Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được
mẫu vàng câu khai thác mực ứng dụng cho
nghề cá tỉnh Bến Tre. Kết quả thử nghiệm
3 chuyến biển từ tháng 5/2013 đến tháng
10/2013 cho thấy vàng câu trang bị 3 khóa
xoay/1 dây thẻo hiệu quả khai thác gấp 1,06 –
1,28 lần câu trang bị 1 khóa xoay/1 dây thẻo.
Kết quả đánh bắt thử nghiệm 5 chuyến
biển (từ 5/2013 – 3/2014) đều có lợi nhuận.
Thu nhập bình quân của mỗi thuyền viên đạt
8.757,6 triệu đồng/người/chuyến biển, cao
gấp 1,9 – 2,5 lần so với nghề câu mực truyền
thống sử dụng nguồn sáng của ngư dân
địa phương.
Kết quả nghiên cứu chứng tỏ ngư dân
tỉnh Bến Tre đủ khả năng tiếp thu công nghệ
nghề câu vàng khai thác mực và triển khai ứng
dụng kết quả nghiên cứu đề tài [2] vào các địa
phương ven biển tỉnh Bến Tre.
9 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ngư cụ khai thác mực bằng câu vàng ở tỉnh Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM NGƯ CỤ KHAI THÁC MỰC
BẰNG CÂU VÀNG Ở TỈNH BẾN TRE
THE RESULTS OF EXPERIMENTAL RESEARCH SQUID FISHING GEAR BY LONGLINE
IN BEN TRE PROVINCE
Hoàng Văn Tính1, Nguyễn Như Sơn2, Phan Nhật Thanh3
Ngày nhận bài: 25/3/2015; Ngày phản biện thông qua: 15/7/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu đã tính toán thiết kế được mẫu vàng câu khai thác mực dựa vào ngư cụ mẫu điều tra
ở 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau. Vàng câu thiết kế được đánh bắt thử nghiệm 5 chuyến biển tại vùng biển Nam
Bộ đều có lợi nhuận khá. Thu nhập bình quân của thuyền viên đạt 8,757 triệu đồng/người/chuyến biển, gấp
1,9 – 2,5 lần nghề câu mực kết hợp ánh sáng của địa phương. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ, có thể áp dụng
nghề câu vàng khai thác mực vào nghề cá tỉnh Bến Tre.
Từ khóa: Thử nghiệm, câu vàng khai thác mực, tỉnh Bến Tre
ABSTRACT
The study results designed a longline squid fi shing based the models gear in Kien Giang and Ca Mau
provinces. Using the designed gear to performed fi ve experimental fi shing trips in Southern seas had good profi ts.
The average income of the crew reached 8,757 million/person/ fi shing trip, higher 1.9 to 2.5 times than the
crew’s income of the local squid fi shing with light fi sheries. Research results demonstrated, can apply longline
squid fi shing in Ben Tre province.
Keywords: Experiment, Squid Longline, Ben Tre province
1 TS. Hoàng Văn Tính: Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản – Trường Đại học Nha Trang
2 ThS. Nguyễn Như Sơn: Phân viện Nghiên cứu hải sản phía Nam
3 KS. Phan Nhật Thanh: Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bến Tre
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bến Tre là một trong những địa phương
có nghề khai thác hải sản phát triển của vùng
Nam Bộ. Bình quân công suất của một tàu là
193,45CV/Tàu, gấp 4 lần so với cả nước [1].
Nghề khai thác cá biển của tỉnh Bến Tre
có 7 nhóm nghề: lưới kéo, lưới vây, lưới rê,
câu, đáy, bẫy, nghề khác. Tuy nhiên, một số
nghề khai thác thân thiện với môi trường và
có tính chọn lọc như câu, lưới vây, bẫy ít phát
triển. Số tàu nghề câu chiếm tỷ lệ 3,52% tàu
cá của tỉnh, lưới vây: 2,11%, bẫy: 2,9% [1].
Những năm gần đây tàu câu mực sử dụng
nguồn sáng (câu tay) giảm dần, do hiệu quả
khai thác thấp (thu nhập bình quân của thuyền
viên đạt 3,4 – 4,7 triệu đồng/người/chuyến
biển) [1].
Ngư trường chính của nghề khai thác tỉnh
Bến Tre là vùng biển Nam Bộ, có trữ lượng
nguồn lợi hải sản lớn của biển Việt Nam, trong
đó nguồn lợi mực chiếm 70,3% của cả nước.
Định hướng phát triển ngành khai thác
hải sản của tỉnh đến năm 2020 là mở rộng
khai thác xa bờ, hạn chế các nghề khai thác
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
vùng biển ven bờ, ảnh hưởng đến môi trường
và nguồn lợi thủy sản.
Mực là loài hải sản có giá trị xuất khẩu cao
và tiêu thụ nội địa mạnh, có thể khai thác bằng
nhiều loại ngư cụ như lưới kéo, câu, bẫy, lưới
rê. Nghề cá tỉnh Bến Tre chưa sử dụng câu
vàng khai thác mực và chưa có một nghiên
cứu khoa học hoàn chỉnh nào được công bố
về nghề câu vàng khai thác mực ở nước ta.
Từ những phân tích trên, chúng tôi thực
hiện đề tài "Nghiên cứu thử nghiệm ngư cụ
khai thác mực bằng câu vàng" ở tỉnh Bến Tre.
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xây dựng mẫu
vàng câu khai thác mực có hiệu quả để ứng
dụng cho nghề cá tỉnh Bến Tre.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Nghề câu vàng
khai thác mực
2. Phương pháp nghiên cứu
- Tính toán, thiết kế ngư cụ theo phương
pháp tương tự: điều tra 20 ngư cụ mẫu có công
suất máy chính từ 50 – 300CV ở 2 tỉnh Kiên
Giang và Cà Mau với các nội dung nghiên cứu:
tàu thuyền, trang thiết bị; ngư cụ; kỹ thuật khai
thác; sản lượng khai thác, mùa vụ khai thác.
Phân tích, chọn ngư cụ mẫu thiết kế từ 20
mẫu ngư cụ điều tra. Phân tích ưu nhược điểm
ngư cụ mẫu thiết kế. Tính toán ngư cụ mới.
Các biểu thức tính toán sử dụng từ lý thuyết
thiết kế ngư cụ [1]:
T = (1);
T
max
= P
đ
= n* T (2);
S = L (3)
Ở đây: Pđ là độ bền đứt; T là lực căng; n
là hệ số an toàn; G là trọng lượng trong không
khí; L là dây cung; S là độ dài cung; f là độ
võng; Gc lực chìm; R là lực cản, tính theo biểu
thức (4) và (5):
G
c
= G*q (4); R = (5)
Ở đây: G là trọng lượng trong không khí
của vật; q là xuất chìm; Cx là hệ số lực cản; V là
tốc độ; ρ là mật độ nước biển; F là diện tích.
So sánh lực căng lớn nhất dây câu phải
chịu với độ bền đứt ướt tiêu chuẩn [1]:
Sợi đơn PA, số hiệu 100, đường kính
d = 1,1mm, [Pđ] = 25KG;
Sợi đơn PA, số hiệu 80, đường kính
d = 0,9mm, [Pđ] = 19KG;
Sợi đơn PA, số hiệu 50, đường kính
d = 0,55mm, [Pđ] = 7,5KG.
- Thi công, lắp ráp hoàn chỉnh ngư cụ mới.
- Thử nghiệm ngư cụ thiết kế [1]:
+ Tàu thử nghiệm: tàu cá vỏ gỗ có số đăng
ký BT - 92340 – TS, công suất máy chính:
150CV.
Máy móc và thiết bị phục vụ khai thác –
hàng hải có: máy phụ (công suất 15CV), thuyền
thúng, máy định vị; đo sâu; dò cá; thông tin liên
lạc tầm xa, tầm gần; la bàn từ.
+ Ngư cụ: Vàng câu có 1000 dây thẻo
(1000 rường câu), trong đó:
* 500 dây thẻo trang bị 3 khóa xoay/1 dây
thẻo tại 3 điểm liên kết: dây ganh, dây thẻo
trên, dây triên; dây chì với dây thẻo dưới; dây
thẻo dưới với rường câu (Đề tài gọi là câu thiết
kế (TK).
* 500 dây thẻo trang bị 1 khóa xoay/1 dây
thẻo tại điểm liên kết dây chì với dây thẻo dưới
(Đề tài gọi là câu đối chứng (ĐC).
Các thông số kỹ thuật khác về ngư cụ của câu
thiết kế (TK) và câu đối chứng (ĐC) giống nhau.
Thời gian thử nghiệm: Chuyến biển 1:
Từ 15/5/2013 - 14/6/2013; Chuyến biển 2:
Từ 8/8/2013 - 5/9/2013; Chuyến biển 3: Từ
15/9/2013 - 17/10/2013.
- Vùng biển thử nghiệm: vùng biển Nam
Bộ, cùng ngư trường với nghề câu mực kết
hợp ánh sáng.
- Thu thập số liệu thử nghiệm: Sản phẩm
của câu thiết kế (TK) và câu đối chứng (ĐC)
được để riêng và ghi chép vào phiếu điều tra.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô
tả bằng phần mềm toán học Excel. Các số liệu
thu thập và cách tính [1]:
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71
Tốc độ trôi câu: Tính theo biểu thức:
V = (6) Trong đó: V là tốc độ trôi câu
(hl/h); T là thời gian trôi câu (h); S là quãng
đường tàu đi được trong thời gian T (hl), xác
định dựa vào máy định vị).
Sản lượng khai thác (Q) của chuyến biển
được xác định khi bán sản phẩm, là tổng sản
lượng thu được của các mẻ câu trong chuyến
biển, tính theo biểu thức (7) [1]:
Q = (7).
Trong đó: Q
i
= Q
1i
+ (8)
Qi là sản lượng của mẻ câu thứ i (kg), bao
gồm sản lượng thu được khi thăm câu và thu câu.
Q1i là sản lượng mực thu được khi thu câu
của mẻ câu thứ i; Q2im là sản lượng mực thu
được của lần thăm câu thứ m của mẻ câu thứ
i; z là số lần thăm câu của mẻ câu thứ i.
Năng suất khai thác: là sản lượng khai thác
của 100 rường câu (kg/100), tính theo biểu
thức (9) [1].
CPUE
i
= 100 (9).
Trong đó: CPUEi là năng suất khai thác của mẻ
câu thứ i; Ei là số rường câu được thả của mẻ
câu thứ i. Năng suất khai thác trung bình của
chuyến biển tính theo biểu thức (10).
CPUE
TB
=
(10).
Trong đó: CPUETB là năng suất khai thác trung
bình của chuyến biển; n là số mẻ câu khai thác
của chuyến biển; E là số rường câu được thả
trong mỗi mẻ.
Hiệu quả kinh tế: Xác định 3 đại lượng gồm
doanh thu (DT), chi phi (CP) và lợi nhuận (LN)
của chuyến biển [1].
* Doanh thu chuyến biển: là tổng số tiền
thu được từ bán sản phẩm của chuyến biển.
DT = Q * p (11)
Trong đó: p là giá bán một đơn vị sản phẩm.
* Chi phí chuyến biển: gồm chi phí nhiên
liệu, nước đá, thực phẩm, vật tư bổ sung cho
vàng câu, máy móc trong chuyến biển.
CP = CP1 + CP2 + CP3 + CP4 (12)
(CP1, CP2, CP3, CP4 lần lượt là chi phí nhiên
liệu, nước đá, thực phẩm, vật tư bổ sung của
chuyến biển).
* Lợi nhuận chuyến biển:
LN = DT – CP (13)
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Kết quả tính toán, thiết kế
1.1. Các thông số ngư cụ mẫu thiết kế
1.1.1. Dây câu: Thông số kỹ thuật của dây câu
ngư cụ mẫu thiết kế thể hiện ở bảng 1 [1].
Bảng 1. Thông số kỹ thuật dây câu ngư cụ mẫu thiết kế
Dây triên Dây thẻo trên Dây thẻo dưới
Vật liệu d (mm) L (m) m/kg Vật liệu d (mm) L (m) m/kg Vật liệu d (mm) L (m) m/kg
PA 1,1 12.000 625 PA 0,9 40 950 PA 0,55 3 1165
1.1.2. Các bộ phận khác: Thông số kỹ thuật các bộ phận khác ngư cụ mẫu thiết kế thể hiện ở
bảng 2 [1]:
Bảng 2. Thông số kỹ thuật các bộ phận khác ngư cụ mẫu thiết kế
Phao ganh Chì Dây ganh Khóa xoay
T.Lg rường
câu (Kg)
Tốc độ
trôi
(m/s)Vật liệu C.dài (m) Cmin (m)
Cmax
(m)
G
(Kg) Vật liệu
Tr.lg
(Kg) Vật liệu Quy cách Vật liệu
Tr.lg
(Kg)
PVC 0,3 0,21 0,26 0,052 Pb 0,14 PE 700D/15 Inox 0,03 0,012 0,56
1.2. Chọn tốc độ trôi vàng câu
Tốc độ trôi của ngư cụ mẫu là V = 1 - 1,1
hl/h. Ngư cụ thiết kế hoạt động ở vùng biển
Nam Bộ cùng ngư trường ngư cụ mẫu,
nên các yếu tố môi trường tác dụng lên ngư cụ
thiết kế tương tự ngư cụ mẫu. Thời gian khai
thác của ngư cụ thiết kế như ngư cụ mẫu. Đối
tượng khai thác chính của ngư cụ mẫu là mực lá,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
mực ống, cũng là đối tượng đánh bắt chính
của ngư cụ thiết kế.
Từ những phân tích trên, chọn tốc độ trôi
của ngư cụ thiết kế: V = 1 – 1,1 hl/h hay
V = 0,51 – 0,56 m/s [1].
1.3. Dây câu
1.3.1. Dây triên
a. Vật liệu và kết cấu dây: dây triên ngư cụ
mẫu bằng sợi đơn PA, có ưu điểm: trơn bóng,
ít bị rối, lực cản giảm, thuận lợi cho thao tác
khi thu, thả câu, thông dụng, dễ mua, giá cả
hợp lý; độ bền lớn hơn sợi đơn PE có cùng độ
thô. Từ những phân tích trên, chúng tôi chọn
vật liệu dây triên ngư cụ thiết kế là sợi đơn PA.
b. Chiều dài dây: chiều dài dây triên (chiều
dài vàng câu) liên quan tới thời gian thả câu, thu
câu, thăm câu, số lượng dây thẻo, khoảng cách
giữa 2 dây thẻo, kỹ năng về nghề của thuyền
viên, trình độ công nghệ của tàu, điều kiện kinh
tế của ngư dân, chiều dài dây ganh được thả.
Kinh phí vàng câu thiết kế được duyệt
là 1000 dây thẻo. Chiều dài dây ganh 6,0m,
khoảng cách 2 dây thẻo là 13 m. Chiều dài
vàng câu thiết kế là: 13.000m [1].
c. Độ thô dây: dây triên ngư cụ mẫu có đường
kính d = 1,1mm (số hiệu 100). Ứng với tốc độ
V = 0,56m/s, lực căng T = 0,91KG. Lực đứt:
Pđ = n*T; lấy n = 5 thì Pđ = 5*0,91 = 4,55 KG < [Pđ] [1].
Như vậy, sử dụng dây triên như ngư cụ
mẫu hoàn toàn bảo đảm về độ bền. Nghĩa là,
đường kính dây triên ngư cụ mẫu d = 1,1mm là
hợp lý. Từ phân tích như trên, chúng tôi chọn
hệ số tỷ lệ độ thô Cd = 1.
Đường kính dây triên ngư cụ thiết kế là:
dtk = dm * Cd = 1,1* 1 = 1,1mm [1].
Lực cản thủy động: R = 0,46 kg (R = R1 + 2 R2);
Lực căng dây triên: T = 1,05 KG
Lực căng lớn nhất dây triên phải chịu ứng
với hệ số an toàn n = 5 là:
Tmax = T*n = 5*1,05 = 5,25KG.
1.3.2. Dây thẻo
a. Vật liệu và kết cấu dây: dây thẻo của
ngư cụ mẫu thiết kế là sợi đơn PA. Ưu điểm khi
sử dụng sợi đơn PA trong nghề câu vàng đã
được phân tích ở mục (1.3.1). Do vậy, chúng
tôi sử dụng vật liệu dây thẻo là sợi đơn PA.
b. Chiều dài dây: chiều dài dây thẻo liên
quan đến độ sâu ngư trường tàu đánh bắt. Độ
sâu đánh bắt của ngư cụ mẫu tại thời điểm
nghiên cứu từ 30 – 45m. Chiều dài dây thẻo
ngư cụ mẫu là 43m (dây thẻo trên: 40m, dây
thẻo dưới: 3m). Từ dữ liệu ở bảng 1, 2 tính
được độ sâu rường câu chìm xuống của ngư
cụ mẫu là 41,9m.
Chúng tôi tính toán dây thẻo của ngư cụ thiết
kế ứng với độ sâu ngư trường 35m (chiều dài
dây thẻo trên là 32m và dây thẻo dưới là 3m) [1].
c. Độ thô dây: độ thô dây thẻo trên ngư cụ
mẫu thiết kế: d = 0,9mm, dây thẻo dưới:
d = 0,55mm.
Lực căng xuất hiện trên dây thẻo của
ngư cụ mẫu ứng với tốc độ V = 0,56m/s là
T = 0,84 KG. Lực đứt là Pđ = n*T; lấy n = 5, thì
Pđ = 4,2 KG < [Pđ] = 7,5 KG.
Như vậy, sử dụng dây thẻo như ngư cụ
mẫu hoàn toàn bảo đảm về độ bền. Từ phân
tích như trên, chúng tôi chọn hệ số tỷ lệ độ thô
Cd = 1 [1].
Vậy: đường kính dây thẻo trên của ngư cụ
thiết kế là: dtr.KT = dtr.M * Cd = 0,9 * 1 = 0,9mm.
Đường kính dây thẻo dưới của ngư cụ thiết
kế là: dd.KT = dd.M * Cd = 0,55 * 1 = 0,55mm.
1.3.3. Trang bị chì
Chì của ngư cụ mẫu là vật liệu (Pb) dạng hình
trống (hình 1), trọng lượng 0,14 kg/dây thẻo. Kết
quả phân tích mục b chứng tỏ mức trang bị này
là phù hợp. Từ phân tích, chúng tôi trang bị chì
cho ngư cụ thiết kế như sau: chì viên đúc sẵn,
vật liệu Pb, dạng hình trống (hình 1), trọng lượng
0,14kg/7 viên cho một dây thẻo [1].
Hình 1. Chì
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 73
1.3.4. Rường câu
Rường câu ngư cụ mẫu thiết kế hình con
tôm (mồi giả), hiệu Hải Đăng, số 35, lưỡi câu
chùm bằng thép không gỉ, gắn cố định vào mồi
giả. Dọc hai thân con tôm dán giấy phản quang
và được bọc lớp áo mỏng bằng vật liệu tổng
hợp (hình 2). Trọng lượng rường câu (chưa
tính miếng chì) là 12 g/cái. Từ những phân tích
trên, chọn rường câu cho ngư cụ thiết kế hình
con tôm, số 35, hãng Hải Đăng sản xuất, gắn
lưỡi câu chùm bằng thép không gỉ (hình 2) [1].
Hình 2. Rường câu
1.3.5. Khóa xoay
Ngư cụ mẫu thiết kế sử dụng 3 khóa
xoay/1dây thẻo, 70% số ngư cụ mẫu điều tra
cũng trang bị như tàu mẫu thiết kế, 30% tàu trang
điều tra trang bị 2 khóa xoay/1 dây thẻo. Trang bị
3 khóa xoay/1 dây thẻo, kinh phí tăng thêm so với
trang bị 2 khóa xoay/1 dây thẻo. Phần kinh phí
tăng thêm này rất nhỏ, nhưng giảm sự cố rối dây
câu khi thu, thả và sản lượng đánh bắt cao hơn.
Vật liệu chế tạo khóa xoay là Inox, không
bị tác động của môi trường nước biển, kết cấu
gọn nhẹ, giá thành rẻ, thông dụng, được sản
xuất trong nước.
Từ những phân tích trên, chúng tôi chọn
khóa xoay cho ngư cụ thiết kế bằng thép không
gỉ, trọng lượng bình quân 10g/1 cái. Số lượng
khóa xoay trang bị trên một dây thẻo: 3 cái [1].
Hình 3a. Khóa liên kết dây thẻo trên, dây triên, 3b. Khóa liên kết dây thẻo dưới và mồi giả
1.3.6. Tính lực cản thủy động, lực căng của
dây thẻo, độ sâu rường câu chìm
Sử dụng các biểu thức 1, 2, 3, 5, mục II,
tính được các giá trị của Rx, L, f, T của dây thẻo
ngư cụ thiết kế như sau:
Lực cản thủy động: Rx = 0,063KG. Độ sâu
rường câu chìm: L = 34,5m. Độ võng f = 1,015.
Lực căng: T = 0,65 KG. Chọn hệ số an toàn n
= 5, tính được lực căng lớn nhất dây thẻo chịu:
Tmax = 3,25KG < [Pđ] = 7,5 KG.
Kết luận: Với độ sâu ngư trường 35m, độ
sâu rường câu của ngư cụ thiết kế chìm là
34,5m. Nghĩa là, những kết quả tính toán trên
chấp nhận và được sử dụng để chế tạo vàng
câu nghiên cứu thử nghiệm [1].
1.3.7. Phao ganh và dây ganh
Lực nổi phao ganh ngư cụ mẫu thiết kế:
từ các dữ liệu ở bảng 2, tính được lực nổi
của phao là Q = 1,367 KG. Độ sâu rường câu
của cụ mẫu chìm xuống là 41,9m (mục 1.3.2),
chứng tỏ tổng lực chìm của ngư cụ mẫu thiết
kế phù hợp lực nổi của phao ganh.
Từ những phân tích, chúng tôi sử dụng
phao ganh của ngư cụ thiết kế như sau: phao
hình trụ (hình 4), vật liệu PVC, chiều dài L
= 300mm, chu vi lớn nhất Cmax = 260mm,
chu vi bé nhất Cmin = 210mm. Trọng lượng
của phao: G = 0,052kg. Lực nổi của phao là
Q = 1,367 KG [1].
Hình 4. Dây ganh và phao ganh
Dây ganh: Sử dụng sợi PE xe, số hiệu
PE700D/15, đường kính d = 1,73mm, chiều dài
8m/dây.
1.3.8. Cờ đèn báo hiệu
Chức năng của cờ hiệu là để quan sát,
theo dõi vàng câu, báo hiệu cho các tàu
thuyền khác tránh. Các thông số của cờ: chiều
dài: 4,5m, làm bằng tre cây, bóng đèn 1,5V.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
74 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Phao cờ bằng vật liệu (PVC), vật nặng bằng xi
măng và cát (trọng lượng 1,5 kg), lá cờ bằng
vải (hình 5). Khoảng cách 2 phao cờ của ngư
cụ mẫu thiết kế 600m, ngư cụ hoạt động an
toàn. Từ phân tích trên, chúng tôi trang bị cờ
hiệu cho ngư cụ thiết kế có các thông số kỹ
thuật như cụ mẫu thiết kế, khoảng cách giữa 2
cờ hiệu: 50 dây thẻo (650m) [1].
1.3.9. Neo dù
Hình trụ, bằng vải tổng hợp, chu vi 12 m.
Dây nhánh có 12 dây, vật liệu PP, dài 15m/dây,
ф = 10mm. Dây chính có 1 dây, vật liệu PP, dài
50m ф = 30mm [1].
2. Bản vẽ, thống kê vật tư, thiết bị vàng câu thiết kế
2.1. Bản vẽ kỹ thuật vàng câu thiết kế [1]
Hình 5. Bản vẽ tổng thể vàng câu
1. Cờ báo hiệu; 2. Phao ganh; 3. Dây ganh; 4. Bộ phận liên kết; 5. Khóa xoay trên; 6. Dây triên;
7. Dây thẻo trên; 8. Khóa xoay dưới; 9. Chì; 10. Dây thẻo dưới; 11. Khóa xoay móc kẹp; 12. Rường câu
Hình 5 : Cờ báo hiệu
1. Thân cờ; 2. Phao; 3. Lá cờ
4. Đèn; 5. Vật nặng; 6. Dây cờ
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 75
2.2. Thống kê vật tư, thiết bị vàng câu
Vật tư, thiết bị của vàng câu thiết kế được thống kê ở bảng 3 [1]:
Bảng 3. Thống kê vật tư thiết bị vàng câu
TT Tên gọi Vật liệu,Quy cách
Đường kính (d)/
Chu vi (C) Số lượng Ghi chú
1 Dây triên câu PA, Sợi đơn d = 1,1mm 13.000m Số hiệu 100
2 Dây thẻo trên PA, Sợi đơn, Dài 32m/dây d = 0,9mm 1.000 dây Số hiệu 80
3 Dây thẻo dưới PA, Sợi đơn, Dài 3m/dây d = 0,55mm 1.000 dây Số hiệu 50
4 Chì Pb, Hình trống, 7 viên/dây 1.000 dây 0,14kg/dây
5 Rường câu Nhựa 1.000 cái
6 Phao ganh PVC, Hình trụ C = 260mm 1.000 cái L = 300mm
7 Dây ganh PE 700D/15 1.000 dây Dài: 8m/dây
8 Khóa xoay trên Inox 2.000 cái
9 Khóa xoay dưới Inox 1.000 cái
10
Cờ báo hiệu:
- Thân cờ Tre 20 cây 4,5m/cây
- Vật nặng Xi măng+Cát 20 viên 2,5-3kg/viên
- Phao PVC 40 cái 2 phao/1 cờ
- Lá cờ Vải 20 lá (0,4 x 0,3)m
- Bóng đèn 1,5V 20 bóng
- Pin đèn 1,5V 20 viên
11
Neo dù:
- Vải dù C = 12m 01 Hình tròn
- Dây nhánh PP, ф = 10mm 12 dây 15m/dây
- Dây chính PP, ф = 30mm 1 dây 50m/dây
3. Kết quả thử nghiệm
3.1. Sản lượng khai thác
Số mẻ câu đánh bắt trong 3 chuyến biển thử nghiệm là 25 mẻ/1 chuyến biển. Sản lượng khai
thác thống kê được ở bảng 4 [1].
Bảng 4. Thống kê sản lượng khai thác 3 chuyến biển thử nghiệm (ĐVT: Kg)
Đối tượng
khai thác
Chuyến biển 1 Chuyến biển 2 Chuyến biển 3
Tổng
Câu TK Câu ĐC Câu TK Câu ĐC Câu TK Câu ĐC
Mực ống 623,2 490,3 619,5 583,5 744,2 687,8 3748,5
Mực lá 51,3 36,2 244,1 227,9 289,8 269,2 1118,5
Cá mú 0,6 0,4 16,2 14,8 10,0 10,0 52,0
Tổng 675,1 526,9 879,8 826,2 1.044,0 967,0 4919,0
Ngoài 3 chuyến biển thử nghiệm nhóm nghiên cứu thực hiện trực tiếp cùng tàu trên biển, chúng
tôi thống kê sản lượng tàu khai thác chuyến biển 4 và 5.
Chuyến biển thứ 4 (từ 18/12/2013 - 22/1/2014) tàu đánh bắt 25 mẻ, sản lượng mực: 2179 kg
Chuyến biển thứ 5 (từ 5/2/2014 - 16/3/2014) tàu đánh bắt 24 mẻ, sản lượng mực: 1834 kg
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
76 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Chuyến biển thứ 4, thứ 5 vàng câu có 1000
dây thẻo, trang bị 3 khóa xoay/1 dây thẻo.
Năng suất khai thác trung bình (CPUETB) của 5
chuyến biến thu được ở bảng 5 [1].
Bảng 5. CPUETB của 5 chuyến biển thử nghiệm (ĐVT: kg/100 rường câu/mẻ câu)
Chuyến
biển
Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4
Câu TK
Thứ 5
Câu TKCâu TN Câu ĐC Câu TN Câu ĐC Câu TN Câu ĐC
CPUETB 5,396 4,212 6,91 6,49 8,27 7,66 8,72 7,64
Bảng 4 và bảng 5 cho thấy: vàng câu sử dụng 3 khóa xoay/1 dây thẻo hiệu quả khai thác cao
hơn sử dụng 1 khóa xoay/dây thẻo từ 1,06 - 1,28 lần.
3.2. Hiệu quả kinh tế
3.2.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng số tiền tàu thu được từ bán sản phẩm trong chuyến biển tại biển và tại bờ.
Giá bán mực ống bằng mực lá và giá mực bán tại biển: 120.000 - 130.000 đồng/kg; tại thị trấn Rạch
Gốc (Cà Mau): 157.000 đồng/kg và 167.000 đồng/kg. Doanh thu của các chuyến biển thể hiện ở
bảng 6 [1].
Bảng 6. Doanh thu của các chuyến biển
Chuyến
biển
Sản lượng
(kg)
Đơn giá
(1000đ/kg)
Sản lượng
(kg)
Đơn giá
(1000đ/kg)
Sản lượng
(kg)
Đơn giá
(1000đ/kg) D.Thu (1000 đ)
Thứ 1 1201 130 - - - - 156.130
Thứ 2 1675 130 - - - - 217.750
Thứ 3 1991 125 248.875
Thứ 4 834 120 898 167 446 157 320.068
Thứ 5 1834 125 - - - - 229.250
3.2.2. Chi phí
Chi phí chuyến biển bao gồm: nhiên liệu; nước đá; thực phẩm, nước ngọt,; vật tư bổ sung cho
vàng câu. Tổng chi phí của các chuyến biển thử nghiệm được thống kê ở bảng 7 [1].
Bảng 7. Chi phí các chuyến biển (ĐVT: 1000 đồng)
Chuyến biển Nhiên liệu Nước đá Thực phẩm Vật tư Tổng
Thứ 1 79.376 375 18.000 3.000 100.751
Thứ 2 82.376 375 20.000 5.000 107.751
Thứ 3 82.377 375 22.000 8.000 112.752
Thứ 4 85.000 405 25.000 10.000 120.405
Thứ 5 85.000 375 25.000 7.000 117.375
3.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận của các chuyến biển thử nghiệm được thống kê ở bảng 8 [1].
Bảng 8. Lợi nhuận các chuyến biển (ĐVT: 1000 đồng)
Chuyến biển Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5
Lợi nhuận 55.379 109.999 136.123 199.663 111.875
Từ các bảng 6, bảng 7, bảng 8 cho thấy:
- Các chuyến biển thử nghiệm đều có lợi nhuận.
- Doanh thu và lợi nhuận của chuyến biển
thứ 4 cao nhất, nhờ sản lượng mực khai thác
được nhiều hơn và giá bán cao hơn. Giá mực
bán tại bờ của chuyến biển 4 bằng 1,2 đến 1,4
lần trên biển. Thu nhập bình quân của thuyền
viên tính được như sau [1]:
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 77
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được
mẫu vàng câu khai thác mực ứng dụng cho
nghề cá tỉnh Bến Tre. Kết quả thử nghiệm
3 chuyến biển từ tháng 5/2013 đến tháng
10/2013 cho thấy vàng câu trang bị 3 khóa
xoay/1 dây thẻo hiệu quả khai thác gấp 1,06 –
1,28 lần câu trang bị 1 khóa xoay/1 dây thẻo.
Kết quả đánh bắt thử nghiệm 5 chuyến
biển (từ 5/2013 – 3/2014) đều có lợi nhuận.
Thu nhập bình quân của mỗi thuyền viên đạt
8.757,6 triệu đồng/người/chuyến biển, cao
gấp 1,9 – 2,5 lần so với nghề câu mực truyền
thống sử dụng nguồn sáng của ngư dân
địa phương.
Kết quả nghiên cứu chứng tỏ ngư dân
tỉnh Bến Tre đủ khả năng tiếp thu công nghệ
nghề câu vàng khai thác mực và triển khai ứng
dụng kết quả nghiên cứu đề tài [2] vào các địa
phương ven biển tỉnh Bến Tre.
Bảng 9. Thu nhập bình quân của thuyền viên (ĐVT: 1000 đồng/người/chuyến biển)
Chuyến biển Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5
Thu nhập 3.956 7.857 9.723 14.261 7.991
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Văn Tính và Nhóm NC (2014), Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu thử nghiệm ngư cụ câu vàng khai
thác mực ở tỉnh Bến Tre.
2. UBND tỉnh Bến Tre (2015), Quyết định V/v ghi nhận kết quả nghiên cứu đề tài nghiên cứu khoa học và công
nghệ của UBND tỉnh Bến Tre số 534/QĐ-UBND ngày 06/4/2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_nghien_cuu_thu_nghiem_ngu_cu_khai_thac_muc_bang_cau.pdf