Qua khảo sát thống kê và phân tích ý nghĩa cụ
thể, người viết nhận thấy, hầu hết bụng, dạ
khi kết hợp với các vị từ khác cũng như khi
xuất hiện trong thành ngữ, tục ngữ đều được
dùng với nghĩa bóng, nghĩa chuyển. Lớp
nghĩa này về cơ bản được xây dựng trên ý
nghĩa thực tế mà nghĩa đen thể hiện. Song khi
được dùng với nghĩa chuyển, chúng thường
mang ý nghĩa biểu trưng cho tình cảm, trạng
thái tâm lý nào đó của con người. Cụ thể hơn,
trạng thái tâm lý tình cảm đó thường để chỉ
bản chất tốt xấu, tấm lòng, những suy nghĩ
bên trong của con người chứ không chỉ tình
cảm đơn thuần như yêu, ghét, thù hận Đúng
như nhận xét của GS.TS Nguyễn Đức Tồn [6;
tr. 305]. Chức năng chỉ bộ phận cơ thể có thể
có 2 trường hợp: Bụng và dạ là những bộ
phận quan trọng của cơ thể con người. Đó là
những bộ phận nằm bên trong cơ thể đảm
nhiệm chức năng tiêu hóa, tuần hoàn, bài
tiết, Cũng bởi nằm bên trong cơ thể, không
lộ ra ngoài nên ở khía cạnh nào đó chúng
được coi là “bí hiểm” hơn, khó có thể cân
đong đo đếm hơn. Bên cạnh đó, với quan
niệm cho rằng tình cảm con người cũng là
những gì ẩn chứa bên trong, là cao đẹp song
cũng không thể xác định chính xác. Bởi vậy,
sử dụng các vị từ kết hợp với bụng, dạ ngoài
việc mang các nghĩa đen thông thường, chúng
được chuyển hóa sang nghĩa bóng, nghĩa
chuyển nhằm biểu đạt ý nghĩa chỉ tình cảm,
trạng thái tâm lý của con người.
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng tổ hợp và cơ cấu nghĩa của từ “bụng, dạ” trong tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194
187
KHẢ NĂNG TỔ HỢP VÀ CƠ CẤU
NGHĨA CỦA TỪ “BỤNG, DẠ” TRONG TIẾNG VIỆT
Nguyễn Thị Trà My*
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong giới hạn của bài viết này, chúng tôi tiến hành khảo sát, miêu tả và phân tích một cách toàn
diện, tỉ mỉ về: Khả năng tổ hợp của vị từ với các danh từ chỉ bộ phận cơ thể (bụng, dạ); cơ cấu
nghĩa bao gồm: nghĩa đen và nghĩa chuyển cũng như nghĩa biểu trưng của các danh từ chỉ bộ phận
cơ thể người (bụng, dạ) đặc biệt trong thành ngữ và tục ngữ. Trên cơ sở miêu tả và phân tích sẽ
góp phần nhất định vào nghiên cứu và giảng dạy về nhóm các danh từ chỉ bộ phận cơ thể người
cũng như các vị từ hữu quan trong tiếng Việt.
Từ khóa: Khả năng tổ hợp, cơ cấu nghĩa, bụng, dạ, tiếng Việt
Trong kho từ vựng tiếng Việt, số lượng các từ
chỉ các bộ phận trên cơ thể con người rất
phong phú, bao gồm hai lớp từ thuần Việt và
Hán Việt. Không những thế, người Việt Nam
còn ghép các từ ấy lại để thành các từ mới.
Chẳng hạn, đã có bụng, ruột, lòng, dạ và gan,
chúng ta lại có các từ ghép: bụng dạ, lòng dạ,
ruột gan; đã có mặt, mũi và mày, chúng ta lại
có các từ ghép: mặt mày và mặt mũi; đã có
tay và chân, chúng ta lại có chân tay và tay
chân... Lượng từ vựng chỉ các bộ phận trên cơ
thể vì thế mà tăng vọt; cấu trúc ý nghĩa của
chúng nhờ thế mà cũng đa dạng hơn.*
Theo Nguyễn Thiện Giáp [4; tr478]: Vị từ
(verb) là từ biểu thị hành động, trạng thái và
đặc trưng của sự vật như: đi, chạy, hiểu, hát,
ném, cho, chết, ngủ... Đây là từ loại có tính
phổ quát trong hầu hết các ngôn ngữ. Trong
các ngôn ngữ biến hình, vị từ có những phụ tố
đặc trưng cho chúng và có thể biến đổi theo
ngôi, thời, thức, dạng... Nhưng đặc trưng
trung tâm của vị từ là trong câu nó phải được
kèm theo một hoặc một số danh ngữ, tức là nó
đòi hỏi các tham tốTrong các ngôn ngữ
không biến hình như tiếng Việt, vị từ là từ
loại có thể tự mình làm thành một đoản ngữ
hoặc làm trung tâm của một đoản ngữ vị từ,
trong đó, đoản ngữ vị từ là đoản ngữ có thể
làm vị ngữ ở trong câu. Người ta thường chia
vị từ thành hai loại là: vị từ nội động và vị từ
ngoại động.
*
Tel: 0983 732638, Email: tramy.vnnn@gmail.com
1. Danh sách các động từ kết hợp với
“bụng, dạ”
Chúng tôi còn tiến hành khảo sát, phân loại
các động từ trong bảng thống kê dựa vào khả
năng kết hợp của chúng với các danh từ chỉ
bộ phận cơ thể nói riêng (trong đó có bụng,
dạ) và các danh từ khác nói chung:
Bảng 1: Danh sách các động từ kết hợp với
“bụng, dạ”
STT Động
từ
DT
chỉ
bụng,
dạ
STT Động
từ
DT
chỉ
bụng,
dạ
1 Bấm bụng 9 Chột dạ
2 Đau bụng 10 Đổi dạ
3 Định bụng 11 Tạc dạ
4 Tức bụng 12 Lót dạ
5 Vác bụng 13 Ngót dạ
6 Vỡ bụng 14 Trở dạ
7 Buộc bụng 15 Xót dạ
8 Chắc dạ
Dựa vào khả năng kết hợp của động từ với
danh từ nói chung và danh từ chỉ bộ phận cơ
thể nói riêng (trong đó có bụng, dạ), chúng
tôi chia động từ thành 3 loại sau: Loại 1:
Động từ vừa kết hợp được với danh từ chỉ bộ
phận cơ thể (trong đó có bụng, dạ) vừa kết
hợp được với các danh từ khác. Loại 2: Động
từ không kết hợp được với danh từ chỉ bộ
phận cơ thể (trong đó có bụng, dạ). Loại 3:
Động từ chỉ kết hợp được với danh từ chỉ bộ
phận cơ thể (trong đó có bụng, dạ). Theo
bảng thống kê trên về các động từ có khả
năng kết hợp với bụng, dạ trong từ điển
chúng tôi thấy: Có 15 động từ có khả năng kết
Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194
188
hợp với bụng, dạ. Trong đó: Có 7 từ kết hợp
với bụng; có 8 từ kết hợp với dạ.
- Phân loại các động từ về khả năng kết hợp
với danh từ thường và các từ chỉ bộ phận cơ
thể là bụng, dạ như sau:
Bảng 2: Danh sách các động từ và danh từ
thường kết hợp với “bụng, dạ”
TT
Động
từ Danh từ thường
DT
chỉ
bụng,
dạ
1 bấm có (dây) có
2 đau không có
3 định có (vị, thần) có
4 tức có (nước, sữa) có
5 vác có ( gỗ, củ) có
6 vỡ có ( chum, vại ) có
7 buộc có ( dây, túi) có
8 chột không có
9 đổi có ( quần áo, xe) có
10 tạc có (hình dáng, tượng) có
11 lót có ( nồi, ổ) có
12 chuyển có (gió, mùa) có
13 xót có (của, tiền, con) có
Nhìn vào bảng khảo sát trên, chúng tôi rút ra
một số nhận xét sau: Chỉ có 2/13 trường hợp
động từ chỉ kết hợp được với các danh từ chỉ
bộ phận cơ thể. Đó là các động từ: Đau, chột.
Ngoài khả năng kết hợp với bụng, dạ những
động từ này còn kết hợp được với các danh từ
chỉ bộ phận cơ thể khác nhưng số lượng rất
hạn chế. Chẳng hạn: Đau: bụng, đầu, chân,
tay, dạ dày, mắt, xương, lòng, cổ, vai.... Chột:
dạ, mắt
* Xét loại 1: Động từ có khả năng kết hợp
với cả danh từ thường lẫn danh từ chỉ bộ
phận cơ thể (bụng, dạ)
Có 11/13 trường hợp động từ có khả năng vừa
kết hợp được với các danh từ chỉ bộ phận cơ
thể vừa kết hợp được với các danh từ khác
(xem bảng khảo sát). Chúng tôi xin dẫn ra
một số ví dụ cụ thể sau:
1. Từ định: [7; tr325]
+ Định tính, định lượng, định hướng, định
danh..: Định chỉ hành động nêu ra một cách
rõ ràng, không thay đổi sau khi đã có suy
nghĩ, tìm hiểu, cân nhắc.
+ Định bụng: có ý định làm việc gì (gần
giống nghĩa của định tâm, định thần)
VD: Tôi định bụng mai sẽ đi Hà Nội.
=> Trường hợp này định mang nghĩa bóng,
nghĩa chuyển: từ việc chỉ hành động nêu ra
một cách rõ ràng, không thay đổi sau khi đã
có suy nghĩ, tìm hiểu, cân nhắc để chuyển
sang nghĩa bóng chỉ ý định làm việc gì đó
(định bụng)
2. Từ tức: [7; tr1078]
+ Tức nước, tức hơi: Ở trạng thái có vật chứa
đựng bên trong bị dồn nén quá chặt đến mức
như muốn phá bung ra.
+ Tức sữa, tức ngực: Tức chỉ trạng thái cảm
giác có cái gì bị dồn ứ, nén chặt ở một bộ
phận nào đó của cơ thể, làm rất khó chịu.
+ Tức bụng: Có cảm giác rất khó chịu khi có
điều sai trái, vô lý nào đó tác động đến mình
mà mình thấy đành chịu, không làm gì được.
(gần giống nghĩa với tức mình).
VD: Bà ấy nói rất khó nghe. Tức bụng, tôi
đành bỏ đi chỗ khác.
=> Trường hợp này tức mang nghĩa bóng,
nghĩa chuyển: từ việc chỉ trạng thái cảm giác
có cái gì bị dồn ứ, nén chặt ở một bộ phận nào
đó của cơ thể, làm rất khó chịu để chuyển
sang nghĩa bóng chỉ cảm giác rất khó chịu khi
có điều sai trái, vô lý nào đó tác động đến
mình mà mình thấy đành chịu, không làm gì
được (tức bụng, tức mình).
3. Từ buộc [7; tr90]
+ Buộc lạt, buộc dây, buộc túi...Buộc chỉ
hành động làm cho bị giữ chặt ở một vị trí
bằng sợi dây
+ Buộc lòng: làm cho hoặc bị lâm vào tình
thế nhất thiết phải làm điều gì đó trái ý muốn
vì không có cách nào khác ở trong thế vạn bất
đắc dĩ phải làm gì
+ Buộc bụng: góp nhặt, tiết kiệm
VD: Chị ấy phải thắt lưng buộc bụng để nuôi
thằng con học đại học.
=> Trường hợp này buộc mang nghĩa bóng,
nghĩa chuyển: từ việc chỉ hành động làm
cho bị giữ chặt ở một vị trí bằng sợi dây
để chuyển sang nghĩa bóng chỉ hành động
góp nhặt, tiết kiệm (buộc bụng, thắt lưng
buộc bụng)
Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194
189
4. Từ đổi [7; tr337]
+ Đổi tiền lẻ: Đổi chỉ hành động đưa cái mình
có để lấy cái người khác có, theo thỏa thuận
giữa hai bên.
+ Đổi tên, đổi địa chỉ: Đổi chỉ hành động thay
bằng cái khác.
+ Đổi tính nét, đổi gió, đổi hướng, đổi đời:
Đổi chỉ hành động biến chuyển từ trạng thái,
tính chất này sang trạng thái, tính chất khác.
+ Đổi dạ: thái độ bạc bẽo, không chung thủy
hoặc phản bội.
VD: Yêu nhau 5 năm vậy mà hắn đổi dạ để đi
theo người khác.
=> Trường hợp này đổi mang nghĩa bóng,
nghĩa chuyển: từ việc chỉ hành động đưa cái
mình có để lấy cái người khác có, theo thỏa
thuận ngữa hai bên hoặc chỉ hành động thay
bằng cái khác hay biến chuyển từ trạng thái,
tính chất này sang trạng thái, tính chất khác
để chuyển sang nghĩa bóng chỉ thái độ bạc
bẽo, không chung thủy hoặc phản bội (đổi dạ,
đổi lòng, thay lòng đổi dạ)
5. Từ tạc [7; tr883]
+ Tạc tượng, tạc hình dáng, tạc bia: Tạc chỉ
hành động tạo ra một hình dạng mỹ thuật theo
mẫu đã dự định bằng cách đẽo, gọt, chậm trên
vật liệu rắn
+ Tạc dạ: ghi sâu trong tâm trí không bao
giờ quên
VD: Những gì mà chị đã làm cho tôi, tôi luôn
ghi lòng tạc dạ.
=> Trường hợp này tạc mang nghĩa bóng,
nghĩa chuyển: từ việc chỉ hành động chỉ hành
động tạo ra một hình dạng mỹ thuật theo mẫu
đã dự định bằng cách đẽo, gọt, chậm trên vật
liệu rắn để chuyển sang nghĩa bóng chỉ thái
độ bạc bẽo, không chung thủy hoặc phản bội
(tạc dạ, ghi lòng tạc dạ)
* Xét loại 3: Động từ chỉ kết hợp với danh
từ chỉ bộ phận cơ thể (bụng, dạ):
Nhóm này gồm 2/13 động từ: Đau và chột.
- Trong các trường hợp trên, động từ đau có
các nét nghĩa sau: (1): Có cảm giác khó chịu
ở bộ phận bị tổn thương nào đó của cơ thể:
đau bụng, đau chân, đau tay, đau mắt....(2):
Ốm: đau nặng, đói ăn rau, đau uống thuốc.
(3): Ở trạng thái tinh thần, tình cảm rất khó
chịu: đau lòng (4): Có tác dụng làm cho đau:
(vấn đề) đau đầu. [7; tr291]. Như vậy, động
từ đau khi kết hợp với danh từ chỉ bộ phận cơ
thể bụng mang nét nghĩa thứ (1), (nghĩa đen)
- Trong các trường hợp trên, động từ chột có
các nét nghĩa sau:(1): Có một mắt bị hỏng:
chột mắt (2) Cây trồng hoặc gia súc mất khả
năng phát triển bình thường: cây cam bị chột
(3): Thấy sợ và mất bình tĩnh vì đột ngột cảm
thấy điều mình đang giấu giếm hình như có
nguy cơ bị phát hiện: chột dạ. [7;tr171]. Như
vậy, động từ chột khi kết hợp với danh từ chỉ
bộ phận cơ thể dạ mang nét nghĩa thứ (2),
(nghĩa bóng).
Nhận xét: Như vậy, trong hầu hết các trường
hợp mà chúng tôi đã khảo sát (11/13 trường
hợp) đa số các động từ khi kết hợp với bụng,
dạ đều mang nghĩa bóng, nghĩa chuyển dựa trên
nét nghĩa đen khi kết hợp với các danh từ khác.
2. Danh sách các tính từ kết hợp với
“bụng, dạ”
Thống kê các tính từ có thể đi với bụng và dạ
trong từ điển chúng tôi có bảng thống kê sau:
Bảng 3: Danh sách các tính từ
kết hợp với “bụng, dạ”
STT Tính
từ
DT
chỉ
bụng,
dạ
STT Tính
từ
DT
chỉ
bụng,
dạ
1 Ỏng bụng 12 Vững dạ
2 No bụng 13 Ngang dạ
3 Tức bụng 14 Nhẹ dạ
4 Thực bụng 15 Non dạ
5 Chắc bụng 16 Nóng dạ
6 Xấu bụng 17 Nức dạ
7 Tốt bụng 18 Sáng dạ
8 Xuôi bụng 19 Tối dạ
9 Nặng bụng 20 Ngót dạ
10 Yên dạ 21 Thối dạ
11 Mát dạ 22 Chắc dạ
Dựa vào khả năng kết hợp của tính từ với
danh từ nói chung và danh từ chỉ bộ phận cơ
thể nói riêng (trong đó có bụng, dạ) chúng tôi
chia tính từ thành 3 loại sau:
Loại 1: Tính từ vừa kết hợp được với danh từ
chỉ bộ phận cơ thể (trong đó có bụng, dạ) vừa
kết hợp được với các danh từ khác. Loại 2:
Tính từ không kết hợp được với danh từ chỉ
Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194
190
bộ phận cơ thể (trong đó có bụng, dạ). Loại
3: Tính từ chỉ kết hợp được với danh từ chỉ bộ
phận cơ thể (trong đó có bụng, dạ)
Theo bảng thống kê trong từ điển tiếng Việt
về các tính từ có khả năng kết hợp với bụng,
dạ, chúng tôi thấy:
- Có 22 tính từ có khả năng kết hợp với bụng,
dạ. Trong đó: Có 9 từ kết hợp với bụng; Có
13 từ kết hợp với dạ
- Phân loại các tính từ về khả năng kết hợp
với danh từ thường và các từ chỉ bộ phận cơ
thể là bụng, dạ như sau:
Bảng 4: Danh sách các tính từ và danh từ thường
kết hợp với “bụng, dạ”
STT Tính
từ Danh từ thường
DT từ
bụng,
dạ
1 Ỏng không có
2 No có (cơm, nước) có
3 Tức có (hơi, nước) có
4 Thực có (cảnh, tình) có
5 Chắc có (hạt, chân) có
6 Xấu có (áo, xe) có
7 Tốt có (áo, mũ) có
8 Nặng có (thùng, nước) có
9 Xuôi có (gió, cơm) có
10 Yên có (sóng, nước) có
11 Mát có (gió, tay) có
12 Vững có (nhà, cầu) có
13 Ngang có (tài, sức) có
14 Nhẹ có (bàn, ghế) có
15 Non có (chuối, mướp) có
16 Nóng có (không khí,
nước)
có
17 Nức có (danh, tiếng) có
18 Sáng có (đèn, trăng) có
19 Tối có (trời, đèn) có
20 Ngót có (rau) có
21 Thối có (rau, quả) có
Nhìn vào bảng khảo sát trên, chúng tôi rút ra
một số nhận xét sau:
* Xét loại 1: Tính từ có khả năng kết hợp
với cả danh từ thường lẫn danh từ chỉ bộ
phận cơ thể (bụng, dạ)
Có 20/21 trường hợp tính từ có khả năng vừa
kết hợp được với các danh từ chỉ bộ phận cơ
thể vừa kết hợp được với các danh từ khác (xem
bảng khảo sát). Một số ví dụ cụ thể như sau:
1. Từ thực [7; tr937]
- Thực: thực là có thật, có thể nhận biết trực
tiếp bằng giác quan. VD: Cảnh vật như thực,
như hư.
- Thực bụng: chân thành, cư xử tốt với người
khác
VD: Anh ấy rất thực bụng với tôi.
=> Trường hợp này thực mang nghĩa bóng,
nghĩa chuyển: từ việc chỉ trạng thái của sự vật
thực sự tồn tại, có thể nhận biết được bằng
các giác quan để chuyển sang nghĩa bóng chỉ
sự chân thành, thành thật của một người nào
đó (thực bụng, thực lòng).
2. Từ yên [7; tr1168]
- Yên vị: Yên là ở trạng thái không động đậy,
xê xích hoặc thay đổi vị trí, tư thế.
- Sóng yên: Yên là ở trạng thái ổn định,
không có biến động, xáo trộn, rắc rối.
- Yên dạ: Ở trạng thái tâm lý không có điều gì
phải lo lắng cả (gần giống yên lòng, yên tâm)
VD: Con cứ yên dạ lên đường nhập ngũ.
=> Trường hợp này yên mang nghĩa bóng,
nghĩa chuyển: từ trạng thái không động đậy,
xê xích hoặc thay đổi vị trí, tư thế, không có
biến động, xáo trộn, rắc rối để chuyển sang
nghĩa bóng chỉ trạng thái tâm lý không có
điều gì phải lo lắng cả (yên dạ)
3. Từ mát [7; tr612]
- Gió mát, nước mát: Mát là có nhiệt độ vừa
phải, không nóng, nhưng cũng không lạnh,
gây cảm giác dễ chịu.
- Mát tay: Mát là có cảm giác khoan khoái dễ
chịu, không nóng bức
- Thuốc mát: Mát là có tác dụng làm cho cơ thể
không bị nhiệt, không bị rôm sảy, mụn nhọt
- Mát dạ: hả hê, vui thích trong lòng do được
thỏa ý (gần giống mát lòng, mát lòng hởi dạ,
mát mày mát mặt, mát dạ hả lòng)
VD: Con giỏi giang, cha mẹ mát lòng mát dạ.
=> Trường hợp này mát mang nghĩa chuyển:
từ có nhiệt độ vừa phải, không nóng, nhưng
cũng không lạnh, gây cảm giác dễ chịu, khoan
khoái để chuyển sang nghĩa bóng chỉ sự hả
hê, vui thích trong lòng do được thỏa ý (mát
Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194
191
dạ, mát lòng, mát lòng hởi dạ, mát mày
mát mặt, mát dạ hả lòng)
4. Từ vững [7; tr1135]
- Ghế vững, nhà vững...: Vững là có khả năng
giữ nguyên vị trí trên mặt nền hoặc giữ
nguyên tư thế mà không dễ dàng bị lung lay,
bị ngã, bị đổ
- Vững tay lái, vững tay nghề: Vững là có
năng lực đương đầu với những hoàn cảnh bất
lợi để thực hiện như bình thường nhiệm vụ,
chức năng của mình.
- Vững bụng, vững dạ: cảm thấy có được điều
kiện để yên tâm làm việc gì, không có gì phải
lo ngại, mặc dù có khó khăn lớn (gần giống
vững tâm, vững dạ, vững lòng).
VD: Đi đêm trong rừng, nhưng có hai người
cũng vững dạ hơn.
=> Trường hợp này vững mang nghĩa chuyển:
từ có khả năng giữ nguyên vị trí trên mặt nền,
giữ nguyên tư thế mà không dễ dàng bị lung
lay, bị ngã, bị đổ hoặc có năng lực đương đầu
với những hoàn cảnh bất lợi để thực hiện như
bình thường nhiệm vụ, chức năng của mình
để chuyển sang nghĩa bóng chỉ trạng thái
cảm thấy có được điều kiện để yên tâm làm
việc gì, không có gì phải lo ngại, mặc dù có
khó khăn lớn (vững dạ, vững tâm, vững dạ,
vững lòng)
5. Từ non [7; tr734]
- Cỏ non, mầm non, da non: Non là ở giai
đoạn mới mọc, mới sinh ra, chưa phát triển
đầy đủ
- Đậu non, gạch non, non lửa: Non là dưới
mức chuẩn, dưới mức yêu cầu phải đạt được
- Non dạ: yếu về bản lĩnh, tinh thần, thiếu can
đảm, hay lo sợ (gần giống non gan)
VD: Trông tướng thế mà non dạ.
=> Trường hợp này non mang nghĩa chuyển:
từ ở giai đoạn mới mọc, mới sinh ra, chưa
phát triển đầy đủ hoặc dưới mức chuẩn, dưới
mức yêu cầu phải đạt được để chuyển sang
nghĩa bóng chỉ yếu về bản lĩnh, tinh thần,
thiếu can đảm, hay lo sợ (non dạ)
6. Từ nhẹ [7; tr716]
- Gió nhẹ, nhẹ tay, nhẹ chân: Nhẹ là có
cường độ, sức tác động yếu, hoặc dùng sức
ít, không mạnh
- Đồ ăn nhẹ: Nhẹ là không gây cảm giác nặng
nề, khó chịu cho cơ thể hoặc tinh thần
- Bệnh nhẹ, lỗi nhẹ: Nhẹ là ở mức độ thấp,
không dẫn đến hậu quả tai hại, không
nghiêm trọng
- Nhẹ dạ: có tính dễ tin người, thiếu chín
chắn, nên thường bị lừa
VD: Anh ta trót nhẹ dạ nên bị mắc mưu.
=> Trường hợp này nhẹ mang nghĩa chuyển:
từ có cường độ, sức tác động yếu, hoặc dùng
sức ít, không mạnh hoặc ở mức độ thấp,
không dẫn đến hậu quả tai hại, không nghiêm
trọng để chuyển sang nghĩa bóng chỉ có
tính dễ tin người, thiếu chín chắn, nên thường
bị lừa (nhẹ dạ, nhẹ dạ cả tin)
* Xét loại 3: Tính từ chỉ kết hợp với danh
từ chỉ bộ phận cơ thể (bụng, dạ):
Chỉ có 1/21 trường hợp tính từ chỉ kết hợp
được với các danh từ chỉ bộ phận cơ thể. Đó
là tính từ: ỏng.
Ỏng bụng: có 2 nét nghĩa sau: (1): Bụng
phình to không bình thường, do có bệnh
(bụng ỏng đít beo). (2): (Đặt trong ngữ cảnh
cụ thể, chỉ người phụ nữ): người phụ nữ đang
trong giai đoạn mang thai: bụng ỏng [7;
tr751.] Trong ngữ cảnh trên bụng ỏng mang
nghĩa chuyển (nét nghĩa 2)
Nhận xét: Trong 21 trường hợp xét trên, chỉ
có 1/21 trường hợp là tính từ chỉ đi với bụng,
dạ còn lại đều có thể đi với cả danh từ thường
lẫn bụng, dạ. Ở các trường hợp này hầu hết
đều mang nghĩa bóng, nghĩa chuyển để chỉ
một trạng thái tâm lý nào đó, hoặc trạng thái
cảm xúc nào đó.
3. Một số thành ngữ, tục ngữ có chứa các
từ bụng, dạ
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các thành
ngữ, tục ngữ có chứa các từ “ bụng, dạ” trong
cuốn Tuyển tập thành ngữ, tục ngữ Việt Nam
[2]. Kết quả thu được như sau:
Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194
192
Bảng 5: Một số thành ngữ, tục ngữ có chứa các từ “bụng, dạ”
TT Thành ngữ, tục ngữ chứa từ bụng, dạ Nghĩa giải thích trong thành ngữ
1 Thay lòng đổi dạ Con người bạc bẽo, không chung thủy hoặc phản bội
2 No bụng đói con mắt bụng no rồi không thể ăn được nữa nhưng vẫn tỏ ra thèm muốn
3 Bụng đàn bà dạ trẻ con để ám chỉ những kẻ tiểu nhân, xấu xa chuyên làm hoặc
nghĩ những việc tiêu cực
4 Bụng làm dạ chịu mình làm thì mình phải chịu hậu quả, trách nhiệm
5 Bụng đói cật rét đã đói khát lại thêm rét mướt, nghèo khổ, thiếu thốn
6 Bụng ỏng đít beo
ốm yếu, gầy còm (trẻ em) 7 Bụng ỏng đít vòn
8 Bụng trâu làm sao bụng bò làm
vậy suy nghĩ, tâm tình giống như nhau
9 Chưa vỡ bụng cứt đã chực bay bổng non dại, chủ quan, chưa biết lượng sức mình (mỉa mai)
10 Sống để dạ chết mang theo
ghi nhớ, ôm mối hận thù sâu sắc, suốt đời không quên.
Giữ gìn tình cảm, tâm sự, điều bí mật suốt đời không hề
nói với ai
11 Dạ cá lòng chim (lòng chim dạ
cá): tâm địa xâu xa, phản trắc, không trung thành
12 Lòng gang dạ đá cứng rắn, không lay chuyển
13 Lòng lang dạ thú (dạ sói) độc ác, tàn nhẫn, không có lương tâm
14 Lòng kim dạ sắt cứng rắn, kiên định, không gì lay chuyển
15 Lòng son dạ sắt/ gan sắt lòng son chung thủy, sắt son, trước sau như một
16 Dạ đá gan vàng
gan dạ, trung kiên, không nao núng trước khó khăn, nguy
hiểm
17 Gan vàng dạ sắt
18 Gan đồng dạ sắt
19 Dạ ngọc gan vàng
20 Gan đá dạ sắt
21 Gan vàng dạ ngọc
22 Vui lòng hả dạ
rất hài lòng, thỏa mãn, phấn khởi
23 Hả lòng, hả dạ
24 Mát lòng mát dạ
25 Hết lòng hết dạ trung thành đến cùng 26 Một lòng, một dạ
27 Mặt người dạ thú độc ác, tàn bạo, nham hiểm
28 Mọc lông trong bụng cư xử sâu hiểm, độc ác
29 Độc có lông bụng
30 Kiến bò trong bụng bụng đói
31 Ghi lòng tạc dạ
ghi nhớ, khắc sâu trong lòng không bao giờ quên
32 Lòng lang dạ thú (dạ sói) tàn bạo, độc ác, không có lương tâm
33 Nhất dạ đế vương làm vua một đêm (thường dùng vào các cuộc, nơi hành lạc)
Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194
193
34 Sống để bụng chết mang đi
- ghi nhớ, ôm mối hận thù sâu sắc, suốt đời không quên.
- gìn giữ tình cảm, tâm sự điều bí mật suốt đời, không hở
ra với ai
35 Sống để dạ chết mang theo
36 Tay đứt dạ xót (ruột xót) cùng quan hệ ruột thịt, yêu thương gắn bó, người này gặp hoạn nạn đau đớn thì người khác thương xót
37 Bụng nát dạ tự làm mình sợ hãi; hay tự huyễn hoặc
38 Ôm rơm nặng bụng nhận một việc gì làm cho mình thêm bận bịu, bực mình,
khó chịu; gánh vác công việc không đâu, chuốc thêm vất
vả, phiền phức 39 Ôm rơm rặm bụng
40 Bầy nhầy như thịt bụng nhùng nhằng, dai dẳng không dứt khoát
41 Bụng đói, củ chuối cũng ngon để chỉ việc khi thiếu thốn thì sự giúp đỡ nào cũng là quý giá
42 Bụng đói, đầu gói phải bò
lười biếng đến mấy khi đói khát cũng phải lần hồi tìm
cách kiếm ăn. Ở vào cảnh khó khăn phải gắng sức tìm lối
thoát hoặc hi sinh danh dự
43 Bung đói, tai điếc Bụng đói, mắt mờ đói quá không phân biệt phải trái nên làm liều
44 Dạ sâu hơn bể (biển), bụng kín hơn buồng Người quá kín đáo, thâm hiểm
45 Chật nhà chứ không chật bụng để chỉ những người nghèo khó những có tấm lòng tốt,
rộng lượng, hào phóng
46 Cá vàng bụng bọ bề ngoài đẹp đẽ nhưng bên trong thì bẩn thỉu, xấu xa
47 Bụng đói mắt mờ Bụng đói tai điếc Đói quá không phân biệt phải trái nên làm liều
48 Bụng lép vì đình, bụng phình vì
chùa
Sự khắt khe, tốn kém của tục lệ đóng góp ở làng xã xưa
kia. Thà chịu đói chứ không thể thiếu việc làm
49 Mở cờ trong bụng Bụng như mở cờ Trạng thái hết sức vui sướng hân hoan
50 Mở lòng mở dạ sống cởi mở, bộc lộ tâm tư, tình cảm
51 Đi guốc trong bụng Hiểu rõ về người khác
52 Bụng nát dạ tự huyễn hoặc, tự doạn mình, gây sợ hãi
53 Bụng bảo dạ tự mình nói, nhủ với mình
54 Bụng gian miệng thẳng
Kẻ giả dối, miệng thì nói từ bi nhân nghĩa nhưng trong
lòng thì nham hiểm, độc địa
55 Miệng bồ tát, dạ ớt ngâm
56 Bụng chua miệng ngọt
57 Bụng bàn mai, chân ống sậy Gầy gò, ốm yếu
58 Bụng bí rợ ở đợ mà ăn Người bụng ỏng, béo bụng không làm được trò trống gì
59 Bụng cóc ngỡ bụng bò Khả năng có hạn lại tưởng mình giỏi giang, ghê gớm
60 Bụng tỉnh mình gầy
sáng suốt nhưng gầy yếu nên làm việc không hiệu quả,
biết việc để làm nhưng thiếu phương tiện, điều kiện để
thực hiện
61 Bụng như tang trống Bụng no căng, bụng to
62 Bụng thúng cái, lưng cánh phản to béo, thô kệch; người lười biếng, chỉ ăn với ngủ
63 No bụng đói con mắt Bụng no rồi mà thấy thức ăn ngon vẫn thèm ăn
64 Nhẹ dạ cả tin có tính dễ tin người, thiếu chín chắn nên thường bị lừa
65 Bụng trâu, đầu trắm Kẻ chỉ biết ăn cho béo, chuộng vật chất, ít suy nghĩ
Từ bảng thống kê trên ta thấy có 65 câu thành
ngữ, tục ngữ có chứa từ bụng, dạ, trong đó
gần như toàn bộ bụng, dạ đều mang nghĩa
chuyển, nghĩa bóng. Khi ở tầng nghĩa chuyển,
nghĩa bóng, bụng, dạ thường được dùng với
nghĩa biểu trưng cho trạng thái tình cảm,
cảm xúc, tâm lý (tiêu cực lẫn tích cực) của
con người.
KẾT LUẬN
Mỗi bộ phận cơ thể con người đều đảm nhận
một hoặc một số chức năng nhất định nào đó
và thể hiện một số tính chất đặc trưng nào đó.
Bụng, dạ cũng nằm trong số đó. Từ chức
năng và đặc trưng mà bụng, dạ đảm nhận,
đứng từ góc độ ngôn ngữ học, bài viết này
Nguyễn Thị Trà My Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 187 - 194
194
thống kê và nghiên cứu về ý nghĩa biểu trưng
của nó khi kết hợp với các vị từ khác nhau.
Qua khảo sát thống kê và phân tích ý nghĩa cụ
thể, người viết nhận thấy, hầu hết bụng, dạ
khi kết hợp với các vị từ khác cũng như khi
xuất hiện trong thành ngữ, tục ngữ đều được
dùng với nghĩa bóng, nghĩa chuyển. Lớp
nghĩa này về cơ bản được xây dựng trên ý
nghĩa thực tế mà nghĩa đen thể hiện. Song khi
được dùng với nghĩa chuyển, chúng thường
mang ý nghĩa biểu trưng cho tình cảm, trạng
thái tâm lý nào đó của con người. Cụ thể hơn,
trạng thái tâm lý tình cảm đó thường để chỉ
bản chất tốt xấu, tấm lòng, những suy nghĩ
bên trong của con người chứ không chỉ tình
cảm đơn thuần như yêu, ghét, thù hậnĐúng
như nhận xét của GS.TS Nguyễn Đức Tồn [6;
tr. 305]. Chức năng chỉ bộ phận cơ thể có thể
có 2 trường hợp: Bụng và dạ là những bộ
phận quan trọng của cơ thể con người. Đó là
những bộ phận nằm bên trong cơ thể đảm
nhiệm chức năng tiêu hóa, tuần hoàn, bài
tiết, Cũng bởi nằm bên trong cơ thể, không
lộ ra ngoài nên ở khía cạnh nào đó chúng
được coi là “bí hiểm” hơn, khó có thể cân
đong đo đếm hơn. Bên cạnh đó, với quan
niệm cho rằng tình cảm con người cũng là
những gì ẩn chứa bên trong, là cao đẹp song
cũng không thể xác định chính xác. Bởi vậy,
sử dụng các vị từ kết hợp với bụng, dạ ngoài
việc mang các nghĩa đen thông thường, chúng
được chuyển hóa sang nghĩa bóng, nghĩa
chuyển nhằm biểu đạt ý nghĩa chỉ tình cảm,
trạng thái tâm lý của con người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hoàng Phê (chủ biên), (2008) Từ điển tiếng Việt.
[2]. Tuyển tập Thành ngữ, tục ngữ Việt Nam,
Nxb. VHTT, 2002.
[3]. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng
Phiến, (2004), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt,
Nxb. Giáo Dục.
[4]. Nguyễn Thiện Giáp, (2010), 777 khái niệm
ngôn ngữ học, Nxb. ĐHQG HN.
[5]. Lý Toàn Thắng, Ngôn Ngữ Học Tri Nhận,
(2009), Từ lí thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng
Việt (tái bản có sửa chữa và bổ sung), Nxb
Phương Đông.
[6]. Nguyễn Đức Tồn, (2008), Đặc trưng văn hóa
– dân tộc của ngôn ngữ và tư duy. Nxb KHXH.
[7]. Viện Ngôn ngữ học, (2006), Từ điển tiếng
Việt. Nxb TT từ điển học.
SUMMARY
POSSIBILITY OF COMBINATION AND STRUCTURE OF THE MEANING
OF WORDS “ABDOMEN, STOMACH” IN VIETNAMESE
Nguyen Thi Tra My*
College of Sciences – TNU
In this article, we examined, described and analyzed in a comprehensive, meticulous way about:
the ability of the combination with the word only from organs (abdomen, stomach); structure of
meanings including denotation and metaphor as well as the symbolism of the nouns for body parts
(abdomen, stomach), especially in idioms and proverbs. The description and analysis will
contribute to certain research and teaching about the group of nouns for body parts as well as the
relevant predicate in Vietnamese.
Key words: combinatorial ability, structure definition, abdomen, stomach, Vietnamese
*
Tel: 0983 732638, Email: tramy.vnnn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36074_39629_181201384748187_0121_2052229.pdf