In the district, in the recent years it was seen the remarkably frequent appearance of the beetle on
Acacia. The study of biological and ecological characteristics of the beetle is necessary for
effective prevention. The results are based on the surveys on standard plots of 1000 m2 in the
plantation in combination with larvae raising in the lab indicated that: Female adults’ body is 6 to
7mm long and 4,0- 4,2mm wide, the male ones’ body is smaller and slimmer with their whole
body showing black and purple. The adults’ life span is 45- 75 days. The eggs have diamond shape
with a sharp end and are white in color, being 2 mm long and 0.5 mm wide. The egg stage is 50-
60 days. The larvae stage is 75-90 days. The pupa whose development time lasts for 145- 165 days
is naked and milk white, lying in the chiseled line which has been created at the top of immature
Acacia by larva before. This kind of beetle has one life span per year. Such factors as air
humidity, temprature, rainfall, wind and sunlight have direct effects on each stage of the larvae,
causing their death rate to be 50.32% for the whole life span. The factor of food directly affects the
pest population. Of all three species of Acacia, the highest damage level is seen on Acacia
mangium (48,12 %), classified as Average Destructive Level, then on A. auriculiformic and lowest
on hibrid acacia (18,19 %, 9,44 %), both of which are classified as Mild Destructive Level. The
pest can be destroyed by predators such as: ants which feed on eggs, larva, pupa and bee parasite
microorganisms which feed on eggs.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh thái của bọ lá xanh tím (ambrostoma SP) thuộc bộ cánh cứng (coleoptera) ăn lá keo (acacia) tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Đàm Văn Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đàm Văn Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 113 - 119
113
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ LÁ
XANH TÍM (AMBROSTOMA SP) THUỘC BỘ CÁNH CỨNG (COLEOPTERA)
ĂN LÁ KEO (ACACIA) TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Đàm Văn Vinh*, Đặng Kim Tuyến
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong mấy năm gần đây trên địa bàn huyện Phú Lương, Thái Nguyên, ở rừng trồng Keo đã xuất
hiện loài Bọ lá xanh tím ăn lá Keo với mức độ đáng kể. Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh
thái của chúng là rất cần thiết cho việc phòng trừ hiệu quả. Kết quả điều tra trên các ô tiêu chuẩn ở
rừng trồng kết hợp với nuôi sâu trong phòng cho thấy: Sâu trưởng thành cái thân dài 6- 7mm, rộng
4- 4,2mm, con đực nhỏ và thon hơn con cái, toàn thân màu xanh đen ánh tím. Miệng gặm nhai.
Râu đầu hình sợi chỉ dài 3,5mm. Thời gian sống của sâu trưởng thành từ 45- 75 ngày. Trứng có
dạng hình thoi một đầu nhọn, dài 2 mm, rộng 0,5mm, màu trắng sữa. Thời gian phát triển của
trứng từ 50- 60 ngày. Sâu non thành thục dài từ 7 - 8mm rộng 3mm toàn thân màu trắng nhạt,
miệng gặm nhai, 3 đôi chân ngực phát triển. Thời gian phát triển của sâu non từ 75- 90 ngày.
Nhộng trần, màu trắng sữa, nằm trong đường đục của sâu non tại ngọn Keo non, thời gian phát
triển từ 145- 164 ngày. Loài Bọ lá xanh tím (Ambrostoma sp) ăn lá Keo 1 năm có 1 vòng đời. Các
yếu tố thời tiết như nhiệt độ, ẩm độ, mưa, gió trực tiếp tác động đến từng giai đoạn của sâu, tỷ lệ
chết của cả vòng đời là 50,32%. Nhân tố thức ăn ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể sâu hại. Tỷ lệ
hại trung bình, nặng nhất là Keo tai tượng (48,12%) ở mức hại vừa, sau đó là Keo lá tràm 18,19%
ở mức hại nhẹ và thấp nhất là Keo lai 9,44% ở mức hại nhẹ. Nhân tố thiên địch: Một số loài thiên
địch chủ yếu: Kiến vống, Kiến đen cong đuôi, các loài kiến lá ăn trứng, sâu non và nhộng, một
số loài ong ký sinh trứng.
Từ khóa: Keo, Bọ lá xanh tím, đặc tính, điều tra
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Keo là cây đa tác dụng, gỗ Keo được dùng
phổ biến để làm nguyên liệu trong công
nghiệp chế biến giấy, ván dăm, đóng đồ gia
dụng, xây dựng cây Keo còn cung cấp một
lượng củi lớn cho người dân. Bên cạnh đó
Keo có bộ rễ rất phát triển, là loài cây họ đậu
nên rễ của chúng có khả năng cố định đạm rất
tốt cho đất, có tác dụng cải tạo đất. Cây Keo
sinh trưởng nhanh (chu kỳ kinh doanh 6 - 7
năm) nên khả năng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, chống xói mòn rất hiệu quả. Keo có
thể trồng và sinh trưởng tốt ở những nơi đất
dốc, xấu, nghèo kiệt [1] Tuy nhiên gần đây
trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên, nhiều khu rừng Keo đã xuất hiện
một loài Bọ cánh cứng màu xanh tím ăn lá
Keo với mức độ gây hại trung bình. Trong
thời gian xuất hiện của sâu có một số diện
tích nhỏ với 100% số cây bị hại, sâu ăn hết
*
Tel. 0977 791 961; Email: damvinh_ln@yahoo.com
phần ngọn non và các lá trên cây, một số cây
bị chết, năng suất rừng trồng bị giảm. Hiện tại
người dân địa phương cũng chưa có biện
pháp phòng trừ nào, nên chỉ sau một thời
gian, sâu hại lại tái phát, gây nên những tổn
thất cho việc kinh doanh rừng Keo tại địa
phương. Đến nay những thông tin, tài liệu về
loài sâu hại này đối với cây Keo còn hạn chế,
vì vậy việc đi sâu nghiên cứu về đặc tính sinh
học, sinh thái nhằm xây dựng cơ sở cho việc
đề xuất các biện pháp phòng trừ chúng là một
vấn đề hết sức cần thiết.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài
Bọ lá xanh tím (Ambrostoma sp) bộ cánh
cứng (Coleoptera) ăn lá Keo
- Đặc điểm hình thái các pha: Trứng, sâu non,
nhộng, sâu trưởng thành.
- Tập tính sinh sống của loài Bọ lá xanh tím
(Ambrostoma sp).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đàm Văn Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 113 - 119
114
+ Nghiên cứu đặc tính sinh thái của loài Bọ
lá xanh tím (Ambrostoma sp)
- Ảnh hưởng của các yếu tố phi sinh vật đến
quá trình phát triển loài Bọ lá xanh tím.
- Ảnh hưởng của các yếu tố sinh vật đến các
hoạt động sống của loài Bọ lá xanh tím.
Phương pháp nghiên cứu :
+ Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp.
- Điều tra quan sát trực tiếp tại rừng trên các
ô tiêu chuẩn (O.T.C) theo dõi về đặc điểm
hình thái, tập tính sinh sống, số lượng sâu
hại và mức độ hại lá và biến động của quần
thể... của loài Bọ lá xanh tím bộ cánh cứng
ăn lá Keo. Lập các ô tiêu chuẩn, diện tích
O.T. C 1000m2, số liệu thu thập tại mỗi điểm
nghiên cứu là 9 O.T.C theo phương pháp rút
mẫu hệ thống.
+ Nghiên cứu thực nghiệm: Nuôi sâu trong
phòng thí nghiệm để theo dõi các đặc tính
sinh vật học, sinh thái học của loài. Chuẩn bị
hộp nuôi sâu, sâu loài Bọ lá xanh tím, lá cây
thức ăn, nhiệt kế, ẩm kế, tủ định ôn... các mẫu
biểu và các dụng cụ cần thiết khác để thu thập
số liệu theo tài liệu điều tra sâu bệnh hại rừng
[3]. Xử lý số liệu theo Nguyễn Thế Nhã và
cộng sự (2000) [3].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
(Kết quả nghiên cứu từ tháng 2 năm 2012
đến tháng 2 năm 2013)
Đặc điểm sinh vật học của loài Bọ lá xanh
tím ăn lá Keo
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi thấy Bọ lá
xanh tím ăn lá Keo một năm chỉ có 1 vòng
đời. Dưới đây là đặc điểm sinh vật học của
mỗi pha.
Sâu trưởng thành
• Đặc điểm hình thái
Bọ lá xanh tím con cái thân dài 6 -7mm, rộng
4- 4,2mm, con đực nhỏ và thon hơn con cái
một chút, toàn thân màu xanh đen ánh tím.
Hình 1: Ảnh sâu trưởng thành và nuôi theo dõi
đặc tính sinh học của Bọ lá xanh tím
Râu đầu hình sợi chỉ có 11 đốt, dài 3,5mm.
Miệng gặm nhai, hai hàm trên phát triển cong
vào nhau, cuối hàm lõm vào và có màu đen.
Đầu tròn và nằm thụt sâu vào mảnh lưng ngực
trước. Mảnh lưng ngực trước nhô lên, xung
quanh có gờ (viền). Trên mảnh lưng ngực
trước có nhiều chấm lõm nhỏ. Hai cánh cứng
cong vát về phía cuối thân, cánh phủ gần
hết bụng. Hai góc vai cánh u lên, hai mép
trước của cánh cứng gần song song, mảnh
thuỗn hình bán cầu. Bụng nhìn từ phía dưới
thấy rõ 5 đốt. Đốt 1 dài rộng, các đốt phía sau
hẹp dần rộng chỉ bằng 1/2 đốt thứ nhất.
• Tập tính sinh sống
Sâu trưởng thành bắt đầu vũ hóa vào cuối
tháng 4, đến tháng 5 hàng năm, chúng vũ hoá
cả ban ngày và ban đêm, sau khi vũ hoá
chúng bắt đầu phá hoại bằng cách ăn lá Keo,
gặm cuống lá và phần ngọn non làm cho lá
Keo bị khô và rụng hàng loạt, ngọn non bị
héo. Chúng ăn lá nhiều vào ban đêm, Bọ lá
xanh tím ăn hại theo kiểu mắt sàng hoặc cắn
cuống lá non, vỏ non khiến cành, lá có những
vết thâm đen. Lá và ngọn Keo non bị sâu
trưởng thành ăn hại sẽ bị héo và khô đi. Sâu
trưởng thành thường tập trung ăn các lá bánh
tẻ trước, sau đó ăn đến lá non và cuối cùng là
lá già. Sâu trưởng thành có tính giả chết cao
khi có sự va chạm thì sâu trưởng thành sẽ dễ
dàng co chân rơi xuống dưới đất giả chết, đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đàm Văn Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 113 - 119
115
là hình thức tự vệ của chúng để trốn tránh kẻ
thù. Trên lá bị ăn hại các vết hại màu trắng là
vết sâu mới ăn hại, còn vết màu vàng nâu là
vết hại trước đó ít ngày. Những lá bị khô héo
là chúng đã ăn hại cách đó 5- 7 ngày.
Hình 2: Bọ lá xanh tím đang giao phối
Hình 3: Ổ trứng trong cành Keo
Sâu trưởng thành khi giao phối con đực dùng
hai chân trước bám vào vai cánh của con cái.
Sau giao phối vài ngày con cái tiến hành đẻ
trứng vào cành cây. Trước khi đẻ trứng chúng
dùng miệng cắn đứt vỏ cây một đoạn dài 5 -
6mm rồi tước lật vỏ ra, tạo thành một lỗ nhỏ.
Trứng được gắn vào các lỗ này. Trên cành có
nhiều vết xước ở vỏ gần như thẳng hàng, cách
nhau 5- 15mm. Quan sát bằng mắt thường có
thể thấy rõ 10-15 trứng được gắn vào mỗi ổ.
Thời gian sâu trưởng thành phá hại khá dài, từ
khoảng cuối tháng 4 đến cuối tháng 6, đầu
tháng 7. Mỗi con cái có thể đẻ từ 87-112
trứng. Thời gian sống của pha sâu trưởng
thành kéo dài từ 45 - 75 ngày. Rừng Keo từ
1- 3 tuổi Bọ lá xanh tím gây hại rất nặng.
Trứng
Trứng có dạng hình thoi một đầu nhọn, một
đầu hơi tù, dài 2 mm, rộng 0,5mm, màu
trắng sữa và trứng có thể biến đổi màu sắc
theo thời gian. Thời gian phát triển của trứng
từ 50- 60 ngày.
Trứng của Bọ lá xanh tím được đẻ ở ngay các
ngọn cành, Trứng được đẻ thành hàng, mỗi
hàng thường có từ 25-38 trứng, mỗi cành Keo
nhỏ có thể có một vài hàng trứng được nằm ở
các vị trí khác nhau và cành mang trứng bao
giờ cũng có vết xước nên ta dễ nhận biết khi
điều tra.
Sâu non
+ Đặc điểm hình thái: Sâu non dài từ 7- 8mm
rộng 3mm toàn thân màu trắng nhạt. Miệng
gặm nhai. Đầu và 3 đôi chân ngực màu nâu
vàng. Mảnh lưng ngực trước màu nâu đen.
Hai mảnh lưng ngực còn lại có màu nâu nhạt
với một số vân điểm màu đen. Hai bên sườn
và dọc trên lưng có các chấm màu nâu đen.
Sâu non có 4 tuổi, mỗi tuổi chúng chỉ khác
nhau về kích thước.
Hình 4: Ảnh sâu non Bọ lá xanh tím và cành bị hại
+ Tập tính sinh sống: Sâu non của Bọ lá
xanh tím hại Keo sau khi nở từ các cành Keo,
chúng bò đến các ngọn cành non nhỏ xíu rồi
đục vào bên trong, nằm đó ăn và đục theo
đường thẳng, chúng ăn hết những phần ruột
bên trong của cành Keo non chỉ để lại một lớp
vỏ mỏng bên ngoài làm cành non khô dần,
sâu non ăn đến đâu đùn những hạt mùn gỗ
nhỏ (phân sâu) ra đến đấy do vậy rất dễ dàng
quan sát thấy dấu vết của chúng. Thời gian
phát triển của sâu non từ 78- 90 ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đàm Văn Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 113 - 119
116
Nhộng
Sau khi hoàn thành quá trình phát triển thì
sâu non vào nhộng ngay trong đường đục và
qua đông ở đó, nhộng là dạng nhộng trần,
màu trắng sữa. Sau thời gian dài phát triển
từ khoảng cuối tháng 10 năm trước đến
khoảng tháng giữa tháng 4 năm sau (từ 145-
164 ngày).
Đặc điểm sinh thái học của loài Bọ lá xanh
tím ăn lá Keo
Ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu đến
thời gian phát triển của Bọ lá xanh tím
Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của một
số yếu tố khí hậu đến thời gian phát triển của
Bọ lá xanh tím được trình bày tại bảng 1.
Loài Bọ lá xanh tím 1 năm chỉ có 1 vòng đời.
tại năm 2012 theo dõi nhiệt độ, ẩm độ trung
bình tại địa bàn nghiên cứu cho thấy ở nhiệt
độ không khí trung bình 23,410C và ẩm độ
không khí trung bình là 75,34%: pha trứng là
45 ngày, pha sâu non là 87 ngày, pha nhộng là
161 ngày và pha sâu trưởng thành là 72 ngày.
Cả vòng đời là 365 ngày.
Theo dõi một số hoạt động sống của loài Bọ
lá xanh tím ăn lá Keo
Sự biến đổi về nhiệt độ, ẩm độ không khí và
lượng mưa là các yếu tố chính tác động mạnh
mẽ đến đời sống của sâu ăn lá ở từng pha...
[2]. Kết quả theo dõi tỷ lệ chết được trình bày
tại bảng 2.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chết của
loài Bọ lá xanh tím ăn lá Keo tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên có sự biến đổi ở
mỗi pha. Tỷ lệ chết ở pha sâu non là cao nhất
(20,20%), sau đó là pha sâu trưởng thành
(16,91%), pha trứng là (15,61%), tỷ lệ chết ít
nhất là pha nhộng (5,60%). Tỷ lệ chết của cả
vòng đời là 50,32%. Qua theo dõi tại các ô thí
nghiệm tại rừng trồng Keo cho thấy nguyên
nhân gây chết ở pha trứng chủ yếu là do kiến
ăn và bị nhiễm nước mưa gây ung, ở pha sâu
non phần lớn là do các loài Kiến đen cong
đuôi bò theo lỗ sâu đục để ăn thịt và bị đọng
nước mưa làm cho vi sinh vật gây thối ấu
trùng, còn ở pha nhộng tỷ lệ chết phần lớn do
bị kiến ăn thịt. Ở pha sâu trưởng thành do
mưa lớn, gió bão làm sâu rơi và chết khá
nhiều vì thời gian sâu trưởng thành vũ hóa
và gây hại là từ cuối tháng 4 đến tháng 6,
thời gian này mưa nhiều, đôi khi có gió lớn
kèm mưa rào rất mạnh. Một số bị các loài
chim và động vật ăn thịt. Các yếu tố trên đã
góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ sống sót
của loài sâu này.
Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi đã nuôi
sâu thí nghiệm với 3 loại cây thức ăn khác
nhau: Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai và
3 loại lá khác nhau: lá non, lá bánh tẻ, lá già.
Kết quả thể hiện tại bảng 3.
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ đến thời gian phát triển của Bọ lá xanh tím
Vòng
đời năm
2012
Nhiệt độ
TB năm
(C0)
Độ ẩm
TB (%)
Số ngày phát triển của loài
Bọ lá xanh tím (Ambrostoma sp) (Ngày)
Trứng Sâu
non
Nhộng Sâu trưởng thành Tổng
1 23,41 75,34 45 87 161 72 365
Bảng 2: Tỷ lệ chết của vòng đời Bọ lá xanh tím ăn lá Keo năm 2012 tại Phú Lương, Thái Nguyên
Vòng đời
năm
2012
Nhiệt
độ TB
(0C)
Ẩm độ
TB
(%)
Số ngày
hoàn thành
vòng đời
Tỷ lệ chết (%)
Trứng Sâu
non
Nhộng
Sâu
trưởng
thành
Cả vòng
đời
1 23,41 75,34 365 15,61 20,20 5,60 16,91 50,32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đàm Văn Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 113 - 119
117
Bảng 3. Mức độ gây hại ở các phần trên tán lá cây tại rừng trồng Keo 2 tuổi
huyện Phú Lương – Thái Nguyên
Tán lá
Mức độ hại trung bình (R%)
Keo tai tượng Keo lá tràm Keo lai
Ngọn tán 46,35 18,34 8,27
Giữa tán 68,71 22,14 14,21
Cuối tán 29,31 14,11 5,85
Trung bình 48,12 18,19 9,44
Đánh giá mức độ hại Hại vừa Nhẹ Nhẹ
Kết quả cho thấy sâu non chủ yếu ăn lá Keo
tai tượng, còn Keo lá tràm cũng ăn nhưng ít
hơn, riêng lá Keo lai chúng ăn rất ít, chỉ ăn
khi bị bỏ đói. Như vậy loài cây thức ăn phù
hợp nhất với loài Bọ lá xanh tím ăn lá Keo là
Keo tai tượng, chúng ăn từ lá non đến lá bánh
tẻ, khi thiếu có thể ăn cả lá gần già, sâu non
sinh trưởng tốt. Kết quả này cũng hoàn toàn
phù hợp với nghiên cứu trước của chúng tôi
tại rừng trồng Keo xã Phúc Thuận huyện Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên [5] và kết quả nghiên
cứu tại rừng mới đây. Rừng Keo tai tượng bị
hại nặng hơn cả và sau đó đến Keo lá tràm,
còn Keo lai chỉ bị hại ít.
Từ bảng 3, chúng tôi tính toán và nhận thấy
mức độ gây hại của Bọ lá xanh tím đối với 3
loài Keo có sự khác biệt đáng kể. Mức độ
hại trung bình, nặng nhất là Keo tai tượng
(48,12%) xếp vào mức hại vừa, sau đó là
Keo lá tràm chiếm 18,19% xếp vào mức hại
nhẹ và thấp nhất là Keo lai 9,44% xếp vào
mức hại nhẹ. Kết quả nghiên cứu trên là cơ
sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý Bọ
lá xanh tím đối với rừng trồng Keo ở tỉnh
Thái Nguyên.
Ảnh hưởng của yếu tố thiên địch
Qua điều tra thực tế cho thấy ở khu vực
nghiên cứu thì loài Bọ lá xanh tím bộ cánh
cứng ăn lá Keo có một số loài thiên địch chủ
yếu sau: Lớp côn trùng: chủ yếu là các loài
kiến: Kiến vống, Kiến đen cong đuôi, các loài
kiến lá ăn trứng, sâu non và nhộng, một số
loài ong ký sinh trứng và sâu non. Ngoài ra
các loài thiên địch khác như chim sâu, thằn
lằn ăn sâu trưởng thành. Các loài vi sinh vật
gây chết thối trứng và ấu trùng như nấm, vi
khuẩn... [5].
Ảnh hưởng của hướng phơi đến quần thể
Bọ lá xanh tím
Để làm rõ sự khác nhau của mật độ quần thể
Bọ lá xanh tím theo các hướng phơi, chúng
tôi đã tiến hành so sánh giữa các ô tiêu chuẩn
cùng nằm trên một quả đồi có các điều kiện
tương đối đồng nhất, nhưng khác nhau về
hướng phơi. Kết quả tính toán được tổng hợp
ở bảng 4.
Bảng 4. Sự khác nhau về tỷ lệ cây có sâu và mật
độ bọ lá xanh tím theo hướng phơi
Hướng phơi Đông Nam Tây Bắc
Tỷ lệ cây có sâu P% 91,5 85,1
Mật độ (con/cây) 384,9 168,5
Kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho thấy
trong các ô tiêu chuẩn ở cả 2 hướng phơi
Đông Nam và Tây Bắc có tỷ lệ cây có sâu P%
đều cao là 91,5% và 85,1%, sâu hại phân bố
đều. Nhưng mật độ sâu (con/cây) thì ở hướng
phơi Đông Nam nhiều hơn hẳn so với hướng
phơi Tây Bắc. Điều đó chứng tỏ ở sườn dãi
nắng phía Tây do cường độ ánh sáng mạnh,
thời gian chiếu sáng dài và nhiệt độ cao hơn
nên mật độ sâu giảm đáng kể. Như vậy loài
sâu này thích hợp với hướng Đông Nam hơn
hướng Tây Bắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đàm Văn Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 113 - 119
118
KẾT LUẬN
Đặc điểm sinh vật học loài Bọ lá xanh tím
- Sâu trưởng thành con cái thân dài 6,0-
7,0mm, rộng 4,0- 4,2mm, con đực nhỏ và
thon hơn con cái, đôi cánh trước cứng, toàn
thân màu xanh đen ánh tím. Miệng gặm nhai.
Râu đầu hình sợi chỉ dài 3,5mm. Thời gian
sống của sâu trưởng thành từ 45- 75 ngày.
Trứng có dạng hình thoi một đầu nhọn, dài 2
mm, rộng 0,5mm, màu trắng sữa. Thời gian
phát triển của trứng từ 50- 60 ngày. Sâu non
thành thục dài từ 7- 8mm rộng 3mm toàn thân
màu trắng nhạt, mảnh lưng ngực trước màu
nâu đen. Sâu non có miệng gặm nhai, 3 đôi
chân ngực phát triển. Thời gian phát triển của
sâu non từ 75- 90 ngày. Nhộng trần, màu
trắng sữa, nằm trong đường đục của sâu non
tại ngọn Keo non, thời gian phát triển từ 145-
164 ngày.
Đặc tính sinh thái học loài Bọ lá xanh tím
Loài Bọ lá xanh tím (Ambrostoma sp) ăn lá
Keo 1 năm có 1 vòng đời. Các yếu tố thời tiết
như nhiệt độ, ẩm độ, mưa, gió trực tiếp tác
động đến từng giai đoạn của sâu, tỷ lệ chết
của cả vòng đời là 50,32%. Nhân tố thức ăn
ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể sâu hại.
Mức độ hại trung bình, nặng nhất là Keo tai
tượng (48,12%) xếp vào mức hại vừa, sau đó
là Keo lá tràm 18,19% xếp vào mức hại nhẹ
và thấp nhất là Keo lai 9,44% xếp vào mức
hại nhẹ. Nhân tố thiên địch: Một số loài thiên
địch chủ yếu: Kiến vống, Kiến đen cong đuôi,
các loài kiến lá ăn trứng, sâu non và nhộng,
một số loài ong ký sinh trứng. Ngoài ra các
loài thiên địch khác như chim sâu, bò sát và
vi sinh vật gây bệnh cho pha trứng và sâu
non. Hướng phơi cũng có tác động tương đối
rõ nét tới tỷ lệ cây có sâu và mật độ sâu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng (1992), Giáo
trình "Thực vật và thực vật đặc sản rừng", Đại học
Lâm nghiệp Xuân Mai, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Trần Công Loanh (1998), Giáo trình "Côn
trùng rừng", Đại học Lâm nghiệp, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão, Trần Công
Loanh (2000), Giáo trình “Điều tra dự tính - dự
báo sâu bệnh hại trong lâm nghiệp”, Trường Đại
học Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Đặng Kim Tuyến, Nguyễn Đức Thạnh, Đàm
Văn Vinh (2008), Giáo trình“Côn trùng nông lâm
nghiệp”, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đàm Văn Vinh (2011), Báo cáo đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở “Điều tra đánh giá mức
độ hại của loài Bọ lá xanh tím (Ambrostoma sp)
hại Keo tại rừng trồng Keo Hạt Kiểm lâm Phổ
Yên, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đàm Văn Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 113 - 119
119
SUMMARY
RESEARCH RESULTS OF BIOLOGICAL AND ECOLOGICAL
CHARATERSTICS OF BLUE -PURPLE-LEAF BEETLE (AMBROSTOMA SP)
ON ACACIA IN PHU LUONG DISTRICT, THAI NGUYEN
Dam Van Vinh*, Dang Kim Tuyen
College of Agriculture and Forestry – TNU
In the district, in the recent years it was seen the remarkably frequent appearance of the beetle on
Acacia. The study of biological and ecological characteristics of the beetle is necessary for
effective prevention. The results are based on the surveys on standard plots of 1000 m2 in the
plantation in combination with larvae raising in the lab indicated that: Female adults’ body is 6 to
7mm long and 4,0- 4,2mm wide, the male ones’ body is smaller and slimmer with their whole
body showing black and purple. The adults’ life span is 45- 75 days. The eggs have diamond shape
with a sharp end and are white in color, being 2 mm long and 0.5 mm wide. The egg stage is 50-
60 days. The larvae stage is 75-90 days. The pupa whose development time lasts for 145- 165 days
is naked and milk white, lying in the chiseled line which has been created at the top of immature
Acacia by larva before. This kind of beetle has one life span per year. Such factors as air
humidity, temprature, rainfall, wind and sunlight have direct effects on each stage of the larvae,
causing their death rate to be 50.32% for the whole life span. The factor of food directly affects the
pest population. Of all three species of Acacia, the highest damage level is seen on Acacia
mangium (48,12 %), classified as Average Destructive Level, then on A. auriculiformic and lowest
on hibrid acacia (18,19 %, 9,44 %), both of which are classified as Mild Destructive Level. The
pest can be destroyed by predators such as: ants which feed on eggs, larva, pupa and bee parasite
microorganisms which feed on eggs.
Key words: Acacia, blue-purple-leaf beetle, characteristics, survey
*
Tel. 0977 791 961; Email: damvinh_ln@yahoo.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39876_43466_1810201316239113_6495_2051871.pdf