Sự hấp phụ thuốc nhuộm RB 19 trong dung
dịch nước của quặng sắt Trại Cau biến tính
10% MnO2 theo phương pháp đồng kết tủa đã
được nghiên cứu dưới các điều kiện thí
nghiệm khác nhau. Kết quả thu được:
- Trong cùng điều kiện thí nghiệm VLHP có
khả năng hấp phụ tốt hơn nguyên liệu.
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP
là 7 giờ (420 phút).
- Khi tăng nồng độ ban đầu của RB 19 thì
hiệu suất hấp phụ giảm.
- Khi lượng VLHP tăng thì hiệu suất hấp phụ tăng.
Kết quả nghiên cứu bước đầu này cho ta ý
tưởng chọn quặng sắt nói chung và quặng
sắt Trại Cau nói riêng làm vật liệu hấp phụ
để xử lý nước thải công nghiệp có nồng độ
tương đối loãng.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng hấp phụ thuốc nhuộm xanh hoạt tính 19 (RB19) của quặng Sắt và quặng Sắt biến tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Thị Hậu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 143 - 147
143
KHẢ NĂNG HẤP PHỤ THUỐC NHUỘM XANH HOẠT TÍNH 19 (RB19) CỦA
QUẶNG SẮT VÀ QUẶNG SẮT BIẾN TÍNH
Vũ Thị Hậu, Đặng Thị Thúy
Khoa Hóa học, trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ thuốc nhuộm hoạt tính Reactive Blue 19
(RB 19) sử dụng quặng sắt và quặng sắt biến tính 10% MnO2 làm vật liệu hấp phụ. Các thí nghiệm
được tiến hành với các thông số sau: khối lượng vật liệu hấp phụ: 0,25g; thể tích dung dịch thuốc
nhuộm: 25 ml; nồng độ: 98,66 mg/l; pH=6; tốc độ khuấy trộn: 300 vòng/ phút; thời gian đạt cân
bằng hấp phụ là 7 giờ ở nhiệt độ phòng. Kết quả thí nghiệm cho thấy vật liệu chế tạo (quặng sắt
biến tính) có khả năng hấp phụ tốt hơn nguyên liệu (quặng sắt). Kết quả này mở ra hướng sử dụng
nguồn khoáng sản tự nhiên, phong phú để xử lý nước thải công nghiệp chứa thuốc nhuộm hoạt
tính.
Từ khóa: hấp phụ, thuốc nhuộm, xanh hoạt tính 19, quặng sắt, quặng sắt biến tính
MỞ ĐẦU *
Thuốc nhuộm ngày càng được sử dụng rộng
rãi trong các ngành như: dệt may, giấy, mỹ
phẩmBên cạnh lợi nhuận mà các ngành này
đem lại thì hàng năm chúng thải ra môi trường
một lượng lớn nước thải, trong số đó chỉ có
một phần được xử lý. Nhiều phương pháp hóa
lý đã được nghiên cứu xử lý nước thải chứa
thuốc nhuộm, trong đó hấp phụ là phương
pháp được đánh giá cao bởi tính đơn giản mà
hiệu quả xử lý tương đối cao, vật liệu sử dụng
làm chất hấp phụ rẻ tiền, dễ kiếm [2,5,6].
Việt Nam là một trong những quốc gia giàu
khoáng sản, nhiều nhất là quặng kim loại
chuyển tiếp [4], phân bố ở nhiều tỉnh thành
trong cả nước[1]. Ở Thái Nguyên có mỏ sắt
Trại Cau có trữ lượng lớn, giá thành rẻ [3].
Quặng sắt được khai thác và đưa vào sử dụng
chủ yếu trong ngành thép, việc sử dụng các
nguyên liệu tự nhiên, phổ biến làm vật liệu
hấp phụ và xúc tác còn chưa được quan tâm
nghiên cứu. Bài báo này trình bày các kết quả
nghiên cứu hấp phụ thuốc nhuộm Reactive
Blue 19 (RB 19) sử dụng quặng sắt Trại Cau
và quặng sắt Trại Cau biến tính 10% MnO2
làm vật liệu hấp phụ.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất và thiết bị nghiên cứu
Hóa chất: MnCl2.2H2O, NaOH. Các hóa chất
sử dụng đều có độ tinh khiết PA.
*
Tel: 0917505976
Thiết bị nghiên cứu: Máy nghiền bi, thiết bị
rây, cân phân tích 4 số, máy lắc, máy đo pH,
lò nung, tủ sấy, máy đo quang.
Chế tạo vật liệu hấp phụ
* Chuẩn bị nguyên liệu:
Nguyên liệu được sử dụng trong nghiên cứu
này là quặng sắt Trại Cau, tỉnh Thái
Nguyên (Fe-TC) (NLHP) được nghiền nhỏ
bằng máy nghiền bi, phân loại hạt với kích
thước d <63 µm.
* Chế tạo vật liệu hấp phụ:
Nhằm nâng cao khả năng hấp phụ NLHP
được biến tính bằng MnO2 10% theo phương
pháp đồng kết tủa. Cân một lượng muối
MnCl2.2H2O và Fe-TC theo tính toán, hòa tan
MnCl2.2H2O thành dung dịch Mn2+ 2M, đưa
Fe-TC đã cân ở trên vào và khuấy đều trên
máy khuấy từ, nhỏ dung dịch NaOH 10% trên
buret xuống hỗn hợp Fe-TC và dung dịch
Mn2+ (máy khuấy từ vẫn hoạt động) đến khi
phần dung dịch có pH~ 9 ÷ 10 thì dừng, gạn
rửa phần rắn bằng nước cất đến pH ~ 7, sấy
khô và nung ở 3000C trong 3 giờ thu được Fe-
TC biến tính, nghiền nhỏ, phân loại hạt với
kích thước d<63 µm (VLHP).
Thuốc nhuộm khảo sát: Thuốc nhuộm hoạt
tính được khảo sát trong nghiên cứu này là
RB 19, thuộc nhóm antraquinon,là thuốc
nhuộm thương phẩm có nguồn gốc từ Trung
Quốc, có công thức cấu tạo như sau:
Vũ Thị Hậu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 143 - 147
144
O
O
NH2
HN S
O
O
CH2
C
OSO3Na
H
H
Hình 1. Công thức cấu tạo RB19
Quy trình thí nghiệm và các thí nghiệm
nghiên cứu
a) Quy trình thực nghiệm
Trong mỗi thí nghiệm hấp phụ:
- Thể tích dung dịch RB 19: 25 ml với nồng
độ xác định, pH = 6
- Lượng VLHP ( hoặc NLHP): 0,25g
- Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ
phòng, sử dụng máy lắc ngang với tốc độ 300
vòng/phút.
b) Các thí nghiệm nghiên cứu
+ Khảo sát khả năng hấp phụ chất màu RB 19
của nguyên liệu và VLHP;
+ Khảo sát các điều kiện tối ưu hấp phụ chất
màu RB 19 đối với VLHP:
Thời gian đạt cân bằng hấp phụ;
Ảnh hưởng của lượng VLHP;
Nồng độ thuốc nhuộm RB 19 trước và sau
hấp phụ được xác định bằng phương pháp đo
quang ở bước sóng 590nm, cuvet 1cm.
Hiệu suất hấp phụ của nguyên liệu và VLHP
được tính theo công thức:
100.
0
0
C
CC
H cb
−
=
Trong đó:
H: hiệu suất hấp phụ (%)
C0, Ccb: nồng độ đầu và nồng độ tại thời điểm
cân bằng của dung dịch thuốc nhuộm RB 19
(mg/l)
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên
liệu và VLHP
Các thí nghiệm được tiến hành với nồng độ
ban đầu của RB 19 là 98,66 mg/l; nhiệt độ
phòng (25±10C); thời gian khuấy 420 phút;
tốc độ khuấy 300 vòng/phút; pH của các dung
dịch là 6,0. Kết quả được chỉ ra trong bảng 1.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy cả nguyên liệu và
VLHP đều có khả năng hấp phụ RB 19. Hiệu
suất hấp phụ của VLHP cao hơn so với
nguyên liệu (2,38 lần).
Khảo sát các điều kiện tối ưu của sự hấp
phụ của VLHP đối với RB 19
a) Ảnh hưởng của thời gian
Tiến hành các thí nghiệm hấp phụ với nồng
độ đầu RB 19 là 98,66mg/l; lượng VLHP là
(0,25g/25ml); pH=6; nhiệt độ phòng
(25±10C); thời gian khuấy khác nhau
(10,20,40,60,180, 300, 420,480,540 phút).
Kết quả được trình bày ở bảng 2 và hình 2.
Bảng 1. Các thông số hấp phụ của nguyên liệu và VLHP
Nguyên liệu VLHP
Co(mg/l) Ccb(mg/l) H(%) Co(mg/l) Ccb(mg/l) H(%)
98,66 85 13,85 98,66 66,1 33,10
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của VLHP
Thời gian (phút) Co(mg/l) Ccb(mg/l) H(%)
10 98,66 96,71 2,0
20 98,66 94,51 4,2
40 98,66 91,71 7,0
60 98,66 88,54 10,3
180 98,66 78,90 20,0
300 98,66 73,29 25,7
420 98,66 67,93 31,1
480 98,66 66,10 33,0
540 98,66 65,98 33,1
Vũ Thị Hậu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 143 - 147
145
0
5
10
15
20
25
30
35
0 100 200 300 400 500 600
thời gian (phút)
hi
ệ
u
su
ấ
t (
%
)
Hình 2. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian
Kết quả thực nghiệm cho thấy thời gian đạt
cân bằng hấp phụ của VLHP là 420 phút.
b) Ảnh hưởng của nồng độ RB 19 ban đầu
Tiến hành sự hấp phụ với lượng xác định
VLHP (0,25g/25ml dung dịch); pH= 6; nhiệt
độ phòng (25±10C); thời gian khuấy 420 phút;
nồng độ ban đầu các dung dịch RB 19 khác
nhau (32,93; 58,78; 130,85; 190,61; 237,68;
250,85 mg/l). Kết quả được trình bày ở bảng
3 và hình 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ RB 19 ban đầu đến khả năng hấp phụ của VLHP
Co(mg/l) Ccb(mg/l) H(%)
32,93 5,73 82,59
58,78 17,07 70,95
13,85 61,34 53,12
19,61 108,90 42,87
23,68 153,17 35,56
250,85 164,15 34,56
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 50 100 150 200 250 300
nồng độ (mg/l)
hi
ệ
u
su
ất
%
Hình 3. Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ vào nồng độ RB 19 ban đầu
Vũ Thị Hậu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 143 - 147
146
Các kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ hiệu
suất hấp phụ của VLHP giảm khi nồng độ đầu
của RB 19 tăng. Điều này là hoàn toàn phù
hợp với quy luật.
c) Ảnh hưởng của lượng VLHP
Tiến hành các thí nghiệm hấp phụ RB 19 của
VLHP với những lượng khác nhau (0,1; 0,25;
0,5; 1,0; 1,2 và 1,5g/25 ml dung dịch), nhiệt
độ phòng 25±10C), pH cố định là 6, thời gian
khuấy 420 phút. Kết quả được trình bày ở
bảng 4 và hình 4.
Các kết quả thực nghiệm thu được cho thấy
khi lượng VLHP tăng từ 0,1 – 1,5g/25ml
dung dịch, hiệu suất hấp phụ tăng từ 15,03% -
97,8%. Sự hấp phụ tăng lên cùng lượng các
VLHP có thể giải thích do có sự tăng lên cả
về diện tích bề mặt của VLHP và vị trí các
tâm hấp phụ.
KẾT LUẬN
Sự hấp phụ thuốc nhuộm RB 19 trong dung
dịch nước của quặng sắt Trại Cau biến tính
10% MnO2 theo phương pháp đồng kết tủa đã
được nghiên cứu dưới các điều kiện thí
nghiệm khác nhau. Kết quả thu được:
- Trong cùng điều kiện thí nghiệm VLHP có
khả năng hấp phụ tốt hơn nguyên liệu.
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP
là 7 giờ (420 phút).
- Khi tăng nồng độ ban đầu của RB 19 thì
hiệu suất hấp phụ giảm.
- Khi lượng VLHP tăng thì hiệu suất hấp phụ tăng.
Kết quả nghiên cứu bước đầu này cho ta ý
tưởng chọn quặng sắt nói chung và quặng
sắt Trại Cau nói riêng làm vật liệu hấp phụ
để xử lý nước thải công nghiệp có nồng độ
tương đối loãng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Nguyễn Văn Cần, Phạm Hồng Huấn, Trần Anh
Ngoan, Hoàng Đức Ngọc, Nguyễn Hùng Quốc
(1993). Địa chất các mỏ khoáng công nghiệp. Nxb
Đại học Mỏ địa chất Hà Nội.
[2].Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Thị Thanh Tú.
(2010). Nghiên cứu khả năng hấp phụ metyl đỏ
trong dung dịch nước của vật liệu hấp phụ từ bã
mía. Tạp chí phân tích . Hóa, Lý và Sinh học. Tập
15, số 4, trang 165 - 170
[3].V.X.KRAXULIN, biên tập Nguyễn Như Mai
(1981). Sách tra cứu của nhà kỹ thuật địa chất.
Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
[4].
[5].Agnieszka Andrzejewska and et al (2004).
Adsorption of organic dyes on the aminosilane
modified TiO2 surface. Dyes and Pigments,
Volume 62, Issue 2 121-130.
[6].S. Saiful Azhar, A. Ghaniey Liew, D. Suhardy,
K. Farizul Hafiz, M.D Irfan Hatim (2005). Dye
Removal from Aqueous Solution by using
Adsorption on Treated Sugarcane Bagasse.
American Journal of Applied Sciences 2 (11):
1499-1503
Bảng 4. Ảnh hưởng của lượng VLHP đến khả năng hấp phụ RB 19
m(g) Co(mg/l) Ccb(mg/l) H(%)
0,1 121,71 103,41 15,03
0,25 121,71 85,98 29,36
0,5 121,71 70,00 42,49
1,0 121,71 29,51 75,75
1,2 121,71 18,66 84,67
1,5 121,71 2,68 97,80
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6
lượng VLHP (g)
hi
ệ
u
su
ấ
t %
Hình 4. Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ vào lượng VLHP
Vũ Thị Hậu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 143 - 147
147
SUMMARY
ADSORPTION CAPACITY OF REACTIVE BLUE 19 (RB 19) ON IRON ORE
AND MODIFIED IRON ORE
Vu Thi Hau*, Dang Thi Thuy
College of Education - TNU
This paper presents research results of Reactive Blue 19 (RB19) adsorption on iron ore and
modified iron ore 10% MnO2. Experiments were carried out in with the following parameters:
volume of adsorption materials: 0.25g; volume of dye solution: 25 ml; concentration: 98.66mg/l;
pH=6; speed of mixer stirring: 300 revolutions/ minute; time to reach adsorption equilibrium was 7
hours in the room temperature. The results of experiments show that the manufacturing materials
(modified iron ore) have much better adsorption capacity than raw materials (iron ore). These
results open the way to use natural and various sources of mineral to treat industrial water waste
containing dyes.
Keywords: adsorption, dye, reactive blue 19, iron ore, modified iron ore
*
Tel: 0917505976
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33276_37101_3182012101938tap80so04_nam2011_split_28_6017_2052373.pdf