Khái niệm về ổn định của dầm
Vấn đề cơ bản của việc xuất hiện sức kháng mômen dẻo Mp là tiết diện ngang có ổn định
không. Nếu có mất ổn định tổng thể hay cục bộ thì không thể đạt dược Mp.
Mất ổn định tổng thể xuất hiện nếu bản biên chịu nén của tiết diện chịu uốn không được
giữ theo phương ngang. Bản biên chịu nén không được giữ theo phương ngang sẽ có tính chất
như một cột và có khuynh hướng mất ổn định ra ngoài mặt phẳng giữa hai điểm được giữ theo
phương ngang. Tuy nhiên vì bản biên là một bộ phận của dầm, có vùng chịu kéo giữ cho biên
đối diện luôn luôn thẳng, tiết diện ngang bị xoắn khi biên trên chuyển dịch ngang. Tính chất
trên thể hiện trên hình và được xem như mất ổn định xoắn ngang.
20 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 9095 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khái niệm về ổn định của dầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 101
5
32 0.8333
16
pos
neg e
PLM
M PL
⎛ ⎞ = =⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠
Trong khi đối với biểu đồ mômen khi gãy dầm:
1.0pos p
neg pep
M M
M M
⎛ ⎞ = =⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠
Cũng như trước mômen được phân bố lại.
Một số trường hợp AASHTO LRFD (1998) cho phép giảm nhiều nhất 10% giá trị mômen
âm tính được do phân tích đàn hồi (A1.10.2). Khi giảm mômen âm, yêu cầu mômen dương ở
nhịp bên cạnh phải tăng lên. Trường hợp một dầm hẫng có gối kê như trên hình 5.3, nếu
mômen âm Mneg thay đổi 10% thì để thảo mãn điều kiện tĩnh học sẽ thay đổi, số mômen dương
M*pos ở giữa nhịp phải tăng 0.05Mneg tức là:
* 0.05
5 30.05 0.156 0.009 0.165
32 16
pos pos negM M M
PL PL PL PL PL
= +
⎛ ⎞= + = + =⎜ ⎟⎝ ⎠
Nếu cả hai đầu dầm đều liên tục, độ tăng của mômen dương có thể gấp đôi.
Sự phân bố lại mômen có thể xuất hiện trong kết cẫu siêu tĩnh khi đảm bảo ổn định và nếu
khả năng quay tồn tại khi xuất hiện khớp dẻo. Điều này tạo ra sự chuyển mômen từ các vị trí
ứng suất cao tới vị trí có dự trữ cường độ. Kết quả là nâng cao khả năng chịu tải và tải trọng
phá hoại kết cấu sẽ cao hơn.
5.2.3 Khái niệm về ổn định của dầm
Vấn đề cơ bản của việc xuất hiện sức kháng mômen dẻo Mp là tiết diện ngang có ổn định
không. Nếu có mất ổn định tổng thể hay cục bộ thì không thể đạt dược Mp.
Mất ổn định tổng thể xuất hiện nếu bản biên chịu nén của tiết diện chịu uốn không được
giữ theo phương ngang. Bản biên chịu nén không được giữ theo phương ngang sẽ có tính chất
như một cột và có khuynh hướng mất ổn định ra ngoài mặt phẳng giữa hai điểm được giữ theo
phương ngang. Tuy nhiên vì bản biên là một bộ phận của dầm, có vùng chịu kéo giữ cho biên
đối diện luôn luôn thẳng, tiết diện ngang bị xoắn khi biên trên chuyển dịch ngang. Tính chất
trên thể hiện trên hình và được xem như mất ổn định xoắn ngang.
Mất ổn định cục bộ có thể xuất hiện nếu tỉ số rộng/dày của phần tử chịu nén quá lớn. Giới
hạn của tỉ số cũng giống như với các cột trên hình 4.3. Nếu mất ổn định xuất hiệnở biên chịu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 102
nén thì gọi là mất ổn định cục bộ bản biên. Nếu xuất hiện ở vùng chịu nén của vách đứng thì
gọi là mất ổn định cục bộ vách đứng.
5.2.4 Phân loại tiết diện
Tiết diện ngang được phân biệt là tiết diện chắc, không chắc, hay mảnh tuỳ theo tỉ số
rộng/dày của bộ phận chịu nén và khoảng cách các thanh giằng.
Một tiết diện chắc là tiết diện có thể phát triển mômen dẻo toàn phần Mp trước khi xảy ra
mất ổn định ngang hoặc mất ổn định cục bộ bản biên hoặc vách đứng.
Tiết diện không chắc là tiết diện có thể phát triển mômen bằng hoặc lớn hơn mômen chảy
My trước khi xảy ra mất ổn định của bất kỳ bộ phận nào.
Tiết diện mảnh là tiết diệncó bộ phận chịu nén quá mảnh để có thể xảy ra mất ổn định cục
bộ trước khi đạt tới mômen chảy My. Sự so sánh giữa đường cong ứng sử mômen của các dạng
này trên hình 5.4 thể hiện tính chất khác nhau của tiết diện mảnh, chắc và không chắc.
Tiết diện cũng được phân loại là liên hợp và không liên hợp. Tiết diện liên hợp là tiết diện
khi thiết kế dùng các liên kết chống cắt giữa bản bê tông mặt cầu và dầm thép . Tiết diện mà
bản mặt cầu bê tông không liên kết với dầm thép thì coi là tiết diện không liên hợp.
Hình 5.4: Ứng xử của ba loại dầm
Khi có neo chống cắt, bản mặt cầu và dầm làm việc cùng nhau chống lại mômen uốn. Ở
miền có mômen dương, bản bê tông chịu nén và tăng khả năng kháng uốn. Trong miền mômen
âm, bê tông mặt cầu chịu kéo và chỉ có cốt thép chịu nén thêm vào khả năng kháng uốn của
Mô men
Mp
My
Độ cong ψ
Không chắc
Mảnh
Chắc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 103
dầm thép. Khả năng kháng uốn của tiết diện liên hợp do đó được nâng cao, vì neo giữa bản bê
tông và dầm thép tạo các điểm giữ ngang liên tục cho bản biên chịu nén, chống mất ổn định
xoắn ngang. Vì các ưu điểm trên đây, AASHTO LRFD (1998) kiến nghị khi nào có thể, nên
dùng kết cấu liên hợp.
5.2.5 Độ cứng
Khi tính phần tử chịu uốn có tiết diện không liên hợp, chỉ dùng độ cứng của dầm thép. Khi
tính phần tử chịu uốn có tiết diện liên hợp, dùng diện tích chuyển đổi của bê tông để tính độ
cứng, dựa trên tỉ số môđuyn đàn hồi n (bảng ) cho tải trọng tức thời và 3n cho tải trọng
thường xuyên.
Tỉ số môđuyn đàn hồi 3n là để xét tới độ tăng biến dạng do từ biến của bê tông dưới tác
dụng của tải trọng thường xuyên. Từ biến của bê tông có khuynh hướng chuyển ứng suất dài
hạn từ bê tông sang thép, làm tăng độ cứng tương đối của thép. Việc nhân với 3n là để xét tới
hiện tượng này. Độ cứng của tiết diện liện hợp toàn phần có thể được dùng cho toàn chiều dài
cầu, gồm cả miền chịu mômen âm. Độ cứng không đổi này là hợp lí và tiện lợi vì các thí
nghiệm hiện trường của dầm liên tục liên hợp đã cho thấy có tác dụng liên hợp đáng kể trong
vùng chịu mômen âm.
5.3 CÁC TRẠNG THÁI GIỚI HẠN
Tiết diện I chịu uốn cần được thiết kế để chịu các tổ hợp tải trọng trong trạng thái giới hạn
cường độ, sử dụng và mỏi theo bảng tổ hợp tải trọng ở chương 1.
5.3.1 Trạng thái giới hạn cường độ
Đối với tiết diện chắc hệ số kháng uốn là hệ số cho mômen:
r f nM Mφ= (5.2)
φf là hệ số kháng uốn theo bảng và Mn = Mp là sức kháng danh định đặc trưng cho tiết diện
chắc.
Đối với tiết diện không chắc hệ số kháng uốn được xác định theo dạng ứng suất:
r f nF Fφ= (5.3)
Trong đó Fn là sức kháng danh định đặc trưng cho tiết diện không chắc.
Sức kháng và hệ số Vr sẽ được lấy:
r v nV Vφ= (5.4)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 104
Trong đó φv là hệ số kháng cắt theo bảng sau và Vn là sức kháng cắt danh định đặc trưng cho
vách đứng không gia cường và có gia cường.
Các hệ số sức kháng, ϕ , đối với trạng thái giới hạn cường độ phải lấy như sau:
• Đối với uốn ..............................................................................................................ϕf = 1,00
• Đối với cắt ...............................................................................................................ϕv = 1,00
• Đối với cắt khối .......................................................................................................ϕbs= 0,80
5.3.2 Trạng thái giới hạn sử dụng
1/Kiểm tra độ võng dài hạn
Áp dụng tổ hợp tải trọng sử dụng . Dùng tổ hợp tải trọng này để kiểm tra chảy của kết cấu
thép và ngăn ngừa độ võng thường xuyên bất lợi có thể ảnh hưởng xấu đến điều kiện khai thác.
Khi kiểm tra ứng suất bản biên, sự phân bố lại mômen có thể được xét đến nếu tiết diện ngang
trong miền chịu mômen âm là chắc. Ứng suất của bản biên chịu mômen dương và âm đối với
tiết diện liên hợp không được quá:
0.95f h yff R F≤ (5.5)
và đối với tiết diện không liên hợp
0.80f h yff R F≤ (5.6)
Trong đó ff là ứng suất đàn hồi của bản biên do tải trọng có hệ số, Rh là hệ số giảm ứng suất
của bản biên lai (đối với tiết diện đồng nhất Rh = 1) và Fyf là cường độ chảy của bản biên.
2/Kiểm tra độ võng do hoạt tải không bắt buộc (A2.5.2.6.2 & A3.6.1.3.2)
Độ võng của dầm phải thoả mãn điều kiện sau đây:
L
800
1
ΔΔ cp =≤
Trong đó:
L = Chiều dài nhịp dầm (m);
Δ = Độ võng lớn nhất do hoạt tải ở TTGHSD, bao gồm cả lực xung kích, lấy trị số
lớn hơn của:
+ Kết quả tính toán do chỉ một mình xe tải thiết kế, hoặc
+ Kết quả tính toán của 25% xe tải thiết kế cùng với tải trọng làn thiết kế.
Độ võng lớn nhất (tại mặt cắt giữa dầm) do xe tải thiết kế gây ra có thể lấy gần đúng ứng
với trường hợp xếp xe sao cho mô men uốn tại mặt cắt giữa dầm là lớn nhất. Khi đó ta có thể sử
dụng hoạt tải tương đương của xe tải thiết kế để tính toán.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 105
Độ võng lớn nhất (tại mặt cắt giữa dầm) do tải trọng rải đều gây ra được tính theo công
thức của lý thyết đàn hồi như sau:
384EI
5wL
Δ
4
=
Trong đó:
w = Tải trọng rải đều trên dầm (N/m);
E = Mô đun đàn hồi của thép làm dầm (MPa);
I = Mô men quán tính của tiết diện dầm, bao gồm cả bản BTCT mặt cầu đối với dầm
liên hợp (mm4).
5.3.3 Trạng thái giới hạn mỏi và đứt gãy
Thiết kế theo TTGH mỏi bao gồm giới hạn ứng suất do hoạt tải của xe tải thiết kế mỏi chỉ
đạt đến một trị số thích hợp ứng với một số lần tác dụng lặp xảy ra trong tuổi thọ thiết kế của
cầu .
Thiết kế theo TTGH đứt gãy bao gồm việc chọn thép có độ dẻo dai thích hợp ở một nhiệt độ
quy định.
1/Tải trọng mỏi
Tuổi thọ mỏi được xác định bằng biên độ ứng suất kéo trong liên kết, do vậy không quan
tâm đến ứng suất thực cũng như ứng suất dư.
Biên độ ứng suất chịu kéo được xác định bằng cách đặt hoạt tải mỏi trên các nhịp khác nhau
của cầu .Nếu cầu là dầm giản đơn chỉ có ứng suất cực đại ứng suất cực tiểu bằng không.khi tính
toán các ứng suất này dùng lý thuyết đàn hồi tuyến tính .
Trong một số vùng dọc theo chiều dài dầm chính ứng suất nén do tải trọng thường xuyên
không hệ số ( tĩnh tải danh định ) lớn hơn ứng suất kéo do hoạt tải mỏi gây ra , với hệ số tải
trọng mỏi theo quy định . Để bỏ qua hiện tượng mỏi tại các vùng này thì ứng suất nén phải lớn
hơn hoặc bằng hai lần ứng suất kéo ,vì xe tải nặng nhất qua cầu xấp xỉ bằng hai lần hoạt tải mỏi
dùng để tính ứng suất kéo .
35KN 145KN 145KN
4300mm 9000 mm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 106
Hình 5.5 Xe t ải thiết kế mỏi
Lực xung kích là IM= 15% và hệ số tải trọng γ= 0,75.
Vì sức kháng mỏi phụ thuộc vào chu kỳ ứng suất , do vậy cần biết chu kỳ của tải trọng mỏi .
2/ Tiêu chuẩn thiết kế mỏi
Phương trình tổng quát viết dưới dạng tải trọng mỏi và sức kháng mỏi cho mỗi mối nối như
sau:
)()( fF n Δ≥Δ ηγφ (5.7)
Trong đó : (ΔF)n là sức kháng mỏi danh định ( MPa) ;
( Δf) là biên độ ứng suất do xe tải mỏi gây ra (MPa)
γ là hệ số tải trọng ( lấy theo tổ hợp tải trọng mỏi )
Ở TTGH mỏi Φ=1 và η=1 do vậy ta có :
)()( fF n Δ≥Δ γ (5.8)
Xác định chu kỳ ứng suất
Chu kỳ ứng suất phụ thuộc vào số chu kỳ tải trọng mỏi trong tuổi thọ thiết kế của cầu. Chu
kỳ tải trọng mỏi được lấy như số lần giao thông trung bình của một làn xe tải đơn hàng ngày
ADTTST.Trừ trường hợp có điều khiển giao thông , số lượng xe của một làn đơn có thể tính từ
lượng xe tải trung bình hàng ngày ADTT bằng :
ADTTSL = p*ADTT (5.9)
ADTT = số xe tải / ngày theo một chiều tính trung bình trong tuổi thọ thiết kế;
ADTTSL = số xe tải / ngày trong một làn xe đơn tính trung bình trong tuổi thọ thiết kế;
p là phân số xe tải trong một làn xe đơn :
Số làn xe tải p
1 1
2 0,85
≥3 0,80
Nếu chỉ biết lượng giao thông trung bình ngày ADT , ADTT có thể xác định bằng cách
nhân với tỷ lệ xe tải trong luồng :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 107
Cấp đường tỉ lệ xe tải trong luồng
Đường nông thôn liên quốc gia 0,2
Đường thành phố liên quốc gia 0,15
Đường nông thôn 0,15
Đường Thành phố 0,10
Giới hạn trên của tổng số xe khách và xe tải vào khoảng 20.000 xe một làn trong ngày và có
thể dùng để tính ADT.
Số lượng chu kỳ ứng suất N là số lượng xe dự kiến qua cầu của làn xe nặng nhất trong tuổi
tho thiết kế . Với tuổi thọ 100 năm có thể biểu diễn như sau:
N= (365)(100)n(ADTTST) (5.10)
Trong đó n là số chu kỳ ứng suất trên một xe tải lấy theo bảng .Trị số n>1 chứng tỏ chu kỳ
phụ xuất hiện do dao động sau khi xe ra khỏi cầu.
Bảng 5.1 : Số chu kỳ ứng suất trên một xe tải n
Phần tử dọc Chiều dài nhịp
>12.000 mm ≤12.000 mm
Dầm giản đơn 1,0 2,0
Dầm liên tục : 1. Gần trụ gữa 1,5 2,0
2. Chỗ khác 1,0 2,0
Ví dụ 5.1 : Tính chu kỳ biên độ ứng suất N để thiết kế mỏi cho một cầu dầm đơn giản hai
làn xe nhịp L=12000 mm , thuộc đường thành phố liên quốc gia có ADT=25000 xe một làn
trong ngày .
ADTT =0,15*2*25000 =7.500 xe/ ngày
ADTTSL = p*ADTT =0,85*7.500=6375 xe /ngày
N=365*100*n*ADTTST = 365*100*2*6.375=465,4*106 chu kỳ
3/ Các loại cấu tạo Các bộ phận và các cấu tạo chi tiết có thể chịu được hiệu ứng mỏi được
tập hợp vào tám loại , tuỳ theo sức kháng mỏi của chúng .Mỗi loại ký hiệu bằng chữ in hoa : A
là loại tốt nhất , và E’ là loại xấu nhất .Loại cấu tạo A và B dùng cho các bộ phận phẳng và liên
kết hàn chất lượng tốt trong các phần tử lắp ráp không mối nối .Loại chi tiết D và E dùng cho
các loại liên kết hàn góc và hàn rãnh không có bán kính chuyển thích hợp hoặc chiều dày tấm
bản không phù hợp .Loại C có thể áp dụng cho các mối hàn của các liên kết có bán kính chuyển
lớn hơn 150 mm và thích hợp với mối hàn tốt .Yeu cầu cho mỗi loại cấu tạo khác nhau tổng kết
trong bảng 6.6.1.2.3-1 quy trình 22TCN272-05 bảng dưới dây trích dẫn 1 phần .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 108
Bảng 5.2 - Các loại chi tiết đối với tải trọng gây ra mỏi (6.6.1.2.3-1)
Điều kiện
chung
Trạng thái
Loại
chi
tiết
Thí dụ minh họa,
xem hình
(6.6.1.2.3-1)
Các cấu kiện
thường
Kim loại cơ bản:
• Với các bề mặt cán và làm sạch. Các mép cắt bằng
lửa với ANSI/AASHTO/AWS D1.5 (Bản cánh 3.2.2),
độ nhẵn 0,025mm hoặc thấp hơn
• Thép có xử lý chống ăn mòn không sơn, tất cả các cấp
được thiết kế và cấu tạo theo đúng với FHWA (1990)
• Ở mặt cắt thực của các đầu của thanh có tai treo và
các bản chốt.
A
B
E
1,2
Kết cấu tổ
hợp
Kim loại cơ bản và kim loại hàn trong các bộ phận,
không có các gắn kết phụ, được liên kết bằng:
• Các đường hàn rãnh liên tục ngấu hoàn toàn với các
thanh đệm lót lấy đi, hoặc
• Các đường hàn liên tục song song với phương của
ứng suất
• Các đường hàn rãnh liên tục ngấu hoàn toàn với các
thanh đệm lót để lại, hoặc
• Các đường hàn rãnh liên tục ngấu không hoàn toàn
song song với phương của ứng suất
Kim loại cơ bản ở các đầu của các bản phủ trên một
phần chiều dài:
• Với các liên kết ở đầu bằng bulông trượt tới hạn
• Hẹp hơn bản cánh, với có hoặc không có các mối hàn
đầu, hoặc rộng hơn bản cánh với các mối hàn đầu
+ Chiều dày bản cánh ≤ 20mm
+ Chiều dày bản cánh > 20mm
• Rộng hơn bản cánh không có các mối hàn đầu.
B
B
B’
B’
B
E
E’
E’
3,4,5,7
22
7
Bảng 5.3
LOẠI CHI TIẾT HẰNG SỐ A
1011 (MPA)3
Giới hạn mỏi
(ΔF)TH(MPa)
A 82,0 165
B 39,3 110
B' 20,0 82,7
C 14,4 69,0
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 109
C' 14,4 82,7
D 7,21 48,3
E 3,61 31,0
E' 1,28 17,9
Bulông M164 M (A325M)
chịu kéo dọc trục
5,61 214
Bulông M253 M (A490M)
chịu kéo dọc trục
10,3 262
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 110
Các thí dụ minh hoạ
B¸n kÝnh 600 mm
§−êng hμn r·nh
hoÆc hμn gãc
Lo¹i C **
§iÒu kiÖn hμn Lo¹i
ChiÒu dμy kh«ng b»ng nhau-Cèt hμn ®Ó t¹i
chç
ChiÒu dμy kh«ng b»ng nhau-Cèt hμn lÊy ®i
ChiÒu dμy b»ng nhau-Cèt hμn ®Ó t¹i chç
ChiÒu dμy b»ng nhau-Cèt hμn lÊy ®i
E
D
C
B
* §èi víi t¶i träng ngang-kiÓm tra b¸n kÝnh chuyÓn tiÕp vÒ lo¹i
thÊp h¬n cã kh¶ n¨ng
Lo¹iR**
Hμn
gãc
Hμn
r·nh
R >610
610 >R >150
150 > R > 50
50 > R
D
D
D
E
B
C
D
E
** còng ¸ p dông cho t¶i
träng ngang
§Çu cña ®−êng hμn
(chç cho mét bul«ng) Lo¹i B
DiÖn tÝch mÆt
c¾t thùc
DiÖn tÝch mÆt
c¾t thùc
Gót xÐ v¸ch ng¨n
§Çu vu«ng vuèt thon
hoÆc réng h¬n c¸nh
Lo¹i E/ *
Lo¹i B
Lo¹i B Lo¹i B
Lo¹i E*
Lo¹i E*
trong kim lo¹i c¬ b¶n)
Lo¹i Figure (trong kim lo¹i hμn)
Lä¹i E*
(trong kim lo¹i c¬ b¶n
* ë ®Çu cña ®−ßng hμn kh«ng cã chiÒu dμi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 111
Bảng 6.6.1.2.3-2 - Các loại chi tiết đối với tải trọng gây ra mỏi của các mặt
cầu trực hướng
ThÝ dô minh ho¹ Chi tiÕt M« t¶ ®iÒu kiÖn Lo¹i chi tiÕt
Mèi nèi ®èi ®Çu
b¶n mÆt cÇu ®−îc
hμn ngang
Hμn nèi ®èi ®Çu r·nh
®¬n trªn tÊm lãt cè
®Þnh. C¸c ®−êng hμn
cña tÊm lãt ph¶i hμn
liªn tôc
Mèi nèi ®èi ®Çu
b¶n mÆt cÇu ®−îc
b¾t bu l«ng ngang
Trong c¸c mèi nèi ®èi
®Çu kh«ng ®èi xøng, c¸c
t¸c dông cña ®é lÖch t©m
ph¶i ®−îc xÐt trong tÝnh
to¸n øng suÊt
C¸c mèi nèi ®èi
®Çu cña s−êng
®−îc hμn
C¸c mèi hμn r·nh kÐp.
ChiÒu cao cña ®é låi hμn
kh«ng ®−îc v−ît qu¸ 20%
cña chiÒu réng ®−êng hμn.
Ph¶i sö dông c¸c d¶i hμn
ch¶y vμ sau ®ã lÊy ®i, c¸c
mÐp b¶n ®−îc lμm cho
ph¼ng ®Õn tËn b¶n nÒn ë
ph−¬ng cña øng suÊt
Mèi nèi ®èi
®Çu cña s−ên
®−îc hμn
Hμn nèi ®èi ®Çu r·nh
®¬n víi tÊm lãt cè ®Þnh.
C¸c mèi hμn gãc cña
tÊm lãt ph¶i hμn liªn tôc
Mèi nèi ®èi
®Çu cña s−ên
®−îc hμn
kh«ng cã tÊm
lãt
Hμn nèi ®èi ®Çu r·nh
®¬n kh«ng cã tÊm lãt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 112
4 Sức kháng mỏi
Từ đường cong mỏi điển hình S-N ,sức kháng mỏi được chia thành hai loại tính chất: một
loại cho tuổi thọ vô cùng và một loại cho tuổi thọ hữu hạn.Nếu biên độ ứng suất kéo thấp hơn
giới hạn mỏi hoặc ngưỡng ứng suất , chu kỳ tải trọng phụ thêm sẽ không lan truyền vết nứt mỏi
và mối nối có tuổi thọ cao. Nếu ứng suất kéo lớn hơn giới hạn mỏi, vết nứt mỏi có thể lan
truyền và mối nối có tuổi thọ hữu hạn Khái niệm chung của sức kháng mỏi được thể hiện:
THn FN
AF )(
2
1)( 3 Δ≥=Δ (5.11)
( ΔF)n là sức kháng mỏi danh định (MPa) , A là hệ số cấu tạo (MPa)3 lấy theo bảng , N chu
kỳ biên độ ứng suất theo phương trình 5.10, (ΔF)TH là ngưỡng ứng suất mỏi có biên độ không
đổi (MPa)lấy theo bảng .
Đường cong S-N của tất cả các cấu tạo chi tiết trình bày trong phương trình 5.11chúng được
vẽ trên hình 5.6 bằng cách lấy giá trị A và (ΔF)TH như trong bảng 5.3 .
Trong đoạn tuổi thọ hữu hạn của đường cong S-N ảnh hưởng của độ thay đổi biên độ biên
độ ứng suất đến số chu kỳ phá hỏng có thể có được bằng cách giải phương trình 5.11 :
nF
AN 3)(Δ= (5.12)
Từ trên ta thấy khi biên độ ứng suất giảm một nửa , số chu kỳ phá hoại tăng lên 8 lần
.Tương tự nếu biên độ ứng suất tăng gấp đôi tuổi thọ của chi tiết giảm đi 8 lần .
Trong đoạn tuổi thọ vô hạn của đường cong S-N cho bởi phương trình 5.11 dùng hệ số
bằng một nửa nhân với ngưỡng ứng suất mỏi ( ΔF)TH, đó là tình huống trong vòng 100 năm có
một xe tải nặng có trọng lượng gấp đôi xe tải mỏi dùng để tính biên độ ứng suất . Đúng ra ảnh
hưởng này cần được áp dụng về phía tải trọng của phương trình 5.11 thay cho phía cường độ
.Nếu dùng ngưỡng ứng suất để kiểm tra sức kháng thì phương trình 5.11 có thể viết :
)()(
2
1 FF TH Δ≥Δ γ
Suy ra : )(2)( FF TH Δ≥Δ γ
Như vậy rõ ràng ảnh hưởng của xe tải nặng được xét đến trong phần tuổi thọ vôhạn của sức
kháng mỏi .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 113
Hình 5.6 Biên độ ứng suất đối với số chu kỳ
b/Yêu cầu về mỏi đối với vách đứng
Như đã nói về mỏi, biên độ ứng suất do tải trọng lặp không được quá lớn, vấn đề còn lại là
kiểm tra uốn ra ngoài mặt phẳng vách đứng do tải trọng lặp( mất ổn định). Để kiểm tra vách
đứng chịu uốn, ứng suất đàn hồi lớn nhất, hoặc ứng suất cắt bị hạn chế bởi ứng suất mất ổn
định trong vách đứng chịu uốn hoặc chịu cắt.
Trong tính toán sẽ sử dụng: ứng suất đàn hồi lớn nhất, tải trọng tĩnh không nhân hệ số và
dùng hai lần tổ hợp tải trọng mỏi. Xe tải mỏi được nhân đôi khi tính ứng suất lớn nhất vì xe tải
nặng nhất qua cầu gần bằng hai lần xe tải mỏi dùng để tính biên độ ứng suất. Cũng vậy hệ số
phân bố cho xe tải mỏi chỉ chất một làn, không có sự hiện diện của nhiều xe và tải trọng xung
kích IM= 15%.
Ứng suất mất ổn định uốn của vách dựa trên các công thức mất ổn định đàn hồi của tấm có
mép biên được giữ từng phần. Bên cạnh hằng số vật liệu E và Fy, tham số chính để xác định
khả năng mất ổn định của vách là tỉ số độ mảnh của vách λw.
2 c
w
w
D
t
λ = (5.13)
Trong đó Dc là chiều cao của vách chịu nén trong giai đoạn đàn hồi và tw là chiều dày của
vách đứng. Chiều cao chịu nén của vách Dc là chiều cao tĩnh của vách giữa bản biên chịu nén
và điểm của vách có ứng suất nén bằng không (A.6.10.5.1.4a). Điểm có ứng suất nén bằng
không có thể tính bằng cộng tác dụng của ứng suất đàn hồi do tổ hợp tải trọng nhất định (xem
hình 5.7).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 114
Về lí thuyết, sườn tăng cường dọc của vách có thể ngăn cản mất ổn định uốn của vách. Đối
với vách không có sườn tăng cường dọc, ứng suất nén đàn hồi lớn nhất ở biên chịu nén khi uốn
fcf đại diện cho ứng suất lớn nhất trong vách, được giới hạn bởi các biểu thức sau:
Với 5.76w
yc
E
F
λ ≤ thì cf h ycf R F≤ (5.14)
Với 5.76 6.43w
yc yc
E E
F F
λ≤ ≤ thì 3.58 0.448 yccf h yc w Ff R F Eλ
⎛ ⎞≤ −⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠
(5.15)
Với 6.43w
yc
E
F
λ > thì 228.9cf h
w
Ef R λ≤ (5.16)
Trong đó Fyc là cường độ chảy của biên chịu nén. Các ký hiệu khác của các PT 5.14 – 5.16
cho trên hình 5.8 với Rh = 1.0, E = 200 GPa và Fyc = 345 Mpa.
Sự tách biệt ứng sử mất ổn định uốn của vách trên hình 5.8 thành tính dẻo, quá đàn hồi và
đàn hồi là điển hình cho vùng chịu nén của tiết diện I chịu uốn. Đoạn dẻo của đường cong chỉ
ra rằng không có hiện tượng mất ổn định uốn của vách trước khi đạt ứng suấtchảy.
Mất ổn định cắt của vách cũng có thể xuất hiện. Để nâng cao khả năng chịu cắt người ta bố
trí các sườn tăng cường đứng có khoảng cách d0 để chia vách thành một loạt khoang hình chữ
nhật với tỉ số hình dạng α bằng:
0d
D
α = (5.17)
Trong đó D là chiều cao tĩnh của vách giữa hai bản biên của dầm (xem hình 5.9).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 115
b t
dD
t
t
c s
f
w w
s
t
D
torb /n b /3nc c
D
c
TiÕt diÖn kh«ng liªn hîp TiÕt diÖn liªn hîp ®· chuyÓn ®æi
D
c+
t ff
f f f
f fc1 c2 ct
t1 t2 tf
+ =
øng suÊt trong dÇm thÐp øng suÊt trong
TiÕt diÖn liªn hîp Tæng céng
øng suÊt
Hình 5.7 Định nghĩa về chiều cao chịu nén của vách
Q u¸ ®μn håi
§μn håi
Kh«ng m Êt æn ® Þnh
0 100 139 155 200 250
0.50
0.70
1.00
fct / Fyc
wλ
3,58-0,448λ w FycE
E
ycFwλ
28,9
2
D Îo
Rh=1.0
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 116
Hình 5.8 Tính chất mất ổn định của vách uốn
S−ên t¨ng c−êng ®øng
do
D
tw
D
Ứng suất mất ổn định cắt tới hạn của vách vcr phụ thuộc vào tỉ số độ mảnh toàn phần của
vách D/tw và được biểu hiện như một phần C của cường độ chịu cắt khi chảy Fyw. Cường độ cắt
chảy không thể tự xác định được, nhưng nó phụ thuộc vào tiêu chuẩn hư hỏng do cắt chấp
nhận. Nếu chấp nhận tiêu chuẩn hư hỏng do cắt của Mises thì cường độ chịu cắt chảy (Fyv) liên
quan đến cường độ chịu kéo chảy theo:
0.577
3
y
yv y
F
F F= = (5.18)
Do đó: 0.58cr yv ywv CF CF= = (5.19)
Trong đó Fyw là cường độ chảy của vách. Ứng suất cắt đàn hồi lớn nhất trong vách vcf do tải
trọng tĩnh không hệ số và hai lần tổ hợp tải trọng mỏi trong bảng 1.1 không được vượt quá vcr
nghĩa là:
0.58cf ywv CF≤ (5.20)
Trong đó C xác định theo (A.6.10.7.3.3a)
Với 1.1
w yw
D Ek
t F
< thì C = 1.0 (5.21)
Với 1.1 1.38
yw w yw
Ek D Ek
F t F
≤ ≤ thì 1.10
yw
w
EkC D F
t
= (5.22)
Với 1.38
w yw
D Ek
t F
> thì ( )2
1.52
yww
EkC
FD t
= (5.23)
Trong đó k là hệ số mất ổn định cắt xác định theo:
Hình 5.9 Định nghĩa mất ổn định do cắt của vách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 117
( )20
55k
d D
= + (5.24)
Biểu đồ của các PT 5.21 – 5.23 trình bày trên hình 5.10 với E = 200Gpa, Fyw = 345Mpa và
d0 = D. Như trên hình 5.8, miền đàn hồi (không mất ổn định), quá đàn hồi và dẻo cũng rõ ràng
cho vách chịu mất ổn định cắt.
Kh«ng mÊt æn ®Þnh
§μn håi
Qu¸ ®μn håi
DÎo
1,52
Fyw
Ek
F yw
Ek
w
1,10
λ w
C
1.00
0.80
0.50
20015010584500
D/t
(D/t )w
2
k=10
Hình 5.10 Tính chất mất ổn định cắt của vách
5.4 MÔ MEN CHẢY VÀ MÔ MEN DẺO
Khả năng chịu mômen uốn của tiết diện I phụ thuộc trước tiên vào khả năng chịu uốn của biên
chịu nén. Nếu biên chịu nén được giữ liên tục theo chiều ngang và vách có tỉ lệ vững chắc, để
không xảy ra mất ổn định của biên chịu nén và tiết diện ngang có thể phát triển toàn bộ mômen
dẻo, nghĩa là Mn = Mp. Tiết diện ngang thoả mãn các điểm giữ theo phương ngang và tỉ số
rộng/dày cho bản biên và vách đứng thì gọi là tiết diện chắc. Các tiết diện này thể hiện tính hoá
dẻo toàn phần và đường cong ứng xử mômen giống như phần đỉnh của đường cong trên hình
5.4 .
Nếu cánh chịu nén được giữ theo chiều ngang ở khoảng cách đủ rộng cho phép cánh chịu nén
mất ổn định cục bộ, nhưng không toàn bộ thì cánh chịu nén sẽ có tính chất giống như một cột
quá đàn hồi. Tiết diện của các cột quá đàn hồi là tiết diện T có một phần đạt ứng suất chảy và
một phần không chảy. Các tiết diện ngang này là trung gian giữa tính dẻo và đàn hồi và được
gọi là tiết diện không chắc. Nó có thể phát triển mômen chảy My nhưng có ứng xử giới hạn dẻo
như thể hiện ở đoạn giữa đường cong hình 5.4 .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 118
Nếu biên chịu nén được giữ theo phương ngang với khoảng cách đủ rộng để cho phép mất ổn
định xoắn ngang thì biên chịu nén sẽ có tính chất giống như một cột đàn hồi mà khả năng chịu
lực của nó là tải trọng mất ổn định Euler bị giảm bớt do hiệu ứng xoắn. Hiện tượng mất ổn định
của tiết diện này với tỷ số độ mảnh tương đối cao của biên chịu nén sẽ xuất hiện trước khi có
thể đạt được mômen chảy My. Tiết diện đó được gọi là tiết diện mảnh. Tính chất của tiết diện
mảnh thể hiện ở đáy của đường cong hình 5.4.
Các tiết diện mảnh sử dụng vật liệu không hiệu quả và hầu hết người thiết kế nên tránh bằng
cách bố trí đủ chống đỡ ngang. Tuỳ theo tình huống một tiết diện có thể được thiết kế chắc
hoặc không chắc.
5.4.1 Mô men chảy của tiết diện liên hợp
Mô men chảy My là mô men gây nên ứng suất chảy đầu tiên tại bất kỳ bản biên nào của tiết
diện thép . Vì tiết diện ngang có tính chất đàn hồi cho đến khi xuất hiện cường độ chảy đầu
tiên, nên có thể áp dụng nguyên lý cộng tác dụng mômen. Do đó mômen chảy My là tổng số tác
dụng riêng rẽ lên tiết diện thép, tiết diện liên hợp ngắn hạn và tiết diện liên hợp dài hạn.
Ba giai đoạn tải trọng tác dụng lên tiết diện liên hợp biểu diễn cho miền mômen uốn
dương thể hiện trên hình 5.11. Mômen do tải trọng thường xuyên có hệ số lên tiết diện thép
trước khi bê tông đạt 75% cường độ chịu nén 28 ngày là MD1 và nó vẫn còn làm việc theo
mômen kháng uốn của tiết diện không liên hợp SNC. Mômen do phần còn lại của tải trọng
thường xuyên có hệ số (lớp áo đường, bê tông rào chắn) là MD2 và do mômen kháng uốn tiết
diện liên hợp dài hạn chịu SLT. Mômen bổ sung do yêu cầu đạt giới hạn chảy một trong các
biên thép là MAD. Mômen này do hoạt tải có hệ số và do mômen kháng uốn tiết diện liên hợp
ngắn hạn chịu SST. Có thể tìm mômen MAD từ phương trình:
ST
AD
LT
2D
NC
1D
y S
M
S
M
S
M
F ++= (5.25)
và mômen chảy My được xác định theo:
My = MD1 + MD2 + MAD (5.26)
Bảng 5.4 Tỷ số mô đuyn đàn hồi của thép với bê tông tỷ trọng bình thường
f’c (MPa) n
16≤ f’c< 20 10
20≤ f’c< 25 9
25≤ f’c< 32 8
32≤ f’c< 41 7
41≤ f’c 6
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 119
øng suÊt
Tæng céng DÇm thÐp
=+
D1M
+
NCS S LT
MD2 ADM
STS
yF
Liªn hîp cb
3n n
bcLiªn hîp
Hình 5.11 Ứng suất do uốn tại cường độ chảy đầu tiên
Ví dụ 5.2
Xác định mômen chảy dẻo My của một dầm liên hợp có tiết diện ngang trên hình 5.11
chịu mômen dương có hệ số MD1 = 1180kNm và MD2 = 419kNm. Dùng fc = 30 MPa cho bản
bê tông và dầm thép công trình cấp 345.
Các tính chất
Các tính chất của tiết diện không liên hợp, liên hợp ngắn hạn và dài hạn được tính trong
bảng 5.5 -5.7. Tỉ số môđun n = 8 trong bảng 5.4 với fc = 30MPa. Chiều rộng có hiệu chuyển đổi
bc chia cho n xét tới tính chất ngắn hạn và 3n để xét tới tính chất từ biến dài hạn.
Trọng tâm tiết diện tại mỗi giai đoạn tính từ đỉnh dầm thép và trục song song qua tâm
được dùng để xác định mômen quán tính của các thành phần đối với trọng tâm tiết diện.
92
276 n=8
3n=24
B¶n biªn trªn
B¶n biªn d−íi
V¸ch
15x300
10x1500
25x400
25
s
c
t
=
20
5b =2210
Hình 5.11 Mômen chảy của tiết diện liên hợp chịu mômen dương
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bài giảng kết cấu thép theo tiêu chuẩn 22TCN272-05- Đào Văn Dinh 2011 120
mm9.907
500.29
10784.26
y
6
NC =×= dưới đỉnh dầm
36
9
NC
1 mm1068.11
9.907
1010607
S ×=×= đỉnh dầm thép
Bảng 5.5 Các tính chất của tiết diện không liên hợp
Thành phần
A
(mm2)
y
(mm)
Ay
(mm2)
A (y- 2)y
(mm)2
lo
(mm4)
lx
(mm2)
Cánh trên
15 x300mm
4500 7.5 0.034x106 3.649x109 8.44 x104 3.649x109
Vách đứng
10x1500mm
15000 765 11.475x106 0.306x109 2.813x109 3.119x109
Cánh dưới
25 x 400mm
10 000 1527.5 15.275x106 3.839x109 5.21x105 3.839x109
Cộng 29.500 26784x104 10.607x109
Bảng 5.6 Các tính chất của tiết diện ngắn hạn, n = 8
Thành phần
A
(mm2)
y
(mm)
Ay
(mm2)
A (y- 2)y
(mm)2
lo
(mm4)
lx
(mm2)
Dầm thép 29.500 907.9 26.784x106 13.672x109 10.607 x104 24.27x109
Bản bê tông
205x(2210/8)mm
56631 -127.5 -7.22x106 7.121x109 0.198x109 7.320x109
Cộng 86.131 19.563x106 31.599x109
Bảng 5.7 Các tính chất của tiết diện dài hạn, 3n = 24
Thành phần
A
(mm2)
y
(mm)
Ay
(mm2)
A (y- 2)y
(mm)2
lo
(mm4)
lx
(mm2)
Dầm thép 29.500 907.9 26.78x106 4.815x109 10.607 x104 15.422x109
Bản bê tông
205x(2210/24)mm
18 877 -127.5 -2.407x106 7.256x109 0.066x109 7.592x109
Cộng 48377 24.377x106 23.104x109 23.014x109
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khái niệm về ổn định của dầm.pdf