Khả năng sản xuất chất xanh một số giống cỏ ở các vùng của tỉnh Quảng Trị

Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Quảng Trị phân bố theo mùa rõ rệt đã hưởng đến phân bố năng suất cỏ trong năm, vụ Xuân - Hè từ tháng 3 đến tháng 9 sản lượng cỏ chiếm từ 72-75%, trong khi đó vụ Thu - Đông (tháng 10 đến tháng 2) sản lượng cỏ chỉ chiếm 25-28%, điều này đã tạo ra tình thế thiếu hụt thức ăn xanh trong vụ Thu- Đông cho gia súc. Năng suất chất xanh khá cao của một số giống cỏ trong vụ Xuân - Hè đã mở ra tiềm năng thu cắt và chế biến để dự trữ cho gia súc trong mùa mưa rét.

pdf8 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng sản xuất chất xanh một số giống cỏ ở các vùng của tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 52 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CHẤT XANH MỘT SỐ GIỐNG CỎ Ở CÁC VÙNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Xuân Bả1, Nguyễn Tiến Vởn1 Nguyễn Hữu Văn1 và Tạ Nhân Ái2 1 Trường Đại học Nông Lâm Huế 2 Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị *Địa chỉ liên lạc: Nguyễn Xuân Bả, khoa Chăn nuôi Thú y, trường ĐHNL Huế Tel: 054-3525439/0913.411.708; E-mail: bao.nguyenxuan@gmail.com ABSTRACT The results of research on biomass yield of cultivated grasses in different ecological areas of Quang Tri province Corresponding: Nguyen Xuan Ba 1Hue College of Agriculture and Forestry, Hue University 2 Department of Science and Technology, Quang Tri province One CRD experiment, from January 2008 to April 2009, was carried out in 4 different ecological areas in Quang Tri to evaluate biomass yield and nutrients of 9 new cultivated grasses. There were differences in biomass yield between varieties or between planting areas. The highest yield was obtained from elephant grasses, such as VA06 yielded from 133 to more than 300 tons/ha/year. The grass biomass in Spring – Summer season (March to September) occupied 72-75% (5 cuttings) of the whole year yield, while the yield for Autumn – Winter season (October to February) was only 25-28% (3 cuttings). Based on biomass yield and drought/flood resistance, the following varieties were most suitable to fertile and good drainage soils: VA06 (Pennisetum purpureum); Selection 1 (Pennisetum purpureum); Florida (Pennisetum purpureum); King Grass (Pennisetum purpureum); Ruzi (Brachiaria ruziziensis) and Pigeon grass (Setaria sphacelata). For hilly infertile areas the potential grasses were Ruzi (Brachiaria ruziziensis), King grass (Pennisetum purpureum); VA06 (Pennisetum purpureum); Selection 1 (Pennisetum purpureum) and Panicum Maximum. Key words: Biomass yield, cultivated grass, Quang Tri ĐẶT VẤN ĐỀ Thức ăn thô xanh là khẩu phần cơ bản để nuôi gia súc nhai lại. Thiếu hụt thức ăn thô xanh cho chăn nuôi gia súc ăn cỏ là hiện trạng phổ biến ở nước ta và là nguyên nhân cơ bản làm cho chăn nuôi chưa phát triển xứng đáng với tiềm năng của ngành (Cục chăn nuôi, 2007). Trong hoàn cảnh diện tích bãi chăn ngày càng bị thu hẹp, việc trồng cỏ thâm canh là cách giải quyết tốt nhất để chủ động thức ăn xanh quanh năm cho gia súc. Mặc dù diện tích cỏ trồng trong cả nước tăng khá nhanh (năm 2001 mới có 4,68 ngàn ha, đến năm 2006 đã có 45,25 ngàn ha), nhưng cỏ trồng cũng mới chỉ đáp ứng được 7,66% nhu cầu thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ (Cục chăn nuôi, 2007). Quảng Trị là một tỉnh nhỏ (472.487,9 ha), ít dân (625.447 người) (Trích Nguyễn Tiến Vởn và CS, 2009), nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, phức tạp về địa hình tự nhiên, nên quá trình phát triển sản xuất, kinh tế và đời sống không được thuận lợi như nhiều địa phương khác trong nước. Trồng cỏ nuôi bò đang là vấn đề được quan tâm ở tỉnh. Diện tích cỏ năm 2008 tăng 2,5 lần so với năm 2005. Tuy vậy đến cuối năm 2008, toàn tỉnh cũng mới chỉ có khoảng 500 ha cỏ trồng. Giống cỏ chủ yếu là cỏ voi (King grass). Một vài hộ ở Triệu Phong, Hải Lăng có trồng cỏ bắp (Superdan) vào năm 2005- 2006, nhưng hiện tại không còn. Năng suất cỏ Voi đạt khoảng 150 – 200 tấn/ha/năm. Từ hoàn cảnh riêng biệt đó Quảng Trị coi việc phát triển chăn nuôi trâu bò là chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế của tỉnh. Để nâng cao chất lượng chăn nuôi cũng như tăng thêm số lượng đầu gia súc trong tỉnh và phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hoá để xứng đáng với tiềm năng của vùng thì việc phát triển các giống cỏ trồng cao sản phù hợp với khí hậu, chất đất ở từng vùng là rất quan trọng. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát về năng NGUYÊN XUÂN BẢ – Khả năng sản xuất chất xanh của một số giống cỏ 53 suất chất xanh và một số chỉ tiêu về khả năng hống chịu ở một số giống cỏ cao sản trong điều kiện nông hộ ở các vùng sinh thái của tỉnh Quảng Trị. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Cỏ voi chọn lọc 1 (Pennisetum purpureum Selection 1) Cỏ voi florida (Pennisetum purpureum Florida) Cỏ VA-06 (Pennisetum purpureum VA 06) Cỏ voi địa phương (Pennisetum purpureum, King grass) Cỏ sả lá lớn (Panicum maximum TD58) Cỏ sả lá nhỏ (Panicum maximum) Cỏ ruzi (Brachiaria ruziziensis) Cỏ pát (Paspalum atratum) Cỏ dẹp, cỏ bồ câu (Setaria sphacelata) Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm đựợc triển khai trên 4 địa điểm đại diện cho các loại đất khác nhau của tỉnh Quảng Trị từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009. Đại diện cho đất đồi lẫn sỏi là xã Hải Phú, huyện Hải Lăng ; đất phù sa ven sông ở xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong và đất đồi pha cát và đất vườn ven sông ở xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ. Bảng 1. Đặc điểm chất đất ở các điểm thí nghiệm NPK tổng số (%) H +, Al3+ (cmolc/kg) PK dễ tiêu (mg/100g đất) Địa điểm pHKCl Mùn (%) n. P2O5 K2O CEC (cmolc/kg đất) hoặc (ldl/100g) H+ Al3+ P2O5 K2O Đất vườn ven sông, CamTuyền 5,33 1,25 0,084 0,047 0,38 4,96 0,32 0,06 3,95 1,41 Phù sa ven sông Triệu Thượng 4,13 1,54 0,105 0,052 0,38 6,88 0,34 0,14 11,1 2,17 Đất vườn đồi pha cát, CamTuyền 4,40 1,51 0,046 0,049 0,19 3,09 0,30 0,08 2,35 1,20 Đất gò đồi, Hải Phú 4,31 1,22 0,086 0,060 0,26 3,32 0,42 0,16 6,10 1,40 Tại mỗi điểm, thí nghiệm được bố trí theo thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên CRD (Completely Randomized Design) với ba lần lặp lại. Mỗi lô có chiều rộng 3m, chiều dài 3m. khoảng cách các lô là 0,6m. Tổng diện tích đất dùng thí nghiệm ở mỗi điểm khoảng 900m2. Đặc điểm thổ nhưỡng ở 4 ruộng thí nghiệm được trình bày trên Bảng 1. Đặc điểm về thời tiết khí hậu của Quảng Trị được thể hiện ở Bảng 2. Bảng 2. Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa theo các tháng trong năm ở Quảng Trị Độ ẩm (%) Số giờ nắng (giờ) Lượng mưa (mm) Nhiệt độ TB (oC) Cả năm 83,6 1569 2331,8 24,5 Tháng 1 91 49 117,4 18,6 Tháng 2 88 134 47,7 22,2 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 54 Độ ẩm (%) Số giờ nắng (giờ) Lượng mưa (mm) Nhiệt độ TB (oC) Tháng 3 89 110 99,2 24,9 Tháng 4 86 116 204,4 27,1 Tháng 5 83 187 148,7 29,8 Tháng 6 73 216 103,7 29,7 Tháng 7 71 273 35,3 27,2 Tháng 8 80 164 171,1 24,9 Tháng 9 82 164 192,8 24,9 Tháng 10 89 45 1081,5 21,7 Tháng 11 86 41 86 21,9 Tháng 12 85 70 89 20,5 Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn thành phố Đông Hà, 2008. Kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch các giống cỏ Đối với các giống cỏ Voi Trên đất tơi xốp, sạch cỏ dại, rạch hàng sâu 15 - 20 cm, hàng cách hàng 60 cm. Phân lót cho 500 m2 gồm: phân chuồng 750 kg-1000 kg, lân 10 - 15 kg, Kali 5 - 10 kg. Hom được chọn từ cây có tuổi trên 2,5 tháng, có 3- 5 mắt, dài 45 - 50 cm ; lượng giống: 350kg/sào. Hom được đặt chếch nối nhau, lấp đất 10 cm và dẫm chặt. Sau khi trồng 15 - 20 ngày xới đất, làm cỏ. Cắt lứa đầu sau 70 ngày, các lứa tiếp theo khoảng 35- 45 ngày cắt 1 lần ; cắt đồng loạt và sát gốc, sau mỗi lần cắt bón phân, làm cỏ, vun gốc. Đối với các giống cỏ Sả, cỏ Pát, cỏ Dẹp Đất được làm kỹ, tơi xốp và rạch hàng cách nhau 30-40 cm. Lượng phân bón cho 500 m2: Phân chuồng 750 - 1.000 kg, Lân 10 kg, Kali 5 kg. Cỏ giống được trồng theo hàng, bụi cách nhau 30 cm. Sau khi trồng 15 -20 ngày, trồng dặm những bụi bị chết, làm sạch cỏ dại 2 lần trước khi cỏ trồng phủ kín đất. Lứa đầu thu hoạch sau khi trồng khoảng 60-70 ngày. Các lứa sau thu hoạch lúc cỏ 30 - 45 ngày. Cắt sát gốc, cách mặt đất 3-5cm. Sau mỗi lần cắt có bón phân và làm cỏ, vun gốc. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Độ cao thảm cỏ : Xác định theo Wong (1991). Mỗi lô đo 5 vị trí. Mỗi vị trí đo 4 cây. Năng suất cỏ : Xác định bằng cách cắt toàn bộ cỏ trồng trong ô thí nghiệm kể cả những cành lá héo khô, loại bỏ cỏ dại. Cắt vào lúc trời không mưa, khô sương, cách mặt đất tuỳ theo quy trình thu hoạch từng giống. Cắt xong cân ngay để xác định khối lượng chất xanh. Năng suất cỏ: Năng suất chất xanh = NS toàn ô/ diện tích cụ thể của ô ×10.000 m2 Tỷ lệ lá/toàn cây: Uớc tính theo phương pháp mỗi ô lấy 10kg, sau đó trộn đều 3 phần cỏ của 3 lô (một giống cỏ) và lấy 1kg/mẫu. Tách riêng phần lá (kể cả cuống lá) và ngọn non (phần ngọn) ra khỏi phần thân, cân và xác định khối lượng từng phần. Mẫu cỏ được phân tích theo AOAC (1990) tại phòng thí nghiệm trung tâm, khoa Chăn nuôi Thú Y, trường Đại học Nông lâm Huế để xác định thành phần hóa học. Các chỉ tiêu đất được phân tích tại phòng thí nghiệm của khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp, trường Đại học Nông lâm Huế. Xử lý số liệu Số trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và Sai số chuẩn (SE) theo SAS (1993). NGUYÊN XUÂN BẢ – Khả năng sản xuất chất xanh của một số giống cỏ 55 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Khả năng sinh trưởng và năng suất của các giống cỏ thí nghiệm Khoảng cách lứa cắt, độ cao thảm cỏ khi thu hoạch, tỷ lệ lá/toàn cây và năng suất chất xanh, chất khô là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tiềm năng của cây thức ăn gia súc. Kết quả về các chỉ tiêu này ở các vùng sinh thái khác nhau được trình bày trên Bảng 3, 4 và 5. Bảng 3. Khoảng cách lứa cắt, độ cao thảm cỏ khi thu hoạch của các giống cỏ được trồng ở các vùng tại Quảng Trị Đất phù sa ven sông (Triệu Thượng) Đất đồi có sỏi (Hải Phú) Đất vườn đồi pha cát (Cam Tuyền) Đất vườn ven sông (Cam Tuyền) Giống cỏ Mean ±SD Mean±SD Mean ±SD Mean ±SD Khoảng cách lứa cắt (ngày) Cỏ Voi chọn lọc 1 41,3± 6,4 40,6±6,2 41,3±14,8 41,1±23,2 Cỏ Voi florida 41,8±6,1 41,1±6,2 42,0±10,5 41,1±13,6 Cỏ VA-06 40,9±7,0 41,5±6,6 41,5±6,6 - Cỏ King grass 41,3±7,4 41,5±6,6 41,6±13,4 - Cỏ Sả lá lớn TD 58 40,8±6,1 42,5±6,0 41,6±8,0 41,8±19,4 Cỏ Sả lá nhỏ 41,1±8,0 41,5±5,6 41,3±9,3 40,4±5,5 Cỏ Ruzi 41,9±5,9 41,9±4,6 41,4±10,1 41,4±5,1 Cỏ Paspalum atratum 41,9±6,5 41,3±4,4 41,4±10,5 41,4±4,5 Cỏ Setaria 41,0±6,7 42,5±3,8 - 41,5±17,0 Độ cao thảm cỏ khi thu hoạch (cm) Cỏ Voi chọn lọc 1 127,8±3,7 114,1±6,4 95,0±2,6 105,7±1,3 Cỏ Voi florida 136,8±1,5 106,7±2,9 93,9±1,9 104,8±2,6 Cỏ VA-06 120,0±24,0 131,9±32,6 107,8±18,5 - Cỏ King grass 125,7±1,7 122,9±1,0 87,4±3,3 - Cỏ Sả lá lớn TD 58 66,7±1,6 64,4±1,1 56,5±1,4 70,2±1,7 Cỏ Sả lá nhỏ 59,0±0,5 57,0±2,8 42,1±0,3 50,8±0,6 Cỏ Ruzi 62,8±1,4 77,6±2,2 50,7±0,5 61,6±0,7 Cỏ Paspalum atratum 57,2±10,8 45,5±2,5 37,3±0,3 44,0±1,3 Cỏ Setaria 79,1±12,1 63,6±2,4 - 68,9±1,8 M: giá trị trung bình; SD: Độ lệch chuẩn Bảng 4. Tỷ lệ lá/toàn cây (%) của các giống cỏ trồng ở các vùng tại Quảng Trị Đất phù sa ven sông (Triệu Thượng) Đất đồi có sỏi (Hải Phú) Trung bình Giống cỏ Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Cỏ Voi chọn lọc 1 55,6±3,3 60,0±8,9 57,9±6,6 Cỏ Voi florida 58,5±6,8 60,9±5,3 59,6±6,1 Cỏ VA-06 54,7±4,1 58,2±4,7 56,3±4,6 Cỏ King grass 57,9±3,8 54,3±5,3 56,3±4,8 Cỏ Sả lá lớn TD 58 65,1±9,6 59,4±5,5 62,5±7,8 Cỏ Sả lá nhỏ 81,3±3,6 83,4±5,1 82,4±4,4 Cỏ Ruzi 72,0±2,2 73,0±3,0 72,5±2,6 Cỏ Paspalum atratum 86,1±2,2 79,1±5,6 82,6±5,4 Cỏ Setaria 59,8±4,1 60,1±1,5 60,6±3,1 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 56 M: giá trị trung bình; SD: Độ lệch chuẩn Trong một năm các giống cỏ cỏ thể thu hoạch được 8 lứa cắt, khoảng cách lứa cắt có sự biến động khá lớn giữa các mùa từ 35-55 ngày, mùa mưa rét tốc độ sinh trưởng của cây cỏ chậm nên thời gian giữa các lứa cắt kéo dài hơn so với mùa Xuân -Hè. Tỷ lệ lá/toàn cây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh giá trị dinh dưỡng, giá trị làm thức ăn của các giống cỏ. Chỉ tiêu này biến động rất lớn theo khoảng cách lứa cắt và giữa các giống cỏ. Kết quả đánh giá giữa các giống cỏ cho thấy các giống cỏ hòa thảo thân bụi (Ruzi, Sả lá nhỏ, Sả lá lớn, Patpalum và Setaria) có tỷ lệ lá cao hơn nhiều so với các giống cỏ voi. Điều này gợi lên có triển vọng lớn để phơi khô dự trữ cỏ cho gia súc trong mùa nắng đối với các giống cỏ như Ruzi, Sả lá nhỏ.. Bảng 5. Năng suất chất xanh, chất khô của các giống cỏ được trồng ở các vùng tại Quảng Trị (tấn/ha/năm) Đất phù sa ven sông (Triệu Thượng) Đất đồi có sỏi (Hải Phú) Đất vườn đồi pha cát (Cam Tuyền) Đất vườn ven sông (Cam Tuyền) Chất xanh Chất khô Chất xanh Chất khô Chất xanh Chất khô Chất xanh Chất khô Giống cỏ Mean ±SD Mean Mean ±SD Mean Mean ±SD Mean Mean ±SD Mean Cỏ Voi chọn lọc 1 302,8±3,2 52,4 187,3±16,0 32,4 151,0±9,5 26,1 182,0±3,5 31,5 Cỏ Voi florida 304,4±7,6 49,6 218,9±7,1 35,7 133,7±8,5 21,8 182,0±5,3 29,7 Cỏ VA-06 330,7 49,3 208,2 31,0 176,2 26,3 - - Cỏ King grass 223,3±7,6 35,1 197,7±6,9 31,0 154,7±7,1 24,3 - - Cỏ Sả lá lớn TD 58 91,3±9,6 18,1 75,6±4,4 15,0 61,0±6,1 12,1 83,7±3,2 16,6 Cỏ Sả lá nhỏ 81,7±7,0 20,0 72,2±3,1 17,7 90,0±2,6 22,1 88,7±7,2 21,7 Cỏ Ruzi 181,7±1,2 39,2 142,3±13,6 30,7 179,7±7,6 38,8 184,7±5,1 39,9 Cỏ Paspalum atratum 95,0±3,0 15,1 63,2±0,7 10,0 75,0±0,3 11,9 89,0±7,9 14,2 Cỏ Setaria 168,0±4,9 28,9 106,3±4,0 18,3 - - 153,7±10,0 26,4 M: giá trị trung bình; SD: Độ lệch chuẩn Kết quả khảo sát trên 8 lứa cắt (không tính năng suất lứa cắt đầu tiên sau khi trồng) từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009 cho thấy, có sự khác nhau về năng suất giữa các vùng của cùng một giống cỏ và giữa các giống cỏ trên cùng một vùng đất. Cùng đất bãi bồi ven sông có độ màu mỡ cao thì cỏ voi chọn lọc 1 có thể cho năng suất chất khô lên tới 52,4 tấn/ha/năm trong khi đó cỏ voi thường (King grass) chỉ đạt 35,1 tấn, hoặc cùng các giống cỏ voi năng suất ở Triệu Thượng đạt từ 35,1-52,4 tấn/ha/năm trong khi đó ở đất đồi pha cát ở Cam Tuyền chỉ đạt từ 21,8-26,3 tấn/ha/năm. Nói chung cỏ cho năng suất cao ở nơi đất có độ mùn và dinh dưỡng cao (Triệu Thượng). Các giống cỏ Voi (VA 06, Voi chọn lọc 1, Voi Florida, King grass) thường đòi hỏi đất trồng màu mỡ. Trong khi đó ở vùng đất đồi, với độ phì hạn chế và thường bị hạn thì cỏ Ruzi, Setaria, sả lá nhỏ lại là những giống cỏ có nhiều triển vọng. Từ kết quả trên cho thấy 9 giống cỏ hòa thảo được giới thiệu vào Quảng Trị đều có năng suất chất xanh khá cao, đặc biệt là trên đất thịt phù sa ở xã Triệu Thượng, Triệu Phong. Cục chăn nuôi (2007) cho biết cả nước có 19 giống cỏ khác nhau được trồng phổ biến, năng suất chất xanh (tấn/ha/năm) của giống cỏ voi khoảng 150-250; cỏ Sả 80-100; cỏ Ruzi 60-90 và có sự khác nhau rất lớn về năng suất của cỏ được trồng ở các vùng đất khác nhau. Kết quả của Nguyễn Ngọc Hà và cs, (1995) cho biết năng suất chất khô của cỏ voi địa phương (King grass) đạt 28,05 tấn/ha/năm, cỏ Sả TD 58 đạt 17,8 tấn/ha/năm. Trương Tấn Khanh (1999) cho biết giống NGUYÊN XUÂN BẢ – Khả năng sản xuất chất xanh của một số giống cỏ 57 cỏ Ruzi, cỏ Sả lá lớn, cỏ Paspalum attratum được trồng trên vùng đất Mdrac cho năng suất chất xanh/năm theo thứ tự là 62,68; 67,95 và 55,43 tấn. Như vậy, kết quả khảo sát này cho thấy năng suất cỏ trồng bình quân ở Quảng Trị không thua kém kết quả đạt được ở các địa phương khác trong nước. Dựa trên chỉ tiêu về năng suất chất xanh thì tập đoàn giống cỏ sau đây được đánh gía có triển vọng tốt cho từng loại đất như sau: Đối với đất thịt - phù sa ven sông có độ mùn cao, tầng đất canh tác sâu: Cỏ VA 06, Voi chọn lọc1, Voi Florida, Ruzi, King grass và Setaria. Đối với đất vườn đồi có độ mùn cao và có độ thoát nước tốt: Voi Florida, Cỏ VA 06, King grass,Voi chọn lọc 1, Ruzi, và Setaria. Đối với đất đồi pha cát, độ mùn thấp và có độ thoát nước tốt: Cỏ Ruzi, Cỏ VA 06, King grass Voi Florida, Voi chọn lọc 1 và Sả lá nhỏ. Đối với đất vườn phù sa ven sông pha cát: Ruzi, Voi Florida, Voi chọn lọc 1 và Setaria. Do Quảng Trị có khí hậu thay đổi theo mùa rất khắc nghiệt, vì vậy, sự biến động năng suất trong năm là một chỉ tiêu quan trọng cần phải khảo sát. Theo dõi trong 2 năm liền, nghiên cứu đã cho được kết quả về diễn biến sản lượng cỏ theo mùa như trình bầy trên Bảng 6. Bảng 6. Kết quả đánh giá sản lượng các giống cỏ theo mùa vụ Xuân – Hè (7 tháng) (T3-T9) Thu – Đông (5 Tháng) (T10- T2) Giống cỏ Năng suất (tấn/ha) Tỷ lệ (%) Năng suất (tấn/ha) Tỷ lệ (%) Cỏ Voi chọn lọc 1 158,3 75,6 51,0 24,4 Cỏ Voi florida 153,9 72,4 58,6 27,6 Cỏ VA-06 133,3 74,5 45,5 25,5 Cỏ King grass 104,9 72,8 39,3 27,2 Cỏ Sả lá lớn TD 58 59,3 75,2 19,6 24,8 Cỏ Sả lá nhỏ 63,1 78,2 17,6 21,8 Cỏ Ruzi 132,2 75,9 42,0 24,1 Cỏ Paspalum atratum 61,7 75,6 19,9 24,4 Cỏ Setaria 133,3 74,5 45,5 25,5 Kết quả cho thấy trong vụ Xuân – Hè với nhiệt độ cao, thời gian chiếu sáng dài và lượng mưa thấp, sản lượng cỏ chiếm 72-75% (5 lứa cắt) so tổng sản lượng trong năm. Trong khi đó vụ Thu - Đông chiếm 40% thời gian cả năm, song chỉ đạt 25-28% (3 lần cắt) tổng sản lượng. Nguyên nhân chính cho sự phân bố không đồng đều về sản lượng cỏ trong năm gồm (1) ngập úng dẫn đến tỉ lệ chết cao, (2) nhiệt độ thấp, thời gian và cường độ chiếu sáng hạn chế làm giảm tốc độ sinh trưởng và kéo dài khoảng cách lứa, (3) chăm sóc kém do thời tiết bất thuận. Kết quả này gợi ý rằng cần thiết phải dự trữ thức ăn xanh để duy trì năng suất vật nuôi trong vụ Thu - Đông ở Quảng Trị. Thành phần hóa học của các giống cỏ trồng thí nghiệm tại Quảng Trị Bên cạnh khảo sát về năng suất, nghiên cứu này cũng đã quan tâm đến việc đánh giá chất lượng cỏ đang trồng khảo nghiệm tại địa phương. Mẫu phân tích được lấy từ tất cả các điểm nghiên cứu theo từng giống cỏ tại thời điểm thu hoạch 35 ngày nhằm đánh giá giá trị dinh dưỡng của từng giống. Kết quả phân tích thành phần hóa học của các giống cỏ trồng tại Quảng Trị được trình bày trên Bảng 7. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 58 Kết quả phân tích thành phần hóa học chứng tỏ các giống cỏ trồng ở Quảng Trị có chất lượng tương đương các giống cỏ trồng ở những nơi khác trong nước (Trương Tấn Khanh, 1999; Vũ Thị Thoa và Khổng Văn Đỉnh., 2001; Ba và cs., 2005; Vũ Chí Cương và cs., 2009). Bảng 7. Thành phần hóa học của các giống cỏ nghiên cứu Thành phần hóa học (% so với DM) Giống cỏ DM (%) CP OM CF NDF Ash Cỏ Voi chọn lọc 1 17,3 13,0 88,4 32,5 65,7 11,6 Cỏ Voi florida 16,3 12,5 89,5 34,0 70,5 10,5 Cỏ VA-06 14,9 14,5 90,0 29,5 65,5 10,0 Cỏ King grass 15,7 12,4 87,5 33,5 71,8 12,5 Cỏ Sả lá lớn TD 58 19,8 11,5 90,5 33,2 71,5 9,5 Cỏ Sả lá nhỏ 24,5 10,5 87,5 32,6 73,2 12,5 Cỏ Ruzi 21,6 10,8 89,8 31,5 75,5 10,2 Cỏ Paspalum atratum 15,9 11,6 89,5 29,8 69,4 10,5 Cỏ Setaria 17,2 11,5 88,0 33,0 72,0 12,0 Khả năng chống chịu thời tiết xấu của các giống cỏ thí nghiệm Bảng 8. Khả năng chịu hạn và chịu úng của các giống cỏ Giống cỏ Chịu hạn Chịu úng Ghi chú Cỏ Voi chọn lọc 1 5 5 Cỏ Voi florida 5 5 Cỏ VA-06 5 5 Cỏ Voi King grass 5 5 Trong mùa lụt phải để cây cao quá mực nước ngập Cỏ Sả lá lớn TD 58 6 4 Tỷ lệ chết khá cao sau lụt Cỏ Sả lá nhỏ 8 2 Tỷ lệ chết rất cao sau lụt Cỏ Ruzi 9 7 Chống chịu hạn và úng tốt Cỏ Paspalum atratum 4 5 Chống chịu hạn và úng vừa Cỏ Setaria 7 7 Chống chịu hạn và úng tốt (1: rất kém; 10: rất tốt) Với thời gian theo dõi 12 tháng (đầu năm 2008 đến đầu năm 2009), diễn biến thời tiết ở Quảng Trị khá phức tạp, khắc nghiệt. Năm 2008 có 6 trận lụt, làm ngập úng vùng đất Triệu Thượng và Cam Tuyền 2 (đất vườn ven sông), thời gian ngập úng mỗi lần khoảng 1-2 ngày, bên cạnh đó mùa hè khô hạn kéo dài trong năm 2008. Để đánh giá khả năng chống chịu hạn hán cũng như chịu úng, chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia theo thang điểm 10, dựa vào tỷ lệ chết sau mùa hạn hoặc mùa lũ lụt, kết quả đánh giá được trình bầy trên Bảng 8. Các giống cỏ Voi có khả năng chịu hạn và chịu úng thấp. Vì vậy, trước mùa mưa lụt (tháng 9 –12) cỏ cần được cắt cao, sao cho khoảng cách từ mặt đất đến điểm cắt cao hơn mực nước lụt dự đoán để có có thể sống qua lụt. Đến tháng 2 bắt đầu cắt sát gốc và chăm bón theo quy trình. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Khả năng sản xuất thức ăn xanh của 9 giống cỏ khảo nghiệm tại 4 vùng sinh thái của tỉnh Quảng Trị tương đối cao, tương đương với phẩm giống được trồng ở các địa phương khác NGUYÊN XUÂN BẢ – Khả năng sản xuất chất xanh của một số giống cỏ 59 trong nước, đặc biệt là nhóm giống cỏ voi được trồng trên đất phù sa ven sông cho 35,1 tấn chất khô/năm ở cỏ voi thường đến 52,4 tấn chất khô/năm ở cỏ voi chọn lọc 1, cỏ Ruzi cho từ 30,7-39,9 tấn chất khô/ha/năm ở các vùng sinh thái. Trong 9 giống hòa thảo được giới thiệu, dựa vào chỉ tiêu năng suất và khả năng chống chịu với thời tiết khắc nghiệt, thì tập đoàn giống cỏ có khả năng phát triển trên đất phù sa theo thứ tự ưu tiên là: VA 06, Voi Florida, Voi chọn lọc 1, King grass, Ruzi và cỏ Setaria. Đối với vùng đồi: cỏ Ruzi, các giống cỏ voi và cỏ sả lá nhỏ là những giống có nhiều ưu điểm. Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Quảng Trị phân bố theo mùa rõ rệt đã hưởng đến phân bố năng suất cỏ trong năm, vụ Xuân - Hè từ tháng 3 đến tháng 9 sản lượng cỏ chiếm từ 72-75%, trong khi đó vụ Thu - Đông (tháng 10 đến tháng 2) sản lượng cỏ chỉ chiếm 25-28%, điều này đã tạo ra tình thế thiếu hụt thức ăn xanh trong vụ Thu- Đông cho gia súc. Năng suất chất xanh khá cao của một số giống cỏ trong vụ Xuân - Hè đã mở ra tiềm năng thu cắt và chế biến để dự trữ cho gia súc trong mùa mưa rét. TÀI LIỆU THAM KHẢO AOAC (1990). Association of Official Analytical Chemists. Official methods of analysis. 15th edition Vol. 1. (AOAC. Washington. DC). 1990. Ba NX., Van NH, Hang DT., Ngoan LD., Gloag CM and Doyle PT (2005). Nutritive characteristics of feeds for cattle in central Vietnam. Proceedings of AHAT/BSAS International conference: Integrating systems to meet the challenges of globalisation. Vol 2. P3. 2005. Cục chăn nuôi (2007). Chiến lược phát triển gia súc ăn cỏ đến năm 2020. Hội nghị đẩy mạnh sản xuất. chế biến. bảo quản thức ăn thô xanh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ. Hà Nội tháng 12 năm 2007. Vũ Chí Cương, Nguyễn Thiện Trường Giang và Nguyễn Văn Quân (2009). Ảnh hưởng của tuổi tái sinh mùa đông đến năng suất. thành phần hóa học. tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi (Pennisetum purpureum). Tạp chí KHCN Chăn nuôi. số 16 . Viện Chăn nuôi. 2009. Trương Tấn Khanh (1999). Nghiên cứu khảo nghiệm tập đoàn giống cây thức ăn gia súc nhiệt đới tại M”Drac và phát triển các giống cỏ thích nghi trong sản xuất nông hộ. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1998-1999. Thành phố Huế. 1999 Vũ Kim Thoa và Khổng Văn Đĩnh (2001). Khả năng sinh trưởng và phát triển của cỏ Sả (Panicum maximum cv TD 58) trên vùng đất xám Bình Dương. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999-2000. TP. Hồ Chí Minh. 2001. Nguyễn Tiến Vởn, Nguyễn Hữu Văn, Nguyễn Xuân Bả, Tạ Nhân Ái và Dương Thị Hương (2009). Kết quả khảo sát hiện trạng chăn nuôi bò ở tỉnh Quảng Trị. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. Số 3. (2009). p.72-75. *Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Mùi; ThS. Nguyễn Văn Quang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfb7_kha_nang_sx_chat_xanh_5404.pdf
Tài liệu liên quan