5.2. Kiến nghị
Bên cạnh những kết quả và hạn chế vừa trình bày, để hoàn thiện báo cáo
này, đáp ứng kịp thời cho sản xuất lâm nghiệp tại địa phương, cụ thể là nâng cao
công tác quản lý bảo vệ rừng để đưa rừng ổn định và phát triển tốt, chúng tôi có
một số kiến nghị sau:
- Cần phải tăng thêm thù lao cho những người tham gia bảo vệ rừng , cần có
chính sách khen thưởng cho những người có thành tích. Trong khi tham gia bảo vệ
nếu bị thương tích hoặc thiệt mạng cần có chế độ thương tật cho những người đó.
- Cần khen thưởng cao cho những người tố giác tội phạm. Và có cơ quan
bảo vệ cho những người tố giác tội phạm.
- Thường xuyên kiểm tra quản lý bảo vệ rừng của từng trạm, tránh tình trạng
lơ là, thiếu tinh thần trách nhiệm trong quản lý hay triển khai không phù hợp công
tác BVR.
- Duy trì công tác động viên khen thưởng đối với những đơn vị có thành tích
xuất sắc trong công tác bảo vệ rừng, xử phạt nghiêm minh với những hành vi cố ý
làm trái những quy định của Lâm trường.
Để đảm bảo phương tiện kỹ thuật cho công tác BVR cũng như đời sống sinh
hoạt của cán bộ công nhân viên từng trạm gác nhằm đảm bảo tốt công tác BVR có
hiệu quả. Cần có những chính sách khuyến khích động viên các hộ dân tham gia
vào công tác BVR.
Tóm lại: Trong quá trình tìm hiểu làm báo cáo tại Lâm trường tôi nhận thấy
Lâm trường nhìn chung và từng trạm còn thiếu thốn về nhiều mặt nên tôi đã đưa ra
một số kiến nghị như trên, kính mong Ban giám đốc Lâm trường cũng như các cấpchính quyền có liên quan quan tâm giúp đỡ đầu tư về vốn cũng như kỹ thuật tiên
tiến để công tác chăm sóc quản lý bảo vệ rừng được tốt hơn.
58 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ rừng tại chi nhánh Lâm trường Kiến Giang, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc chạy song song dọc theo phiến lá. Hoa tự hình
bông dài 8-15cm, mọc ở nách lá gần đầu cành, tràng màu vàng nhiều nhị vươn dài
ra ngoài hoa.
Hình 2.5: Mốc ranh giới cây keo của lâm trường
Quả đậu xoắn, hạt nằm ngang, tròn và dẹt khi khô màu nâu bóng, dây rốn dài,
quấn quanh hạt. Khi còn non quả hình dẹt, mỏng, thẳng, màu vàng khi già chuyển
sang mầu nâu nhạt, vỏ quả khô hình xoắn, mỗi quả có từ 5-7 hạt. Khi chín vỏ quả
khô và nứt ra, hạt vẫn được dính với vỏ bằng một sợi dây màu vàng ở rốn hạt. Hạt
màu nâu đen và bóng, mỗi kg có 45.000-50.000 hạt.
• Đặc tính sinh thái
Keo lá tràm phân bố tự nhiên chủ yếu ở phía Bắc bang Queensland và
Northern Territory của Ôxtralia và nhiều vùng của Papua Niu Ghi Nê, kéo dài tới
Irian Jaya và quần đảo Kai của Inđônêxia. Phạm vi phân bố nằm giữa vĩ độ 50 và
17
0
Nam, nhưng tập trung chủ yếu ở các vĩ độ từ 8-160Nam, độ cao tuyệt đối dưới
600m, phân bố nhiều nhất ở dưới 100m. Hiện nay Keo lá tràm đã được nhân rộng
và gây trồng ở nhiều nước trên thế giới như Thái Lan, Trung Quốc, Malaixia,
Philippin, Việt Nam, Ấn Độ,.
Ở nước ta Keo lá tràm được nhập nội và trồng thử nghiệm vào những năm
1960 tại miền Nam, đến đầu những năm 70 đã được mở rộng diện tích trồng ra một
số tỉnh miền Trung, tại Huế Keo lá tràm được sử dụng làm cây xanh đô thị dọc hai
bên bờ sông Hương. Cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX Keo lá tràm đã được gây trồng
ở hầu hết các tỉnh miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở ra điển hình là tại Ba Vì – Hà Nội,
Hữu Lũng – Lạng Sơn, Đại Lải – Vĩnh Phúc, Đồng Hỷ – Thái Nguyên. Được sự tài
trợ của các tổ chức quốc tế vào đầu những năm 80 nhiều nguồn giống có giá trị đã
được đưa vào nước ta trồng sản xuất và phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Keo lá tràm là loài cây ưa sáng mạnh, khả năng thích ứng rộng, chúng có thể
sống được ở những vùng có mùa khô kéo dài từ 4-6 tháng, lượng mưa hàng năm
chỉ khoảng 600-700mm, hoặc những vùng lạnh nhiệt độ xuống dưới 100C nhưng
phát triển kém. Tuy nhiên, chúng sinh trưởng tốt ở những nơi có khí hậu nóng ẩm
và cận ẩm, nhiệt độ trung bình năm trên 240C, nhiệt độ tháng nóng nhất từ 32-
34
0C, tháng lạnh nhất từ 17-220C. Lượng mưa trung bình năm trong khoảng 2000-
2500mm, và chỉ có từ 1-2 tháng mùa khô, độ cao từ 0-600m, tốt nhất ở độ cao dưới
100m so với mực nước biển.
Keo lá tràm là loài cây dễ gây trồng, thích nghi được với nhiều loại đất đai
khác nhau như đất cát ven biển, đất đồi núi phát triển trên phiến thạch sét, phiến
thạch mica, nai, granit, phù sa cổ, với độ pH từ 3-9. Chúng thích nghi tốt với
những nơi có tầng đất sâu ẩm, giàu dinh dưỡng và nơi có pH trung tính hoặc hơi
chua. Tuy nhiên các cây họ Đậu nói chung và Keo lá tràm nói riêng nhờ có nốt sần
có khả năng cố định đạm nên chúng không những có khả năng thích ứng tốt trên
những loại đất xấu, thoái hoá, nghèo kiệt dinh dưỡng, nhất là nghèo đạm mà còn có
tác dụng cải tạo đất rất tốt.
• Khai thác, sử dụng
Keo lá tràm là cây thường xanh với tán lá khá dày, hệ rễ phát triển và có nấm
cộng sinh cố định đạm nên có tác dụng chống xói mòn, phòng hộ và cải tạo đất rất
tốt. Là cây đa tác dụng, mọi sản phẩm thu từ cây đều có giá trị kinh tế. Gỗ có tỷ
trọng khá cao (0,6-0,75), màu nâu đỏ hoặc xám nâu, nặng và rắn, có vân thớ đẹp
giống như gỗ cẩm lai nên có nhiều nơi gọi là gỗ cẩm lai giả. Gỗ được sử dụng cho
nhiều mục đích khác nhau như làm trụ mỏ, ván dăm, nguyên liệu giấy, xây dựng
nhà cửa, làm đồ gia dụng và đồ mộc xuất khẩu,. Cây cũng có thể dùng làm cây
chủ để nuôi thả cánh kiến đỏ, làm giá thể để nuôi mộc nhĩ hoặc làm củi. Vỏ chứa
tanin (hàm lượng 13%) có thể dùng cho nghề thuộc da.
Ngoài giá trị từ gỗ và vỏ, hoa Keo lá tràm còn có thể dùng để sản xuất nước
hoa và phục vụ cho nghề nuôi ong vừa cung cấp mật ong cho thị trường vừa góp
phần gián tiếp thúc đẩy quá trình thụ phấn cho cây trồng. Keo lá tràm có hoa màu
vàng tươi và có thể ra hoa nhiều lần trong năm, có bộ tán khá đẹp, cây dễ trồng, ít
sâu bọ nên có thể trồng làm cây xanh, cây trang trí trong các công viên và ven các
đường phố. Chu kỳ kinh doanh gỗ nhỏ để làm gỗ giấy, gỗ dăm thường 9-10 năm
tỉa thưa 1 lần vào tuổi 5-6, chặt bỏ những cây mọc kém, bị chèn ép, chỉ để lại 800-
1000 cây tốt phân bố đều trên 1 ha.
Để kinh doanh gỗ lớn có thể tỉa thưa 2 lần, lần đầu vào tuổi 6-8, cường độ tỉa
từ 1/3 đến 2/5 số cây ban đầu, lần 2 tỉa vào tuổi 10-15, chỉ để lại 400-500 cây tốt
nhất trên 1 ha sau 20-25 năm sẽ khai thác chính là phù hợp.
Năng suất thu được với kinh doanh gỗ nhỏ sau 9-10 năm có đạt được 12-15
m
3/ha/năm, nơi đất tốt và trồng thâm canh có thể đạt 20 thậm chí 30 m3/ha/năm.
Sau khi khai trắng luân kỳ 1 Keo lá tràm tái sinh hạt rất mạnh với hàng vạn
cây trên một ha, nếu cành nhánh để lại được rải đều và đốt thì tỷ lệ cây tái sinh còn
cao hơn nhiều. Do vậy, nếu có biện pháp tỉa thưa nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh tự
nhiên thích hợp có thể tạo thành rừng mới cho luân kỳ 2 mà không phải trồng lại.
Hình 2.6: Khai thác keo
• Giá trị kinh tế của cây keo:
Keo là loại cây trồng và chăm sóc dễ, không đòi hỏi kỹ thuật cao, người dân
dễ làm và dễ thu hoạch.
Hiện nay cây keo là cây dễ tiêu thụ trên thị trường, sản phẩm của cây keo có
thể làm ván ép, làm giấy, làm đồ mộc dân dụng,
• Giá trị đối với tự nhiên
Khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống cháy rừng. Keo mọc nhanh,
cành lá phát triển mạnh, sau khi trồng 1-2 năm rừng đã khép tán, cải thiện được
tiểu khí hậu, đất đai nơi trồng, che chắn hạn chế dòng chảy, trả lại 1 lượng cành
khô lá rụng cho đất.
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu hiện trạng quản lý, bảo vệ rừng tại chi nhánh Lâm trường Kiến
Giang, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Chi nhánh Lâm trường
Kiến Giang
+ Thời gian: Từ 1/9/2016 đến 2/4/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu:
3.3.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa bàn nghiên cứu.
3.3.2. Tìm hiểu bộ máy tổ chức của đơn vị Lâm trường
3.3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý rừng của Lâm trường.
+ Hiện trạng các loại rừng, quy hoạch, quản lý của Lâm trường.
+ Đánh giá hiện trạng khai thác, bảo vệ rừng trên địa bàn.
3.3.4. Tìm hiểu tranh chấp và lấn chiếm rừng và đất rừng trên địa bàn Lâm
trường quản lý.
+ Hiện trạng lấn chiếm rừng và đất rừng trên địa bàn.
+ Tồn tại và thách thức trong công tác quản lý, bảo vệ tại Lâm trường.
3.3.5. Đề xuất giải pháp trong công tác quản lý và bảo vệ rừngtrên địa bàn
Lâm trường quản lý.
+ Giải pháp về tổ chức lực lượng.
+ Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật.
+ Giải pháp về cấm khai thác chặt phá trái phép,trộm cắp, mua bán động vật
rừng trái phép, vận chuyển lâm sản trái phép.
+ Giải pháp chống lấn chiếm rừng và đất rừng lâm nghiệp.
+ Giải pháp phòng chống sâu bệnh hại cây rừng trồng.
+ Giải pháp chống trâu bò, súc vật phá hoại.
+ Giải pháp về chế độ thông tin báo cáo
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liêu thứ cấp .
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các hồ sơ, tài liệu liên quan
đến địa nghiên cứu.
- Thu thập số liệu về những thuận lợi, khó khăn trong quản lý, bảo vệ lâm
trường được thu thập từ cơ quan chức năng, người dân.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
- Sử dụng máy GPS đo diện tích rừng, đất trồng rừng.
- Lập tuyến, ô mẫu điều tra các nhân tố của rừng trồng.
- Phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân
+ Phỏng vấn người dân địa phương .
+ Phỏng vấn các cán bộ các Ban, Ngành của xã, huyện có liên quan về cơ chế,
chính sách quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn.
- Phương pháp chuyên gia: nhằm tham vấn các nhà chuyên môn về những
hiểu biết và kinh nghiệm của họ nhằm có được những giải pháp hiệu quả trong
công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp bền vững.
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
- Số liệu thứ cấp được tổng hợp, chọn lọc và phân tích dựa trên các nội dung
cần thiết của đề tài nghiên cứu.
- Các thông tin và số liệu thu thập từ phỏng vấn được chọn lọc, kiểm tra, xử lý
và phân tích nhằm phục vụ cho việc giải thích các sự kiện, kết quả nghiên cứu.
- Số liệu đo đếm ngoài hiện trường xử lý theo hình thức thống kê mô tả dưới
sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Lâm trường Kiến Giang nằm phía tây huyện Lệ Thủy thuộc địa bàn hành
chính các xã Kim Thủy, Phú Thủy, Ngân Thủy huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
Có tọa độ địa lý :
- Từ 16056'00'' đến 17006'00'' vĩ độ Bắc.
- Từ 106010'00'' đến 106021'00'' kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp với Ban QLR phòng hộ Long Đại.
- Phía Đông giáp đường Hồ Chí Minh nhánh phía Đông đoạn đường qua các
xã Phú Thủy, Trường Thủy, Văn Thủy và làng thanh niên lập nghiệp An Mã.
- Phía Nam giáp với Ban QLR phòng hộ Động Châu.
- Phía Tây giáp với Lâm trường Khe Giữa [6].
Tổng diện tích tự nhiên do Lâm trường quản lý là: 7.600,89 ha
b. Địa hình địa thế
Nhìn chung, địa hình khu vực khá phức tạp, dốc và bị chia cắt bởi nhiều khe
suối, có xu hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông.
Vị trí cao nhất nằm ở phía Tây với độ cao tuyệt đối là 1100m, vị trí thấp nhất
nằm ở phía Đông với độ cao tuyệt đối là 100m.
Độ dốc lớn nhất là 450, độ dốc nhỏ nhất là 50, độ dốc bình quân 150 – 200 [6].
c. Đất đai thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ lập địa cho thấy:
Loại đất chủ yếu là Feralit nâu vàng phát triển trên đá Granit. Đây là nhóm
đất có diện tích lớn và phân bố rộng toàn diện lâm phần với đặc điểm tầng đất từ
nông đến trung bình và dày.
Thành phần cơ giới thịt trung bình, thịt nặng hoặc sét, kết cấu hơi chặt, độ
phì thấp thích hợp với một số loại cây trồng.
d. Khí hậu thủy văn
Khu vực Lâm trường nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có hai
mùa rõ rệt.
Mùa khô: Từ tháng 4 đến tháng 8. Mùa này chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây
Nam, nhiệt độ không khí cao, độ ẩm thấp, thời tiết khô nóng kéo dài.
Mùa mưa: Từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau mùa này chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc thời tiết thường lạnh, độ ẩm cao, nhiều đợt rét và mưa kéo dài.
Nhiệt độ cao nhất trong năm 400C
Nhiệt độ thấp nhất trong năm 90C
Nhiệt độ trung bình 260C
Lượng mưa trung bình trong năm: 2000 – 3000mm [6].
e. Đặc điểm động thực vật rừng
* Thực vật rừng:
- Đối với rừng tự nhiên thì tổ thành loài phức tạp, loài cây phong phú và có
những loài cây quý hiếm như Dạ hương, Mun,...và một số loại gỗ như Huỷnh, Gội,
Chua, Lim, Táu...
- Đối với rừng cây trồng: chủ yếu là trồng một số loài cây lấy nhựa như
Thông, hay là nguyên liệu giấy Keo, tràm...
*Động vật rừng
Lâm trường Kiến Giang có tổng diện tích rừng tự nhiên chiếm 1/3 số lượng
chính. Vì vậy, hệ động thực vật rừng cũng tương đối phong phú và đa dạng. Có
nhiều loài như : Mang, heo rừng, chồn, nai...với một số lượng tương đối lớn [6].
4.1.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội
a. Dân số và lao động
Theo số liệu thống kê năm 2015 trong khu vực Lâm trường có 7 bản, 412 hộ
với 1977 nhân khẩu. Trong đó nam 982 người chiếm 49,7%, nữ chiếm 50,3%.Tổng
số lao động 589 người chiếm 29,8%, sống đan xen rải rác trên Lâm trường do Lâm
trường quản lý chủ yếu là đồng bào dân tộc Vân Kiều có trình độ dân trí thấp, tập
quán kinh tế lạc hậu [4].
Sản lượng lương thực kể cả màu đạt bình quân đầu người 132kg/năm. Lực
lượng lao động trong vùng tham gia các hoạt động sản xuất của Lâm trường còn ít.
Hình 4.1: Nhà của người dân sinh sống trên địa bàn
b. Cơ sở hạ tầng và văn hóa xã hội
Mạng lưới đường giao thông qua các thôn, bản và một số tiểu khu rừng sản
xuất chủ yếu là đường cấp phối, đường lâm nghiệp, đường quốc phòng đi đến tận
nhưng chất lượng không cao. Đường phải qua nhiều khe suối đi lại khó khăn vào
mùa mưa lũ, phải thường xuyên sửa chữa để phục vụ sản xuất và giao thông đi lại
của nhân dân trong vùng.
Hệ thống thông tin liên lạc còn thiếu, chỉ có một số bản có trang bị điện
thoại không dây cho cán bộ xã. Có 57% số hộ được dùng điện thắp sáng, số còn lại
chủ yếu dùng đèn dầu, bếp lửa, 20% dân số được dùng nước sạch, số còn lại chủ
yếu dùng nước khe suối tự nhiên không đảm bảo chất lượng, mạng lưới y tế xã,
thôn, bản có tổ chức, hoạt động y tế bản có 7 người, hàng năm có tổ chức tẩm màn,
phun thuốc phòng chống sốt rét cho nhân dân trong các bản và cán bộ công nhân
viên của hai phân trường [4].
c. Giáo dục
Lâm trường có hầu hết con em đến tuổi đến trường. Nhờ có sự đầu tư từ các
dự án của tỉnh, huyện Lệ Thủy mà trên toàn xã Kim Thủy nói chung và Lâm
trường nói riêng đều có trường học kiên cố. Lâm trường đã đầu tư 2 phòng học cấp
4 để cho con em Lâm trường đến học. Còn đối với các thôn bản nhờ có sự đầu tư
đúng đắn kịp thời của huyện mà hầu hết trong các thôn bản, trẻ em đủ tuổi đều
được đến trường.
d. Y tế
Nhờ có sự đầu tư kịp thời của Tỉnh cũng như của huyện Lệ Thủy mà trên
toàn xã Kim Thủy và Lâm trường đều có trạm y tế và đầy đủ các trang thiết bị
phục vụ bà con ở vùng sâu vùng xa và người dân trong vùng.
Đối với công nhân Lâm trường, hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ
nhằm tránh những rủi ro gặp phải. Đồng thời, động viên, khuyến khích công nhân
yên tâm sản xuất.
e. An ninh quốc phòng
An ninh quốc phòng được giữ vững và ổn định nhờ có sự phối hợp của lực
lượng công an địa bàn và Đồn biên phòng 601, Hạt kiểm lâm huyện, Lâm trường
nên nạn lấn chiếm đất đai, vận chuyển lâm sản trái phép giảm mạnh, tình hình an
ninh khu vực được giữ vững.
4.2. Tình hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang
Tổng số CBCNV của Lâm trường gồm 28 người.Trong đó, Đại học là 10
người, Trung cấp là 18 người.
- Có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng tổ chức, 1 kế toán trưởng
và một trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật. Còn lại là cán bộ công nhân viên. Có 03
phân trường ; 01 trạm BVR; 1 tổ cơ động và văn phòng Lâm trường.
+ Phân trường 1: 4 người
+ Phân trường 2: 4 người
+ Phân trường 3: 2 người
+ Trạm Bang: 1 người
+ Tổ cơ động: 4 người
+ Đơn vị văn phòng: 13 người [4].
Như vậy, có thể thấy rằng với lực lượng 28 cán bộ công nhân viên quản lý
trên diện tích 7.600,89 ha là một thách thức lớn đặt ra cho Lâm trường trong công
tác quản lý bảo vệ rừng nói chung của Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang.
4.3. Một số thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang
trong công tác quản lý bảo vệ rừng
Trong những năm qua, Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang đã bám sát nội
dung phương án quản lý BVR đã được Công ty TNHH 1TV LCN Long Đại phê
duyệt; phối kết hợp chặt chẽ, thường xuyên với chính quyền địa phương, các cơ
quan chức năng đóng trên địa bàn huyện Lệ Thủy để làm tốt công tác BVR. Hợp
đồng và làm bản cam kết BVR với các thôn bản: Khe Khế, Cây Bông, Côn Cùng,
Bang, Chuôn, Hai Lẹc, An Bai và trường THCS Kim Thủy. Chi nhánh Lâm trường
Kiến Giang đã xác định được các vùng trọng tâm, trọng điểm thường xảy ra chặt
phá, trộm rừng. Công tác BVR ở lâm trường Kiến Giang có những thuận lợi và
khó khăn như sau:
4.3.1. Thuận lợi
Trong những năm qua, công tác quản lý bảo vệ rừng của Chi nhánh Lâm
trường Kiến Giang có những thuận lợi cơ bản sau:
- Nhiều chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước ban hành.
- Hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện thị quan tâm, ra các chỉ
thị về quản lý bảo vệ rừng.
- Được các cấp, các ngành, các địa phương tích cực triển khai, hỗ trợ giúp
đỡ. Đại bộ phận nhân dân đã có ý thức được bảo vệ rừng.
- Sự lãnh đạo sát sao, kịp thời của Chi bộ, Giám đốc và các phòng ban Lâm
trường quan tâm, tận tình giúp đỡ.
- Lâm trường có đội ngũ công nhân viên đoàn kết nhất trí, dũng cảm xông
xáo trong công tác QLBVR.
- Hàng năm các huyện, thị mở hội nghị tổng kết công tác bảo vệ rừng và
quán triệt cho các địa phương đơn vị trên huyện – thị về tham gia công tác BVR.
- Thường xuyên tổ chức hợp đồng, xây dựng các lực lượng tuần tra, bắt giữ,
xử lý; thời gian cao điểm của nắng nóng đều bố trí lực lượng để trực 24/24 giờ.
- Có nhiều bảng tin để tuyên truyền thực hiện công tác bảo vệ rừng ở những
vùng trọng điểm.
4.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên Lâm trường cũng gặp một số khó khăn sau:
- Thiếu vốn nên không có điều kiện hợp đồng lực lượng hỗ trợ và xây dựng
lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thường xuyên.Trang bị phương tiện và thiết bị
còn thiếu.
- Công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, chưa thường xuyên đi thăm dò trên
các địa phương có liên quan đến rừng.
- Trên lâm phần Lâm trường quản lý còn có nhiều vùng trọng điểm.
- Không có kinh phí để bồi dưỡng trực ngoài giờ, tham gia điều động lực
lượng bảo vệ rừng.
4.4. Tài nguyên rừng và hiện trạng khai thác sử dụng
4.4.1. Tình hình sử dụng rừng và đất rừng
Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang trực thuộc Công ty TNHH 1TV LCN
Long Đại được UBND tỉnh Quảng Bình và Công ty giao quản lý sử dụng 7600,89
ha rừng và đất rừng phân bổ trên địa bàn các xã: Kim Thủy, Trường Thủy, Phú
Thủy thuộc huyện Lệ Thủy. Địa bàn tiếp giáp với Lâm trường Khe Giữa, Ban
phòng hộ Động Châu, Công ty cao su Lệ Ninh, khu du lịch suối Bang....trên lâm
phần có đường Hồ Chí Minh, đường 16. Trên địa bàn có đồng bào dân tộc Vân
Kiều sinh sống, trình độ dân trí thấp, kinh tế nghèo nàn, thiếu công ăn việc làm với
tập quán canh tác lạc hậu. Hàng ngày, lượng người đồng bào lên làm ăn buôn bán
với nhiều nghề khác nhau. Vì vậy, công tác quản lý BVR, chống lấn chiếm đất
rừng và của Lâm trường đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Hình 4.2: Đường khai thác và vận chuyển lâm sản
Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất rừng của lâm trường
TT Loại rừng Đơn vị Diện tích Ghi chú
Tổng diện tích ha 7.600,89
1 Rừng tự nhiên ha 2.548,5
2 Rừng trồng ha 4.276,6
3 Đất phòng hộ ha 62,8
4 Đất trống để trồng rừng ha 711,7
5 Đất trụ sở Lâm trường ha 1,29
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang).
Nhận xét: Qua bảng 4.1 cho ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên thuộc quyền
quản lí và sử dụng của Lâm trường Kiến Giang là 7.600,89 ha. Diện tích rừng
trồng chiếm số lượng lớn 4.276,6 trồng các loại cây phục vụ kinh tế của lâm
trường. Diện tích rừng tự nhiên vẫn còn khá lớn 2.548,5 ha. Diện tích phòng hộ và
đất trống , đất trụ sở chiếm 1 tỷ lệ nhỏ.
Nhìn chung, với diện tích rừng và đất rừng có diện tích lớn và đây chính là
một thế mạnh lớn của Lâm trường Kiến Giang để phát triển ngành lâm nghiệp của
tỉnh nhà. Phát huy thế mạnh của các nguồn tài nguyên thiên nhiên rừng, tận thu
lâm sản ngoài gỗ, tạo công ăn việc làm, đem lại thu nhập đáng kể cho người dân,
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân...
4.4.2. Tình hình hoạt động sản xuất lâm nghiệp
- Lâm trường có 80 hộ nhận khoán khai thác nhựa thông.
+Với số lượng và sản lượng khai thác tùy theo từng hộ nhận khoán khác
nhau nên thu nhập cũng khác nhau. Số hộ nhận khai thác thông nhựa từ 203 cây/hộ
đến 1.859 cây/hộ. Số lao động từ 1-4 người/hộ. Mức thu nhập từng hộ từ 1,8 triệu
đồng/tháng/hộ đến 13 triệu đồng/ tháng/hộ. Tùy theo các hộ nhận khai thác cây
nhiều hay ít nên có mức thu nhập khác nhau. Đồng thời, tùy theo số lao động của
từng hộ gia đình mà nhận khoán số cây khai thác khác nhau. Thông nhựa nhập
nhiều nhất là tháng 5 và 6. Với mức thu nhập như vậy thì khá cao so với mặt bằng
chung của toàn xã và quanh vùng lân cận đảm bảo đời sống cho gia đình và làm
giàu lớn từ nhận rừng khai thác nhựa thông của Lâm trường. Có một số hộ có thu
nhập khá cao. Nhờ có mức thu nhập ổn định nên các hộ nhận khoán rừng có tinh
thần trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng mà mình nhận vì kinh tế gia đình họ gắn
với rừng. Hiện nay đời sống và nhận thức của mọi người dân về cao nên hàng năm
số vụ cháy không đáng kể nên sản lượng nhựa nhập về Lâm trường đúng và vượt
sản lượng nhựa [4].
- Đối với cao su chủ yếu trồng ở phân trường 1, diện tích năm 2017 là 184,9
ha. Với số lượng và sản lượng khai thác tùy theo từng hộ nhận khoán khác nhau
nên thu nhập cũng khác nhau. Số hộ nhận khai thác cao su từ 200- 500 cây/hộ. Số
lao động từ 1-4 người/hộ. Mùa cạo mủ cao su bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài gần hết
tháng Giêng năm sau, khi cao su thay lá là kết thúc. Trong khi đó, vào đầu mùa,
cao su rớt giá, sản lượng thấp vì nắng hạn, đến khi cao su có giá thì gặp trời mưa
nên không cạo được, vì vậy bà con đang cố gắng thu hoạch trong đợt cuối vụ này
để kiếm ít tiền [4].
Bảng 4.2: Diện tích cao su được giao nhận từ năm 2009- 2017
Năm Hộ nhận khoán Diện tích (ha)
2009 28 80
2010 38 101,6
2011 31 85
2012 7 3,3
2013 27 66
2014 31 87
2015 39 113
2016 40 147
2017 45 184
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang).
Qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất cao su trên Lân trường từ năm 2009
đến 2011 rất ổn định, nhưng năm 2012 số lượng chỉ còn 3,3 ha do thị trường rớt
giá, cao su không xuất khẩu được, nhưng từ những năm gần đây tình hình đã được
cải thiện hơn, năm 2017 là 184 ha giá cao su đang dần tăng, góp phần phát triển
kinh tế của bà con cũng như Lâm trường ổn định hơn.
4.6. Đánh giá hiện trạng khai thác, bảo vệ rừng năm 2016
Năm 2016, Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang đã bám sát nội dung phương
án quản lý BVR đã được Công ty TNHH 1TV LCN Long Đại phê duyệt; phối hợp
chặt chẽ, thường xuyên với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng đóng
trên địa bàn huyện Lệ Thủy để làm tốt công tác BVR. Hợp đồng và làm bản cam
kết BVR với các thôn bản: Khe Khế. Cây Bông, Côn Cùng, Bang, Chuôn, Hai Lẹc,
An Bai và trường THCS Kim Thủy. Phối hợp với các Hạt Kiểm lâm, Công an
huyện Lệ Thủy triển khai nhiều cuộc truy quét thu giữ lâm sản và phương tiện vận
chuyển trái phép trên lâm phần Chi nhánh quản lý có hiệu quả.
Để thực hiện công tác bảo vệ rừng năm 2016, Chi nhánh Lâm trường Kiến
Giang xác định được vùng trọng điểm, tuyến đường huyết mạch mà lực lượng lâm
tặc thường xuyên khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép đi qua với nhiều thủ
đoạn hung hãn, tinh vi để tập trung lực lượng thường xuyên bám sát, tuần tra, kiểm
soát, ngăn chặn kịp thời như tuyến đường Trạng Cây Bội- Dốc Trai- Khe Khế.
Việc vận chuyển lâm sản trái phép ngày càng tinh vi, hung hãn, có tổ chức
của lâm tặc, diễn biến xảy ra phức tạp nên Chi nhánh vẫn duy trì, tiếp tục củng cố
chốt khu vực Khe Đá Bia của tiểu khu 464, thường xuyên có mặt 02 đồng chí để
tiến hành tuần tra, canh gác tại góc nhằm tuyên truyền, ngăn chặn người dân ra vào
trong khu vực. Đồng thời nắm bắt diễn biến trong khu vực được phân công và khu
vực lân cận có lâm sản trái phép mà Chi nhánh Lâm trường xác định đó là điểm
nóng và tùy theo điều kiện cụ thể để xử lý. Bên cạnh đó là việc báo cáo diễn biến,
phối hợp kịp thời với Công ty TNHH 1TV LCN Long Đại, Hạt Kiểm lâm, Công an
huyện Lệ Thủy khi vụ việc xảy ra có quy mô, có tổ chức lớn để cùng nhau truy bắt
thu giữ lâm sản và phương tiện vận chuyển trái phép, xử lý các đối tượng lâm tặc
trong từng vụ việc kịp thời, có tác động răn đe, giáo dục.
Vì vậy năm 2016, Chi nhánh Lâm trường đã xử lý được nhiều vụ vi phạm lâm
luật ( Khai thác vận chuyển lâm sản trái phép) cụ thể đã tổ chức tuần tra, kiểm tra
tại tuyến đường Dóc Trai-Trạng Cây Bội thu giữ được khoảng 1m3 gỗ, chuyển Hạt
Kiểm lâm huyện Lệ Thủy xử lý. Cùng đội liên ngành BVR Huyện Lệ Thủy đi truy
quét nhiều vụ tại tiểu khu 52, 463,464 phá hủy nhiều lán trại, đuổi người ra khỏi
rừng, phá các tuyến đường xe kéo, thu giữ 8 xe quẹt.
Xử lý bồi thường thiệt hại rừng theo mức độ đã gây hại: 01 vụ tại lô a12-
khoảnh 3- Tiểu khu 460 do hộ phát đốt rừng trồng gây cháy tán lá cây thông.
Đối với công tác bảo vệ chống lấn chiếm đất đai tại Chi nhánh diễn biến rất
phức tạp và thường xuyên đối mặt với đồng bào Vân Kiều và các hộ dân ven rừng
thuộc các xã Văn Thủy, Phú Thủy.
Chính vì vậy mà chi nhánh Lâm trường đã xác định được vùng nhạy cảm
thường xuyên xảy ra việc lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp đó là các vùng đồng
bào dân tộc Vân Kiều sống đan xen, các vùng giáp ranh giữa Chi nhánh Lâm
trường và các xã lân cận trên địa bàn. Cụ thể tại các tiểu khu: 460, 491, 441, 442,
455.
Giao trách nhiệm, địa phận quản lý cụ thể cho từng phân trường, trạm, đội
thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, phát hiện để tuyên truyền, vận động đối tượng
vi phạm lấn chiếm đất rừng không tiếp tục xâm hại trái phép trong khu vực quản
lý, đồng thời lập biên bản báo cáo và kết hợp với kiểm lâm địa bàn , Công an
huyện Lệ Thủy, UBND xã Kim Thủy, Trường Thủy, Phú Thủy, Văn Thủy để xử lý
dứt điểm các vụ lân chiếm rừng và đất lâm nghiệp. Trong năm 2016, đã xử lý 01
vụ lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp tại Khoảnh 5,7 - Tiểu khu 491; 01 vụ lấn
chiếm đất làm nhà ở tại Tiểu khu 454.
Hình 4.3: Người dân rào, đốt, phát rừng
Về công tác phòng chống sâu bệnh hại và bệnh sâu róm thông: Chi nhánh xác
định đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách nên chi nhánh luôn yêu cầu các phòng
ban chức năng, phân trường, trạm, đội phải thường xuyên bám sát tuần tra, kiểm
tra trên lô để phát hiện kịp thời khi có sâu róm thông xuất hiện để xử lý, dập tắt kịp
thời không để sâu róm thông hoành hành phá hại trên diện rộng. Vì vậy năm 2016,
Lâm trường đã phun thuốc trừ sâu diệt sâu róm, dùng thuốc Trebon 10 EC, Ofatox
400EC, permethin 50 EC, suprathion 40 EC, pha theo tỉ lệ trên bao bì, xịt phủ đều
lên cây lá. Phương pháp này tiêu diệt triệt để sâu róm trên 80 ha bị sâu róm thông
phá hại tại các vùng Khe Khế, Dóc Trai, Vùng Sư của các tiểu khu 455, 454, 441
tiêu diệt được tạm thời khi dịch bùng phát.
Về bệnh đen đầu lá và phấn trắng đối với cây cao su: Chi nhánh thường xuyên
cắt cử cán bộ kỷ thuật, nhân viên bảo vệ rừng kiểm tra các lô cao su và xử lý kịp
thời không ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng và phát triển của cây cao su.
Hình 4.4: Sâu rơi chết sau khi phun thuốc sâu róm thông
4.7. Đánh giá những tồn tại và thách thức trong công tác BVR
a. Thách thức
- Lực lượng bảo vệ rừng Chi nhánh Lâm trường mỏng, chưa đủ mạnh trong
lúc những hành vi vi phạm pháp luật như: Lấn chiếm đất đai, khai thác vận chuyển
gỗ trái phép diễn ra tinh vi, hung hãn với lực lượng đông có tổ chức.
- Sự kết hợp của chính quyền địa phương đôi lúc còn lơ là, chưa đồng bộ.
- Công cụ hỗ trợ cho công tác BVR còn thiếu.
- Thiếu kinh phí đầu tư vật chất.
b. Tồn tại
- Chưa xử lý triệt để một số vụ việc xảy ra.
- Quyền hạn của lực lượng BVR còn hạn chế mang tính chất nội bộ.
- Người dân còn lơ là, chưa thường xuyên quản lý bảo vệ rừng.
4.8. Đề xuất giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng 2017
4.8.1.Giải pháp về tổ chức lực lượng
Chi nhánh Lâm trường quyết định thành lập các ban để có cơ sở chỉ đạo thực
hiện:
- Quyết định thành lập ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong BVR.
- Quyết định ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ huy các vấn đề cấp
bách trong BVR.
- Xây dựng chế tài hoạt động của tập thể, cá nhân làm công tác bảo vệ rừng.
- Giao khoán diện tích và ranh giới cụ thể đến khoảnh, tiểu khu về từng phân
trường, trạm, đội [3].
Bảng 4.3: Danh sách lực lượng bảo vệ rừng
TT Đơn vị Số người tham gia Chỉ huy Ghi chú
1 Văn phòng 12 Giám đốc
2 Tổ cơ động 7
Tổ trưởng tổ cơ
động
3 Phân trường 1 22
Phụ trách phân
trường 1
4 Phân trường 2 22
Phụ trách phân
trường 2
5 Phân trường 3 4
Phụ trách phân
trường 3
Tổng 67
Hình 4.5: Cán bộ Lâm trường tuần tra, bảo vệ rừng
4.8.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật
Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang lập kế hoạch tuyên truyền giáo dục pháp
luật trong quản lý, BVR trách nhiệm của người dân trong quản lí, BVR.
Phối kết hợp với UBND xã Kim Thủy tổ chức họp người dân trong bản,
trường học trong địa bàn có lâm phần của chi nhánh Lâm trường.
* Nội dung phổ biến:
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
- Nghị định 23/2006/NĐ- CP ngày 3/3/2006 về thi hành pháp luật bảo vệ và
phát triển rừng [2].
- Nghị định 159/2007/NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Nghị định 186/ QĐ- CP ngày 14/8/2006 về ban hành quy chế BVR.
- Chỉ thị 12/2003/ CT- TTg ngày 16/5/2003.
- Chỉ thị 08/2006/ CT- TTg ngày 8/8/2006 về việc tăng cường các biện pháp
việc chặt phá đốt rừng, khai thác rừng trái phép.
- Chỉ thị 498/CT-BNN-KL ngày 5/3/2009 về việc tăng cường công tác nương
rẫy.
- Quyết định 07/2012/QĐ - TTg ngày 8/2/2012 của thủ tướng chính phủ ban
hành một số chính sách tăng cường công tác BVR.
- Nghị định 157/2013/NĐ- CP ngày 11/11/2013 quy định xử phạt hành chính
về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản [2].
- Phổ biến các Công điện, Chỉ thị, các nội dung về BVR của UBND tỉnh
Quảng Bình, của UBND huyện Lệ Thủy, của Công ty TNHH 1TV LCN Long Đại.
- Kí cam kết BVR, với chính quyền địa phương, người dân sống gần rừng,
ven rừng và các trường học nằm trong lâm phần của chi nhánh Lâm trường quản lý
[3].
Bảng 4.4: Một số hình thức tuyên truyền pháp luật bảo vệ rừng
Năm
Hình thức tuyên truyền
XD quy ước
BVR
Ký cam kết BVR Tuyên truyền
Số thôn,bản Số lớp Số hộ Lưu động
Phóng sự,
Tin bài
2011 5 312 112 5 3
2012 6 230 123 7 4
2013 3 421 126 9 9
2014 5 435 145 8 11
2015 4 520 174 7 14
Tổng 23 1918 680 36 41
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Chi nhánh lâm trường Kiến Giang).
Qua quá trình tìm hiểu cho thấy: Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật
quản lý bảo vệ tài nguyên rừng đã được quan tâm đúng mức và thực hiện có hiệu
quả. Vì thế nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng và ý thức trách nhiệm
về bảo vệ tài nguyên rừng của cộng đồng người dân được nâng cao. Thực hiện
đồng thời nhiều hình thức, nhiều phương tiện tuyên truyền đã mang lại hiệu quả
cao đó là một thành tích trong công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý bảo vệ
rừng của Lâm trường Kiến Giang. Cùng với làm tốt công tác kiểm tra bảo vệ rừng
và công tác phát hiện phòng trừ sâu bệnh hại rừng của các chủ rừng và Hạt kiểm
Lâm. Vì thế mà rừng trên địa bàn Lâm trường quản lý được bảo vệ rất tốt, bằng
việc sử dụng phương pháp tuyên truyền rộng khắp trên toàn khu vực, với các đối
tượng vi phạm cần đầu tư phát triển phương tiện, lực lượng để đẩy mạnh công tác
tuần tra phát hiện xử lý và xử lý nghiêm theo pháp luật các đối tượng này và đưa
tin lên các phương tiện truyền thông để toàn nhân dân biết mà làm gương, cần dẹp
bỏ và xử lý nghiêm các cơ sơ tiêu thụ gỗ và lâm sản trái phép để hạn chế đầu ra
cho các sản phẩm của phá rừng từ đó sẽ phần nào hạn chế được nạn phá rừng, quan
tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động tố giác tội phạm từ quần chúng nhân
dân.
- Bằng nhiều hình thức thông tin đại chúng, truyền miệng trực tiếp để giáo
dục, thuyết phục mọi người khi vào rừng chấp hành nội quy, quy chế bảo vệ rừng,
là trách nhiệm của toàn xã hội.
- Tu bổ, sơn và viết, kẻ lại biển bảo vệ rừng: 12 cái.
- Phối hợp với các trường học cấp 1, cấp 2 Kim Thủy tuyên truyền về công
tác bảo vệ rừng làm cho các em học sinh có ý thức bảo vệ rừng, đặc biệt là trong
dịp nghỉ hè.
Hàng năm, Lâm trường đã mở hội nghị nội dung BVR và các hội nghị tổng
kết cuối năm. Hội nghị an ninh quốc phòng, hội nghị Chi bộ, hội nghị công đoàn,
ngoài ra còn nhiều hình thức khác như tổ chức cam kết với các hộ dân sống ven
rừng, in ấn các tài liệu BVR gửi tới các địa phương, thông qua các bản tin, trường
học, văn phòng hóa xã hội.
Lâm trường cho xây dựng các biển báo cố định tại các cửa rừng, cổng của
các trạm và đường giao thông nằm gần rừng để nâng cao ý thức trách nhiệm của
mọi người đối với rừng.
4.8.3. Giải pháp về chống chặt phá rừng, khai thác rừng, trộm cắp mua bán
nhựa thông trái phép, săn bắt động vật rừng trái phép, vận chuyển lâm sản
trái phép.
- Công tác tuyên truyền phổ biến các quy định về quản lý BVR: Hàng năm
sau Tết Nguyên Đán đơn vị tổ chức họp CBCNV làm lễ ra quân, Chi nhánh Lâm
trường đã lồng ghép để phổ biến cho CBCNV của đơn vị các hộ nhận khoán khai
thác nhựa thông và các hộ khoán trồng, chăm sóc cao su các quy định về luật quản
lý BVR. Công bố quy chế thưởng, phạt đối với công tác quản lý bảo vệ sản lượng
nhựa thông. Chi nhánh họp hội nghị CNVC và người lao động thống nhất các nội
quy, quy chế và công tác BVR, bảo vệ sản phẩm nhựa thông, cấm người không có
trách nhiệm, cấm trâu bò thả rong trong khu vực rừng trồng keo, cao su và rừng
thông thai thác nhựa của Chi nhánh lâm trường.
Trong công tác tuyên truyền luật quản lý BVR, với các thôn bản trong địa
bàn, phổ biến sâu rộng tới nhân dân và đồng bào dân tộc ít người về quy chế cấm
chặt phá rừng, cấm trộm cắp nhựa thông, cấm săn bắt động vật rừng, vận chuyển
mua bán trái phép lâm sản trên địa bàn.
- Bố trí mạng lưới phân trường, trạm quản lý BVR, đội cơ động đồng thời
phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực thuộc quản lý, bảo vệ cụ thể tới
khoảnh, tiểu khu. Tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên để phát hiện ngăn chặn
kịp thời các hành vi săn bắt động vật rừng, ăn cắp mua bán sản phẩm nhựa thông
trái phép, các hành vi phá rừng, khai thác vận chuyển lâm sản trái phép. Lực lượng
bảo vệ rừng cơ động và nhân viên quản lý BVR các phân trường tăng cường ngày
đêm tuần tra, kiểm tra, giám sát việc thu gom nhựa của các hộ nhận khoán khai
thác nhựa.
- Công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, biên pháp quản lý đối với
các trạm, tổ BVR, các phân trường trong việc bảo vệ địa phận được phân công
quản lý. Đơn vị , bộ phận nào ở khu vực được phân công bị thất thoát sản phẩm
nhựa thông, mủ cao su do trộm cắp, mua bán trái phép sản phẩm nhựa thông, cao
su thì bị xử lý theo nội quy lao động của Công ty và chi nhánh.
- Công tác phối kết hợp lực lượng tuần tra bảo vệ rừng: Chi nhánh Lâm
trường hàng năm tổ chức họp bàn bạc và đi tới thống nhất với các đơn vị trong địa
bàn như: Hạt Kiểm Lâm Lệ Thủy( Các trạm kiểm lâm Bến Tiến, trạm kiểm lâm
Đường 16), Đồn biên phòng Làng Ho(Chốt biên phòng Chuôn) và công an huyện
Lệ Thủy, phối hợp trong công tác quản lý BVR, biện pháp xử lý vi phạm cụ thể
cho các hành vi chặt phá rừng, khai thác rừng, trộm cắp mua bán sản phẩm nhựa
thông trái phép, săn bắt động vật rừng trái phép, vận chuyển lâm sản trái phép.
- Trang bị công cụ hỗ trợ, phương tiện phục vụ công tác quản lý BVR, bố trí
hệ thống trạm BVR. Đầu năm Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang mua trang cấp áo
quần, bảo hộ cho CBCNV, lực lượng BVR, đèn pin, tăng, vọng và các công cụ hỗ
trợ cần thiết như: gậy cao su, còng để phục vụ công tác bảo vệ rừng, bố trí các
trạm, các chòi canh bảo vệ rừng, các lán trại để bảo vệ các lô, khoảnh được xác
định là điểm nóng có khả năng xảy ra thất thoát, mất cắp nhựa và các vụ vi phạm
khác về quản lý BVR [3].
Bảng 4.5: Tổng hợp phương tiện, dụng cụ bảo vệ rừng
TT Chủng loại
Số
lượng
Đơn vị
(Người quản lý)
Người vận hành, sử dụng
1 Rựa 67
Các đơn vị Chi
nhánh
Toàn bộ CBCNV
2 Cuốc cào 16
Các đơn vị Chi
nhánh
Toàn bộ CBCNV
3
Can đựng
nước
10
Các đơn vị Chi
nhánh
Toàn bộ CBCNV
4 Xe Mitsubisi 1
Phòng Tài chính-
Hành chính
Đ/c Thận lái xe
4.8.4. Giải pháp về chống lấn chiếm rừng và đất rừng lâm nghiệp
- Đầu năm 2017 Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang thành lập đoàn để tiến
hành đi thực tế thực địa giao và nhận địa phận quản lý BVR cho từng trạm, tổ
BVR, phân trường. Biên bản giao nhận ghi đầy đủ về lô, khoảnh, tiểu khu, diện
tích, trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị thực hiện về việc tuần tra, kiểm soát, ngăn
chặn kịp thời những hành vi lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp trái phép.
- Công tác hướng dẫn kiểm tra, chỉ đạo biện pháp quản lý đối với các trạm,
phân trường, đội cơ động trong việc bảo vệ diện tích rừng và đất rừng được giao.
Chi nhánh Lâm trường có quyết định cụ thể giao cho đồng chí phòng Kỹ thuật
quản lý BVR phụ trách theo dõi diễn biến rừng, chỉ đạo các phân trường, trạm, đội
cơ động trong việc kiểm tra, kiểm soát, theo dõi thường xuyên diễn biến rừng đã
được phân công, giao trách nhiệm quản lý. Đồng chí Phó Giám đốc thường xuyên
đôn đốc, chỉ đạo trực tiếp công tác quản lý BVR trong Chi nhánh, kiên quyết
không xảy ra điểm nóng, không để vụ việc xảy ra quá lâu mới được phát hiện xử lý
và vi phạm lấn chiếm rừng và đất rừng lâm nghiệp trái phép trong đơn vị quản lý.
- Đối với các hộ thành viên, CBCNV nhận đất để trồng rừng, nhận rừng để
khai thác nhựa thông thì Chi nhánh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các phân trường,
các trạm, hộ thành viên, CBCNV thực hiện nghiêm túc hợp đồng giao khoán khai
thác và bảo vệ sản phẩm nhựa thông. Có chế tài xử lý nghiêm minh việc trồng xen
cây keo, tràm vào rừng thông của Chi nhánh. Cự ly gốc cây keo, tràm cách gốc cây
thông > 5m, xử lý nghiêm những hộ xử lý thực bì để cháy rừng thông. Thực hiện
nghiêm túc hợp đồng giao khoán đất rừng sản xuất theo Nghị định 135/2005/NĐ-
CP, một số chính sách phát triển rừng sản xuất theo quyết định 147/2007/QĐ- TTg
và quy chế trồng rừng nguyê n liệu của công ty. Những hộ thành viên, CBCNV
không thực hiện đúng hợp đồng thì kiên quyết xử lý, hủy hợp đồng, thu hồi diện
tích đất giao khoán đồng thời hoàn thiện hồ sơ thủ tục gửi cơ quan chức năng xử lý
theo quy định của pháp luật [3].
Bảng 4.6: Biểu thống kê địa danh, diện tích giao khóa quản lý BVR cụ thể
cho các phân trường, trạm , đội cơ động
TT Đơn vị Tiểu khu Khoảnh Diện tích Hiện trạng
1
Phân
trường 1
441 31A, 31B 360,173 Cao su, thông, keo
442 22 62,79 Keo, thông
455 32 198,36 Thông, keo
443 51 121,22
Rừng tự nhiên, Đất
trống
2 Phân 441 31B, 36 117,266 Thông, keo, cao su
trường 2 455 32, 53, 42 357,35 Thông, keo, cao su
454 1, 2 640,4 Thông, keo, cao su
443 51 116,48 Keo
3
Phân
trường 3
491 1,2, 3, 4 504,11 Keo
494 1,2,3,4,5,6,7 549,23 Keo
460 1,2,3 389,04 Thông, keo
4
Tổ cơ
động
453 1,2,3 368,217 Keo, rừng tự nhiên
452 661,87 Keo, rừng tự nhiên
463 668,22 Keo, rừng tự nhiên
464 1.026,91 Rừng tự nhiên
5
Trạm
Bang
489 1,2 16,727 Keo
461 1,2 192,41 Keo
462 1,2 167,26 Keo
453 1,2,3 486,959 Keo, nhựa thông
452 151,4 Keo, rừng tự nhiên
Tổng cộng 7556,45
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Chi nhánh lâm trường Kiến Giang).
Tổ cơ động Chi nhánh Lâm trường tổ chức kiểm tra thường xuyên tại hiện
trường của các đơn vị.
4.8.5. Giải pháp về chống sâu bệnh hại
Với mục tiêu không để xảy ra dịch hại trên diện rộng, hạn chế mức thấp nhất
thiệt hại do sâu bệnh gây ra. Với phương châm: phòng là chính, phòng phải thường
xuyên khi mật độ sâu bệnh mới phát sinh với quy mô và mức độ thấp, trừ là quan
trọng nhưng phải kịp thời tổng hợp và toàn diện.Chính vì vậy trong năm 2017, Chi
nhánh Lâm trường Kiến Giang tiến hành tổ chức rà soát, xác định các khu vực
rừng trồng có khả năng thường xuyên xảy ra sâu bệnh hại, thời điểm xuất hiện bên
cạnh đó là việc đốc thúc các phân trường, trạm, đội theo dõi triệu chứng , mức độ
gây hại, loại bệnh hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời hạn chế mức thấp nhất về
thiệt hại.
Tại Chi nhánh Lâm trường sâu bệnh hại chủ yếu tập trung vào 3 loại rừng
trồng chủ yếu: Rừng trồng thông, rừng cao su, rừng trồng keo để tiến hành phòng
trừ kịp thời không để lây lan trên diện rộng Chi nhánh tiến hành thực hiện các giải
pháp phòng trừ sâu bệnh hại chủ yếu như: Công tác điều tra phát hiện dự tính dự
báo phải thường xuyên và có độ chính xác cao và kịp thời tình hình diễn biến sâu
bệnh hại rừng trên các đối tượng cây trồng để từ đó đưa ra biện pháp phòng trừ có
hiệu quả.
Khi phát hiện sâu bệnh hại rừng thì tiến hành báo cáo với cơ quan chức năng
đồng thời tiến hành khoanh vùng xác định loại sâu bệnh hạivà tranh thủ theo
hướng dẫn của chi cục Bảo vệ Thực vật về biện pháp phòng trừ, loại thuốc sử
dụng, thời gian, định kì phòng trừ để tiến hành phòng trừ có hiệu quả. Đồng thời
tiến hành cử cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ tiếp tục theo dõi diễn biến trên diện
tích đã phòng trừ.
Tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ phòng chống sâu bệnh hại rừng cho cán
bộ CNVC Chi nhánh Lâm trường nhằm thực hiện công tác phòng chống sâu bệnh
hại có hiệu quả [3].
Phải chủ động nguồn thuốc, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị
cần thiết phục vụ tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng.
4.8.6. Giải pháp về phòng chống trâu bò, gia súc phá hoại
Chi nhánh Lâm trường Kiến Giang có diện tích rừng trồng chủ yếu là cây
thông, keo, cao su. Hàng năm Chi nhánh Lâm trường được giao kế hoạch trồng
rừng, đặc biệt là kế hoạch trồng rừng keo nguyên liệu với diện tích lớn. Các hộ
đồng bào và CBCNV của Chi nhánh Lâm trường có số lượng trâu bò hàng trăm
con. tập tục chăn nuôi chủ yếu là thả rong, không chăn dắt. Công tác bảo vệ rừng
của Chi nhánh hết sức khó khăn , phức tạp. Sự phá hoại của trâu bò. gia súc đối với
rừng mới trồng của Chi nhánh là rất lớn, gây ảnh hưởng tới kinh tế của Chi nhánh
là không nhỏ.
Để thực hiện tốt công tác phòng chống trâu bò gia súc phá hoại hàng năm Chi
nhánh lâm trường đã gửi thông báo tới các địa phương: thôn, bản của các xã Kim
Thủy, Phú Thuỷ, Trường Thủy... các phân trường, trạm BVR về cấm thả rong trâu
bò, gia súc phá hoại rừng trồng và ban hành quy chế, chế tài xử lý cụ thể đối với
các hộ có ý thả rong trâu bò vào rừng trồng phá hoại. Bên cạnh đó là việc tuyên
truyền, vận động, nhắc nhỏ bà con trong việc chăn thả trâu bò trong khu vực cấm
của lực lượng bảo vệ rừng khi thực hiệ nhiệm vụ tuần tra trên địa bàn được phân
công.
- Thành lập các chốt tạm thời trên khu vực có rừng mới trồng, cắt cử, giao
nhiệm vụ cho lực lượng bảo vệ rừng thường xuyên có mặt trên khu vực rừng trồng
mới để xua đuổi, vây bắt kịp thời khi có gia súc phá hoại trên diện tích rừng trồng
có thông báo cấm về Chi nhánh Lâm trường ra quyết định xử lý bồi thường thiệt
hại do gia súc phá hoại [3].
4.8.7. Chế độ thông tin báo cáo
Đối với công tác quản lý bảo vệ rừng tại Chi nhánh Lâm trường là công việc
thường xuyên chính vì vậy lãnh đạo Chi nhánh đã có phân công lịch trực hàng
ngày cụ thể đến ban giám đốc, trưởng các phòng ban, phân trường để khi có sự
việc xảy ra thông tin, báo cáo để tiến hành xử lý kịp thời vụ việc. Trường hợp cấp
bách cần thiết thì báo cáo ngay lên Công ty và các cơ quan chức năng có thẩm
quyền [3].
Bảng 4.7: Kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng năm 2017
TT Nội dung Số lượng
Thời gian thực
hiện
Ghi chú
1 Tuyên truyền BVR 4 đội Tháng 1-4
2
Ký cam kết, hợp
đồng bảo vệ rừng
Xã Kim Thủy, 6
bản, Trường học
thuộc xã Kim Thủy
Tháng 1
3
Thành lập, cũng cố
Ban chỉ huy
1 Tháng 1
4
Thành lập và cũng
cố lực lượngBVR
Tháng 1
5
Thành lập và cũng
cố các tổ đội BVR
5 tổ Tháng 1
6
Tập huấn nghiệp vụ,
diễn tập công
tácBVR
1 đội Tháng 4
7
Xây dựng, duy tu
bảo dưỡng các công
trình:
Trạm BVR
Biển cấm,biển báo 20 cái
Dụng cụ trang thiết
bị
30 cái Tháng 3
Hồ chứa nước,hệ
thống ống dẫn nước
8
Mua sắm công cụ
thiết bị (kê theo
chủng loại)
9
Quy vùng sản xuất
nương rẫy
10
Chống săn bắt động
vật rừng, khai thác
gỗ và lâm sản ngoài
gỗ trái phép
Thường xuyên cả
năm
11 Chống lấn chiếm đất Thường xuyên cả
rừng năm
12
Chống trâu bò, gia
súc phá hoại
Thường xuyên cả
năm
13
Phòng trừ sâu bệnh
hại rừng
Thường xuyên cả
năm
14
Các nội dung có liên
quan khác
Thường xuyên cả
năm
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Chi nhánh lâm trường Kiến Giang).
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Tài nguyên khí hậu của Lâm trường nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói
chung rất đa dạng và phong phú nó mang một tính chất đặc trưng của vùng khí hậu
duyên hải miền Trung.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng trên lâm trường còn nhiều khó khăn, phương
tiện công cụ BVR còn ít, chưa quán triệt hết các điểm khai thác lâm sản trái phép.
- Lực lượng bảo vệ rừng còn khá mỏng, người dân còn vào rừng khai thác
rừng một cách trái phép, công tác phối hợp giữa các lực lượng còn thiếu đồng bộ,
chưa linh hoạt.
- Các dự án 327, 661 triển khai khá đồng bộ và có hiệu quả, có cơ cấu bộ
máy chặt chẽ, điều hành tốt từng bước công việc. Thực hiện quyền nghĩa vụ của
người nhận khoán rừng và đất rừng trong dự án đã gắn liền với nhau và song song
tồn tại.
- Trong quá trình triển khai công tác quản lý bảo vệ rừng, công tác quản lý
bảo vệ rừng đã được sự hướng ứng và tự nguyện của người dân nhận rừng góp
phần đưa công tác quản lý bảo vệ rừng đạt hiệu quả.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng được thực hiện theo tuần tự từ trên xuống
dưới, từ dưới lên trên. Trên chỉ đạo và ra các chỉ thị để thực hiện, dưới đề xuất trên
xem xét giải quyết.
5.2. Kiến nghị
Bên cạnh những kết quả và hạn chế vừa trình bày, để hoàn thiện báo cáo
này, đáp ứng kịp thời cho sản xuất lâm nghiệp tại địa phương, cụ thể là nâng cao
công tác quản lý bảo vệ rừng để đưa rừng ổn định và phát triển tốt, chúng tôi có
một số kiến nghị sau:
- Cần phải tăng thêm thù lao cho những người tham gia bảo vệ rừng , cần có
chính sách khen thưởng cho những người có thành tích. Trong khi tham gia bảo vệ
nếu bị thương tích hoặc thiệt mạng cần có chế độ thương tật cho những người đó.
- Cần khen thưởng cao cho những người tố giác tội phạm. Và có cơ quan
bảo vệ cho những người tố giác tội phạm.
- Thường xuyên kiểm tra quản lý bảo vệ rừng của từng trạm, tránh tình trạng
lơ là, thiếu tinh thần trách nhiệm trong quản lý hay triển khai không phù hợp công
tác BVR.
- Duy trì công tác động viên khen thưởng đối với những đơn vị có thành tích
xuất sắc trong công tác bảo vệ rừng, xử phạt nghiêm minh với những hành vi cố ý
làm trái những quy định của Lâm trường.
Để đảm bảo phương tiện kỹ thuật cho công tác BVR cũng như đời sống sinh
hoạt của cán bộ công nhân viên từng trạm gác nhằm đảm bảo tốt công tác BVR có
hiệu quả. Cần có những chính sách khuyến khích động viên các hộ dân tham gia
vào công tác BVR.
Tóm lại: Trong quá trình tìm hiểu làm báo cáo tại Lâm trường tôi nhận thấy
Lâm trường nhìn chung và từng trạm còn thiếu thốn về nhiều mặt nên tôi đã đưa ra
một số kiến nghị như trên, kính mong Ban giám đốc Lâm trường cũng như các cấp
chính quyền có liên quan quan tâm giúp đỡ đầu tư về vốn cũng như kỹ thuật tiên
tiến để công tác chăm sóc quản lý bảo vệ rừng được tốt hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Luật đất đai 2003.
• Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004.
• Phương án quản lý bảo vệ rừng của Lâm trường năm 2017.
• Các thống kê về tình hình đất đai và xã hội trên địa bàn lâm trường của
phòng kỹ thuật lâm trường Kiến Giang.
• Cẩm nang ngành lâm nghiệp.
• UBND xã Kim Thủy.
• www.kiemlam.org.vn.
• Những kinh nghiệm trong QLRCĐ ở các nước trên thế giới.
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho các hộ gia đình)
Người phỏng vấn: Võ Văn Diệu
Sinh viên trường ĐH Quảng Bình
Lớp ĐH Lâm Nghiệp K55
Tên chủ hộ gia đình được phỏng vấn:..
Tuổi:Địa chỉ:.
Nghề nghiệp:.........................................................................................................
Ngày phỏng vấn:
NỘI DUNG PHỎNG VẤN:
* Câu 1: Ông ( Bà ) có được giao đất rừng không?
a. Có b. Không
Nếu có, giao bằng hình thức sở hữu đất gì?
a. Khoán bảo vệ.
b. Sổ đỏ.
c. Sổ xanh.
d. Khác
* Câu 2: Ông(Bà) được giao quản lý bao nhiêu ha rừng?.....................................
Trong vòng bao nhiêu năm?...........................................................
* Câu 3: Ông (Bà) được giao quản lý loại rừng gì?
a. Rừng thông b. Rừng keo c. Khác
* Câu 4: Ông (Bà) có thường xuyên vào rừng hay không?
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Không thường xuyên
* Câu 5: Thành phần các loại cây trong rừng hiện nay và trước đây có thay đổi
không?
A. Có B. Không
Nếu có thì như thế nào:
Trước đây Hiện tại
* Câu 6: Ông (Bà) có tham gia buổi tập huấn, chỉ đạo về bảo vệ và phát triển rừng
của Nhà nước hay không?
a. Có b. Không c. Ít
* Câu 7: Ông ( Bà ) được sự hỗ trợ của tổ chức bảo vệ rừng trên địa bàn không?
a. Có b. Không c. Ít
* Câu 8: Hàng năm gia đình ta có nhận được nguồn kinh phí nào của nhà nước đầu
tư vào cho việc phát triển kinh tế của gia đình hay không ?
+ Bằng tiền
+ Bằng giống cây trồng
+ Bằng giống vật nuôi
* Câu 9: Ông (Bà) có tham gia phòng chống cháy rừng khi xãy ra cháy rừng
không?
a. Có b. Không
* Câu 10: Ông (Bà) có tham gia công tác tuần tra trong các đội tuần tra của địa
phương không?
a. Có b. Không
* Câu 11: Ông (Bà) có kịp thời phát hiện và báo cáo các vụ vi phạm về quản lý
bảo vệ rừng hay không?
a. Có b. Không
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho cán bộ, tổ chức BVR)
Người phỏng vấn: Võ Văn Diệu
Sinh viên trường ĐH Quảng Bình
Lớp ĐH Lâm Nghiệp K55
Họ tên người được phỏng vấn:........
Chức vụ:.Địa chỉ:
Ngày phỏng vấn:
NỘI DUNG PHỎNG VẤN:
* Câu 1: Ông( Bà ) có vai trò, nhiệm vụ như thế nào trong công tác quản lý bảo vệ
rừng:
.
.
* Câu 2: Ông ( Bà ) cho biết những hành vi vi phạm trong những năm qua:
.
.
.
Số vụ vi phạm đó thay đổi như thế nào:
a. Tăng dần.
b. Giảm dần.
c. Không thay đổi.
Mức độ nghiêm trọng đó như thế nào:
a. ít nghiêm trọng.
b. Rất nghiêm trọng.
c. Đặc biệt nghiêm trọng.
* Câu 3: Trong quá trình bảo vệ rừng tại Lâm trường Ông ( Bà ) gặp phải những
khó khăn, thuận lợi gì?
.
.
.
* Câu 4: Việc tổ chức tuần tra BVR được tiến hành như thế nào?
a. 24/24 giờ b. Vài ngày một lần c. Một tuần một lần
d. Khác
* Câu 5: Ai làm công tác tuần tra?
a. Kiểm lâm viên b. Lực lượng BVR c. Khác
* Câu 6: Ông ( Bà) đã làm những gì đễ bảo vệ rừng:
.
.
.
* Câu 7: Ông ( Bà ) có được tập huấn kỹ năng hay kiến thức về quản lý bảo vệ
rừng không?
a. Có b. Không c. Ít
* Câu 8: Ông ( Bà ) cho biết có sự phối kết hợp trong quản lý bảo vệ rừng nào
không?
a. Có b. Không c. Ít
* Câu 9: Ông ( Bà ) có đề xuất kiến nghị gì về chính sách, tài chính gì:
.
.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_va_de_xuat_giai_phap_quan_ly_b.pdf