Kết quả trắc nghiệm vẽ đồng hồ có thể dự đoán khả năng tự tiêm insulin của bệnh
nhân do đó nên sử dụng trắc nghiệm vẽ đồng hồ như một trong các phương pháp để đánh
giá nhận thức và khả năng tự tiêm insulin của bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi từ đó đưa
ra kế hoạch hướng dẫn tiêm phù hợp
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng tự tiêm insulin ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 94 (2) - 2015 57
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
KHẢ NĂNG TỰ TIÊM INSULIN
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ðÁI THÁO ðƯỜNG
Dương Thị Liên1, Hà Trần Hưng2, Vũ Thị Thanh Huyền2
1Trường trung cấp y tế Vĩnh Phúc, 2Trường ðại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm ñánh giá khả năng tự tiêm insulin ở bệnh nhân cao tuổi ñái tháo ñường bằng trắc
nghiệm vẽ ñồng hồ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 từ 60 tuổi trở lên,
ñược chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của hiệp hội ñái tháo ñường Hoa kỳ (ADA) 2012. Kết quả cho thấy tuổi
trung bình của bệnh nhân là 69,3 ± 6,3, tỷ lệ nam/nữ ≈ 0,7. Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,3 ± 5,4. Tỷ lệ
bệnh nhân có khả năng tự tiêm tốt, có sai sót nhỏ và tự tiêm kém là 34,4%, 40% và 25,6%. Số bệnh nhân
mắc lỗi về không gian và/hoặc lập kế hoạch và tái hoạt ñộng là 34,4% và 1,6%. Có mối liên quan thuận giữa
khả năng tiêm insulin của bệnh nhân với khả năng vẽ ñồng hồ và ñiểm MMSE (p < 0,05). Bệnh nhân có
thâm hụt không gian và/hoặc lập kế hoạch, thâm hụt khái niệm khi làm trắc nghiệm vẽ ñồng hồ có khả năng
tự tiêm insulin kém hơn bệnh nhân không có thâm hụt không gian và/hoặc lập kế hoạch và không có thâm
hụt khái niệm (p < 0,05). Tóm lại nên sử dụng trắc nghiệm vẽ ñồng hồ ñể ñánh giá khả năng tự tiêm insulin
của bệnh nhân ñái tháo ñường cao tuổi từ ñó ñưa ra kế hoạch hướng dẫn tiêm phù hợp.
Từ khóa: ñái tháo ñường, trắc nghiệm vẽ ñồng hồ, MMSE
ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ môn Nội tổng
hợp, Trường ðại học Y Hà Nội
Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com
Ngày nhận: 23/3/2015
Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015
I. ðẶT VẤN ðỀ
Bệnh ñái tháo ñường thường gây nhiều
biến chứng cấp và mạn tính dẫn ñến tử vong
hoặc tàn phế cho bệnh nhân [1]. Trong ñiều trị
ñái tháo ñường, ngoài việc thực hiện chế ñộ
ăn, luyện tập thể lực và thuốc viên hạ glucose
máu thì tiêm insulin có vai trò quan trọng
[1; 2]. Việc khuyến khích khởi trị bằng insulin
sớm ñang ngày càng phổ biến nhằm mục ñích
kiểm soát ñường huyết hiệu quả, ñặc biệt ñối
với ñối tượng ñái tháo ñường cao tuổi [2]. Tỷ
lệ mắc bệnh ñái tháo ñường ở người cao tuổi
cũng ngày càng tăng [2]. Bên cạnh ñó, tuổi
cao lại hay mắc nhiều bệnh cùng một lúc.
Người cao tuổi thường bị suy giảm khả năng
nhận thức, tầm nhìn, khả năng nghe và các kỹ
năng tinh tế, khiến người cao tuổi bị bệnh ñái
tháo ñường gặp khó khăn trong việc tự tiêm
insulin một cách an toàn và hiệu quả. ðánh
giá khả năng tiêm insulin của bệnh nhân cẩn
thận trước khi bắt ñầu ñiều trị sẽ có thể ñưa ra
những lời khuyên phù hợp cho bệnh nhân và
gia ñình bệnh nhân [2; 3; 4].
Trắc nghiệm vẽ ñồng hồ ñang ñược sử
dụng rộng rãi trên lâm sàng trong những năm
gần ñây như một công cụ sàng lọc hiện tượng
suy giảm nhận thức giúp cho việc nhận ñịnh
khả năng thực hiện các công việc trong cuộc
sống của người cao tuổi. Trên thế giới ñã có
một số nghiên cứu về giá trị của trắc nghiệm
vẽ ñồng hồ trong dự ñoán khả năng tiêm
insulin của bệnh nhân ñái tháo ñường [3; 5].
Tại Việt Nam, trắc nghiệm vẽ ñồng hồ cũng ñã
ñược sử dụng rộng rãi ñể ñánh giá mức ñộ
nhận thức ở bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí
tuệ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu ñánh giá
các khả năng thực hành của và khả năng tiêm
insulin bằng trắc nghiệm vẽ ñồng hồ ở bệnh
58 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhân ñái tháo ñường cao tuổi ñược. Do vậy,
chúng tôi tiến hành ñề tài nhằm ñánh giá khả
năng tự tiêm insulin ở bệnh nhân ñái tháo
ñường cao tuổi bằng trắc nghiệm vẽ ñồng hồ.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Bệnh nhân ñái tháo ñường từ 60 tuổi trở
lên, khám và ñiều trị tại bệnh viện Lão khoa
Trung ương từ tháng 2/2014 ñến tháng
10/2014.
Tiêu chu(n ch*n b,nh nhân: Bệnh nhân
ñược chẩn ñoán ñái tháo ñường theo ADA
2012 [5]: tuổi ≥ 60 tuổi, HbA1C ≥ 7%, ñang
ñiều trị bằng thuốc viên, chưa sử dụng insulin,
kết quả ño thị lực: ≥ 5/10, khả năng nghe bình
thường (ðánh giá bằng “Whisper test”), ñồng
ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chu(n lo1i tr4: ñã dùng insulin
trước ñó, có tiền sử tai biến mạch máu não,
viêm khớp dạng thấp ñã có biến dạng khớp, bị
bệnh Parkinson, không ñồng ý tham gia
nghiên cứu.
2. Phương pháp
Thi5t k5 nghiên c8u: mô tả cắt ngang.
C: m<u: chọn cỡ mẫu thuận tiện.
Các bi5n s? nghiên c8u: Bệnh nhân
nghiên cứu ñược khám và làm bệnh án theo
mẫu bệnh án thống nhất gồm thông tin cá
nhân: tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ở, trình ñộ
học vấn. Tiền sử bản thân: tiền sử ñái tháo
ñường, tăng huyết áp, các loại thuốc ñang sử
dụng. Tính chỉ số khối cơ thể (BMI), ño huyết
áp. Xét nghiệm glucose máu lúc ñói, ñịnh
lượng HbA1C, ñịnh lượng các thành phần
lipid máu, microalbumin niệu, ño thị lực, kiểm
tra thính lực.
ðánh giá nhận thức của bệnh nhân bằng
trắc nghiệm ñánh giá trạng thái tâm thần tối
thiểu (MMSE) [6] gồm ñịnh hướng thời gian,
ñịnh hướng không gian, khả năng ghi nhớ,
chú ý và tính toán, khả năng nhớ lại, gọi tên
ñồ vật, nhắc lại câu và làm theo mệnh lệnh,
khả năng viết, thực hiện mệnh lệnh 3 giai
ñoạn, khả năng vẽ lại hình. Tổng ñiểm: 30
ñiểm, nếu kết quả ≥ 24 ñiểm là bình thường,
nếu < 24 ñiểm là nghi ngờ suy giảm nhận thức.
Trắc nghiệm vẽ ñồng hồ: hướng dẫn bệnh
nhân làm trắc nghiệm vẽ ñồng hồ theo phương
pháp của Manos và Wu [7]. ðề nghị bệnh
nhân vẽ ñồng hồ vào thời ñiểm 11 giờ 10
phút. ðánh giá nhận thức qua ñiểm số: từ 8 -
10 ñiểm: nhận thức bình thường, 5 - 7 ñiểm:
nghi ngờ suy giảm nhận thức, 0 - 4 ñiểm: suy
giảm nhận thức. Nhận xét các lỗi của bản vẽ
ñồng hồ: Khó khăn ñồ họa: bản vẽ không
chính xác, vụng về. ðáp ứng kích thích ràng
buộc: kim phút không chỉ số 2 (bệnh nhân bị
thu hút bởi số 10 hoặc 11). Thâm hụt khái
niệm: bản vẽ có nhiều sai sót. Thâm hụt
không gian và/hoặc lập kế hoạch: vô tổ chức
không gian. Tái hoạt ñộng: vẽ nhiều hơn hai
kim ñồng hồ hoặc nhiều hơn 12 số.
ðánh giá khả năng tiêm insulin của bệnh
nhân: Dụng cụ tiêm mẫu bao gồm: bút tiêm
insulin, kim tiêm kích thước 0,25 x 6 mm, hộp
vuông rỗng bằng nhựa trong suốt với bề mặt
ñể tiêm là cao su, hộp ñựng bông cồn.
Hướng dẫn bệnh nhân tiêm insulin gồm 4
bước:
+ Bước 1: bệnh nhân ñược xem video hướng
dẫn sử dụng bút tiêm insulin chuẩn: 2 lần.
+ Bước 2: giải thích các bước trong video
hướng dẫn tiêm.
+ Bước 3: bệnh nhân tự tập luyện các thao
tác tiêm.
+ Bước 4: bệnh nhân tiêm insulin trên dụng
cụ tiêm mẫu.
TCNCYH 94 (2) - 2015 59
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
ðánh giá khả năng tiêm insulin của bệnh
nhân bằng bảng kiểm tiêm insulin: tốt: 22 - 28
ñiểm, khá: 18 - 21 ñiểm, kém: 0 - 17 ñiểm.
3. Xử lý số liệu
Các số liệu ñược xử lý và phân tích trên
máy tính có cài ñặt chương trình phần mềm
thống kê y học SPSS 16.0. Xác ñịnh các tỷ lệ
%, trị số trung bình, ñộ lệch chuẩn. So sánh
sự khác biệt của các tỷ lệ% và kiểm ñịnh tính
ñộc lập theo test khi bình phương và so sánh
giá trị trung bình của các nhóm theo T - test với
mức khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
4. ðạo ñức nghiên cứu
Các ñối tượng tham gia vào nghiên cứu
ñược giải thích rõ ràng về mục ñích của
nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên
cứu. Bộ câu hỏi không bao gồm các câu hỏi
mang tính riêng tư, các vấn ñề nhạy cảm.
Các số liệu này chỉ nhằm mục ñích phục vụ
cho nghiên cứu, kết quả nghiên cứu ñược
ñề xuất sử dụng vào mục ñích nâng cao sức
khỏe cho cộng ñồng, không sử dụng cho các
mục ñích khác.
III. KẾT QUẢ
1. ðặc ñiểm chung của ñối tượng
nghiên cứu
Qua quá trình sàng lọc từ 327 bệnh nhân
theo tiêu chuẩn chọn và loại chúng tôi ñã lựa
chọn ñược 61 bệnh nhân ñủ các ñiều kiện
cần thiết của nghiên cứu. Trong tổng số 61
bệnh nhân ñược tuyển chọn, tuổi trung bình
là 69,3 ± 6,3, nhóm tuổi từ 60 - 69 chiếm tỷ lệ
cao nhất 57,4%, nhóm tuổi từ 70 - 79 chiếm
37,7%, nhóm tuổi từ 80 trở lên chiếm tỷ lệ
thấp nhất 4,9%. Tỷ lệ nữ cao hơn nam, nữ
chiếm 59%, nam chiếm 41%. Tỷ lệ nam/nữ
≈ 0,7. Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,3
± 5,4. Thời gian mắc bệnh < 5 năm là 28
bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 45,9%, số
bệnh nhân có thời gian bị bệnh ≥ 10 năm là
20 bệnh nhân chiếm 32,8%, bệnh nhân có
thời gian bị bệnh trên từ 5 - 10 năm chiếm tỷ
lệ thấp nhất: 13 người chiếm 21,3%.
2. Phân loại khả năng tự tiêm insulin
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh nhân với các khả năng tự tiêm insulin
Khả năng tự tiêm insulin n %
Tốt (22 - 28 ñiểm) 21 34,4
Khá (18 - 21 ñiểm) 25 40,0
Kém (0 - 17 ñiểm) 15 25,6
Tổng 61 100
Tỷ lệ bệnh nhân có sai sót nhỏ khi tự tiêm insulin chiếm tỷ lệ cao 40%. Những bệnh nhân
có khả năng tự tiêm tương ñối tốt chỉ chiếm 34,4%, 25,6% bệnh nhân có khả năng tự tiêm
insulin kém.
Kết quả trắc nghiệm vẽ ñồng hồ
Phân lo1i các m8c ñiBm trCc nghi,m vE ñFng hF
60 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Tỷ lệ bệnh nhân với các mức ñiểm trắc nghiệm vẽ ñồng hồ
Khả năng nhận thức n %
8 - 10 ñiểm (bình thường) 39 63,9
5 – 7 ñiểm (nghi ngờ suy giảm nhận thức) 13 21,3
0 – 4 ñiểm (suy giảm nhận thức) 9 14,8
Tổng số 61 100
Bệnh nhân có chức năng nhận thức bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất 63,9%, bệnh nhân nghi
ngờ suy giảm nhận thức chiếm 21,3%, bệnh nhân có suy giảm nhận thức chiếm 14,8% (9 bệnh
nhân).
Tỷ lệ bệnh nhân với các lỗi trắc nghiệm vẽ ñồng hồ thường gặp
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân với các lỗi trắc nghiệm vẽ ñồng hồ thường gặp
Các lỗi thường gặp n %
Khó khăn ñồ họa 5 8,2
ðáp ứng kích thích ràng buộc 3 4,9
Thâm hụt khái niệm 12 19,7
Thâm hụt không gian và/hoặc lập kế hoạch 21 34,4
Tái hoạt ñộng 1 1,6
Kết quả cho thấy số bệnh nhân mắc lỗi về không gian và/hoặc lập kế hoạch cao nhất: 21 bệnh
nhân chiếm 34,4%, số bệnh nhân mắc lỗi về tái hoạt ñộng thấp nhất; 1 bệnh nhân chiếm 1,6%.
Mối liên quan giữa khả năng tự tiêm insulin với ñiểm trắc nghiệm vẽ ñồng hồ
Bảng 4. Mối liên quan giữa khả năng tự tiêm insulin và ñiểm trắc nghiệm vẽ ñồng hồ
Mối liên quan n
Trắc nghiệm vẽ ñồng hồ
p Bình thường Nghi ngờ suy giảm nhận thức
Suy giảm
nhận thức
n1 % n2 % n3 %
Khả năng tự
tiêm insulin
Tốt 21 17 81,0 4 19,0 0 0,0
< 0,05
Khá 25 17 68,0 5 20,0 3 12,0
Kém 15 5 33,3 4 26,7 6 40,0
Tổng 61 39 63,9 13 21,3 9 14,8
TCNCYH 94 (2) - 2015 61
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Có mối liên quan giữa khả năng tiêm insulin của bệnh nhân với khả năng vẽ ñồng hồ,
p < 0,05. Bệnh nhân có kết quả ñiểm trắc nghiệm vẽ ñồng hồ thấp thì khả năng tiêm insulin
kém hơn.
Mối liên quan giữa ñiểm MMSE, các loại thâm hụt ñược phát hiện bới trắc nghiệm vẽ
ñồng hồ với khả năng tự tiêm insulin
Bảng 5. Mối liên quan giữa ñiểm MMSE, các loại thâm hụt ñược phát hiện bới trắc nghiệm
vẽ ñồng hồ với khả năng tự tiêm insulin
Các yếu tố liên quan n
Khả năng tự tiêm insulin
p Kém Khá Tốt
n1 % n2 % n3 %
ðiểm MMSE
MMSE < 24 13 10 76,9 3 23,1 0 0
< 0,01
MMSE ≥ 24 48 5 10,4 22 45,8 21 43,8
Thâm hụt không
gian và/hoặc lập
kế hoạch
Không 38 5 13,2 18 47,4 15 39,5
< 0,05
Có 23 10 43,5 7 30,4 6 26,1
Thâm hụt
khái niệm
Không 49 8 16,3 21 42,9 20 40,8
< 0,05
Có 12 7 58,3 4 33,3 1 8,3
Sự phân bố ñiểm MMSE chênh lệch khá rõ ở các khả năng tiêm insulin của bệnh nhân, bệnh
nhân tiêm tốt 100% có ñiểm MMSE bình thường, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Bệnh nhân có thâm hụt không gian và/hoặc lập kế hoạch, thâm hụt khái niệm khi làm trắc nghiệm
vẽ ñồng hồ có khả năng tự tiêm insulin kém hơn bệnh nhân không có thâm hụt và không có thâm
hụt khái niệm, p < 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Insulin ñược coi là giải pháp kiểm soát
ñường huyết tốt nhất cho mọi thời ñiểm của
bệnh ñái tháo ñường ñặc biệt là với người cao
tuổi với thời gian mắc bệnh nhiều năm và sự
suy giảm chức năng của tất cả các cơ quan
do quá trình lão hóa. Qua quá trình sàng lọc
từ 327 bệnh nhân, chúng tôi ñã lựa chọn
ñược 61 bệnh nhân ñủ các ñiều kiện cần thiết
của nghiên cứu.
Các bệnh nhân ñược lựa chọn có tuổi
trung bình là 69,3 ± 6,3 tuổi. Tuổi trung bình
trong nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn
so với kết quả của Lee AT và cộng sự nghiên
cứu trên 30 bệnh nhân có tuổi trung bình là
77 ± 1 tuổi [3] và cao hơn so với tuổi trung
bình trong nghiên cứu của tác giả Keishi
Yamauchi [4]. Trong nghiên cứu của tác giả
Keishi Yamanchi có 194 bệnh nhân, tuổi thấp
nhất 65, bệnh nhân có tuổi nhất là 83 tuổi, tuổi
trung bình 62,4 ± 8,4. Sự khác biệt trong lứa
tuổi trong các nghiên cứu có thể do sự khác
biệt về chủng tộc và quần thể nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh
nhân nữ cao hơn nam: nữ chiếm 59%, nam
chiếm 41%. Kết quả trong nghiên cứu của
62 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của
Keishi Yamauchi [4]: 56% là nam, 44% là nữ
và nghiên cứu của Lee AT và cộng sự: nữ
chiếm 53%, nam chiếm 49%.
Bệnh nhân tự tiêm insulin bằng bút tiêm
cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có sai sót nhỏ khi tự
tiêm insulin chiếm tỷ lệ cao 40%. Kết quả này
tương tự nghiên cứu của Lee và cộng sự [3]
là 37,3%. Nhưng bệnh nhân có kỹ năng tự
tiêm tương ñối tốt chiếm tỉ lệ cao hơn trong
nghiên cứu của Lee và cộng sự, nghiên cứu
của chúng tôi là 34,4% trong khi của nghiên
cứu Lee AT là 20%, bệnh nhân có nhiều sai
sót khi tiêm trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ
chiếm 25,6%, còn trong nghiên cứu của Lee
AT là 43,3%.
Trắc nghiệm ñánh giá trạng thái tâm thần
tối thiểu (MMSE) ñược giới thiệu bởi Folstein
và cộng sự từ năm 1975 [6; 8]. Bệnh nhân chỉ
mất từ 5 - 10 phút ñể hoàn thành trắc nghiệm
này nhưng trắc nghiệm có thể ñánh giá ñược
nhiều mặt nhận thức của bệnh nhân bao gồm:
ñịnh hướng thời gian, ñịnh hướng không gian,
ghi nhớ ngắn và dài hạn, chú ý và tính toán.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
có ñiểm MMSE bình thường (MMSE ≥ 24) là
48 người chiếm 78,3%, bệnh nhân có ñiểm số
nghi ngờ suy giảm nhận thức (MMSE < 24)
chiếm tỷ lệ nhỏ 13 người chiếm 21,7%. Kết
quả này có khác biệt so với kết quả của Lee
AT và cộng sự [3], trong nghiên cứu của Lee
AT tác giả lấy mốc ñiểm bình thường là từ 27
ñiểm trở lên, số bệnh nhân này chiếm 20%.
Sở dĩ ñề tài của chúng tôi lựa chọn từ 24 ñiểm
trở lên là bình thường là do bệnh nhân cao
tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
phân bố ñiểm MMSE chênh lệch khá lớn ở
các khả năng tiêm insulin của bệnh nhân,
bệnh nhân có khả năng tự tiêm insulin tốt thì
100% có ñiểm MMSE bình thường và ñiểm
MMSE có liên quan tới khả năng tự tiêm
insulin của bệnh nhân (p < 0,01). Kết quả
của chúng tôi có khác biệt so với kết quả
trong nghiên cứu của tác giả Lee AT và
cộng sự [3], tác giả Lee AT khẳng ñịnh ñiểm
số MMSE không có dự ñoán khả năng tự
tiêm insulin. Sự khác biệt này có thể do tác
giả Lee AT lấy mốc < 27 ñiểm ñể nhận ñịnh
khả năng bị suy giảm nhận thức trong khi
nghiên cứu của chúng tôi là 24 ñiểm, ñiểm
MMSE thấp hơn ñồng nghĩa với việc tiêm
insulin có thể gặp nhiều sai sót hơn.
Theo kết quả nghiên cứu này, bệnh nhân
có trắc nghiệm vẽ ñồng hồ bất thường 36,1%
(bệnh nhân nghi ngờ giảm nhận thức chiếm
21,3% và bệnh nhân suy giảm nhận thức
chiếm 14,8%). Kết quả của chúng tôi cao hơn
so với kết quả trong nghiên cứu của Lee AT
và cộng sự bệnh nhân có kết quả trắc nghiệm
vẽ ñồng hồ bất thường chiếm 46,7%[3]. Sự
chênh lệnh này có lẽ do tuổi trung bình bệnh
nhân cũng như thời gian bị bệnh của bệnh
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
trong nghiên cứu của Lee AT và cộng sự [3].
Các kết quả ñiểm trắc nghiệm vẽ ñồng hồ của
bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi năm lỗi như khó
khăn ñồ họa, lỗi kích thích ràng buộc, thâm
hụt khái niệm, thâm hụt ngân sách không gian
và/hoặc kế hoạch, tái hoạt ñộng. Trắc nghiệm
vẽ ñồng hồ có mối liên quan chặt chẽ với khả
năng tiêm insulin của bệnh nhân với p < 0,05.
Kết quả nghiên cứu của Lee AT và cộng sự
[3] cũng khẳng ñịnh ñiều này. Như vậy, khi
một bệnh nhân có kết quả trắc nghiệm vẽ
ñồng hồ bất thường hay trí nhớ, chức năng thị
giác không gian, chức năng ñiều hành giảm
thì khả năng tự tiêm insulin của bệnh nhân
cũng gặp những khó khăn.
V. KẾT LUẬN
Kết quả trắc nghiệm vẽ ñồng hồ có thể dự
ñoán khả năng tự tiêm insulin của bệnh
TCNCYH 94 (2) - 2015 63
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
nhân do ñó nên sử dụng trắc nghiệm vẽ ñồng
hồ như một trong các phương pháp ñể ñánh
giá nhận thức và khả năng tự tiêm insulin của
bệnh nhân ñái tháo ñường cao tuổi từ ñó ñưa
ra kế hoạch hướng dẫn tiêm phù hợp.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Ban
giám ñốc và các phòng ban bệnh viện Lão
khoa Trung ương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
trong quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO/IDF (2006). Definition and
dianogis of diabetes mellitus and intermediate
hyperglycemia, WHO document production
services, Geneva, Switzerland.
2. Canadian Diabetes Association Clini-
cal Practice Guidelines Expert Committee
(2003). Canadian Diabetes Association 2003
clinical practice guidelines for the prevention
and management of diabetes in Canada, Can
J Diabetes, 27(2), 106 - S109.
3. Lee AT, Sundberg S, Markham L et al
(2005). Value of the Clock Drawing Test to
Predict Problems With Insulin Skills in Older
Adults, Canadian Journal Of Diabetes. 29(2),
102 - 104.
4. Yamauchi K (2009). Analysis of issues
of insulin self-injection in elderly, Nihon Ronen
Igakkai Zasshi, 46(6), 537 - 540.
5. American Diabetes Association
(2012). Standards of Medical Care in Diabe-
tes, Diabetes care, 36.
6. Folstein MF, Folstein SE, McHugh PR
(1975). Minimental state, A practical method
for grading the cognitive state of patients for
the clinician, J Psychiatr Res. 12, 189 - 198.
7. Manos PJ, Wu R (1994). The ten - point
clock test: A quick screen and grading method
for cognitive impairment in medical and surgi-
cal patients. International Journal of Psychiatry
in Medicine, 24(3), 229 - 244.
8. William D, Timothy I (1997). A Guide to
the Standardized Mini-Mental State Examina-
tion. International Psychogeriatrics Associa-
tion, 9, 87 - 94.
Summary
ABILITY OF INSULIN SELF - INJECTION IN ELDERLY DIABETIC PATIENTS
The purpose of this study was to assess the ability to self-inject insulin in elderly diabetes by
clock drawing test. A descriptive cross-sectional study included over 60 year - old elderly type 2
diabetes, diagnosed according to ADA criteria 2012. The results showed that the mean age was
69.3 ± 6.3, males/females ≈ 0.7. The average duration of diabetes was 6.3 ± 5.4. The percentage
of patients with good, minor error and poor ability of self - injection was 34.4%, 40% and 25.6%.
The rates of patients with spatial and/or planning deficit and conceptual deficit were 34.4% and
1.6%, respectively. There was a positive relationship between the ability of insulin self - injection
and ability to do clock drawing test and MMSE score (p < 0.05). Patients with spatial and/or
planning deficit and conceptual deficit on clock drawing test were less able to perform insulin
self - injection than patients without spatial and/or planning deficit and conceptual deficit
(p < 0.05). In summary, the clock drawing test should be performed to assess insulin self - injec-
tion in elderly diabetic patients in order to guide appropriate insulin injection.
Keywords: diabetes, clock drawing test, MMSE
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 126_325_1_sm_2181.pdf