Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ngư cụ khai thác mực bằng câu vàng ở tỉnh Bến Tre

Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được mẫu vàng câu khai thác mực ứng dụng cho nghề cá tỉnh Bến Tre. Kết quả thử nghiệm 3 chuyến biển từ tháng 5/2013 đến tháng 10/2013 cho thấy vàng câu trang bị 3 khóa xoay/1 dây thẻo hiệu quả khai thác gấp 1,06 – 1,28 lần câu trang bị 1 khóa xoay/1 dây thẻo. Kết quả đánh bắt thử nghiệm 5 chuyến biển (từ 5/2013 – 3/2014) đều có lợi nhuận. Thu nhập bình quân của mỗi thuyền viên đạt 8.757,6 triệu đồng/người/chuyến biển, cao gấp 1,9 – 2,5 lần so với nghề câu mực truyền thống sử dụng nguồn sáng của ngư dân địa phương. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ ngư dân tỉnh Bến Tre đủ khả năng tiếp thu công nghệ nghề câu vàng khai thác mực và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài [2] vào các địa phương ven biển tỉnh Bến Tre.

pdf9 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ngư cụ khai thác mực bằng câu vàng ở tỉnh Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM NGƯ CỤ KHAI THÁC MỰC BẰNG CÂU VÀNG Ở TỈNH BẾN TRE THE RESULTS OF EXPERIMENTAL RESEARCH SQUID FISHING GEAR BY LONGLINE IN BEN TRE PROVINCE Hoàng Văn Tính1, Nguyễn Như Sơn2, Phan Nhật Thanh3 Ngày nhận bài: 25/3/2015; Ngày phản biện thông qua: 15/7/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu đã tính toán thiết kế được mẫu vàng câu khai thác mực dựa vào ngư cụ mẫu điều tra ở 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau. Vàng câu thiết kế được đánh bắt thử nghiệm 5 chuyến biển tại vùng biển Nam Bộ đều có lợi nhuận khá. Thu nhập bình quân của thuyền viên đạt 8,757 triệu đồng/người/chuyến biển, gấp 1,9 – 2,5 lần nghề câu mực kết hợp ánh sáng của địa phương. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ, có thể áp dụng nghề câu vàng khai thác mực vào nghề cá tỉnh Bến Tre. Từ khóa: Thử nghiệm, câu vàng khai thác mực, tỉnh Bến Tre ABSTRACT The study results designed a longline squid fi shing based the models gear in Kien Giang and Ca Mau provinces. Using the designed gear to performed fi ve experimental fi shing trips in Southern seas had good profi ts. The average income of the crew reached 8,757 million/person/ fi shing trip, higher 1.9 to 2.5 times than the crew’s income of the local squid fi shing with light fi sheries. Research results demonstrated, can apply longline squid fi shing in Ben Tre province. Keywords: Experiment, Squid Longline, Ben Tre province 1 TS. Hoàng Văn Tính: Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản – Trường Đại học Nha Trang 2 ThS. Nguyễn Như Sơn: Phân viện Nghiên cứu hải sản phía Nam 3 KS. Phan Nhật Thanh: Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bến Tre THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bến Tre là một trong những địa phương có nghề khai thác hải sản phát triển của vùng Nam Bộ. Bình quân công suất của một tàu là 193,45CV/Tàu, gấp 4 lần so với cả nước [1]. Nghề khai thác cá biển của tỉnh Bến Tre có 7 nhóm nghề: lưới kéo, lưới vây, lưới rê, câu, đáy, bẫy, nghề khác. Tuy nhiên, một số nghề khai thác thân thiện với môi trường và có tính chọn lọc như câu, lưới vây, bẫy ít phát triển. Số tàu nghề câu chiếm tỷ lệ 3,52% tàu cá của tỉnh, lưới vây: 2,11%, bẫy: 2,9% [1]. Những năm gần đây tàu câu mực sử dụng nguồn sáng (câu tay) giảm dần, do hiệu quả khai thác thấp (thu nhập bình quân của thuyền viên đạt 3,4 – 4,7 triệu đồng/người/chuyến biển) [1]. Ngư trường chính của nghề khai thác tỉnh Bến Tre là vùng biển Nam Bộ, có trữ lượng nguồn lợi hải sản lớn của biển Việt Nam, trong đó nguồn lợi mực chiếm 70,3% của cả nước. Định hướng phát triển ngành khai thác hải sản của tỉnh đến năm 2020 là mở rộng khai thác xa bờ, hạn chế các nghề khai thác Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG vùng biển ven bờ, ảnh hưởng đến môi trường và nguồn lợi thủy sản. Mực là loài hải sản có giá trị xuất khẩu cao và tiêu thụ nội địa mạnh, có thể khai thác bằng nhiều loại ngư cụ như lưới kéo, câu, bẫy, lưới rê. Nghề cá tỉnh Bến Tre chưa sử dụng câu vàng khai thác mực và chưa có một nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh nào được công bố về nghề câu vàng khai thác mực ở nước ta. Từ những phân tích trên, chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu thử nghiệm ngư cụ khai thác mực bằng câu vàng" ở tỉnh Bến Tre. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xây dựng mẫu vàng câu khai thác mực có hiệu quả để ứng dụng cho nghề cá tỉnh Bến Tre. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Nghề câu vàng khai thác mực 2. Phương pháp nghiên cứu - Tính toán, thiết kế ngư cụ theo phương pháp tương tự: điều tra 20 ngư cụ mẫu có công suất máy chính từ 50 – 300CV ở 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau với các nội dung nghiên cứu: tàu thuyền, trang thiết bị; ngư cụ; kỹ thuật khai thác; sản lượng khai thác, mùa vụ khai thác. Phân tích, chọn ngư cụ mẫu thiết kế từ 20 mẫu ngư cụ điều tra. Phân tích ưu nhược điểm ngư cụ mẫu thiết kế. Tính toán ngư cụ mới. Các biểu thức tính toán sử dụng từ lý thuyết thiết kế ngư cụ [1]: T = (1); T max = P đ = n* T (2); S = L (3) Ở đây: Pđ là độ bền đứt; T là lực căng; n là hệ số an toàn; G là trọng lượng trong không khí; L là dây cung; S là độ dài cung; f là độ võng; Gc lực chìm; R là lực cản, tính theo biểu thức (4) và (5): G c = G*q (4); R = (5) Ở đây: G là trọng lượng trong không khí của vật; q là xuất chìm; Cx là hệ số lực cản; V là tốc độ; ρ là mật độ nước biển; F là diện tích. So sánh lực căng lớn nhất dây câu phải chịu với độ bền đứt ướt tiêu chuẩn [1]: Sợi đơn PA, số hiệu 100, đường kính d = 1,1mm, [Pđ] = 25KG; Sợi đơn PA, số hiệu 80, đường kính d = 0,9mm, [Pđ] = 19KG; Sợi đơn PA, số hiệu 50, đường kính d = 0,55mm, [Pđ] = 7,5KG. - Thi công, lắp ráp hoàn chỉnh ngư cụ mới. - Thử nghiệm ngư cụ thiết kế [1]: + Tàu thử nghiệm: tàu cá vỏ gỗ có số đăng ký BT - 92340 – TS, công suất máy chính: 150CV. Máy móc và thiết bị phục vụ khai thác – hàng hải có: máy phụ (công suất 15CV), thuyền thúng, máy định vị; đo sâu; dò cá; thông tin liên lạc tầm xa, tầm gần; la bàn từ. + Ngư cụ: Vàng câu có 1000 dây thẻo (1000 rường câu), trong đó: * 500 dây thẻo trang bị 3 khóa xoay/1 dây thẻo tại 3 điểm liên kết: dây ganh, dây thẻo trên, dây triên; dây chì với dây thẻo dưới; dây thẻo dưới với rường câu (Đề tài gọi là câu thiết kế (TK). * 500 dây thẻo trang bị 1 khóa xoay/1 dây thẻo tại điểm liên kết dây chì với dây thẻo dưới (Đề tài gọi là câu đối chứng (ĐC). Các thông số kỹ thuật khác về ngư cụ của câu thiết kế (TK) và câu đối chứng (ĐC) giống nhau. Thời gian thử nghiệm: Chuyến biển 1: Từ 15/5/2013 - 14/6/2013; Chuyến biển 2: Từ 8/8/2013 - 5/9/2013; Chuyến biển 3: Từ 15/9/2013 - 17/10/2013. - Vùng biển thử nghiệm: vùng biển Nam Bộ, cùng ngư trường với nghề câu mực kết hợp ánh sáng. - Thu thập số liệu thử nghiệm: Sản phẩm của câu thiết kế (TK) và câu đối chứng (ĐC) được để riêng và ghi chép vào phiếu điều tra. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm toán học Excel. Các số liệu thu thập và cách tính [1]: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71 Tốc độ trôi câu: Tính theo biểu thức: V = (6) Trong đó: V là tốc độ trôi câu (hl/h); T là thời gian trôi câu (h); S là quãng đường tàu đi được trong thời gian T (hl), xác định dựa vào máy định vị). Sản lượng khai thác (Q) của chuyến biển được xác định khi bán sản phẩm, là tổng sản lượng thu được của các mẻ câu trong chuyến biển, tính theo biểu thức (7) [1]: Q = (7). Trong đó: Q i = Q 1i + (8) Qi là sản lượng của mẻ câu thứ i (kg), bao gồm sản lượng thu được khi thăm câu và thu câu. Q1i là sản lượng mực thu được khi thu câu của mẻ câu thứ i; Q2im là sản lượng mực thu được của lần thăm câu thứ m của mẻ câu thứ i; z là số lần thăm câu của mẻ câu thứ i. Năng suất khai thác: là sản lượng khai thác của 100 rường câu (kg/100), tính theo biểu thức (9) [1]. CPUE i = 100 (9). Trong đó: CPUEi là năng suất khai thác của mẻ câu thứ i; Ei là số rường câu được thả của mẻ câu thứ i. Năng suất khai thác trung bình của chuyến biển tính theo biểu thức (10). CPUE TB = (10). Trong đó: CPUETB là năng suất khai thác trung bình của chuyến biển; n là số mẻ câu khai thác của chuyến biển; E là số rường câu được thả trong mỗi mẻ. Hiệu quả kinh tế: Xác định 3 đại lượng gồm doanh thu (DT), chi phi (CP) và lợi nhuận (LN) của chuyến biển [1]. * Doanh thu chuyến biển: là tổng số tiền thu được từ bán sản phẩm của chuyến biển. DT = Q * p (11) Trong đó: p là giá bán một đơn vị sản phẩm. * Chi phí chuyến biển: gồm chi phí nhiên liệu, nước đá, thực phẩm, vật tư bổ sung cho vàng câu, máy móc trong chuyến biển. CP = CP1 + CP2 + CP3 + CP4 (12) (CP1, CP2, CP3, CP4 lần lượt là chi phí nhiên liệu, nước đá, thực phẩm, vật tư bổ sung của chuyến biển). * Lợi nhuận chuyến biển: LN = DT – CP (13) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Kết quả tính toán, thiết kế 1.1. Các thông số ngư cụ mẫu thiết kế 1.1.1. Dây câu: Thông số kỹ thuật của dây câu ngư cụ mẫu thiết kế thể hiện ở bảng 1 [1]. Bảng 1. Thông số kỹ thuật dây câu ngư cụ mẫu thiết kế Dây triên Dây thẻo trên Dây thẻo dưới Vật liệu d (mm) L (m) m/kg Vật liệu d (mm) L (m) m/kg Vật liệu d (mm) L (m) m/kg PA 1,1 12.000 625 PA 0,9 40 950 PA 0,55 3 1165 1.1.2. Các bộ phận khác: Thông số kỹ thuật các bộ phận khác ngư cụ mẫu thiết kế thể hiện ở bảng 2 [1]: Bảng 2. Thông số kỹ thuật các bộ phận khác ngư cụ mẫu thiết kế Phao ganh Chì Dây ganh Khóa xoay T.Lg rường câu (Kg) Tốc độ trôi (m/s)Vật liệu C.dài (m) Cmin (m) Cmax (m) G (Kg) Vật liệu Tr.lg (Kg) Vật liệu Quy cách Vật liệu Tr.lg (Kg) PVC 0,3 0,21 0,26 0,052 Pb 0,14 PE 700D/15 Inox 0,03 0,012 0,56 1.2. Chọn tốc độ trôi vàng câu Tốc độ trôi của ngư cụ mẫu là V = 1 - 1,1 hl/h. Ngư cụ thiết kế hoạt động ở vùng biển Nam Bộ cùng ngư trường ngư cụ mẫu, nên các yếu tố môi trường tác dụng lên ngư cụ thiết kế tương tự ngư cụ mẫu. Thời gian khai thác của ngư cụ thiết kế như ngư cụ mẫu. Đối tượng khai thác chính của ngư cụ mẫu là mực lá, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG mực ống, cũng là đối tượng đánh bắt chính của ngư cụ thiết kế. Từ những phân tích trên, chọn tốc độ trôi của ngư cụ thiết kế: V = 1 – 1,1 hl/h hay V = 0,51 – 0,56 m/s [1]. 1.3. Dây câu 1.3.1. Dây triên a. Vật liệu và kết cấu dây: dây triên ngư cụ mẫu bằng sợi đơn PA, có ưu điểm: trơn bóng, ít bị rối, lực cản giảm, thuận lợi cho thao tác khi thu, thả câu, thông dụng, dễ mua, giá cả hợp lý; độ bền lớn hơn sợi đơn PE có cùng độ thô. Từ những phân tích trên, chúng tôi chọn vật liệu dây triên ngư cụ thiết kế là sợi đơn PA. b. Chiều dài dây: chiều dài dây triên (chiều dài vàng câu) liên quan tới thời gian thả câu, thu câu, thăm câu, số lượng dây thẻo, khoảng cách giữa 2 dây thẻo, kỹ năng về nghề của thuyền viên, trình độ công nghệ của tàu, điều kiện kinh tế của ngư dân, chiều dài dây ganh được thả. Kinh phí vàng câu thiết kế được duyệt là 1000 dây thẻo. Chiều dài dây ganh 6,0m, khoảng cách 2 dây thẻo là 13 m. Chiều dài vàng câu thiết kế là: 13.000m [1]. c. Độ thô dây: dây triên ngư cụ mẫu có đường kính d = 1,1mm (số hiệu 100). Ứng với tốc độ V = 0,56m/s, lực căng T = 0,91KG. Lực đứt: Pđ = n*T; lấy n = 5 thì Pđ = 5*0,91 = 4,55 KG < [Pđ] [1]. Như vậy, sử dụng dây triên như ngư cụ mẫu hoàn toàn bảo đảm về độ bền. Nghĩa là, đường kính dây triên ngư cụ mẫu d = 1,1mm là hợp lý. Từ phân tích như trên, chúng tôi chọn hệ số tỷ lệ độ thô Cd = 1. Đường kính dây triên ngư cụ thiết kế là: dtk = dm * Cd = 1,1* 1 = 1,1mm [1]. Lực cản thủy động: R = 0,46 kg (R = R1 + 2 R2); Lực căng dây triên: T = 1,05 KG Lực căng lớn nhất dây triên phải chịu ứng với hệ số an toàn n = 5 là: Tmax = T*n = 5*1,05 = 5,25KG. 1.3.2. Dây thẻo a. Vật liệu và kết cấu dây: dây thẻo của ngư cụ mẫu thiết kế là sợi đơn PA. Ưu điểm khi sử dụng sợi đơn PA trong nghề câu vàng đã được phân tích ở mục (1.3.1). Do vậy, chúng tôi sử dụng vật liệu dây thẻo là sợi đơn PA. b. Chiều dài dây: chiều dài dây thẻo liên quan đến độ sâu ngư trường tàu đánh bắt. Độ sâu đánh bắt của ngư cụ mẫu tại thời điểm nghiên cứu từ 30 – 45m. Chiều dài dây thẻo ngư cụ mẫu là 43m (dây thẻo trên: 40m, dây thẻo dưới: 3m). Từ dữ liệu ở bảng 1, 2 tính được độ sâu rường câu chìm xuống của ngư cụ mẫu là 41,9m. Chúng tôi tính toán dây thẻo của ngư cụ thiết kế ứng với độ sâu ngư trường 35m (chiều dài dây thẻo trên là 32m và dây thẻo dưới là 3m) [1]. c. Độ thô dây: độ thô dây thẻo trên ngư cụ mẫu thiết kế: d = 0,9mm, dây thẻo dưới: d = 0,55mm. Lực căng xuất hiện trên dây thẻo của ngư cụ mẫu ứng với tốc độ V = 0,56m/s là T = 0,84 KG. Lực đứt là Pđ = n*T; lấy n = 5, thì Pđ = 4,2 KG < [Pđ] = 7,5 KG. Như vậy, sử dụng dây thẻo như ngư cụ mẫu hoàn toàn bảo đảm về độ bền. Từ phân tích như trên, chúng tôi chọn hệ số tỷ lệ độ thô Cd = 1 [1]. Vậy: đường kính dây thẻo trên của ngư cụ thiết kế là: dtr.KT = dtr.M * Cd = 0,9 * 1 = 0,9mm. Đường kính dây thẻo dưới của ngư cụ thiết kế là: dd.KT = dd.M * Cd = 0,55 * 1 = 0,55mm. 1.3.3. Trang bị chì Chì của ngư cụ mẫu là vật liệu (Pb) dạng hình trống (hình 1), trọng lượng 0,14 kg/dây thẻo. Kết quả phân tích mục b chứng tỏ mức trang bị này là phù hợp. Từ phân tích, chúng tôi trang bị chì cho ngư cụ thiết kế như sau: chì viên đúc sẵn, vật liệu Pb, dạng hình trống (hình 1), trọng lượng 0,14kg/7 viên cho một dây thẻo [1]. Hình 1. Chì Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 73 1.3.4. Rường câu Rường câu ngư cụ mẫu thiết kế hình con tôm (mồi giả), hiệu Hải Đăng, số 35, lưỡi câu chùm bằng thép không gỉ, gắn cố định vào mồi giả. Dọc hai thân con tôm dán giấy phản quang và được bọc lớp áo mỏng bằng vật liệu tổng hợp (hình 2). Trọng lượng rường câu (chưa tính miếng chì) là 12 g/cái. Từ những phân tích trên, chọn rường câu cho ngư cụ thiết kế hình con tôm, số 35, hãng Hải Đăng sản xuất, gắn lưỡi câu chùm bằng thép không gỉ (hình 2) [1]. Hình 2. Rường câu 1.3.5. Khóa xoay Ngư cụ mẫu thiết kế sử dụng 3 khóa xoay/1dây thẻo, 70% số ngư cụ mẫu điều tra cũng trang bị như tàu mẫu thiết kế, 30% tàu trang điều tra trang bị 2 khóa xoay/1 dây thẻo. Trang bị 3 khóa xoay/1 dây thẻo, kinh phí tăng thêm so với trang bị 2 khóa xoay/1 dây thẻo. Phần kinh phí tăng thêm này rất nhỏ, nhưng giảm sự cố rối dây câu khi thu, thả và sản lượng đánh bắt cao hơn. Vật liệu chế tạo khóa xoay là Inox, không bị tác động của môi trường nước biển, kết cấu gọn nhẹ, giá thành rẻ, thông dụng, được sản xuất trong nước. Từ những phân tích trên, chúng tôi chọn khóa xoay cho ngư cụ thiết kế bằng thép không gỉ, trọng lượng bình quân 10g/1 cái. Số lượng khóa xoay trang bị trên một dây thẻo: 3 cái [1]. Hình 3a. Khóa liên kết dây thẻo trên, dây triên, 3b. Khóa liên kết dây thẻo dưới và mồi giả 1.3.6. Tính lực cản thủy động, lực căng của dây thẻo, độ sâu rường câu chìm Sử dụng các biểu thức 1, 2, 3, 5, mục II, tính được các giá trị của Rx, L, f, T của dây thẻo ngư cụ thiết kế như sau: Lực cản thủy động: Rx = 0,063KG. Độ sâu rường câu chìm: L = 34,5m. Độ võng f = 1,015. Lực căng: T = 0,65 KG. Chọn hệ số an toàn n = 5, tính được lực căng lớn nhất dây thẻo chịu: Tmax = 3,25KG < [Pđ] = 7,5 KG. Kết luận: Với độ sâu ngư trường 35m, độ sâu rường câu của ngư cụ thiết kế chìm là 34,5m. Nghĩa là, những kết quả tính toán trên chấp nhận và được sử dụng để chế tạo vàng câu nghiên cứu thử nghiệm [1]. 1.3.7. Phao ganh và dây ganh Lực nổi phao ganh ngư cụ mẫu thiết kế: từ các dữ liệu ở bảng 2, tính được lực nổi của phao là Q = 1,367 KG. Độ sâu rường câu của cụ mẫu chìm xuống là 41,9m (mục 1.3.2), chứng tỏ tổng lực chìm của ngư cụ mẫu thiết kế phù hợp lực nổi của phao ganh. Từ những phân tích, chúng tôi sử dụng phao ganh của ngư cụ thiết kế như sau: phao hình trụ (hình 4), vật liệu PVC, chiều dài L = 300mm, chu vi lớn nhất Cmax = 260mm, chu vi bé nhất Cmin = 210mm. Trọng lượng của phao: G = 0,052kg. Lực nổi của phao là Q = 1,367 KG [1]. Hình 4. Dây ganh và phao ganh Dây ganh: Sử dụng sợi PE xe, số hiệu PE700D/15, đường kính d = 1,73mm, chiều dài 8m/dây. 1.3.8. Cờ đèn báo hiệu Chức năng của cờ hiệu là để quan sát, theo dõi vàng câu, báo hiệu cho các tàu thuyền khác tránh. Các thông số của cờ: chiều dài: 4,5m, làm bằng tre cây, bóng đèn 1,5V. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 74 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Phao cờ bằng vật liệu (PVC), vật nặng bằng xi măng và cát (trọng lượng 1,5 kg), lá cờ bằng vải (hình 5). Khoảng cách 2 phao cờ của ngư cụ mẫu thiết kế 600m, ngư cụ hoạt động an toàn. Từ phân tích trên, chúng tôi trang bị cờ hiệu cho ngư cụ thiết kế có các thông số kỹ thuật như cụ mẫu thiết kế, khoảng cách giữa 2 cờ hiệu: 50 dây thẻo (650m) [1]. 1.3.9. Neo dù Hình trụ, bằng vải tổng hợp, chu vi 12 m. Dây nhánh có 12 dây, vật liệu PP, dài 15m/dây, ф = 10mm. Dây chính có 1 dây, vật liệu PP, dài 50m ф = 30mm [1]. 2. Bản vẽ, thống kê vật tư, thiết bị vàng câu thiết kế 2.1. Bản vẽ kỹ thuật vàng câu thiết kế [1] Hình 5. Bản vẽ tổng thể vàng câu 1. Cờ báo hiệu; 2. Phao ganh; 3. Dây ganh; 4. Bộ phận liên kết; 5. Khóa xoay trên; 6. Dây triên; 7. Dây thẻo trên; 8. Khóa xoay dưới; 9. Chì; 10. Dây thẻo dưới; 11. Khóa xoay móc kẹp; 12. Rường câu Hình 5 : Cờ báo hiệu 1. Thân cờ; 2. Phao; 3. Lá cờ 4. Đèn; 5. Vật nặng; 6. Dây cờ Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 75 2.2. Thống kê vật tư, thiết bị vàng câu Vật tư, thiết bị của vàng câu thiết kế được thống kê ở bảng 3 [1]: Bảng 3. Thống kê vật tư thiết bị vàng câu TT Tên gọi Vật liệu,Quy cách Đường kính (d)/ Chu vi (C) Số lượng Ghi chú 1 Dây triên câu PA, Sợi đơn d = 1,1mm 13.000m Số hiệu 100 2 Dây thẻo trên PA, Sợi đơn, Dài 32m/dây d = 0,9mm 1.000 dây Số hiệu 80 3 Dây thẻo dưới PA, Sợi đơn, Dài 3m/dây d = 0,55mm 1.000 dây Số hiệu 50 4 Chì Pb, Hình trống, 7 viên/dây 1.000 dây 0,14kg/dây 5 Rường câu Nhựa 1.000 cái 6 Phao ganh PVC, Hình trụ C = 260mm 1.000 cái L = 300mm 7 Dây ganh PE 700D/15 1.000 dây Dài: 8m/dây 8 Khóa xoay trên Inox 2.000 cái 9 Khóa xoay dưới Inox 1.000 cái 10 Cờ báo hiệu: - Thân cờ Tre 20 cây 4,5m/cây - Vật nặng Xi măng+Cát 20 viên 2,5-3kg/viên - Phao PVC 40 cái 2 phao/1 cờ - Lá cờ Vải 20 lá (0,4 x 0,3)m - Bóng đèn 1,5V 20 bóng - Pin đèn 1,5V 20 viên 11 Neo dù: - Vải dù C = 12m 01 Hình tròn - Dây nhánh PP, ф = 10mm 12 dây 15m/dây - Dây chính PP, ф = 30mm 1 dây 50m/dây 3. Kết quả thử nghiệm 3.1. Sản lượng khai thác Số mẻ câu đánh bắt trong 3 chuyến biển thử nghiệm là 25 mẻ/1 chuyến biển. Sản lượng khai thác thống kê được ở bảng 4 [1]. Bảng 4. Thống kê sản lượng khai thác 3 chuyến biển thử nghiệm (ĐVT: Kg) Đối tượng khai thác Chuyến biển 1 Chuyến biển 2 Chuyến biển 3 Tổng Câu TK Câu ĐC Câu TK Câu ĐC Câu TK Câu ĐC Mực ống 623,2 490,3 619,5 583,5 744,2 687,8 3748,5 Mực lá 51,3 36,2 244,1 227,9 289,8 269,2 1118,5 Cá mú 0,6 0,4 16,2 14,8 10,0 10,0 52,0 Tổng 675,1 526,9 879,8 826,2 1.044,0 967,0 4919,0 Ngoài 3 chuyến biển thử nghiệm nhóm nghiên cứu thực hiện trực tiếp cùng tàu trên biển, chúng tôi thống kê sản lượng tàu khai thác chuyến biển 4 và 5. Chuyến biển thứ 4 (từ 18/12/2013 - 22/1/2014) tàu đánh bắt 25 mẻ, sản lượng mực: 2179 kg Chuyến biển thứ 5 (từ 5/2/2014 - 16/3/2014) tàu đánh bắt 24 mẻ, sản lượng mực: 1834 kg Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 76 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Chuyến biển thứ 4, thứ 5 vàng câu có 1000 dây thẻo, trang bị 3 khóa xoay/1 dây thẻo. Năng suất khai thác trung bình (CPUETB) của 5 chuyến biến thu được ở bảng 5 [1]. Bảng 5. CPUETB của 5 chuyến biển thử nghiệm (ĐVT: kg/100 rường câu/mẻ câu) Chuyến biển Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Câu TK Thứ 5 Câu TKCâu TN Câu ĐC Câu TN Câu ĐC Câu TN Câu ĐC CPUETB 5,396 4,212 6,91 6,49 8,27 7,66 8,72 7,64 Bảng 4 và bảng 5 cho thấy: vàng câu sử dụng 3 khóa xoay/1 dây thẻo hiệu quả khai thác cao hơn sử dụng 1 khóa xoay/dây thẻo từ 1,06 - 1,28 lần. 3.2. Hiệu quả kinh tế 3.2.1. Doanh thu Doanh thu là tổng số tiền tàu thu được từ bán sản phẩm trong chuyến biển tại biển và tại bờ. Giá bán mực ống bằng mực lá và giá mực bán tại biển: 120.000 - 130.000 đồng/kg; tại thị trấn Rạch Gốc (Cà Mau): 157.000 đồng/kg và 167.000 đồng/kg. Doanh thu của các chuyến biển thể hiện ở bảng 6 [1]. Bảng 6. Doanh thu của các chuyến biển Chuyến biển Sản lượng (kg) Đơn giá (1000đ/kg) Sản lượng (kg) Đơn giá (1000đ/kg) Sản lượng (kg) Đơn giá (1000đ/kg) D.Thu (1000 đ) Thứ 1 1201 130 - - - - 156.130 Thứ 2 1675 130 - - - - 217.750 Thứ 3 1991 125 248.875 Thứ 4 834 120 898 167 446 157 320.068 Thứ 5 1834 125 - - - - 229.250 3.2.2. Chi phí Chi phí chuyến biển bao gồm: nhiên liệu; nước đá; thực phẩm, nước ngọt,; vật tư bổ sung cho vàng câu. Tổng chi phí của các chuyến biển thử nghiệm được thống kê ở bảng 7 [1]. Bảng 7. Chi phí các chuyến biển (ĐVT: 1000 đồng) Chuyến biển Nhiên liệu Nước đá Thực phẩm Vật tư Tổng Thứ 1 79.376 375 18.000 3.000 100.751 Thứ 2 82.376 375 20.000 5.000 107.751 Thứ 3 82.377 375 22.000 8.000 112.752 Thứ 4 85.000 405 25.000 10.000 120.405 Thứ 5 85.000 375 25.000 7.000 117.375 3.2.3. Lợi nhuận Lợi nhuận của các chuyến biển thử nghiệm được thống kê ở bảng 8 [1]. Bảng 8. Lợi nhuận các chuyến biển (ĐVT: 1000 đồng) Chuyến biển Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Lợi nhuận 55.379 109.999 136.123 199.663 111.875 Từ các bảng 6, bảng 7, bảng 8 cho thấy: - Các chuyến biển thử nghiệm đều có lợi nhuận. - Doanh thu và lợi nhuận của chuyến biển thứ 4 cao nhất, nhờ sản lượng mực khai thác được nhiều hơn và giá bán cao hơn. Giá mực bán tại bờ của chuyến biển 4 bằng 1,2 đến 1,4 lần trên biển. Thu nhập bình quân của thuyền viên tính được như sau [1]: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 77 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được mẫu vàng câu khai thác mực ứng dụng cho nghề cá tỉnh Bến Tre. Kết quả thử nghiệm 3 chuyến biển từ tháng 5/2013 đến tháng 10/2013 cho thấy vàng câu trang bị 3 khóa xoay/1 dây thẻo hiệu quả khai thác gấp 1,06 – 1,28 lần câu trang bị 1 khóa xoay/1 dây thẻo. Kết quả đánh bắt thử nghiệm 5 chuyến biển (từ 5/2013 – 3/2014) đều có lợi nhuận. Thu nhập bình quân của mỗi thuyền viên đạt 8.757,6 triệu đồng/người/chuyến biển, cao gấp 1,9 – 2,5 lần so với nghề câu mực truyền thống sử dụng nguồn sáng của ngư dân địa phương. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ ngư dân tỉnh Bến Tre đủ khả năng tiếp thu công nghệ nghề câu vàng khai thác mực và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài [2] vào các địa phương ven biển tỉnh Bến Tre. Bảng 9. Thu nhập bình quân của thuyền viên (ĐVT: 1000 đồng/người/chuyến biển) Chuyến biển Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thu nhập 3.956 7.857 9.723 14.261 7.991 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Văn Tính và Nhóm NC (2014), Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu thử nghiệm ngư cụ câu vàng khai thác mực ở tỉnh Bến Tre. 2. UBND tỉnh Bến Tre (2015), Quyết định V/v ghi nhận kết quả nghiên cứu đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ của UBND tỉnh Bến Tre số 534/QĐ-UBND ngày 06/4/2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_thu_nghiem_ngu_cu_khai_thac_muc_bang_cau.pdf
Tài liệu liên quan