Thời gian nghiền là yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng tới kích thước hạt. Thời gian
nghiền được lựa chọn nhằm thu được hiệu
quả cao. Tuy nhiên không được nghiền quá
lâu vì một số vật liệu ban đầu là tinh thể sau
khi nghiền trở thành dạng vô định hình. Vì
vậy vật liệu sau khi nghiền với các thời gian
nghiền xác định được phân tích thành phần
pha và cấu trúc tinh thể bằng phương pháp
nhiễu xạ tia X. Kết quả cho thấy các phổ
nhiễu xạ tia X của các mẫu với các thời gian
nghiền là 1, 2, 3, 4, 5, 20 giờ không khác
nhau nhiều lắm. Trên hình 11 là phổ XRD của
mẫu vật liệu sau 30 giờ nghiền năng lượng
cao. Kết quả trên hình 11 cho thấy phổ XRD
vị trí các góc 2 - theta không bị dịch chuyển,
đều có 4 píc đặc trưng của cấu trúc tinh thể
lục giác kiểu CaCu5 tương ứng với các góc 2
θ = 30,02; 2θ = 35,36; 2θ = 41,96; 2θ =
42,98, chứng tỏ vật liệu vẫn ở dạng cấu trúc
tinh thể kiểu lục giác, chưa chuyển sang dạng
vô định hình, vật liệu có khả năng hấp thụ và
nhả hấp thụ hidro
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự phân bố kích thước hạt vật liệu Lani3, Co0, Mn0, Al03 chế tạo bằng phương pháp nghiền năng lượng cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 66
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ KÍCH THƢỚC HẠT VẬT LIỆU LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3
CHẾ TẠO BẰNG PHƢƠNG PHÁP NGHIỀN NĂNG LƢỢNG CAO
Đỗ Trà Hƣơng1*, Uông Văn Vỹ2
1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái nguyên
2Viện Kỹ thuật Nhiệt đới - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
TÓM TẮT
Kích thước và sự phân bố phần trăm kích thước hạt vật liệu LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 chế tạo
bằng phương pháp nấu chảy hồ quang, sau đó được nghiền nhỏ trên thiết bị nghiền năng
lượng cao spex 8000D, đã được khảo sát chi tiết theo thời gian nghiền 1, 2, 3, 4, 5, 20, 30
giờ. Kết quả cho thấy sau 30 giờ nghiền kích thước hạt trung bình là 95 nm, nhỏ hơn so
với thời gian nghiền 30 giờ trên thiết bị hành tinh Fritsch P-6 là 110 nm. Sau 30 giờ
nghiền năng lượng cao, vật liệu vẫn có cấu trúc lục giác kiểu CaCu5, có khả năng hấp thụ
và nhả hấp thụ hidro.
Từ khóa: cấu trúc tinh thể kiểu CaCu5, nóng chảy hồ quang, LaNi5, spex 8000D,
Scherrer
MỞ ĐẦU
Trong nhiều thập kỷ vừa qua, vật liệu có khả
năng tích trữ H gốc LaNi5 đã được nghiên cứu
sử dụng làm điện cực âm trong ăcquy Ni-MH
[1-7]. Đây là loại ăcquy sạch, có thời gian
sống dài, dung lượng tích trữ điện năng lớn,
không gây ô nhiễm môi trường, có khả năng
thay thế các loại ăcquy truyền thống hiệu quả
thấp. Chất lượng của ăcquy Ni-MH phụ thuộc
vào tính chất của vật liệu gốc LaNi5. Có hai
xu hướng cải thiện tính chất điện hóa của vật
liệu gốc LaNi5 là thay thế một phần Ni bằng
các nguyên tố chuyển tiếp họ d tạo thành vật
liệu LaNi5-xMx và làm giảm kích thước hạt vật
liệu. Nghiên cứu chế tạo vật liệu có kích
thước thích hợp với mục tiêu nhằm hạ giá
thành sản phẩm, tăng dung lượng phóng nạp,
tốc độ phóng nạp, nâng cao tuổi thọ của
ăcquy. Trong bài báo này chúng tôi khảo sát
một cách chi tiết sự biến đổi kích thước hạt
theo thời gian nghiền năng lượng cao, có so
sánh kích thước hạt nghiền 30h với nghiền
hành tinh.
THỰC NGHIỆM
Hợp kim LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 được chế tạo
từ các kim loại có độ tinh khiết cao đến
99,9% của Anh, Nhật Bản theo phương pháp
nấu chảy hồ quang trong môi trường khí
Argon. Sau đó mẫu được ủ nhiệt trong môi
Tel: 0977583899
trường khí Argon ở nhiệt độ 12000C để hoàn
thiện việc kết tinh và tạo thành pha đồng nhất.
Cấu trúc tinh thể của vật liệu được kiểm tra
bằng XRD. Kết quả phân tích cho thấy vật
liệu LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 chế tạo hoàn toàn
hợp thức với thành phần pha được chuẩn hoá
dạng CaCu5. Mẫu sau đó được nghiền sơ bộ
thành hạt có đường kính 0,3-1 mm trước khi
nghiền năng lượng cao trên thiết bị spex
8000D. Quá trình nghiền được đặt với tốc độ
1200 vòng/phút, thời gian nghiền là 60 phút,
và nghỉ là 15phút. Theo thời gian nghiền là từ
1, 2, 3, 4, 5, 20 giờ và 30 giờ. Tiếp theo mẫu
được xác định kích thước hạt bằng SEM (thiết
bị FESEM S-4800). Từ ảnh SEM kích thước
hạt trung bình có thể được tính theo phương
pháp đơn giản sau đây. Trước hết, chọn một
số hạt và đánh dấu thứ tự cho chúng. Sau đó
kẻ những đường thẳng song song cách đều
nhau trên ảnh. Khoảng cách giữa các đường
thẳng này được ấn định tuỳ thuộc vào độ
lớn của hạt. Số đường cắt qua hạt càng
nhiều thì phép đo càng chính xác. Kích
thước trung bình d của hạt được xác định
theo công thức sau:
nld
n
i
i /
1
(3.1)
Trong đó: - l: là độ dài các đoạn thẳng cắt qua
các hạt được chọn
- n: là tổng số đoạn cắt
Đỗ Trà Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 66 - 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 67
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát biến đổi kích thƣớc hạt vật liệu
theo thời gian nghiền
Ảnh SEM và sự phân bố kích thước hạt tại
các thời điểm lấy mẫu được thể hiện trên các
hình 1 đến hình 6. Ảnh SEM và sự phân bố
kích thước hạt sau 1 giờ nghiền (hình 1 và
hình 2) cho thấy mẫu vật liệu thu được có
kích thước 1 m có tỷ lệ phân bố 19%, tuy
nhiên vẫn còn có nhiều hạt có kích thước 2-5
m, thậm chí có cả hạt có kích thước lớn 6 -
7 m. Sau 3 giờ nghiền phần trăm phân bố
các hạt có kích thước 1 m tăng lên, còn
phần trăm phân bố các hạt có kích thước 4
m giảm. Sau khi nghiền 5 giờ kích thước các
hạt vật liệu nhỏ hơn so với trường hợp nghiền
3 giờ. Phần trăm phân bố các hạt có kích
thước 1 m đã tăng lên, bên cạnh đó hạt có
kích thước 0,5 m có phần trăm phân bố
30% cao hơn hẳn so với mẫu 3 giờ (16%).
Ảnh SEM, sự phân bố kích thước các hạt sau
20h nghiền được thể hiện trên hình 3, 4. Có
thể nhận thấy rằng sau 20h nghiền bằng thiết
bị nghiền năng lượng cao Spex 8000 kích
thước hạt thay đổi tương đối đáng kể: số
lượng hạt có kích thước 2 m còn rất ít
không đáng kể, còn những hạt có kích thước 3
m thì không có hạt nào, các hạt có kích
thước nhỏ hơn 0,5 m chiếm đa số và có
phần trăm phân bố cao. Ảnh SEM, phần trăm
phân bố kích thước các hạt sau 30h nghiền
được thể hiện trên hình 5 và 6. Có thể nhận
thấy rằng sau 30h nghiền kích thước hạt thay
đổi lớn không có hạt nào có kích thước 2 m,
chỉ xuất hiện 2 hạt có kích thước 1,2 m, đặc
biệt là có rất nhiều hạt có kích thước nhỏ hơn
hoặc bằng 0,1 m (100nm) chiếm tỉ lệ phần
trăm phân bố khá lớn khoảng 65%. Sự phụ
thuộc của của kích thước hạt theo thời gian
nghiền trên máy nghiền năng lượng cao Spex
8000 được thể hiện rõ hơn trong bảng 1.
Từ các kết quả thu được ở bảng 1 khi nghiên
cứu kích thước các hạt phụ thuộc vào thời
gian nghiền cho phép kết luận: Đã chế tạo
thành công vật liệu gốc LaNi5 kích thước
nanomet bằng phương pháp nghiền năng
lượng cao trên máy SPEC 8000D, thời gian
nghiền tối thiểu là 30 giờ.
Bảng 1. Sự thay đổi kích thước hạt vật liệu
theo thời gian nghiền
Thời gian nghiền
(giờ)
Kích thƣớc hạt
trung bình (µm)
1 1,758
2 1,543
3 1,267
4 0,887
5 0,644
20 0,336
30 0,095
So sánh kích thƣớc hạt với mẫu nghiền
hành tinh
Để so sánh hai phương pháp nghiền năng
lượng cao và nghiền hành tinh ảnh hưởng như
thế nào đến kích thước hạt vật liệu bột chế tạo
được, chúng tôi tiến hành chế tạo bột vật liệu
bằng phương pháp nghiền hành tinh như sau:
Hợp kim khối được nghiền nhỏ sơ bộ thành
các hạt có đường kính 3-5 mm rồi đưa vào cối
nghiền. Cối và bi nghiền được chế tạo từ thép
tôi, đường kính của bi là 1,5 cm. Quá trình
nghiền mẫu được đặt tự động với tốc độ quay
là 500 vòng/phút, thời gian nghiền 15 phút và
nghỉ 5 phút, là một chu kỳ. Sau mỗi chu kỳ
máy lại được đảo chiều quay. Theo thời gian
nghiền là 20 giờ trên máy nghiền hành tinh
Fritsch P-6 tại Viện Vật liệu thuộc Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Sau đó tiến
hành chụp ảnh SEM và xác định kích thước
hạt vật liệu theo công thức 3.1. Kết quả thu
được thể hiện trên hình 7 và 8. Có thể nhận
thấy vẫn còn những hạt có kích thước 2 m
và nhiều hạt có kích thước nhỏ hơn 1 m,
kích thước trung bình các hạt là 0,364 m
(364nm) lớn hơn so với sau khi nghiền năng
lượng cao. Tiếp tục nghiền vật liệu 30 giờ
trên máy nghiền hành tinh Fritsch P-6. Sau đó
tiến hành chụp ảnh SEM và xác định kích
thước hạt vật liệu. Kết quả thu được thể hiện
trên hình 9 và 10. Có thể nhận thấy vẫn còn
hạt có kích thước 1,5 m, rất nhiều hạt có
kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 0.1 m, kích
thước các hạt trung bình là 0,11 m (110nm)
lớn hơn so với sau khi nghiền năng lượng cao.
Từ các kết quả tính kích thước trung bình của
các hạt trong mẫu nghiền hành tinh và mẫu
nghiền năng lượng cao cho thấy kích thước
trung bình các hạt sau khi nghiền năng lượng
cao nhỏ hơn kích thước trung bình các hạt sau
khi nghiền hành tinh cụ thể: kích thước trung
bình các hạt sau khi nghiền năng lượng cao là
Đỗ Trà Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 66 - 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 68
0,095 m (95nm) còn sau khi nghiền hành
tinh kích thước trung bình các hạt là 0,110
m (110nm). Điều này cho thấy muốn chế tạo
vật liệu có kích thước nanomet bằng phương
pháp nấu chảy hồ quang nên lựa chọn phương
pháp nghiền năng lượng cao.
Phân tích thành phần pha và cấu trúc vật
liệu sau khi nghiền
Thời gian nghiền là yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng tới kích thước hạt. Thời gian
nghiền được lựa chọn nhằm thu được hiệu
quả cao. Tuy nhiên không được nghiền quá
lâu vì một số vật liệu ban đầu là tinh thể sau
khi nghiền trở thành dạng vô định hình. Vì
vậy vật liệu sau khi nghiền với các thời gian
nghiền xác định được phân tích thành phần
pha và cấu trúc tinh thể bằng phương pháp
nhiễu xạ tia X. Kết quả cho thấy các phổ
nhiễu xạ tia X của các mẫu với các thời gian
nghiền là 1, 2, 3, 4, 5, 20 giờ không khác
nhau nhiều lắm. Trên hình 11 là phổ XRD của
mẫu vật liệu sau 30 giờ nghiền năng lượng
cao. Kết quả trên hình 11 cho thấy phổ XRD
vị trí các góc 2 - theta không bị dịch chuyển,
đều có 4 píc đặc trưng của cấu trúc tinh thể
lục giác kiểu CaCu5 tương ứng với các góc 2
θ = 30,02; 2θ = 35,36; 2θ = 41,96; 2θ =
42,98, chứng tỏ vật liệu vẫn ở dạng cấu trúc
tinh thể kiểu lục giác, chưa chuyển sang dạng
vô định hình, vật liệu có khả năng hấp thụ và
nhả hấp thụ hidro.
Hình 11. Giản đồ XRD của vật liệu sau khi
nghiền năng lượng cao sau 30 giờ
Từ giản đồ XRD trên hình 11, dùng công thức
Scherrer để tính lại kích thước trung bình hạt
vật liệu. Kết quả thu được hạt vật liệu là
107nm. So sánh với kích thước trung bình hạt
vật liệu tính được từ ảnh SEM (95nm) theo
công thức 3.1 cho thấy kích thước trung bình
hạt vật liệu tính theo Scherrer không khác
nhau nhiều lắm. Vì vậy cho phép kết luận kết
quả tính kích thước hạt trung bình của vật liệu
LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 dựa vào ảnh SEM có
thể chấp nhận được.
KẾT LUẬN
Khảo sát chi tiết ảnh hưởng của thời gian
nghiền năng lượng cao đến sự phân bố kích
thước hạt, cho thấy khi thời gian nghiền tăng
từ 1 đến 30 giờ thì kích thước hạt giảm từ
1,758 m đến 0,095 m. Như vậy hạt vật
liệu chế tạo bằng phương pháp nghiền năng
lượng cao có kích thước nhỏ hơn phương
pháp nghiền hành tinh và sau khi nghiền 30
giờ bằng máy nghiền năng lượng cao cấu trúc
tinh thể của vật liệu không thay đổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. P.H.L. Notten, chapter 7 in NATO ASI
Series E, 1994
[2]. Le Xuan Que, Do Tra Huong, Uong Van
Vy, Dang Vu Minh, Proceedings of the 12
th
ASEAN Symp. Chem. Engineer.-RSCE,
Hanoi, VIETNAM, Nov. 30
th
Dec. 2
nd
, 2005,
Vol. Materials, pp 61-66.
[3]. Lưu Tuấn Tài, Trần Bảo Trung, Vũ Xuân
Thăng, Uông Văn Vỹ, Đỗ Trà Hương, Lê
Xuân Quế (2006), Tuyển tập hội nghị toàn
quốc điện hoá và ứng dụng lần thứ hai.
tr 175-179.
[4]. M.Jurczyk, L.Smardz, M.Makowiecka, E.
Jankowska. Jounal of Phycics and Chemistry of
Solids. (2004). N0 65, pp545-548.
[5]. M.Jurczyk, L. Smardz, A. Szajek. Jounal
Material Science and Engineering. (2004). N0
B108, pp 67-75.
[6]. Xiangdong Liu, Hongwei Feng, Xiao Tian,
BoChi, Shufang Yan, Jin Xu. International
Journal of Hydrogen Energy. (2009). N0 34, pp
7291-7295.
[7]. M.V. Ananth, M Ganesan, N.G.
Renganathan, S. Lakshmi. International Journal
of Hydrogen Energy. (2009). N0 34, pp 356-
362.
M3-30
00-033-0024 (C) - Aluminum Lanthanum Nickel - Al1.06LaNi3.94 - WL: 1.5406 - Hexagonal - Primitive
00-033-0707 (C) - Lanthanum Manganese Nickel - LaMn1.13Ni3.87 - WL: 1.5406 - Hexagonal - Primitive
00-017-0030 (N) - Cobalt Lanthanum - Co5La - WL: 1.5406 - Hexagonal - Primitive
00-042-1191 (D) - Lanthanum Nickel - LaNi5 - WL: 1.5406 - Hexagonal - Primitive
Operations: Smooth 0.084 | Import
M3-30 - File: M3-30.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 1242270336 s - 2-Theta: 10.000 ° - Theta: 5.000 °
L
in
(
C
p
s
)
0
100
200
300
400
500
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d
=
3
.9
9
7
1
0
d
=
2
.9
4
0
1
5
d
=
2
.5
1
1
1
3
d
=
2
.1
8
0
7
9
d
=
2
.1
2
6
8
3
d
=
1
.9
9
3
4
0
d
=
1
.4
7
5
5
1
d
=
1
.5
7
4
1
6
Đỗ Trà Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 66 - 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 69
a, 1giờ b, 3 giờ c, 5 giờ
Hình 1. Ảnh SEM của mẫu vật liệu LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 thời gian nghiền ≤ 5 giờ
a, 1giờ b, 3 giờ c, 5 giờ
Hình 2. Phân bố kích thước hạt mẫu vật liệu LaNi 3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 thời gian nghiền ≤ 5 giờ
0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
0
5
10
15
20
25
30
35
40
ph
©n
b
è
(%
)
kÝch th-íc h¹t (m)
MÉu 20h
§é phãng ®¹i 10k
Hình 3. Ảnh SEM của vật liệu sau 20 giờ
nghiền năng lượng cao
Hình 4. Sự phân bố kích thước hạt của vật liệu sau
20 giờ nghiền năng lượng cao
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
0
10
20
30
40
50
60
70
p
h
©n
b
è
(%
)
kÝch th-íc h¹t (m)
MÉu 30h
§é phãng ®¹i 10k
Hình 5. Ảnh SEM của vật liệu sau 30 giờ
nghiền năng lượng cao
Hình 6. Sự phân bố kích thước hạt của vật liệu sau
30 giờ nghiền năng lượng cao
0 1 2 3 4 5 6 7
0
5
10
15
20
MÉu 1h
§é phãng ®¹i 5k
p
h
©n
b
è
(
%
)
kÝch th-íc h¹t (m)
0 1 2 3 4 5
0
5
10
15
20
25
30
MÉu 3h
§é phãng ®¹i 5k
p
h
©
n
b
è
(%
)
kÝch th-íc h¹t (m)
0 1 2 3
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
MÉu 5h
§é phãng ®¹i 5k
p
h
©
n
b
è
(
%
)
kÝch th-íc h¹t (m)
Đỗ Trà Hương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 66 - 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 70
0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
0
5
10
15
20
25
30
35
40
ph
©n
b
è
(%
)
kÝch th-íc h¹t (m)
MÉu 20h
§é phãng ®¹i 10k
Hình 7. Ảnh SEM của vật liệu sau 20 giờ
nghiền hành tinh
Hình 8. Sự phân bố kích thước hạt của vật liệu sau
20 giờ nghiền hành tinh
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6
0
10
20
30
40
50
60
70
ph
©n
b
è
(%
)
kÝch th-íc h¹t (m)
MÉu 30h
§é phãng ®¹i 10k
Hình 9. Ảnh SEM của vật liệu sau 30 giờ
nghiền hành tinh
Hình 10. Sự phân bố kích thước hạt của vật liệu
sau 30 giờ nghiền hành tinh
SUMMARY
STUDY PARTICLES DIMESION DISTRIBUTION OF MATERIALS
LaNi3,55Co0,75Mn0,4Al0,3 USING A SPEX 8000D MIXER MILL
1Do Tra Huong, Uong Van Vy2
1 College of Education - TNU, 2Tropical Institute of Technology coursei
Dimension and distibution of LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 milled on spex 8000 have been examined as a function
of milling time1, 2, 3, 4, 5, 20, 30 h. The time 30 h gave materials is about of 95 nm compation planet -
mille, dimension with chemical composition as LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 and standard crystal structure of
CaCu5-type.
Keyword: crystal structure of standard CaCu5, Arc-menting, LaNi5, spex8000D, Serrer
Tel: 0977583899
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32774_36614_2282012148276670_8787_2052672.pdf