2 Version 5 SDK SR6  Các ứng dụng mẫu của Máy chủ ứng dụng Các phần tải về không phải là bắt buộc, nhưng chúng có thể có ích cho cấu hình của bạn. Cài đặt Máy chủ ứng dụng Để cài đặt Máy chủ ứng dụng, hãy chạy tệp tin EXE đã tải về trên hệ thống của bạn. Trình thủ thuật cài đặt sẽ nhắc bạn chọn một thư mục cài đặt. Bạn có thể chỉ định thư mục của riêng mình hoặc chấp nhận thư mục mặc định. Để khởi động máy chủ sau khi cài đặt, chọn IBM WebSphere > Application Server Community Edition > Start the server từ trình đơn Start của Windows. Bạn sẽ thấy một bàn điều khiển dòng lệnh mở ra để hiển thị các thông tin khởi động máy chủ, tương tự như Hình 13: Hình 13. Bàn điều khiển hệ thống hiển thị kết quả khởi động của Máy chủ ứng dụng Để kiểm tra việc cài đặt đã thành công chưa, khởi động bàn quản trị (Administrative Console) bằng cách mở một cửa sổ trình duyệt trỏ tới URL Việc này sẽ đưa bạn đến trang đăng nhập vào bàn quản trị. Bàn quản trị thực tế là một ứng dụng Web đang chạy bên trong Máy chủ ứng dụng. Hình 14 cho thấy màn hình đăng nhập vào bàn quản trị: Hình 14. Màn hình đăng nhập vào bàn quản trị của Máy chủ ứng dụng Nếu bạn muốn khám phá bàn quản trị, hãy sử dụng tên người dùng (system) và mật khẩu (manager) đã định trước. Kết nối Máy chủ ứng dụng đến DB2 Express-C 9.5 Trong phần này, bạn sẽ kết nối Máy chủ ứng dụng đến DB2 Express-C 9.5. Điều này cho phép bất kỳ ứng dụng nào lưu trú trong Máy chủ ứng dụng truy cập vào cơ sở dữ liệu SAMPLE có chứa các bảng EMPLOYEE và PRODUCTS do bạn tạo ra trước đó trong hướng dẫn này (xem Làm việc với bộ xử lý dòng lệnh DB2 - Working with the DB2 Command Line Processor). Triển khai một bộ chuyển đổi tài nguyên Để kết nối Máy chủ ứng dụng với DB2 Express-C 9.5, bạn cần phải tạo ra và triển khai một cá thể bộ chuyển đổi tài nguyên JCA 1.5 trên Máy chủ ứng dụng sẽ truy cập cơ sở dữ liệu SAMPLE DB2 của bạn. Cá thể bộ chuyển đổi tài nguyên này sử dụng trình điều khiển JDBC kiểu 4 cho DB2 Express-C 9.5 để truy cập vào cơ sở dữ liệu SAMPLE. Tóm lại, hành động mà bạn cần làm là như sau : 1. Thêm các tệp tin JAR của trình điều khiển JDBC từ bản cài đặt DB2 Express-C 9.5 vào vùng lưu trữ của Máy chủ ứng dụng. 2. Tạo ra một pool cơ sở dữ liệu, sử dụng bộ chuyển đổi tài nguyên được cấu hình với trình điều khiển JDBC. 3. Tạo ra một kế hoạch triển khai để triển khai bộ chuyển đổi tài nguyên. Thêm các tệp tin JAR của trình điều khiển JDBC từ bản cài đặt DB2 Express-C 9.5 vào vùng lưu trữ của Máy chủ ứng dụng Trong Máy chủ ứng dụng đã tồn tại một bộ chuyển đổi tài nguyên JCA 1.5 để làm việc với trình điều khiển JDBC. Tuy nhiên, trình điều khiển DB2 được phân phối như là một bộ phận tiêu chuẩn của phiên bản 2.0.0.1 của Máy chủ ứng dụng là phiên bản 9.1, do đó, bạn cần phải thêm bằng tay các trình điều khiển JDBC 9.5 vào vùng lưu trữ của Máy chủ ứng dụng. (Các phiên bản mới hơn của Máy chủ ứng dụng sẽ bao gồm các trình điều khiển JDBC 9.5 và bạn có thể không cần phải làm điều này). Phiên bản mới nhất của DB2 Express-C 9.5 đi kèm với bộ các trình điều khiển JDBC 9.5. Bạn sẽ tìm thấy các tệp JAR của JDBC sau đây trong thư mục SQLLIB\java:  db2jcc.jar - Tệp tin thư viện JAR  db2jcc_license_cu.jar - Tệp tin cấp phép JAR Tiếp theo, hãy đăng nhập vào bàn quản trị của Máy chủ ứng dụng. Nhấn vào Common Libs trong trình đơn phía tay trái để hiển thị tất cả các mục trong vùng lưu trữ mã lệnh, nơi Máy chủ ứng dụng giữ các tệp mã nhị phân của các thành phần hệ thống và ứng dụng. Như bạn có thể thấy trong Hình 16, khung nhìn vùng lưu trữ cho thấy các mục hiện tại và cho phép bạn thêm các mục mới: Hình 16. Khung nhìn vùng lưu trữ của Máy chủ ứng dụng Hãy tìm hai mục dưới đây trong Các mục lưu trữ hiện tại (Current Repository Entries):  com.ibm.db2/db2jcc/9.5/jar  com.ibm.db2/db2jcc_license_cu/9.5/jar Nếu các mục này đã có trong phiên bản Máy chủ ứng dụng của bạn, bạn không cần phải làm bất cứ việc gì thêm nữa trên màn hình này. Nếu không, cần thêm vào hai tệp JAR nói trên từ thư mục SQLLIB \ java của DB2 Express-C 9.5 : 1. Nhập đường dẫn đến tệp tin db2jcc.jar vào trường File (sử dụng nút Browse để tìm vị trí tệp tin JAR), nhập com.ibm.db2 vào trường Group, nhập db2jcc vào trường Artifact, nhập 9.5 vào trường Version, và nhập jar vào trường Type. 2. Nhấn vào Install. 3. Nhập đường dẫn đến tệp tin db2jcc_license_cu.jar vào trường File (sử dụng nút Browse để tìm vị trí tệp tin JAR), nhập com.ibm.db2 vào trường Group, nhập db2jcc_license_cu vào trường Artifact, nhập 9.5 vào trường Version, nhập jar vào trường Type. 4. Nhấn vào Install. Bây giờ bạn có các tệp tin trình điều khiển JDBC ở đúng chỗ, bạn có thể sử dụng chúng để tạo ra một pool cơ sở dữ liệu. Thêm một pool cơ sở dữ liệu toàn hệ thống Bộ chuyển đổi tài nguyên JCA lo việc tạo pool cơ sở dữ liệu cho tất cả các ứng dụng lưu trú trên Máy chủ ứng dụng. Để triển khai bộ chuyển đổi, hãy đăng nhập vào bàn quản trị và nhấn vào Database Pools trong trình đơn phía trái. Bạn cần phải nhìn thấy các pool cơ sở dữ liệu hiện đã triển khai như hiển thị trong Hình 17: Hình 17. Hiển thị các pool cơ sở dữ liệu đã được cấu hình hiện có trong Máy chủ ứng dụng Trong Hình 17, pool cơ sở dữ liệu chung của máy chủ được gọi là SystemDatasource truy cập một cơ sở dữ liệu Derby được sử dụng bên trong Máy chủ ứng dụng. Nhấn vào tùy chọn Create a new database pool: Using the Geronimo database pool wizard. Hãy điền vào các thông tin chi tiết của pool với các giá trị như thấy trong bảng 4. Điều này sẽ liên quan đến một số màn hình tiếp theo trong trình thủ thuật. Bảng 4. Cấu hình pool cơ sở dữ liệu Máy chủ ứng dụng để kết nối tới cơ sở dữ liệu SAMPLE DB2 Trường Giá trị Name of Database Pool dwDatasource Database Type DB2 JDBC Driver Class com.ibm.db2.jcc.DB2Driver Driver JAR CTRL-click or SHIFT-click to select both: com.ibm.db2/db2jcc/9.5/jar com.ibm.db2/db2jcc_license_cu/9.5/jar DB User Name Tên người dùng Windows trong đó có cài đặt DB2 Express- C9.5 DB Password Mật khẩu người dùng Windows cho DB2 Express-C 9.5 Port 50000 Database sample Host localhost Để trống phần còn lại của cấu hình, chấp nhận các giá trị mặc định, và sau đó nhấn vào nút Test Connection. Việc này làm cho Máy chủ ứng dụng cố gắng kết nối vào cơ sở dữ liệu SAMPLE. Nếu thành công, bạn sẽ nhìn thấy màn hình tương tự như Hình 18: Hình 18. Kết nối thành công tới cơ sở dữ liệu DB2 Express-C 9.5 từ Máy chủ ứng dụng Xem và triển khai kế hoạch Kết nối đến DB2 Express-C 9.5 bây giờ đã được thử nghiệm xong, nhưng để truy cập dữ liệu thành công từ Máy chủ ứng dụng, bạn phải tạo ra và khai triển một kế hoạch triển khai. Kế hoạch triển khai này được trình thủ thuật tự động tạo ra cho bạn, dựa trên dữ liệu bạn nhập vào. Thực hiện theo các bước sau để xem và sau đó triển khai kế hoạch: 1. Nhấn vào nút Show Plan (xem Hình 18). Điều này sẽ hiển thị kế hoạch triển khai đã được tạo ra, như thấy trong Listing 2. 2. Nhấn vào nút Deploy để triển khai kế hoạch. Listing 2. Kế hoạch triển khai pool cơ sở dữ liệu toàn hệ thống Máy chủ ứng dụng đã tạo ra để kết nối cơ sở dữ liệu DB2 Express-C 9.5 <dep:environment xmlns:dep=" 1.2"> console.dbpool dwDatasource 1.0 rar com.ibm.db2 db2jcc 9.5 jar com.ibm.db2 db2jcc_license_cu 9.5 jar javax.sql.DataSource</connectionfactory- interface> dwDatasource jdbc:db2://localhost:50000/sample sing</config-property- setting> mypassword</config-property- setting> com.ibm.db2.jcc.DB2Driver 10 0 Nếu bạn chọn lại Database Pools lần nữa trên trình đơn bàn quản trị, màn hình lúc này sẽ hiển thị pool dwDatasource như là một pool cơ sở dữ liệu toàn hệ thống đã triển khai. Các ứng dụng lưu trú trong máy chủ ứng dụng WebSphere bây giờ có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu SAMPLE bằng cách tìm pool kết nối dwDatasource. Giới thiệu về IDE Eclipse mã nguồn mở IDE Eclipse mã nguồn mở là một trong những IDE phổ biến nhất trên thế giới để phát triển Java. Eclipse được hỗ trợ bởi một cộng đồng toàn cầu khổng lồ những người sử dụng, các nhà phát triển và các nhà nghiên cứu. (Xem Tài nguyên để liên kết đến các trang Web cộng đồng Eclipse.) Phần này giới thiệu cho bạn về Eclipse. Các tính năng Eclipse có ích cho việc phát triển Java Eclipse được các nhóm phát triển Java trên toàn thế giới sử dụng hàng ngày để viết mã lệnh, gỡ lỗi và thử nghiệm các cơ sở mã lệnh lên đến hàng triệu dòng. Các tính năng của Eclipse hấp dẫn các nhà phát triển nói chung và các nhà phát triển Java nói riêng gồm có:  Có sẵn các trình soạn thảo thông minh để viết Java, HTML, XML, v.v  Làm nổi bật toàn bộ cú pháp trên tất cả trình soạn thảo  Kiểm tra toàn bộ cú pháp khi bạn nhập mã lệnh của bạn vào  Trợ giúp viết mã phân biệt theo ngữ cảnh đối với các ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ, bao gồm cả tra cứu động tài liệu hướng dẫn API  Hỗ trợ phát triển các ứng dụng Java chuẩn, cũng như các ứng dụng đích Java EE, như các ứng dụng Web và các dịch vụ Web  Hỗ trợ thiết kế các ứng dụng dựa trên POJO có tích hợp JPA  Tích hợp chặt chẽ với các hệ thống kiểm soát phiên bản phổ biến, như Subversion và CVS  Tích hợp chặt chẽ với các công cụ xây dựng Java phổ biến, như Apache và Ant Apache Maven  Tích hợp chặt chẽ với với các khung công tác thử nghiệm đơn vị Java phổ biến như JUnit  Có khả năng kiểm soát, quản lý, và triển khai các ứng dụng tới các máy chủ ngay trong chu kỳ thời gian thử nghiệm và gỡ lỗi  Tích hợp chặt chẽ với các nguồn dữ liệu quan hệ và không quan hệ thông qua JDBC và Open Data Access (ODA)  Khả năng nhấn chuột một lần để tìm khai báo kiểu hay kiểu cơ sở ở bất cứ nơi nào trong mã nguồn  Khả năng nhấn chuột một lần để tìm tất cả các tham chiếu đến một kiểu hay một ký hiệu ở bất cứ nơi nào trong mã nguồn  Công cụ tái cấu trúc mã nguồn (refactoring) để hỗ trợ quá trình tái cấu trúc mã nguồn thường là buồn tẻ, khá phức tạp, và dễ mắc lỗi Đây chỉ là một phần danh sách các đặc tính của Eclipse. Bạn sẽ có thể khám phá nhiều đặc tính có ích hơn nữa khi bạn bắt đầu viết mã lệnh với IDE đáng tin cậy này. Sử dụng lại khung công tác GUI Kiến trúc mô-đun của Eclipse khuyến khích tuỳ biến và sử dụng lại mã lệnh. Giao diện người dùng đồ họa của IDE Eclipse được thiết kế để có khả năng sử dụng lại và nhiều sản phẩm mã nguồn mở và thương mại đã chấp nhận sử dụng cơ sở mã lệnh nguồn mở Eclipse. Các Trung tâm phát triển DB2 Express-C 9.5 là một ví dụ về một sản phẩm thương mại sử dụng khung công tác Eclipse. Các trình con cắm thêm (Plug-in) mở rộng Eclipse ngoài phạm vi lập trình Java Ngoài khung công tác GUI, Eclipse còn có các giao diện lập trình ứng dụng cho trình con cắm thêm được đặc tả tốt và có các hỗ trợ phong phú để xây dựng trình con cắm thêm (plug-in). Điều này đã tạo nền tảng cho một lượng dồi dào các trình con cắm thêm của bên thứ ba, có chất lượng cao để mở rộng vượt ra ngoài lĩnh vực phát triển Java. Các trình con cắm thêm của Eclipse hỗ trợ cho các ngôn ngữ phát triển phổ biến khác như C/C++, Python, và Ruby on Rails. Hình 19 minh họa các đặc tính phong phú và bố cục linh hoạt của IDE Eclipse: Hình 19. Các đặc tính của giao diện người sử dụng IDE Eclipse đã tạo sẵn cho tất cả các trình con cắm thêm Nhà phát triển có trải nghiệm giống nhau trên nhiều nền tảng Việc xây dựng Eclipse hoàn toàn bằng Java cho phép chạy chính xác cùng một mã IDE và cùng một giao diện người dùng IDE trên bất kỳ nền tảng hệ điều hành và phần cứng được hỗ trợ nào. Một khi bạn trở nên quen thuộc với giao diện người dùng và các hoạt động của Eclipse, bạn sẽ cảm thấy như ở nhà khi làm việc trên bất kỳ nền tảng phát triển nào bao gồm UNIX, Linux, Windows, Mac OS X, và các nền khác nữa. Tải về và cài đặt Eclipse Trong phần này, bạn sẽ tải về và cài đặt IDE Eclipse và bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho Máy chủ ứng dụng. Tải về Eclipse Bạn có thể tải về phiên bản của IDE Eclipse cho hệ thống nền của bạn từ trang Tải về các dự án Eclipse (Eclipse Project Downloads). Bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho Máy chủ ứng dụng sẽ dùng cho hướng dẫn này đã được thử nghiệm trên Eclipse 3.3 (Châu Âu) và Eclipse WTP 2.0.1. Hãy chắc chắn rằng bạn tải về chỉ các tệp nhị phân tương thích. Thay vì phải tải về và cài đặt Eclipse, rồi WTP, sau đó là tất cả các phụ thuộc từng cái riêng biệt, bây giờ bạn có thể tải về và sử dụng một tệp nhị phân tất cả-trong- một để tiết kiệm thời gian và tránh nhức đầu. Dò theo các liên kết để tìm phiên bản mới nhất tại trang Tải về nền tảng các công cụ Web (Web Tools Platform downloads) để tải về phiên bản nhị phân tất cả-trong-một tương thích. Phiên bản phát hành mà hướng dẫn này đã thử nghiệm dựa trên WTP 2.0.1, và tệp tải về là wtp-all-in-one-sdk-R-2.0.1-20070926042742-win32.zip. Giải nén và cài đặt bản phân phối tất cả-trong-một của WTP Eclipse Việc cài đặt Eclipse chỉ đơn giản là giải nén các nội dung của các tệp tin Zip vào một thư mục nơi bạn muốn cài đặt Eclipse. Hãy chắc chắn rằng bạn duy trì cấu trúc của tệp tin Zip khi bạn giải nén bản phân phối. Nếu bạn nhìn vào thư mục phân phối, bạn sẽ tìm thấy một tệp tin thực thi eclipse.exe để khởi động Eclipse. Bạn có thể muốn kéo-thả một phím tắt trên màn hình nền hoặc khay hệ thống của bạn để khởi chạy IDE đơn giản hơn trong tương lai. Nhấn đúp chuột vào eclipse.exe hoặc chạy trên dòng lệnh. IDE sẽ khởi động. Sau màn hình khởi động, nó sẽ nhắc bạn chọn một vùng công tác (workspace), như hiển thị trong Hình 20: Hình 20. Lựa chọn vùng làm việc ban đầu cho IDE Eclipse Một vùng làm việc đơn giản là một thư mục nơi Eclipse quản lý mã nguồn và các tạo phẩm khác cho các dự án của bạn. Bạn có thể duy trì bao nhiêu dự án tùy ý trong một vùng làm việc. Trong các dự án sản xuất có sử dụng kiểm soát phiên bản, đội ngũ nhân viên phát triển thường xuyên có nhu cầu làm việc trên nhiều nhánh của cùng một cây mã nguồn cùng một lúc. Bạn có thể sử dụng nhiều vùng làm việc để làm việc trên các nhánh khác nhau. Với mục đích của hướng dẫn này, hãy chấp nhận chế độ mặc định cho phép Eclipse tạo một vùng làm việc mới cho bạn. Các IDE khởi động với một màn hình trợ giúp để cho phép bạn dạo qua phần cơ bản để làm việc với Eclipse, nếu bạn muốn. Đóng Eclipse để chuẩn bị cho bước tiếp theo. Bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho bản cài đặt Máy chủ ứng dụng Bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho máy chủ ứng dụng WebSphere cho phép bạn kiểm soát cá thể Máy chủ ứng dụng trong Eclipse. Bạn có thể tự động hoá quy trình thử nghiệm/ gỡ lỗi khi sử dụng bộ chuyển đổi máy chủ này vì nó cũng có thể trực tiếp cài đặt và gỡ bỏ các ứng dụng trên cá thể Máy chủ ứng dụng đã kết nối. Cách tốt nhất để cài đặt bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho Máy chủ ứng dụng là sử dụng trình quản lý cập nhật Eclipse. Việc sử dụng trình quản lý cập nhật này sẽ làm đơn giản hoá đáng kể quá trình tải xuống và cài đặt. Để cài đặt bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho Máy chủ ứng dụng : 1. Chọn Help > Software Updates > Find and Install... từ trình đơn Eclipse. 2. Trong trình thủ thuật Install/Update, chọn Search for new features to install và nhấn vào Next. 3. Nhấn vào nút New Remote Site ở phía trên bên phải, và nhập tên của bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho Máy chủ ứng dụng WebSphere, phiên bản cộng đồng 2.0, và thiết lập địa chỉ URL thành dates/. 4. Mở rộng các lựa chọn và chắc chắn rằng bạn chỉ chọn bộ chuyển đổi máy chủ 2.0 — không phải bất kỳ bộ chuyển đổi 1.1 nào, do nó có các phụ thuộc hoàn toàn khác. 5. Nhấn vào Finish và để cho trình quản lý cập nhật tải về và cài đặt bộ chuyển đổi. Sau khi cài đặt, trình quản lý tải về có thể đề nghị khởi động lại môi trường Eclipse. Hãy để trình quản lý cập nhật khởi động lại môi trường, và bộ chuyển đổi sẽ được cài đặt và sẵn sàng hoạt động. Thực hành Eclipse: Kết nối Eclipse đến DB2 Express-C 9.5 Phần này chỉ ra cách sử dụng khung nhìn Data Source Explorer mạnh mẽ của Eclipse để kết nối đến cơ sở dữ liệu DB2 Express SAMPLE do bạn tạo ra trước đó trong hướng dẫn này. Tạo một kết nối DB2 Express-C 9.5 trong Data Source Explorer Khởi động Eclipse trong vùng làm việc do bạn tạo ra trong quá trình cài đặt. Từ các trình đơn IDE Eclipse, chọn Window > Show View > Others.... Trong cửa sổ, chọn khung nhìn Connectivity > Data Source Explorer, như thấy trong Hình 21: Hình 21. Tạo một khung nhìn Data Source Explorer trong Eclipse Một khung nhìn Data Source Explorer mới xuất hiện. Nhấn chuột phải vào phần tử Database và chọn New.... Trong New Connection Profile wizard, chọn Generic JDBC Connection, và sau đó nhấn vào nút Next. Hãy điền vào các thông tin kết nối như hiển thị trong Hình 22, trỏ đến cơ sở dữ liệu SAMPLE của bạn: Hình 22. Kết nối Eclipse đến DB2 Express-C 9.5 qua các trình điều khiển JDBC Trong Hình 22, lưu ý rằng bạn cần phải nhập mã nhận dạng ID và mật khẩu người dùng Windows mà bạn đã dùng khi thiết lập DB2 Express-C 9.5. Như bạn đã biết từ phần Tải về và cài đặt DB2 Express-C 9.5, nó phải chính là mã nhận dạng ID và mật khẩu người dùng Windows của bạn. Một khu vực quan trọng khác trong Hình 22 là Select a driver from the drop- down:. Nhấn vào ..., chọn Generic JDBC Connection, và nhấn vào Next để tạo ra một hiện trạng (profile) kết nối mới. Hãy đặt tên nó là SAMPLE và nhấn vào Next để chọn mục Database > DB2 UDB > v9.5 . Nếu nó không tồn tại, tạo một bản sao của mục v9.1 và chỉnh sửa nó để tham chiếu đến các tệp tin của trình điều khiển DB2 Express-C 9.5, bao gồm cả db2jcc.jar và db2cc_license_cu.jar. Bây giờ bạn có thể nhấn vào Test Connection, và Eclipse sẽ thông báo rằng một ping để kiểm tra kết nối đã thành công. Cuối cùng, hãy nhấn vào Finish. Một kết nối mới SAMPLE xuất hiện trong khung nhìn Database Explorer. Mở rộng kết nối SAMPLE để xem các bảng EMPLOYEE và PRODUCTS của bạn . Hình 23 cho thấy bảng PRODUCTS đã mở rộng: Hình 23. Khám phá cơ sở dữ liệu SAMPLE của DB2 Express-C 9.5 từ Eclipse Bạn có thể nhận thấy việc truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu DB2 Express-C 9.5 từ Eclipse thật dễ dàng. Làm việc với dữ liệu trong các khung nhìn Data Output và khung nhìn Database Explorer Bây giờ kết nối vào cơ sở dữ liệu DB2 của bạn đã được thiết lập xong, bạn sẽ thấy một số tính năng mạnh mẽ được các khung nhìn Database Explorer và Data Output cung cấp trong Eclipse. Xem xét lược đồ bảng Trong Hình 23, bạn đã thấy rằng Data Source Explorer cung cấp đầy đủ các định nghĩa trường, kiểu trường, các giá trị mặc định và thông tin khoá chính — ngay trong hiển thị dạng cây của bảng PRODUCTS. Xem nội dung bảng Để xem các nội dung của một bảng (ví dụ EMPLOYEE), nhấn chuột phải vào bảng và chọn Data > Sample Content. Việc này thực hiện một lệnh SELECT * trên bảng và hiển thị các kết quả trong một khung kết quả SQL, như thấy trong Hình 24: Hình 24. Khung nhìn kết quả SQL Eclipse hiển thị các nội dung bảng DB2 Express-C 9.5 Để xem lệnh SQL được thực thi trên máy cơ sở dữ liệu DB2, bạn có thể nhấn vào phiếu Status trong khung nhìn kết quả SQL. Thay đổi nội dung của bảng Bạn có thể thay đổi giá trị của bản ghi bất kỳ, hoặc thêm hàng vào một bảng, trực tiếp từ khung nhìn Database Explorer. Nhấn chuột phải vào bảng EMPLOYEE và chọn Data > Edit. Eclipse sẽ mở ra một khung nhìn biên tập cơ sở dữ liệu. Bạn có thể xem tất cả các dữ liệu trong bảng. Bạn có thể thay đổi dữ liệu trong các trường, và bạn có thể thêm các hàng mới vào cuối bảng. Hình 25 cho thấy khung nhìn biên tập này: Hình 25. Sửa đổi dữ liệu DB2 Express-C 9.5 từ Eclipse Tạo ra ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL) cho bảng của bạn Một đặc tính hữu ích khác có sẵn trong khung nhìn Database Explorer là khả năng tạo ra các kịch bản lệnh của ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL) từ cơ sở dữ liệu đã kết nối của bạn. Để xem hành động này, nhấn chuột phải vào EMPLOYEE và chọn Data > Generate DDL.... Thao tác này sẽ mang lại một trình thủ thuật để dẫn dắt bạn qua quá trình tạo ra DDL. Đánh dấu chọn tất cả các hộp kiểm tra trong hai màn hình đầu tiên của thủ thuật. Màn hình cuối cùng của trình thủ thuật sẽ cho xem trước DDL đã tạo ra. Đối với bảng EMPLOYEE , nó giống như trong Listing 3: Listing 3. Database Explorer của Eclipse tạo ra DDL cho bảng EMPLOYEE ALTER TABLE "SING"."EMPLOYEE" DROP CONSTRAINT "RED"; ... CREATE TABLE "SING"."EMPLOYEE" ( "EMPNO" CHAR(6) NOT NULL, "FIRSTNME" VARCHAR(12) NOT NULL, "MIDINIT" CHAR(1), "LASTNAME" VARCHAR(15) NOT NULL, "WORKDEPT" CHAR(3), "PHONENO" CHAR(4), "HIREDATE" DATE, "JOB" CHAR(8), "EDLEVEL" SMALLINT NOT NULL, "SEX" CHAR(1), "BIRTHDATE" DATE, "SALARY" DECIMAL(9 , 2), "BONUS" DECIMAL(9 , 2), "COMM" DECIMAL(9 , 2) ); ... Bạn có thể sử dụng DDL này để tái tạo lại bảng trên trong bất kỳ cơ sở dữ liệu DB2 nào. Bạn có thể lưu DDL này thành một tệp tin hoặc thực hiện nó trên một máy chủ (có thể tạo ra cùng một bảng trong cơ sở dữ liệu khác). Tạo một ứng dụng Web với Eclipse và WTP Trong phần này, bạn sẽ tạo ra một ứng dụng web đơn giản gồm một JSP để truy cập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu SAMPLE của bạn và một phiếu định kiểu (stylesheet) gắn kèm. Các thành phần khởi đầu làm việc với nhau Bây giờ bạn sẽ ghép lại với nhau những gì đã học cho đến nay trong hướng dẫn này và phát triển một ứng dụng web hướng dữ liệu trong IDE Eclipse. Bạn sẽ triển khai ứng dụng web, đã gói lại thành tệp tin lưu trữ ứng dụng Web tiêu chuẩn (WAR), lên Máy chủ ứng dụng và thử nghiệm nó ở đó. Ứng dụng này truy cập máy chủ DB2 Express-C 9.5 thông qua pool cơ sở dữ liệu do bạn thiết lập trước đó trong hướng dẫn này (xem Kết nối Máy chủ ứng dụng tới DB2 Express-C 9.5 - Connecting Application Server to DB2 Express-C 9.5). Các kết nối và các mối quan hệ giữa Eclipse, Máy chủ ứng dụng và DB2 Express- C 9.5, được minh hoạ trong Hình 26, là then chốt của kịch bản này: Hình 26. Quan hệ giữa Eclipse, máy chủ ứng dụng WebSphere và DB2 Express-C 9.5 Trong Hình 26, các khung nhìn Database Explorer và Data Output được sử dụng để truy cập trực tiếp lược đồ và nội dung cơ sở dữ liệu được quản lý trong DB2 Express-C 9.5. Máy chủ ứng dụng được cấu hình với một pool dữ liệu JDBC để truy cập các cơ sở dữ liệu DB2 Express-C 9.5. Tạo một dự án Eclipse mới Thực hiện theo các bước sau để tạo ra một dự án Web mới để triển khai cho Máy chủ ứng dụng: 1. Tắt cá thể Máy chủ ứng dụng của bạn. 2. Khởi động Eclipse và chọn File > New > Project... từ trình đơn ứng dụng. 3. Từ cửa sổ này, chọn Web > Dynamic Web Project. 4. Trong các màn hình của trình thủ thuật: o Nhập tên dự án là dwapp. o Chọn IBM WASCE v2.0 làm Target Runtime. o Trỏ thư mục máy chủ đến nơi bạn đã cài đặt Máy chủ ứng dụng. Hình 27 cho thấy trình trình thủ thuật được sử dụng để tạo ra một dự án Web động mới. Hình 27. Tạo một một dự án Web động mới trên IDE Eclipse Kế hoạch và bộ mô tả triển khai được tạo ra Các ứng dụng Web được lưu trữ theo định dạng tệp tin WAR tiêu chuẩn trước khi chúng có thể được triển khai vào một máy chủ tương thích. Cách tổ chức các tệp tin WAR này do các tính năng kỹ thuật tiêu chuẩn Java EE 5 áp đặt. Trình thủ thuật cũng đã tự động tạo ra hai tệp tin XML, được mô tả trong Bảng 5: Bảng 5. Các tệp tin XML do trình thủ thuật tạo ra cho các ứng dụng Web động Java EE 5 Các tệp tin XML được tạo ra Mô tả WEB-INF/web.xml Bộ mô tả triển khai J2EE tiêu chuẩn cho các ứng dụng Web chạy trên các bộ chứa (container) tương thích. Phải đi kèm với mọi tệp tin WAR được triển khai. WEB- INF/geronimo- web.xml Máy chủ ứng dụng chỉ rõ kế hoạch triển khai. Kế hoạch này mô tả tuỳ biến theo máy chủ để triển khai ứng dụng này. Trong Hình 28, trong thư mục WebContent, bạn có thể xem cách bố trí tệp tin WAR Java EE tiêu chuẩn của các thư mục: Hình 28. Tạo một dự án Web động mới trong IDE Eclipse Viết mã lệnh một JSP để truy cập vào dữ liệu EMPLOYEE Bây giờ bạn sẽ tạo một JSP để có thể truy cập dữ liệu trong bảng EMPLOYEE: 1. Điểm sáng thư mục WebContent, nhấn chuột phải và chọn New > Other.... 2. Từ trình thủ thuật, chọn Web > JSP. 3. Đặt tên trang là index.jsp. 4. Nhấn vào Finish. Eclipse tạo ra một khung sườn trang JSP từ một bản mẫu. Biên tập trang này cho giống với Listing 4. Một cách khác là bạn có thể sao chép mã nguồn từ tệp mã tải về của hướng dẫn này (xem Tải về). Listing 4. JSP truy cập dữ liệu employee từ cơ sở dữ liệu SAMPLE của DB2 Express-C 9.5 <%@ page language="java" contentType="text/html; charset=ISO-8859-1" pageEncoding="ISO-8859-1"%> dW Example Employee Data from DB2 Express-C 9.5 Table   DB2 Express Employee List Emp no First name Last name Phone Job Salary Bonus Commission Department SELECT * FROM EMPLOYEE JSP này in ra một bảng thông tin nhân viên. Mỗi hàng được hiển thị trình bày một bản ghi nhân viên được duy trì trong bảng EMPLOYEE của DB2 Express-C 9.5. Mã nguồn chỉ sử dụng các thẻ JSP Standard Tag Library (JSTL) và Expression Language (EL); nó không chứa bất kỳ mã nhúng Java nào. Mã Java được nhúng trong JSP thường được xem như là một cách làm không hay bởi vì về lâu dài nó có xu hướng trở nên dễ xảy ra lỗi và không thể quản lý được. Các dòng chữ đậm trong Listing 4 hiển thị cách làm thế nào để thẻ truy cập nguồn dữ liệu JDBC có tên là jdbc/DataSource để thực thi lệnh SQL SELECT. Kết quả của việc truy vấn được gán cho biến employees. Mỗi hàng của kết quả sau đó được hiển thị bằng cách sử dụng một thẻ lặp . Liên kết tham chiếu nguồn dữ liệu của ứng dụng đến pool cơ sở dữ liệu Máy chủ ứng dụng Trang index.jsp, khi triển khai tới Máy chủ ứng dụng, cần phân giải nguồn dữ liệu có tên là jdbc/DataSource. Cụ thể, bạn cần phải chắc chắn rằng nó phân giải đến dwDatasource do bạn thiết lập trước đó, trỏ đến cơ sở dữ liệu SAMPLE của DB2 Express-C 9.5. Đây là tính linh hoạt của Java EE tiêu chuẩn. Tệp tin ứng dụng triển khai được WAR chứa các tham chiếu tài nguyên (ví dụ như một nguồn dữ liệu) và chỉ được phân giải khi ứng dụng được triển khai. Điều này cho phép triển khai cùng một mô-đun mã mà không cần hợp dịch lại (reassembly), trên các máy chủ ứng dụng khác nhau với các máy chủ cơ sở dữ liệu khác nhau. Xem xét tệp tin web.xml đã tạo ra và hãy chắc chắn rằng bạn thêm các dòng chữ đậm trong Listing 5. (Bạn có thể cần phải nhấn vào phiếu Source của trình soạn thảo tệp tin XML Eclipse.) Hãy chắc chắn rằng bạn ghi lưu tệp tin web.xml đã cập nhật. Listing 5. Bộ mô tả — web.xml — triển khai Java EE cho ứng dụng <web-app xmlns:xsi="" x mlns="" xmlns:web= "" xsi:schemaLocation=" " id="WebApp_ID" version="2.5"> dwapp index.html index.htm index.jsp default.html default.htm default.jsp jdbc/DataSource javax.sql.DataSource Container Shareable cung cấp thông tin cho bộ chứa (trường hợp này là Tomcat) về các tham chiếu tài nguyên bên ngoài cần được phân giải. Trong tệp tin geronimo-web.xml, bạn thực hiện liên kết thực tế tới dwDatasource. Hãy xem xét kế hoạch triển khai geronimo-web.xml trong Eclipse. (Nhấn vào phiếu Source của bộ soạn thảo kế hoạch triển khai). Thêm các dòng chữ đậm như hiển thị trong Listing 6 vào kế hoạch triển khai và ghi lưu nó: Listing 6. Máy chủ ứng dụng chỉ rõ kế hoạch triển khai — geronimo-web.xml <web-app xmlns="" xmlns:nam="" xmlns:sec="" xmlns:sys=""> default dwapp 1.0 car console.dbpool dwDatasource /dwapp jdbc/DataSource dwDatasource Việc thêm một thẻ trỏ đến console.dbpool/dwDatasource đảm bảo rằng cá thể bộ chuyển đổi tài nguyên JCA 1.5 do bạn định cấu hình trước đó là có sẵn cho ứng dụng này. Lưu ý rằng nếu và của không được chỉ rõ, Máy chủ ứng dụng sẽ xem việc này giống như dùng ký tự đại diện và tìm kiếm tài nguyên phù hợp, bất kể phiên bản nào, kiểu nào. Phần tử báo cho Tomcat trong Máy chủ ứng dụng biết rằng tham chiếu jdbc/DataSource cần được liên kết với pool cơ sở dữ liệu dwDatasource đã cấu hình. Máy chủ ứng dụng với vai trò máy chủ Web: Thêm nội dung tĩnh Hiện nay bạn đã biết làm thế nào để tạo ra nội dung động bằng cách thực hiện mã JSP trên máy chủ ứng dụng WebSphere. Nhưng máy chủ ứng dụng WebSphere cũng có sẵn các khả năng kèm theo để hoạt động như một máy chủ web thông thường, phục vụ nội dung tĩnh. Nếu dự án Web của bạn yêu cầu dịch vụ nội dung tĩnh, chỉ cần đặt các nội dung tĩnh bắt đầu từ thư mục WebContent của dự án Eclipse của bạn. Nhấn chuột phải vào thư mục WebContent và chọn New > Other.... Từ cửa sổ hiện ra, chọn Web > CSS. Bạn sẽ thêm một phiếu định kiểu trình bày trang Web tĩnh (Cascading Style Sheet - CSS) vào ứng dụng để cải thiện hiển thị vẻ ngoài của trang Web. Đặt tên phiếu định kiểu là dwstyles.css và chấp nhận mẫu mặc định cho phiếu định kiểu. Biên tập tệp tin dwstyles.css, thêm các nội dung trong Listing 7. Bạn cũng có thể sao chép và dán từ bản phân phối mã (xem Tải về). Listing 7. dwstyles.css — Một phiếu định kiểu tĩnh để định dạng kết quả dữ liệu ra h1 { font-family: arial; font-size: 38; align: left; font-weight: bold; font-style: italic; color: green; } th { font-family: verdana, arial; font-size: 13; font-weight: bold; align: left; background-color: black; color: white; } td { font-family: verdana, arial; font-size: 12; font-style: italic; align: left; } table { border-style: solid; border-width: thin; } Ghi lưu phiếu định kiểu đã sửa đổi. Khi bạn triển khai ứng dụng, phiếu định kiểu được truy cập trực tiếp, như là nội dung tĩnh, từ máy chủ ứng dụng WebSphere. Trình duyệt của người sử dụng truy cập vào phiếu định kiểu tĩnh này để định dạng đầu ra động từ index.jsp. Nếu trang đầu tiên của dự án Web của bạn là tĩnh và không được tạo ra động, bạn có thể chỉ cần thêm một trang index.html vào thư mục WebContent. Triển khai các ứng dụng tới Máy chủ ứng dụng Một cách khác để triển khai các ứng dụng Một cách khác để triển khai các ứng dụng tới Máy chủ ứng dụng là xuất ra một dự án dưới dạng tệp tin WAR và sau đó triển khai nó bằng cách sử dụng bàn điều khiển của Máy chủ ứng dụng. Để xuất ra một tệp tin WAR, nhấn chuột phải vào dự án dwapp và chọn Export.... Trong trình thủ thuật xuất ra, chọn Web > WAR file. Lưu tệp tin WAR đã xuất ra vào một thư mục do bạn chọn để dễ dàng tìm thấy nó. Sau đó, với Máy chủ ứng dụng đang chạy: 1. Đăng nhập vào bàn điều khiển. 2. Chọn Deploy New từ trình đơn. 3. Nhấn vào nút Browse và tìm đến tệp tin WAR. 4. Nhấn vào Install và khởi động ứng dụng. Bạn bây giờ đang sẵn sàng để triển khai ứng dụng dwapp tới Máy chủ ứng dụng. Nhấn chuột phải vào phần tử dwapp trong Navigator của Eclipse và chọn Run as > Run on Server.... Trong trình thủ thuật Run On Server đang mở (như thấy trong Hình 29), chọn IBM WASCE v2.0 Server. Hãy chắc chắn rằng bạn đánh dấu chọn hộp kiểm tra có tên là Always use this server when running this project. Hình 29. Thủ thuật Run On Server kết nối Eclipse đến một cá thể Máy chủ ứng dụng Nhấn Next và chọn JRE mà bạn đang sử dụng. (Nó phải là một trong những phiên bản JRE được liệt kê trong mục Các yêu cầu hệ thống). Ngoài ra nhập vào thư mục nơi bạn đã cài đặt Máy chủ ứng dụng. Điều này được hiển thị trong Hình 30: Hình 30. Xác định rõ JRE và Máy chủ ứng dụng là máy chủ để kết nối trong Eclipse Nhấn Finish và đợi Eclipse khởi động Máy chủ ứng dụng và triển khai ứng dụng tới Máy chủ ứng dụng. Khởi động một trình duyệt và trỏ tới URL Bạn sẽ thấy danh sách các nhân viên được hiển thị trên một cửa sổ trình duyệt Web trong IDE Eclipse, như thấy trong Hình 31: Hình 31. Triển khai trong Eclipse thành công một ứng dụng trên Máy chủ ứng dụng để truy cập dữ liệu DB2 Express-C 9.5 IDE hiện đang kết nối với Máy chủ ứng dụng để phát triển và triển khai nhanh chóng. Ở bất kỳ thời điểm nào trong chu kỳ phát triển, bạn có thể triển khai ứng dụng của mình tới Máy chủ ứng dụng để thử nghiệm. Nếu bạn muốn, bạn có thể đặt cấu hình Máy chủ ứng dụng như nhau để khai thác thực sự. Sau đó, những người dùng ứng dụng của bạn có thể nhìn thấy ứng dụng của bạn thay đổi ngay lập tức sau khi bạn triển khai ứng dụng lên máy chủ. Cấu hình Máy chủ ứng dụng cho một trang Web trên Internet Cho đến nay, hướng dẫn này đã tập trung vào việc thiết lập Máy chủ ứng dụng để dễ dàng phát triển ứng dụng và triển khai thử nghiệm. Trong phần này, bạn sẽ cấu hình Máy chủ ứng dụng với vai trò máy chủ Web phổ thông trên Internet. Máy chủ ứng dụng như là một máy chủ Web Nếu máy tính của bạn được thiết lập như là một máy chủ có thể truy cập từ Internet, người dùng truy cập vào ứng dụng của bạn qua Internet sẽ cần phải sử dụng URL tên miền www của bạn:8080/tên ứng dụng của bạn. Bây giờ bạn sẽ tìm hiểu cách làm thế nào để cấu hình cho Máy chủ ứng dụng chấp nhận URL miền Web của bạn/. Nó bao gồm hai bước sau: 1. Thay đổi cổng TCP để bộ nghe Tomcat (đầu nối Web) tiếp nhận các yêu cầu tại đó. 2. Thay đổi bối cảnh ứng dụng của ứng dụng đã triển khai trên Máy chủ ứng dụng. Thay đổi cổng nghe của Tomcat Bạn cần phải thay đổi cổng mặc định 8080 của Máy chủ ứng dụng thành cổng 80. Cổng 80 là cổng TCP mặc định cho các giao thức HTTP. Nếu bạn sử dụng cổng 80 trên Máy chủ ứng dụng, người dùng sẽ không cần phải xác định rõ cổng khi họ truy cập trang web của bạn. Đăng nhập vào bàn quản trị của Máy chủ ứng dụng và chọn Web Server trên trình đơn phía bên tay trái. Bạn sẽ thấy có ba đầu nối đang hoạt động: một cho các kết nối dựa trên Secure Sockets Layer (SSL), một cho giao thức AJP để kết nối đến các máy chủ Web mặt trước và một cho các kết nối Web thông thường qua giao thức HTTP. Nhấn vào liên kết edit bên cạnh HTTP-based TomcatWebConnector (đầu nối Web Tomcat dựa trên HTTP). Trên màn hình kế tiếp, thay thế cổng 8080 bằng cổng 80 và nhấn vào Save. Hình 32 cho thấy đầu nối Web Tomcat đã chỉnh sửa: Hình 32. Thay đổi cổng của TomcatWebConnector để cho người sử dụng Internet truy cập Bây giờ, tắt máy chủ và khởi động lại nó. Ứng dụng trên Máy chủ ứng dụng của bạn bây giờ có thể truy cập tại miền WWW của bạn/tên ứng dụng của bạn. Tiếp theo, để loại bỏ yêu cầu nhập tên của ứng dụng, bạn sẽ sửa đổi bối cảnh triển khai ứng dụng để ánh xạ đến thư mục gốc hay là /. Sửa đổi bối cảnh triển khai ứng dụng Để ánh xạ thư mục gốc của bối cảnh triển khai ứng dụng vào /, bạn cần phải sửa đổi kế hoạch triển khai geronimo-web.xml trong dự án của bạn. Phần tử bạn cần phải sửa đổi có tên . Ví dụ, nếu bạn muốn di chuyển ứng dụng dwapp tới bối cảnh thư mục gốc đó, bạn cần phải thực hiện thay đổi như hiển thị bằng chữ đậm trong Listing 8 đối với kế hoạch geronimo-web.xml: Listing 8. Sửa đổi geronimo-web.xml để triển khai ứng dụng tại thư mục gốc của máy chủ <web-app xmlns="" xmlns:nam="" xmlns:sec="" xmlns:sys=""> default dwapp 1.0 car console.dbpool dwDatasource / jdbc/DataSource dwDatasource Vô hiệu hóa ứng dụng chào đón mặc định tại thư mục gốc của máy chủ Máy chủ ứng dụng WebSphere ánh xạ một ứng dụng chào đón tới bối cảnh gốc / theo mặc định. Ngoài việc sửa đổi kế hoạch geronimo-web.xml, bạn phải vô hiệu ứng dụng này. Nếu không, Máy chủ ứng dụng sẽ báo lỗi khi cố gắng ánh xạ bối cảnh gốc. Để vô hiệu ứng dụng chào đón: 1. Nhấn vào hộp kiểm tra Expert User ở phía trên cùng của màn hình. 2. Nhấn vào liên kết Applications > Web App WARs trong trình đơn bên trái. 3. Tìm đến các liên kết bên cạnh thành phần có tên org.apache.geronimo.configs/welcome-tomcat/2.0.1/car. 4. Nhấn vào liên kết Stop. Hình 33 cho thấy ứng dụng chào đón đã bị vô hiệu: Hình 33. Tắt ứng dụng chào đón mặc định Tóm tắt Bạn đang ở một thời điểm lịch sử trong quá trình phát triển của ngành công nghiệp phần mềm. Với tư cách là một nhà phát triển Java Web, bây giờ bạn có thể lựa chọn nhiều máy chủ và nhiều công cụ phát triển miễn phí mà một vài năm trước đây chỉ có sẵn cho các đội phát triển doanh nghiệp lớn nhất. IDE Eclipse mã nguồn mở, cơ sở dữ liệu DB2 Express-C 9.5 của IBM và Máy chủ ứng dụng WebSphere, phiên bản cộng đồng 2.0 của IBM, bạn được tuỳ ý sử dụng mọi thứ, chỉ cần một cú nhấn chuột ngắn. Bộ sưu tập các máy chủ và các IDE này hoạt động tốt với nhau để giúp cho việc thiết kế, phát triển, thử nghiệm và triển khai ứng dụng của bạn đơn giản hơn nhiều. Trong hướng dẫn này, bạn đã:  Cài đặt và làm quen với DB2 Express-C 9.5, sử dụng một tập hợp phong phú các công cụ GUI và các công cụ dòng lệnh của nó.  Tạo các bảng cơ sở dữ liệu với DB2 Express-C 9.5 và truy vấn chúng, sử dụng các lệnh SQL.  Cài đặt và làm việc với Máy chủ ứng dụng, phiên bản cộng đồng, sử dụng bàn quản trị trên nền Web của nó cũng như sử dụng công cụ triển khai dòng lệnh.  Kết nối Máy chủ ứng dụng, phiên bản cộng đồng tới DB2 Express-C 9.5 bằng cách triển khai một pool cơ sở dữ liệu toàn hệ thống tới cơ sở dữ liệu DB2.  Cài đặt IDE Eclipse, hỗ trợ Web Tools Platform và bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho Máy chủ ứng dụng WebSphere phiên bản cộng đồng.  Kết nối Eclipse tới DB2 Express-C 9.5 qua khung nhìn Database Explorer linh hoạt của Eclipse, để cho phép bạn xem cấu trúc lược đồ, xem nội dung dữ liệu của bảng, sửa đổi dữ liệu, và tạo ra các DDL.  Sử dụng Eclipse để tạo ra một ứng dụng Web và triển khai nó lên máy chủ ứng dụng WebSphere phiên bản cộng đồng chỉ với một cú nhấn chuột, được hỗ trợ thông qua bộ chuyển đổi máy chủ WTP Eclipse cho máy chủ ứng dụng WebSphere phiên bản cộng đồng.  Phát triển thành công một ứng dụng trên Eclipse, triển khai nó lên Máy chủ ứng dụng WebSphere phiên bản cộng đồng và để cho ứng dụng sử dụng DB2 Express-C 9.5 làm nguồn cung cấp dữ liệu.  Cấu hình Máy chủ ứng dụng WebSphere phiên bản cộng đồng để người dùng truy cập trên Internet. Bây giờ bạn đã vững bước trên con đường phát triển và triển khai các ứng dụng Web riêng của mình với bộ sưu tập mạnh mẽ này của các máy chủ và các công cụ phần mềm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKhởi đầu các ứng dụng Java của bạn, Phần 1- Phần mềm miễn phí, phát triển nhanh chóng.pdf