1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung
Học viên có hiểu biết khái quát về quản lý và quản lý trong trường học, đổi mới tư duy quản lý các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của trường học trong xã hội có nhiều thay đổi.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Về kiến thức: Học viên có hiểu biết về khoa học quản lý, phương pháp quản lý trong lĩnh vực giáo dục; tiếp thu được tri thức cơ bản, hiện đại về quản lý, lãnh đạo trường học; biết tổ chức lao động quản lý khoa học, huy động nguồn lực phát triển nhà trường.
- Về kỹ năng: Học viên bước đầu hình thành kỹ năng xác định và lựa chọn lĩnh vực, cách làm để quản lý trường học.
- Về thái độ: Có hứng thú, sẵn sàng tự học, rèn luyện kỹ năng và có niềm tin, thái độ tích cực trong hoạt động lãnh đạo, quản lý trường học.
2. Yêu cầu đối với học viên
Tham gia đầy đủ các giờ học lý thuyết và thảo luận trên lớp, thực hiện đầy đủ các bài thực hành theo quy định của chương trình.
Kết thúc học phần, học viên hoàn thành 01 bài thu hoạch về một trong những nội dung của môđun.
24 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2318 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khoa học quản lý giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa học quản lý giáo dục
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung
Học viên có hiểu biết khái quát về quản lý và quản lý trong trường học, đổi mới tư duy quản lý các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của trường học trong xã hội có nhiều thay đổi.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Về kiến thức: Học viên có hiểu biết về khoa học quản lý, phương pháp quản lý trong lĩnh vực giáo dục; tiếp thu được tri thức cơ bản, hiện đại về quản lý, lãnh đạo trường học; biết tổ chức lao động quản lý khoa học, huy động nguồn lực phát triển nhà trường.
- Về kỹ năng: Học viên bước đầu hình thành kỹ năng xác định và lựa chọn lĩnh vực, cách làm để quản lý trường học.
- Về thái độ: Có hứng thú, sẵn sàng tự học, rèn luyện kỹ năng và có niềm tin, thái độ tích cực trong hoạt động lãnh đạo, quản lý trường học.
2. Yêu cầu đối với học viên
Tham gia đầy đủ các giờ học lý thuyết và thảo luận trên lớp, thực hiện đầy đủ các bài thực hành theo quy định của chương trình.
Kết thúc học phần, học viên hoàn thành 01 bài thu hoạch về một trong những nội dung của môđun.
3. Tài liệu học tập
1. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP, H., 2006
2. Nguyễn Đức Lợi, Giáo trình khoa học quản lý, NXB Tài chính, H., 2008
3. Học viện quản lý giáo dục, Chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam – Singapore, H., 2008
Chương 1. Những vấn đề chung về khoa học quản lý giáo dục
1. Khái niệm, vai trò của quản lý và quản lý giáo dục
1.1. Khái niệm quản lý
- Có nhiều khái niệm khác nhau
+ Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của người khác
+ Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục đích của tổ chức
- Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường đang biến động
- Quản lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
+ Có (ít nhất một) chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể QL và các khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể QL.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng QL và chủ thể QL.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế đòi hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
+ Chủ thể QL có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan QL, còn đối tượng QL có thể là con người, giới vô sinh hoặc sinh vật.
+ Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống
- Mục tiêu của quản lý là đạt giá trị tăng cho tổ chức
1.2. Vai trò của quản lý và quản lý giáo dục
- QL là một tất yếu khách quan của mọi quá trình lao động XH. Nếu không thực hiện các chức năng và nhiệm vụ QL, không thể thực hiện được các quá trình hợp tác lao động, sản xuất, không thể khai thác, sử dụng có hiệu quả các yếu tố của lao động sản xuất.
- QL cần thiết đối với mọi phạm vi hoạt động trong XH (đơn vị sản xuất kinh doanh, gia đình, đơn vị dân cư, quốc gia, khu vực, toàn cầu)
- Vai trò của QL thể hiện trên các mặt:
+ Tạo ra sự thống nhất ý chí và hành động giữa các thành viên trong tổ chức. Chỉ có tạo ra sự thống nhất cao trong đa dạng thì tổ chức mới hoạt động có hiệu quả
+ Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu chung
+ Phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức (Nhân sự, vật lực, tài chính, thông tin,...) để đạt mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao
+ Giúp tổ chức thích nghi được với môi trường (luôn có sự biến đổi nhanh chóng) nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ từ môi trường
- Các yếu tố làm tăng vai trò của quản lý, đòi hỏi quản lý phải thích ứng:
+ Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế (quy mô, cơ cấu, trình độ khoa học – công nghệ)
+ Cách mạng KH – CN đang diễn ra với tốc độ cao, quy mô rộng lớn. Muốn ứng dụng thành tựu KH – CN vào sản xuất và đời sống cần có chính sách và cơ chế quản lý phù hợp.
+ Trình độ XH và các quan hệ XH ngày càng cao đòi hỏi quản lý phải thích ứng (Trình độ học vấn, văn hóa, nhu cầu vật chất, tinh thần, tính dân chủ,...)
+ Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng đòi hỏi phải nâng cao trình độ quản lý và hình thành một cơ chế quản lý phù hợp để phát triển hiệu quả và bền vững.
2. Bản chất của quản lý và quản lý giáo dục
2.1. QL là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể QL
Quyền uy của chủ thể quản lý thể hiện ở những yếu tố nào?
Một cơ quan QL mạnh, một nhà quản lý giỏi phải hội đủ 4 yếu tố quyền uy
- Quyền uy về tổ chức hành chính
- Quyền uy về kinh tế
- Quyền uy về trí tuệ
- Quyền uy về đạo đức
2.2. Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý
Tại sao quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý? Người quản lý phải có những tiêu chuẩn nào?
- Các quyết định QL được xây dựng và ban hành bởi những tập thể và cá nhân những người QL cụ thể. Vì vậy, hiệu quả của các quyết định quản lý tùy thuộc vào năng lực nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan vào điều kiện kinh tế - xã hội của chủ thể quản lý.
- Yêu cầu phải lựa chọn những người có đủ phẩm chất và năng lực tham gia quản lý.
2.3. Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược
Thông tin quản lý là gì? Những yêu cầu đối với thông tin quản lý?
- Quá trình quản lý là một quá trình thông tin, được tiến hành nhờ có thông tin
- Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng QL bằng cách đưa ra thông tin điều khiển: mệnh lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết định,...
- Đối tượng QL định hướng hoạt động bằng cách tiếp nhận thông tin điều khiển của chủ thể QL
- Chủ thể QL phải thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện các quyết định của đối tượng QL thông qua các thông tin phản hồi (mối liên hệ ngược). Quá trình quản lý thường bị đổ vỡ vì các luồng thông tin phản hồi bị ách tắc (bóp méo, cắt xén, ngăn chặn,...)
2.4. Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề
Tại sao nói quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề?
- Quản lý là một khoa học
+ Có đối tượng NC, PP luận NC,
+ Quan điểm và tư duy hệ thống, tôn trọng quy luật khách quan, lý luận gắn với thực tiễn.
- Quản lý là một nghệ thuật
+ Phụ thuộc vào tài năng, kinh nghiệm, sự mẫn cảm của nhà quản lý,
+ Bao gồm nghệ thuật sử dụng PP, công cụ quản lý, nghệ thuật dùng người, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử,...
- Quản lý là một nghề:
+ Cần phải được đào tạo,
+ Nhà quản lý cần có niềm tin và lương tâm nghề nghiệp.
3. Mục tiêu quản lý và quản lý giáo dục
- Mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng quản lý (hệ thống) tại một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc sau một thời gian nhất định.
+ Mục tiêu quản lý mang tính khách quan, đồng thời chịu ảnh hưởng của yếu tố chủ quan,
+ Mục tiêu quản lý là cái đích phải đạt tới sau một quá trình phấn đấu thực hiện hàng loạt các chức năng, các phương pháp quản lý.
- Mục tiêu quản lý giáo dục: Giáo dục là một lĩnh vực quản lý xã hội
Mục tiêu giáo dục thể hiện ở những tiến bộ về giáo dục và đào tạo con người sẽ đạt được trong lĩnh vực này.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục
4.1. Nội dung của khoa học quản lý
- Cơ sở lý luận và phương pháp luận của quản lý: Bản chất quản lý, vận dụng lý thuyết hệ thống trong quản lý, hệ thống nguyên tắc quản lý, các phương pháp quản lý,...
- Cơ sở tổ chức của quản lý: Chức năng, cơ cấu tổ chức, cán bộ quản lý,...
- Quá trình quản lý: mục tiêu, thông tin, quyết định quản lý
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý là cách thức nghiên cứu các quan hệ quản lý nhằm tìm ra những tính quy luật của quản lý, từ đó đề ra các nguyên lý, nguyên tắc, phương pháp và công cụ quản lý để người QL có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác QL.
a/ Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Nghiên cứu các vấn đề QL trong những điều kiện lịch sử cụ thể, trong sự phát sinh, vận động và phát triển không ngừng.
b/ Phương pháp hệ thống
Khi NC phải tính đến những đặc điểm của toàn bộ hệ thống, các bộ phận trong hệ thống và mối liên hệ qua lại giữa chúng.
c/ Phương pháp mô hình hóa
Là phương pháp tái hiện những đặc trưng của một đối tượng NC bằng một mô hình để qua nghiên cứu mô hình nắm được những điều cần biết về đối tượng NC.
d/ Phương pháp thực nghiệm
Ngoài ra KHQL còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, toán kinh tế, xã hội học, phương pháp TL,...
Chương 2. Phương pháp quản lý giáo dục
1. Khái niệm và vai trò của phương pháp quản lý
- Chủ thể quản lý phải giải đáp câu hỏi: Làm như thế nào?
- Phương pháp quản lý có vai trò như thế nào?
1.1. Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý để đạt các mục tiêu đề ra
1.2. Vai trò của phương pháp quản lý
- Vận dụng các PPQL là nội dung cơ bản của quản lý. Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý chỉ được thực hiện thông qua tác động của các PPQL.
- Khơi dậy các động lực, kích thích tính năng động sáng tạo của con người, phát huy các tiểm năng của tổ chức.
- PPQL là bộ phận năng động nhất trong hệ thống quản lý (vận dụng linh hoạt, tùy thuộc năng lực, kinh nghiệm của chủ thể quản lý,...)
2. Các phương pháp quản lý chủ yếu
Chủ thể quản lý có những cách thức quản lý (PP quản lý) nào?
2.1. Các phương pháp hành chính
PP hành chính là gì? Vai trò, đặc điểm, yêu cầu khi thực hiện PP hành chính?
- Là các PP tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. Là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến các tập thể và cá nhân dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu bị vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.
- Vai trò
+ Xác lập trật tự, kỷ cương, chế độ hoạt động trong hệ thống
+ Giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng, giấu được ý đồ hoạt động của chủ thể
+ Là khâu nối các PP khác thành hệ thống.
- Đặc điểm
+ Tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý
Tác động về mặt tổ chức: chủ thể phải ban hành các văn bản về quy mô, cơ cấu tổ chức, điều lệ hoạt động,... nhằm xác định những mối quan hệ trong nội bộ tổ chức
Tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý: chủ thể QL đưa ra những chỉ thị, mệnh lệnh hành chính bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định,... đảm bào cho hệ thống hoạt động nhịp nhàng, đúng hướng, khắc phục kịp thời những sai lệch.
+ Chủ thể phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ thực hiện, loại trừ khả năng có nhiều cách giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao
+ Nhược điểm: dễ dẫn đến tình trạng quan liêu (lạm dụng quyền lực, thủ tục hành chính rườm rà, xử lý thông tin chậm, ...)
- Yêu cầu
+ Quyết định hành chính có căn cứ khoa học: có đủ thông tin cần thiết, tính toán các lợi ích có liên quan, sẵn sàng bổ sung các biện pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực,...
+ Gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định: mỗi cấp quản lý, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn của mình phải có trách nhiệm. Cấp QL càng cao, phạm vi quyết định càng rộng thì càng phải đề cao chế độ trách nhiệm của người ra quyết định.
+ Tránh những hình thức mệnh lệnh xem nhẹ nhân cách của người chấp hành.
2.2. Các phương pháp kinh tế
PP kinh tế là gì? Vai trò, đặc điểm, yêu cầu khi thực hiện PP kinh tế?
- Là các phương pháp tác động vào đối tượng QL thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bảy kinh tế (tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, lãi suất,...) để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
Vận dụng các quy luật kinh tế trong quản lý. Mọi hoạt động của con người đều chịu sự chi phối của các quy luật khách quan. Sự chi phối của các quy luật đối với hoạt động của con người đều thông qua lợi ích kinh tế.
- Vai trò
+ Tác động thông qua lợi ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của mỗi người và tập thể lao động, tạo ra động lực kinh tế trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con người.
+ Là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc áp dụng các hình thức khoán, đấu thầu,... là những biện pháp tốt để giảm chi phí, tăng năng suất, nâng coa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đặc điểm
+ Tác động đến đối tượng QL không phải bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích: chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ phải đạt, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, các phương tiện vật chất có thể sử dụng,... vì lợi ích thiết thân, đối tượng QL phải phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề
+ Mở rộng quyền chủ động đồng thời tăng trách nhiệm kinh tế, nâng cao ý thức tự giác cho cấp dưới, biến quá trình quản lý thành quá trình tự QL. Người QL giảm bớt việc điều hành, kiểm tra,... mang tính sự vụ hành chính
- Yêu cầu
+ Sử dụng PP kinh tế luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế
+ Đổi mới phương thức quản lý, thực hiện phân cấp đúng đắn, đẩm bảo quyền tự chủ cho cấp dưới
+ Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về nhiều mặt, đòi hỏi người cán bộ QL phải hiểu biết và thông thạo các vấn đề kinh tế, kinh doanh, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức vững vàng
2.3. Các phương pháp giáo dục
PP giáo dục là gì? Vai trò, đặc điểm, yêu cầu khi thực hiện PP giáo dục?
- Là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của đối tượng QL nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ
- Vai trò
+ Đối tượng QL là con người, vì vậy cần tác động đến các mặt tinh thần, tâm lý, xã hội của họ.
+ Là cho đối tượng QL phân biệt được phải – trái, đúng – sai,... tạo nên niềm tin, sức mạnh về tinh thần
- Đặc điểm
+ Vận dụng các quy luật tâm lý - Thuyết phục, kích thích tinh thần
+ Nếu tuyệt đối hóa PP này sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
- Yêu cầu
+ Vận dụng kết hợp với các PP khác một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, sâu sắc
+ Xác định các nội dung và hình thức giáo dục phù hợp
3. Vận dụng phương pháp quản lý trong quản lý giáo dục
- Vận dụng phương pháp hành chính vào quản lý giáo dục như thế nào?
- Vận dụng phương pháp kinh tế vào quản lý giáo dục như thế nào?
- Vận dụng phương pháp giáo dục vào quản lý giáo dục như thế nào?
+ Giáo dục, vận động tuyên truyền cho đối tượng QL hiểu rõ mục tiêu, đường lối của tổ chức để tạo niềm tin và quyết tâm phấn đấu thực hiện
+ Giúp mọi người hiểu rõ cơ hội, khó khăn, thách thức mà tổ chức phải vượt qua,...
+ Xóa bỏ tư tưởng cũ, lạc hậu, thói quen tâm lý xấu, xây dựng tác phong làm việc có tính tổ chức, kỷ luật, tự giác, hiệu quả,...
+ Sử dụng các hình thức giáo dục: phương tiện thông tin đại chúng, các đoàn thể XH, các sinh hoạt cộng đồng, hội nghị, hội thi,...
* Vận dụng tổng hợp các phương pháp
* Đảm bảo tính khách quan và tính khả thi của phương pháp
- Xuất phát từ xem xét yêu cầu thực tế khách quan của đối tượng quản lý và tình huống quản lý cụ thể
- Lựa chọn, vận dụng các PP phải có căn cứ khoa học và thực tiễn
- Nắm vững đối tượng quản lý
Chương 3. Thông tin và quyết định quản lý giáo dục
1. Thông tin quản lý giáo dục
1.1. Khái niệm thông tin quản lý
Thông tin quản lý là gì? Đặc trưng cơ bản của thông tin quản lý?
a/ Là những tín hiệu, được thu nhận, cảm thụ và được đánh giá là có ích trong việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong quản lý.
- Mang lại cho con người sự nhận biết về sự vật khách quan.
- Là tất cả những thông báo, số liệu dùng làm nguyên liệu cho việc ra các quyết định quản lý
b/ Đặc trưng cơ bản của thông tin quản lý
- Gắn với một quá trình quản lý và điều khiển nhất định: chỉ có ý nghĩa khi nằm trong một hệ thống quản lý nào đó, VD: QL doanh nghiệp, QL giáo dục,...
- Có tính tương đối: mỗi thông tin chỉ là sự phản ánh chưa đầy đủ, tức thời về sự vật được quan tâm, phụ thuộc vào trình độ và khả năng của nơi nhận và phản ánh thông tin,...
- Có tính định hướng: phản ánh mối quan hệ giữa đối tượng được phản ánh và nơi nhận phản ánh,...
- Tồn tại trong các vật mang tin: hình thức vật lý cụ thể (vật chất), một vật có thể chứa nhiều thông tin, thông tin có thể chuyển từ vật mang tin này sang vật mang tin kia,...
1.2. Vai trò của thông tin quản lý và thông tin quản lý giáo dục
Tại sao có thể coi thông tin là một nguồn lực của sự phát triển, là của cải, là hàng hóa?
Thông tin được coi như hệ thần kinh của hệ thống quản lý. Là cơ sở, là tiền đề, là công cụ của quản lý. Quản lý gắn liền với thông tin - đảm bảo thông tin, nâng cao hiệu quả thông tin sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý.
- Thông tin gắn liền với quá trình quản lý
+ Liên kết, phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận trong hệ thống (chủ thể với đối tượng quản lý),
+ Gắn bó hệ thống với môi trường bên ngoài - hệ thống mở, có quan hệ tương tác, thích nghi với môi trường,...
+ Tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng QL.
- Hiệu quả QL phụ thuộc khá nhiều vào trình độ và chất lượng thông tin
+ Đảm bảo tốt về thông tin sẽ có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời, nâng cao hiệu quả quản lý.
+ Sự phát triển của KT-XH, yêu cầu cao của QL – quy mô, cơ cấu và tốc độ của thông tin cũng thay đổi (khối lượng, loại, tính phức tạp, tốc độ, chi phí... của thông tin) vì vậy thông tin phục vụ quản lý cần phải được tiến hành với thời gian nhanh nhất.
1.3. Yêu cầu đối với thông tin quản lý giáo dục
Để phát huy hiệu quả, thông tin quản lý giáo dục cần đảm bảo các yêu cầu nào?
a/ Tính chính xác - là yêu cầu hàng đầu
- Phản ánh trung thực tình hình khách quan của đối tượng QL và môi trường xung quanh
- Đo lường chính xác và chi tiết để làm căn cứ cho việc ra QĐ.
b/ Tính kịp thời – đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo và cơ quan quản lý
- Thông tin quá sớm - vấn đề chưa chín muồi, tình hình còn thay đổi, thông tin dễ bị lạc hậu
- Thông tin quá muộn – ra QĐ không kịp thời
c/ Tính hệ thống, tổng hợp, đầy đủ
- Xem xét đối tượng quản lý toàn diện, đa dạng
d/ Tính cô đọng, lôgic
- Thông tin đầy đủ, tập trung, có lập luận súc tích, dễ hiểu
- Không gây hiểu nhiều nghĩa, thống nhất hóa nội dung của các thuật ngữ
e/ Tính có thẩm quyền
Tương ứng với quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích của chủ thể và đối tượng nhận tin
g/ Tính bảo mật
Lưu chuyển thông tin cần bảo vệ được các bí mật nội bộ
h/ Tính kinh tế
Chi phí hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
1.4. Tổ chức đảm bảo thông tin trong quản lý giáo dục
1.4.1. Xác định nhu cầu thông tin
1.4.2. Tổ chức hệ thống thông tin trong quản lý giáo dục
a/ Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin
b/ Chức năng của hệ thống thông tin trong quản lý GD
c/ Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý GD
2. Quyết định quản lý và quyết định quản lý giáo dục
2.1. Những vấn đề chung về quyết định quản lý giáo dục
- Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của quyết định quản lý giáo dục
- Những yêu cầu đối với quyết định quản lý giáo dục
2.2. Quá trình ra quyết định và thực hiện quyết định quản lý giáo dục
- Căn cứ đề ra quyết định quản lý giáo dục
- Các bước ra quyết định
- Tổ chức thực hiện các quyết định quản lý giáo dục
3. Phương pháp ra quyết định quản lý giáo dục
3.1. Phương pháp cá nhân ra quyết định
3.2. Phương pháp ra quyết định tập thể
3.3. Các phương pháp khác
Chương 4
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I. Tổng quan về nguồn lực của trường phổ thông
1.1. Khái niệm
Theo quan điểm hệ thống: “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực (con người), nguồn tài lực (nguồn tài chính) và nguồn vật lực (nguồn cơ sở vật chất) và thông tin”.
1.2. Nguồn lực của trường phổ thông
Nguồn lực của trường phổ thông là tập hợp các yếu tố mà trường sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình, bao gồm:
1.2.1. Nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực của trường phổ thông là lực lượng giáo viên, cán bộ, nhân viên với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường. Ngoài ra, nguồn nhân lực của nhà trường có thể xuất phát từ bên ngoài nhà trường như phụ huynh học sinh, các nhà tư vấn, doanh nhân...
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển nhà trường. Tập hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của trường phát huy hết khả năng cho hoạt động của trường là huy động được nguồn lực lớn nhất cho sự phát triển của nhà trường.
Nguồn lực tài chính
Xét ở khía cạnh cơ chế điều hành khác nhau, nguồn tài chính cho trường phổ thông, bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và giao thực hiện để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.
- Nguồn tài chính ngoài Ngân sách Nhà nước là tất cả những yếu tố về nguồn vốn tiền tệ mà Nhà nước cho phép các trường được huy động trực tiếp trong khuôn khổ thực hiện xã hội hoá nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho nhà trường và được sử dụng theo chế độ quy định để thực hiện mục tiêu của nhà trường.
Nguồn lực vật chất
- Nguồn lực vật chất của trường phổ thông là toàn bộ cơ sở vật chất trường học với tất cả các phương tiện vật chất được sử dụng để thực hiện mục tiêu của nhà trường, bao gồm: đất đai, tài sản, trang thiết bị, công cụ dụng cụ ... của nhà trường. Cái lõi của cơ sở vật chất trường phổ thông chính là các thiết bị dạy học.
- Cơ sở vật chất quyết định năng suất lao động và hiệu quả các hoạt động của trường phổ thông.
Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là những dữ liệu đã được phân tích và xử lý để phục vụ cho việc ra quyết định hoặc giải quyết các nhiệm vụ nhằm phát triển nhà trường.
Hệ thống thông tin được tổ chức khoa học sẽ làm thay đổi cách thức hoạt động của nhà trường, làm cho cơ cấu của trường trở nên tinh giản, linh hoạt và giúp cho việc truy tìm thông tin cần thiết trong khoảng thời gian và chi phí hợp lý.
Thông tin và hệ thống thông tin rất quan trọng đối với nhà trường, có thể nói: “Nếu coi trường như một cơ thể sống thì thông tin là máu và hệ thống đảm bảo thông tin hai chiều là hệ thần kinh của nó”. Thông tin vừa là yếu tố đầu vào không thể thiếu được đối với bất cứ trường nào, vừa là nguồn dự trữ tiềm năng cho nhà trường.
Sơ đồ hệ thống thông tin quản lý (EMIS) của trường phổ thông
EMIS
Chương trình kế hoạch dạy học
Học sinh
Giáo viên
Các vấn đề tài chính của nhà trường
CSVC - SP nhà trường
Điều kiện KT - XH địa phương
Hiện nay, nguồn lực thông tin, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính đã tạo thành thế chân vạc cho sự phát triển của một xã hội hiện đại. Trong đó, nguồn lực thông tin không chỉ cung cấp cho chúng ta tri thức để nhận biết và nắm bắt quy luật phát triển kinh tế - xã hội mà còn khơi dậy khả năng sáng tạo của con người. Việc tạo lập, tích lũy và khai thác nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ một cách hệ thống, đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời và chính xác là điều rất quan trọng đối với bất kỳ Chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân nào.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguồn lực con người, chương trình có chuyên đề giới thiệu riêng. Chuyên đề này chỉ đi sâu giới thiệu các nguồn lực: tài chính, vật chất và thông tin.
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lực của trường phổ thông
Nhân tố bên trong nhà trường
Tập hợp các nhân tố bên trong tạo nên điều kiện hoạt động của trường (ví dụ như nhiệm vụ, các tổ chức bên trong...). Với các nhân tố bên trong trường có thể kiểm soát được và có thể chủ động tạo ra hoặc thay đổi theo hướng có lợi cho việc thực hiện mục tiêu của nhà trường.
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến nguồn lực của nhà trường:
- Nhiệm vụ của nhà trường, nhân tố quy định cơ cấu, tỷ trọng các nguồn lực của nhà trường.
- Bộ máy tổ chức trường (hành chính, giáo vụ, tài chính...) có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực nội tại của nhà trường.
- Sự lãnh đạo và quản lý của trường ảnh hưởng sâu sắc đến nguồn lực của nhà trường, nhân tố này quyết định hiệu quả của việc huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường.
- Văn hóa nhà trường, nét riêng của văn hóa trường sẽ thu hút được một số đối tượng nhất định quan tâm, từ đó tạo ra cơ hội cho trường có thể thu hút nguồn đầu tư.
- Nhận thức, hành động của mỗi thành viên trong trường có thể tạo ra những giá trị nguồn lực cho nhà trường.
- Các mối quan hệ của tổ chức trường và mối quan hệ của mỗi thành viên trong trường với môi trường bên ngoài trường là những yếu tố tiềm năng cung cấp nguồn lực cho nhà trường.
Nhân tố bên ngoài nhà trường
Tập hợp các nhân tố bên ngoài trường có liên quan đến hoạt động của trường bao gồm các nhân tố hoạt động trực tiếp và gián tiếp. Các nhân tố bên ngoài, nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà trường, nghĩa là trường hầu như không thay đổi được, trường cần phải thích nghi, tranh thủ cơ hội mang đến từ bên ngoài để tìm kiếm, khai thác nguồn lực phát triển nhà trường.
Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến nguồn lực của nhà trường:
- Hệ thống chính trị, luật pháp (Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường, hệ thống các văn bản quy định các hoạt động của nhà trường...)
Điều kiện văn hóa (trình độ dân trí, phong tục tập quán, truyền thống hiếu học...)
Điều kiện xã hội (thành thị - nông thôn, dân tộc, các vấn đề về giới...)
Điều kiện kinh tế (các nhà cung cấp, thu nhập dân cư...)
Điều kiện tự nhiên (miền núi, đồng bằng)
Tiến bộ khoa học và công nghệ (công nghệ thông tin, công nghệ dạy học...)
Điều kiện quốc tế (hội nhập, toàn cầu hóa, kinh tế tri thức...)
Mối quan hệ của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến nguồn lực trường phổ thông
Các nhân tố bên trong và bên ngoài trường quan hệ tương hỗ và tác động lẫn nhau tạo nên môi trường hoạt động của nhà trường. Nhà nước có trách nhiệm tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho sự hoạt động của nhà trường. Các trường cần tích cực thích nghi với sự thay đổi của môi trường hoạt động để chủ động khai thác các nguồn lực phát triển nhà trường. Điều này đòi hỏi người Hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian, công sức cho việc sử dụng hiệu quả nguồn nội lực và mở rộng các quan hệ đối ngoại nhằm khai thác các nguồn ngoại lực.
Sơ đồ môi trường hoạt động của trường phổ thông
1.4. Nguyên tắc huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
Trường phổ thông với tư cách là một tổ chức của hệ thống trong quá trình huy động nguồn lực phát triển trường cần phải tuân thủ các nguyên tắc chung và các nguyên tắc riêng.
1.4.1. Tuân thủ Luật pháp và thông lệ xã hội
- Hệ thống Luật pháp được xây dựng trên nền tảng của các định hướng chính trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội được làm và không được làm, đồng thời là cơ sở chế tài tạo ra khung pháp lý cho các tổ chức hoạt động.
- Việc huy động nguồn lực để phát triển trường phổ thông phải đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp với thông lệ xã hội.
1.4.2. Tập trung dân chủ
- Tập trung để hội tụ mọi nguồn lực, khả năng của trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho các mục tiêu của nhà trường.
- Dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của mỗi thành viên của trường trong việc huy động nguồn lực phát triển nhà trường.
1.4.3. Kết hợp hài hòa các lợi ích
- Toàn xã hội được hưởng lợi từ giáo dục của các trường phổ thông, cộng đồng, tổ chức, cá nhân đã và đang có trách nhiệm đóng góp ngày càng nhiều hơn nguồn lực cho giáo dục phổ thông.
- Trường phổ thông nhận được sự đóng góp các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân bên trong và bên ngoài trường cần phải đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan thông qua các hoạt động của trường (nâng cao chất lượng giáo dục, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực…).
1.4.4. Hiệu lực, hiệu quả tiết kiệm
- Tiết kiệm không phải chi ít nguồn lực, mà chi tiêu sử dụng nguồn lực sao cho có thể đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của trường nhưng với chi phí ít nhất hoặc tăng chi phí nhưng thu được kết quả cao hơn.
- Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí, đối với trường phổ thông muốn tăng hiệu quả phải bằng cách tăng các hoạt động (kết quả) và giảm chi phí hoạt động.
- Nguyên tắc này đòi hỏi trường phải đưa ra các quyết định sao cho với một nguồn lực hữu hạn nhưng phải đạt được mục tiêu của nhà trường.
1.4.5. Hoàn thiện không ngừng
- Môi trường bên ngoài trường luôn luôn thay đổi đòi hỏi trường phải kịp thời có đối sách tận dụng thời cơ huy động nguồn lực.
- Hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác tổ chức, mở rộng và nâng cao năng lực sáng tạo của mọi thành viên trên cơ sở đó thúc đẩy việc huy động nguồn lực phát triển nhà trường.
1.5. Yêu cầu của công tác huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
Khi huy động nguồn lực cần chú ý tới một số yêu cầu:
1.5.1. Có tính hiệu quả, kinh tế
Phải tạo ra giá trị cho các bên liên quan (học sinh, nhà trường, cộng đồng, nhà tài trợ...). Trong thực tế cần cân đối hài hòa giữa hiệu quả (đạt kết quả mong muốn) và giá trị kinh tế của công tác huy động nguồn lực. Chú ý tới đặc thù của giáo dục (như tính phi lợi nhuận, tính xã hội ...)
1.5.2. Có tính khả thi
Có khả năng thực hiện được. Điều này liên quan đến các chỉ tiêu và biện pháp huy động nguồn lực, cân đối giữa yêu cầu và khả năng.
1.5.3. Tạo được sự đồng thuận cao
Sẵn sàng tham gia của đa số giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, nếu không mục tiêu sẽ không thể thực hiện được. Sự đồng thuận không có nghĩa là xuôi chiều, không tranh luận bàn bạc, điều cốt yếu của sự đồng thuận là làm cho mọi người đều nhận thức được vai trò, vị trí, trách nhiệm và quyền lợi của mình trong công việc.
1.5.4. Khai thác tốt các tiềm năng
Nắm được các danh mục tiềm năng liên quan đến việc huy động nguồn lực, có kế hoạch chuẩn bị hành động khi tiềm năng biến thành khả năng, xây dựng củng cố các mối quan hệ tạo ra nhiều cơ hội tiềm năng cho nhà trường.
1. 6. Quy trình huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
Huy động nguồn lực là một trong các hoạt của công tác quản lý nhà trường, chính vì vậy quá trình huy động nguồn lực thực chất là thực hiện các chức năng quản lý, đó là các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Tuy nhiên các chức năng này có nội dung hướng trọng tâm vào việc huy động nguồn lực
Sơ đồ khái quát quá trình
huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
Kết quả
- Đạt mục đích
- Đạt mục tiêu
- Mục tiêu đúng
- Hiệu quả cao
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Lãnh đạo
Phối hợp hoạt động
Các nguồn lực
- Nhân lực
- Tài lực
- Vật lực
- Thông tin
1.6.1. Lập kế hoạch huy động các nguồn lực
a. Lập kế hoạch huy động nguồn lực là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu về huy động nguồn lực.
b. Lập kế hoạch là khâu khởi đầu quan trọng nhất trong quá trình huy động nguồn lực phát triển nhà trường, giúp cho nhà trường:
- Xác lập ý tưởng rõ ràng về việc tổ chức và khai thác nguồn lực.
- Là công cụ hữu hiệu để trường thực hiện được mục tiêu đã đặt ra.
c. Hệ thống các kế hoạch huy động nguồn lực
- Theo góc độ thời gian:
Kế hoạch huy động nguồn lực dài hạn bao trùm lên khoảng thời gian dài chừng 10 năm.
Kế hoạch huy động nguồn lực trung hạn cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài hạn ra các khoảng thời gian ngắn hơn, thường là 3 hoặc 5 năm.
Kế hoạch huy động nguồn lực ngắn hạn thường là các kế hoạch hàng năm và các kế hoạch tiến độ, hành động có thời hạn dưới một năm như: kế hoạch quý, tháng... Kế hoạch ngắn hạn bao gồm các phương pháp cụ thể, cần thiết để đạt được mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn.
- Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ:
+ Kế hoạch chiến lược huy động nguồn lực là những định hướng lớn, những vấn đề rất quan trọng và những phương pháp cơ bản để đạt được mục tiêu huy động nguồn lực trong khoảng thời gian dài. Lập kế hoạch chiến lược huy động nguồn lực không phải từ những ước mơ mà trường muốn đạt tới, mà là xuất phát từ khả năng thực tế của nhà trường.
+ Kế hoạch chiến thuật (tác nghiệp) là phương tiện để chuyển các hướng chiến lược thành các chương trình áp dụng cho các bộ phận trong khuôn khổ các hoạt động của nhà trường, nhằm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược huy động nguồn lực. Kế hoạch chiến thuật được thể hiện cụ thể ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt trong tổng thể hoạt động của nhà trường.
- Theo góc độ hình thức thể hiện: Chiến lược, chính sách, thủ tục, quy tắc, chương trình, ngân quỹ.
d. Cách thức lập kế hoạch huy động nguồn lực
+ Bước 1: Nghiên cứu và dự báo
+ Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
+ Bước 3: Phát triển các tiền đề
+ Bước 4: Xây dựng các phương án
+ Bước 5: Đánh giá các phương án
+ Bước 6: Lựa chọn phương án và ra quyết định
1.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Tổ chức thực hiện kế hoạch huy động nguồn lực của trường phổ thông là thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận, sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu về huy động nguồn lực của nhà trường.
- Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch huy động nguồn lực bao gồm:
+ Phân tích mục tiêu.
+ Xác định, phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu.
+ Phân chia lực lượng thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động (xác định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề phân cấp, phân quyền, trách nhiệm và chi phí tài chính).
+ Xác định khuôn khổ cơ cấu và nhân sự cho quá trình triển khai kế hoạch.
1.6.3. Lãnh đạo quá trình huy động các nguồn lực
- Lãnh đạo huy động nguồn lực trường phổ thông là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc hoạt động của trường để huy động nguồn lực.
- Nội dung lãnh đạo:
+ Hiểu rõ các thành viên trong nhà trường
+ Đưa ra các quyết định thích hợp
+ Xây dựng nhóm làm việc
+ Dự kiến các tình huống và tìm cách ứng xử tốt
+ Giao tiếp và đàm phán
1.6.4. Kiểm tra, đánh giá
a. Khái niệm
Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra giúp phát hiện ra những sai sót, sai lệch để có biện pháp khắc phục đảm bảo cho hoạt động huy động huy động nguồn lực thực hiện đúng hướng.
b. Tác dụng của kiểm tra
+ Thẩm định các kế hoạch huy động nguồn lực;
+ Đánh giá được kết quả huy động nguồn lực;
+ Đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao.
+ Đảm bảo cho lãnh đạo trường kiểm soát được nguồn lực để có tác động kịp thời.
+ Giúp cho trường theo sát và đối phó được với sự thay đổi.
+ Tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới.
c. Nội dung
Công tác kiểm tra hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực trường là kiểm tra cách thức trường quản lý các nguồn nội lực và ngoại lực có hiệu quả không và việc thực hiện quy trình đã đặt ra.
d. Cách thức kiểm tra
- Về tài chính: Kiểm tra cách thức trường quản lý các nguồn tài chính bao gồm:
Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn khác nhau.
Thành phần nhân sự của trường tham gia lập kế hoạch tài chính.
Phân bổ nguồn vốn theo nhu cầu và những hạng mục ưu tiên.
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tài chính.
Chấp hành định mức quy định của Nhà nước.
Chất lượng, hiệu quả của công tác tài chính.
- Về cơ sở vật chất: Kiểm tra cách thức trường quản lý cơ sở vật chất nhằm cung cấp một môi trường học tập và làm việc hiệu quả, bao gồm:
Cách thức trường quản lý phòng, thiết bị và tài liệu: tự đánh giá (đánh giá trong) về việc sử dụng CSVC, mức độ đảm bảo, việc nâng cấp định kỳ đáp ứng nhu cầu, đánh giá ngoài, chất lượng quản lý cơ sở vật chất...
Cách thức trường quản lý các nguồn dạy - học nhằm hỗ trợ mục tiêu tổng thể của nhà trường: thu hút sự tham gia của giáo viên trong việc lựa chọn, mức độ đảm bảo khả nảng tiếp cận và sự đầy đủ, mức độ đảm bảo việc sử dụng, hệ thống duy trì và thay thế, việc thu thập thông tin phản hồi từ người sử dụng và chất lượng quản lý các nguồn dạy - học.
- Về thông tin và phân tích: Kiểm tra cách thức trường lựa chọn, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu; sự sáng tạo trong việc thực hiện các kế hoạch hành động của trường, …
Cách thức trường quản lý thông tin và dữ liệu cho việc lập kế hoạch và quản lý hành chính.
Cách thức trường lựa chọn và sử dụng các dữ liệu để thực hiện các hoạt động của nhà trường.
Cách thức trường phân tích, sử dụng dữ liệu và thông tin nhằm hỗ trợ việc lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra quá trình thực hiện các kế hoạch hoạt động của nhà trường.
Cách thức trường thiết lập mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp.
Cách thức trường thiết lập mối quan hệ với phụ huynh học sinh.
Cách thức trường tham mưu, khai thác sự hỗ trợ của các cấp quản lý (chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục, doanh nghiệp, các tổ chức Hội, đoàn thể...).
Cách thức tổ chức và các quy trình hành chính của nhà trường.
Cách thức ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ các hoạt động của nhà trường.
II. Vai trò của hiệu trưởng trong việc huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
2.1. Vai trò định hướng chiến lược và quyết định các kế hoạch
Trong khi xây dựng chiến lược phát triển nhà trường cần định hướng rõ việc huy động các nguồn lực cho phát triển nhà trường như là một nhiệm vụ quan trọng, quán triệt và xuyên suốt qua các thế hệ quản lý.
Căn cứ vào kế hoạch chiến lược, kế hoạch cụ thể và thực tiễn, hiệu trưởng cần quyết định cơ cấu nhân lực và các nguồn lực khác. Để ra quyết định hiệu trưởng có thể tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến tham mưu của các bộ phận, lấy ý kiến tư vấn của các chuyên gia, các nhà tài trợ, các nhà quản lý ngoài trường. Chú ý rằng việc quyết định chậm trễ có thể bỏ mất thời cơ, nhưng vội vàng cũng có thể thất bại.
2.2. Vai trò thiết lập, phát triển mối quan hệ với các đối tác cung cấp nguồn lực
Nguồn lực là hạn chế nhưng tiềm năng nguồn lực của trường là vô hạn. Việc đánh thức tiềm năng, biến tiềm năng thành những nguồn lực cho trường phụ thuộc chủ yếu vào người Hiệu trưởng.
2.3. Vai trò Nhà đàm phán
Điều này đòi hỏi hiệu trưởng cần có các kỹ năng đàm phán, đặc biệt khi đất nước hội nhập, các thành phần kinh tế xã hội đa dạng, kỹ năng đàm phán hiệu quả có thể mang lại kết quả tốt cho việc quản lý nhà trường nói chung và huy động nguồn lực cho nhà trường nói riêng.
2.4 Vai trò Nhà đầu tư
Điều này yêu cầu hiệu trưởng phải có tư duy kinh tế kết hợp với tư duy giáo dục.
III. Thực hành xây dựng quy trình huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
Yêu cầu làm việc cá nhân, sau đó thảo luận nhóm để hoàn thiện một bản phác thảo kế hoạch huy động nguồn lực tại cơ sở theo quy trình trên. Các thông tin và dữ liệu căn cứ vào thực tế tại đơn vị công tác
Lập kế hoạch
1. NC và dự báo
3. Thiết lập mục tiêu
4. Phát triển tiền đề
5. XD các phương án
6. Đánh giá
7. Chọn phương án
Tổ chức
1. PT mục tiêu
2. XĐ, PL hoạt động
3. XD phương án
4. Phân công
5. Chọn mô hình tổ chức triển khai
Lãnh đạo
1. Hiểu rõ tổ chức
2. Quyết định
3. XD nhóm
4. Dự kiến tình huống
5. Giao tiếp, đàm phán
Kiểm tra
1. Tài chính
2. Cơ sở vật chất
3. Thông tin
Quy trình huy động nguồn lực
IV. Kinh nghiệm huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông của các hiệu trưởng
4.1 Kinh nghiệm trong nước
Hiệu trưởng các trường phổ thông đã biết cách tạo ra nguồn lực từ nội lực của trường và huy động các nguồn lực hợp pháp từ bên ngoài nhà trường, đảm bảo mọi chi phí chính đáng của nhà trường, đồng thời có chiến lược khai thác tất cả các nguồn lực đảm bảo cho trường phát triển ổn định, bền vững.
Kinh nghiệm đã cho thấy muốn làm tốt công tác huy động nguồn lực cho nhà trường, các Hiệu trưởng có thể thực hiện một số biện pháp (sự phân nhóm chỉ là tương đối, các biện pháp này luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau) như sau:
4.1.1. Nhóm các biện pháp huy động nguồn lực từ nội tại bên trong của nhà trường
a. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm huy động nguồn lực cho mỗi thành viên của trường phổ thông
Việc huy động nguồn lực cần được quán triệt tới từng thành viên, tạo ra sự đồng thuận và cùng phối hợp trong nhà trường
b. Xây dựng chiến lược huy động nguồn lực như một bộ phận của chiến lược phát triển nhà trường
Như đã trình bày ở trên, huy động nguồn lực phải trở thành bộ phận của chiến lược phát triển nhà trường. Chiến lược này sẽ là kim chỉ nam cho mọi kế hoạch hoạt động trong nhiều năm, tạo sự chủ động và nâng cao nhận thức cho các bộ phận và cá nhân trong trường.
c. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực
Sắp xếp, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ nhân lực với hệ thống tổ chức thông tin khoa học. Tiết kiệm các khoản chi về dịch vụ công cộng (điện, nước, điện thoại, fax…); vật tư văn phòng (văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ nhỏ…); chi phí hội họp (cắt giảm các cuộc họp, hội nghị không cần thiết); chi phí thuê mướn, tiếp tân khánh tiết (tránh lãng phí); thực hiện khoán chi phí hành chính, quản lý đến từng người, từng bộ phận.
d. Quản lý các nguồn lực công khai, minh bạch.
Đây là yếu tố quan trọng để các nhà tài trợ, các đối tác, các phụ huynh khi họ tham gia đóng góp xây dựng trường. Sự minh bạch còn góp phần củng cố sự đoàn kết trong trường, làm cho mọi người cùng tham gia tích cực vào công tác huy động nguồn lực
e. Mở rộng hoạt động cho các đoàn thể trong nhà trường
- Hội cựu học sinh, Hội cựu nữ sinh, Hội cựu nam sinh, Hội cựu giáo chức, Hội phụ huynh...
- Quỹ từ thiện, Quỹ khuyến học, Quỹ giúp bạn nghèo vượt khó...
- Mở rộng các hoạt động dịch vụ hợp pháp để tăng việc làm và các khoản thu cho nhà trường: cho thuê cở sở vật chất, dịch vụ thể thao - văn hóa...
4.1.2. Nhóm các biện pháp huy động nguồn lực từ bên ngoài trường
- Tăng cường mối quan hệ, tham gia các hoạt động với các bên liên quan: Chính quyền địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn, cha mẹ học sinh, các tổ chức trong cộng đồng…
+ Kết nghĩa với các trường (phải biết cho mới được nhận), doanh nghiệp, tổ chức quần chúng...
+ Tổ chức các hình thức liên danh, liên kết với tổ chức trong nước và ngoài nước.
- Xây dựng thương hiệu và quảng bá hình ảnh nhà trường.
- Đầu tư, nuôi dưỡng các nguồn thu.
Kết luận
Huy động nguồn lực cho giáo dục nói chung và cho trường phổ thông nói riêng là việc làm tất yếu khách quan của mọi quốc gia. Hiệu trưởng là người đóng vai trò quan trọng nhất, một người hiệu trưởng chịu suy nghĩ có thể làm thay đổi nguồn lực phát triển trường phổ thông.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khoa học quản lý giáo dục.doc