The experiment had carried out in 3-years- after-plant cassia forests with 4 bio –
coumpounds (Bt, B-b, Trutat 0,32 EC and Javitin 18 EC) and a pesticide pyrinex 20EC (
control).
The results showed that control insect effect of the bio-compounds is lower than the
pyinex 20 EC 18,39 % but they effest to composition and amount of benefit insects very
low. The control insect effect of Trutat 0,32EC is highest ( 84.13 %) while others about
73,13 %.
9 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả khảo nghiệm một số chế phẩm sinh học phòng trừ SHC (sâu hại chính) bộ cánh vảy (Lepidoptera) ăn lá muồng đen (Cassia siamea lamk) tại Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC PHÒNG TRỪ
SHC (SÂU HẠI CHÍNH) BỘ CÁNH VẢY (LEPIDOPTERA)
ĂN LÁ MUỒNG ĐEN (CASSIA SIAMEA LAMK) TẠI BẮC KẠN
Đặng Kim Tuyến*
Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện trên các cây muồng đen 3 tuổi với 4 loại hợp chất sinh
học (Bt, B-b, Trutat 0,32 EC và Javitin 18 EC) và thuốc trừ sâu 20EC
Kết quả cho thấy khả năng diêt côn trùng của hợp chất sinh học thấp hơn thuốc
trừ sâu 20EC là 18,39%. Khả năng diệt trừ côn trùng của Trutat 0,32EC lớn nhất
(84.13%) trong khi đó các chất khác là 73.13%.
Từ khóa: Các hợp chất sinh học, cây muồng đen, diệt trừ côn trùng
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Muồng đ en là loài cây bản địa của khu
vực Đông Nam Á có giá trị kinh tế cao,
gỗ cứng, thớ mịn, ít bị mối mọt, được
dùng để đóng đồ gia dụng, đồ thủ công
mỹ nghệ. Là cây sin h trưởng nhanh, tái
sinh tốt nên ngoài mục đích trồng lấy gỗ
còn đư ợc trồng phòng hộ và làm giàu
rừng [2]. Kể từ năm 1999 Muồng đen
được trồng khá phổ biến ở các tỉnh Gia
Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc v ới diện tích là
10.163 ha trong đó có 4.919 ha rừng
thuần loài và 5.244 ha hỗn giao [1].
Trong những năm gần đây sâu ăn lá ở cây
Muồng đen thường phát sinh, phát dịch,
năm 1999 - 2002 tại lâm trường Chợ Mới
- Bắc Kạn sâu gây hại đến vài trăm ha
rừng, phát dịch từ 30-50 ha chủ yếu là các
loài sâu ăn lá bộ cánh vẩy. Tuy nhiên đến
nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về
việc phòng trừ các loài SHC ăn lá bộ cánh
vẩy này [6]. Để phòng trừ các loài sâu ăn
lá này các địa phương chủ yếu dùng các
biện pháp: bắt giết, phun thuốc hoá học ở
vườn ươm, còn đ ối với rừng trồng hầu
như chưa có một biện pháp nào khác
ngoài biện pháp hoá học.
Thuốc hoá học tiêu diệt được sâu hại song
đồng thời cũng làm ch ết luôn nhiều loài
sinh vật có ích khác, làm mất cân bằng
sinh học trong hệ sinh thái rừng, vì vậy
dịch sâu hại lại tái phát là điều khó tránh
khỏi. Để hạn chế được sự phát dịch của
các loài sâu hại này mà vẫn giữ được tính
ổn định của hệ sinh thái và bảo vệ sức
khoẻ con người thì việc nghiên cứu sử
dụng các chế phẩm sinh học phòng trừ
chúng là rất cần thiết, góp phần nâng cao
năng suất và chất lượng rừng trồng, đáp
ứng chức năng phòng hộ trong khu vực.
2. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
* Vật liệu. - Các loại chế phẩm sinh học
và hoá học trừ sâu đem thử nghiệm
∗
STT
Bảng 1. Các loại thuốc và nồng độ sử dụng
Tên thuốc Nồng độ (%)
Dạng
thuốc Nơi cung cấp
1 Bacillus thuringiensis
(B-t)
0,4 Sữa Trung tâm BVR Nghệ
An
2 Bôvêrin (B – b) 0,4 Bột Trung tâm BVR Nghệ
∗ Đặng Kim Tuyến, Tel: 0915259769,
Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
An
3 Trutat 0.32EC 0,25 Sữa Trạm BVTV Thái
Nguyên
4 Javitin 18EC 0,25 Sữa Trạm BVTV Thái
Nguyên
5 Pyrinex 20EC 0,25 Sữa Trạm BVTV Thái
Nguyên
Ghi chú: BVR: Bảo vệ rừng; BVTV: Bảo vệ thực vật
- Bôvêrin: Sử dụng phòng trừ sâu róm
thông, các loài sâu non thuộc bộ cánh vảy
và cánh cứng, có hiệu quả cao với bọ xít
dài hại lúa bộ cánh nửa. Gây độc qua
đường tiếp xúc. Thành phần: Bào tử nấm
bạch cương (Beauveria bassiana) có độc
tố Boverixin khi ký sinh trên cơ th ể sâu
hại, sợi nấm sẽ lấy dinh dưỡng của sâu
non và làm sâu bị mốc trắng. Bào tử nấm
dễ lây lan khi gặp điều kiện thời tiết thuận
lợi. Hiệu quả tiêu diệt sâu hại kéo dài từ 4
– 15 ngày sau khi phun [4].
- Javitin 18EC: loại thuốc trừ sâu thế hệ
mới nhất có nguồn gốc thiên nhiên, chiết
xuất từ các sinh vật có chất độc, thuốc có
tác dụng diệt trừ sâu có miệng gặm nhai
và chích hút. Thành phần: Hoạt chất
Abamectin 18g/l. Phụ gia: 99,82%
- Baciluss thuringensis: Là loại thuốc trừ
sâu có chứa vi khuẩn gây bệnh chết nhũn
cho sâu hại qua đường tiêu hoá. Gây độc
cho sâu róm thông, sâu non bộ cánh vảy,
nhiều loài sâu hại khác.
- Pyrinex 20EC: Là loại trừ sâu hoá học
thuộc nhóm lân hữu cơ, với hoạt chất
Chlopyrifos 200g/lít (20%), phụ gia 80%.
Tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi. Độ
độc trung bình, tiêu diệt nhiều loài sâu hại
cây trồng, hiệu quả cao với sâu non bộ
cánh vảy.
Trên đây là 4 loại thuốc sinh học có
nguồn gốc tự nhiên nên có tính chọn lọc
cao, bảo vệ thiên địch trong hệ sinh thái.
Còn thuốc Pyrinex 20EC là loại thuốc hoá
học được dùng rộng rãi trong phòng trừ
sâu hại, độ độc cao. Mục đích chúng tôi
đưa loại thuốc này vào là để so sánh hiệu
quả tiêu diệt sâu ăn lá Muồng đen, đồng
thời đánh giá mức độ tiêu diệt các loài
thiên địch của thuốc hoá học so với các
chế phẩm sinh học.
+ Dụng cụ cần thiết phục vụ thí nghiệm:
Bình phun 8lít, xô, chậu, thước dây, sổ
ghi chép và mẫu bảng biểu...
Cây Muồng đen 1 tuổi trong bầu có
mang sâu ăn lá để phun thử trong phòng
trước khi phun chế phẩm ngoài rừng có
đối chứng phun nước lã sạch.
* Bố trí thí nghiệm.
Rừng Muồng non 3 tuổi, được trồng trên
các đồi bát úp. Trước tiên tiến hành điều
tra sơ bộ lấy ngẫu nhiên trên 5 điểm mỗi
điểm điều tra 30 cây. Xác định tỷ lệ cây
có sâu, rồi tiến hành chọn địa điểm lập ô
tiêu chuẩn để điều tra tỷ mỷ [5].
Thí nghiệm được tiến hành trên 3 điểm,
mỗi điểm lập 6 ô thí nghiệm để phun
thuốc, diện tích mỗi ô là 150m2. Mỗi ô thí
nghiệm là 1 loại thuốc ứng với mỗi công
thức và một ô đối chứng. Thí nghiệm theo
dõi với 3 lần nhắc lại. Sau khi bố trí thí
nghiệm, chúng tôi tiến hành điều tra mật
độ sâu hại và thành phần các loài thiên
địch và mức độ phổ biến của chúng theo
từng công thức [5].
Tiếp theo tiến hành pha chế và phun
thuốc. Các loại thuốc đem thử nghiệm đều
pha theo đúng hướng dẫn ngoài bao bì về
nồng độ và sử dụng đúng liều lượng, sau
khi pha xong phun ngay. Sau 2 ngày đêm
kể từ khi phun chúng tôi tiến hành điều
tra và ghi chép số sâu chết, theo dõi cho
đến tận ngày cuối cùng. Riêng thuốc
Pyrinex 20EC vì là thuốc hoá học nên
không phun trong phòng mà chỉ phun ở
tại rừng, theo dõi số sâu chết sau 8 giờ kể
từ khi phun.
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tỉ lệ sâu chết trong phòng thí nghiệm
được tính theo công thức:
Số sâu chết thí nghiệm
Tỉ lệ sâu chết = ––––––––––––––––––––
x 100
Tổng sâu thí nghiệm
* Tính hiệu quả tiêu diệt sâu của các
loại thuốc
Hiệu quả tiêu diệt sâu trong thí nghiệm
được tính theo công thức sau:
B – K
H% = ––––––– x 100
100 – K
Trong đó:
- H%: Hiệu quả tiêu diệt sâu của thuốc
ở các công thức.
- K: Là tỉ số phần trăm số sâu chết ở công
thức đối chứng.
- B: Là tỉ số phần trăm số sâu chết ở công
thí nghiệm.
Để đánh giá hiệu quả của các loại thuốc
đến sâu ăn lá cây Muồng đen ở rừng trồng
có rõ rệt hay không chúng tôi phân tích
phương sai một nhân tố trên phần mềm
excell [3]
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TỪ THÁNG 4 - 6/2009)
Sau khi điều tra sơ bộ cho thấy trên toàn
bộ diện tích điều tra tỷ lệ cây bị nhiễm sâu
tại các điểm điều tra từ 56,66 - 93,33%,
trung bình là 73,33% cho thấy sâu hại đã
phân bố đều trên toàn khu vực [5]. Chúng
tôi tiếp tục điều tra tỷ mỉ, tính mật độ sâu
non trung bình/cây, rồi phun thuốc khảo
nghiệm kịp thời.
3.1 Hiệu quả tiêu diệt sâu hại trong
phòng và ngoài rừng trồng
3.1.1. Hiệu quả tiêu diệt sâu hại trong
phòng
Bảng 2. Hiệu quả tiêu diệt sâu trung bình qua 3 lần thí nghiệm trong phòng
Loại thuốc
Tổng số sâu
thí nghiệm
(con)
Thí nghiệm Đối chứng Hiệu quả
tiêu diệt
sâu ở thí
nghiệm
Số sâu
chết
Tỷ lệ
(%)
Số sâu
chết
Tỷ lệ
(%)
Bacillus
thuringeinsis
90 77 85,55 4 4,44 84,48
Bô vê rin 90 69 76,67 5 5,55 75,30
Trutat 0.32EC 90 79 87,77 8 8,89 86,57
Javitin 18 EC 90 70 82,22 6 6,67 80,94
Trung bình 90 73,75 83,05 5,75 6,39 81,82
Bảng 3. Hiệu quả tiêu diệt sâu hại trung bình của các loại thuốc thử nghiệm
Công thức
Mật độ sâu
trước khi
phun
(con/cây)
Mật độ sâu
sau khi
phun
(con/cây)
Số sâu
chết trung
bình
(con/cây)
% sâu
chết
Hiệu quả
tiêu diệt
(%)
Đối chứng 264,08 251,63 12,45 4,71 0
1. Bacillus thuringiensis 286,71 49,62 237,09 82,66 81,80
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
(B-t)
2. Bô vê rin (B-b) 265,29 78,01 187,28 70,05 68,56
3. Trutat 0,32EC 295,65 44,70 250,95 84,88 84,13
4. Javitin 18EC 275,08 68,01 207,07 75,27 74,04
5. TB các chế phẩm SH 280,68 60,08 220,60 78,21 77,13
6. Pyrinex 20EC 261, 55 11,15 250,00 95,73 95,52
So sánh hiệu quả giữa thuốc Pyrinex 20EC và các chế phẩm sinh học: ( 6)
– (5) 18,39
Chế phẩm Trutat 0.32EC đạt hiệu quả tiêu
diệt sâu cao nhất trong 4 chế phẩm đem
thử nghiệm là 86,57%.
Sau đó là chế phẩm Bacillus thuringiensis
đạt hiệu quả tiêu diệt sâu là 84,48%, chế
phẩm Javitin 18EC đạt hiệu quả tiêu diệt
sâu là 80,94% và cuối cùng là chế phẩm
Bôvêrin đạt hiệu quả tiêu diệt sâu thấp
nhất 75,30%. Trung bình hiệu quả tiêu
diệt sâu hại của 4 chế phẩm sinh học
trong phòng là 81,82 %.
3.2.2. Hiệu quả tiêu diệt sâu hại của các
chế phẩm sinh học so với thuốc hoá học
phun tại rừng. Kết quả trên cho thấy:
Thuốc hoá học Pyrinex 20EC có hiệu quả
tiêu diệt sâu hại đạt 95,52%, cao hơn các
loại chế phẩm sinh học 18,39%. Trong
thực tế khi hiệu quả tiêu diệt sâu hại của
thuốc hoá học quá cao đều không tốt cho
sự duy trì cân bằng sinh học tự nhiên, vì
các loài thiên địch muốn tồn tại được
trong hệ sinh thái chúng phải có con mồi
để ăn, khi sâu hại chết quá nhiều thì thức
ăn cho thiên địch không còn nữa và buộc
chúng phải bỏ đi kiếm ăn ở nơi khác là
điều tất yếu. Đối với các chế phẩm sinh
học: Trutat 0,32EC có hiệu quả tiêu diệt
sâu cao nhất trong 4 chế phẩm đ em thử
nghiệm là 84,13%. tiếp theo là chế phẩm
B-t có hiệu quả tiêu diệt sâu là 81,80%,
rồi đến chế phẩm Javitin 18ec có hiệu quả
tiêu diệt sâu là 74,04% và cuối cùng là
chế phẩm B-b hiệu quả tiêu diệt sâu thấp
nhất là 68,56%.
Hiệu quả tiêu diệt sâu trung bình của các
chế phẩm sinh học đạt 77,13%. Trong tất
cả các công thức sử dụng chế phẩm sinh
học thì hiệu quả tiêu diệt sâu hại phun ở
ngoài rừng đều thấp hơn so với phun
trong phòng. Đi ều này theo chúng tôi có
thể là do ở ngoài trời thoáng gió, thuốc
bay hơi nhanh làm giảm bớt tác dụng và
do tán lá cây ở rừng Muồng đen 3 tuổi
rậm rạp hơn nên thuốc không phun đều
vào tận các cành nhánh mà sâu trú ngụ
như phun sâu ở cây 1 tuổi trong phòng.
Để khảng định kết quả nghiên cứu giữa
các công thức thí nghiệm, chúng tôi tiến
hành phân tích phương sai một nhân tố:
Tỷ lệ (%) sâu chết sau phun thuốc của 3
lần nhắc lại. Kết quả phân tích phương sai
1 nhân tố cho thấy: F tính = 518,87; F0,05
= 3,48. Như vậy F tính > F0,05. Chúng tôi
kết luận chắc chắn rằng kết quả thí
nghiệm ở các công thức là khác nhau [3]
điều này chứng tỏ rằng là việc sử dụng
thuốc có ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng
của sâu ăn lá Muồng đen.
Bảng 4. Hiệu quả tiêu diệt sâu hại theo thời gian sau khi phun
Công thức
Hiệu quả tiêu diệt sâu hại trung bình (%) sau
phun Tổng (%)
2 ngày 4 ngày 8 ngày 12 ngày
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bacillus thuringiensis (B-
t)
0 55,46 26,34 0 81,80
Bô vê rin (B-b) 0 10,63 17,67 50,89 68,56
Trutat 0,32EC 54,05 30,08 0 0 84,13
Javitin 18EC 62,11 11,93 0 0 74,04
Pyrinex 20EC Hiệu quả tiêu diệt sâu hại sau 8 giờ 95,52
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy đối với
các chế phẩm B-t và B-b do là vi khuẩn
và nấm, nên khi xâm nhập vào trong cơ
thể sâu hại, phải trải qua thời gian sinh
trưởng phát triển, lây lan mới gây bệnh
làm chết sâu, nên hiệu quả tiêu diệt sâu
sau 2 ngày là 0%; sau 4 ngày thì chế
phẩm B-t là 55,46%, B-b là 10,63%; sau
8 ngày B-t là 26,34% còn B-b là 17,67%;
sau 12 ngày B-t là 0%, B-b là 50,89%.
Như vậy với chế phẩm B-t phần lớn sâu
non bị nhiễm bệnh và chết sau 4 ngày.
Còn chế phẩm B-t phần lớn sâu non bị
nhiễm bệnh và chết sau 12 ngày.
Chế phẩm Trutat 0,32EC và Javitin
20EC hiệu quả tiêu diệt sâu sau 2 ngày
là 54,05% và 62,11%; sau 4 ngày là
30,08% và 11,93%; sau 8 ngày đều là
0%. Như vậy với chế phẩm Trutat
0,32EC và Javitin 20EC sau khi phun
phần lớn sâu non bị chết sau 2 ngày.
3.3. Kết quả điều tra thành phần thiên
địch trước và sau khi phun thuốc
Bảng 3.5. Thành phần thiên địch của sâu hại lá Muồng đen và mức độ phổ biến trước và
sau phun thuốc
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Mức độ
phổ biến
trước
phun
thuốc
Mức độ
phổ biến
sau phun
CPSH
Mức độ phổ
biến sau
phun thuốc
hoá học
I Bộ Cánh cứng Coleptera
(1) Họ bọ rùa Coccinellidae
1 Bọ rùa đỏ Rodolia pumila Weise ++ ++ +
2 Bọ rùa vệt đen
vàng
Lemnia biplagiata
Swatz
+ + -
3 Bọ rùa đen 4
đốm đỏ
Menochilus
maculatus F.
+ + -
4 Bọ rùa 12 chấm
đen
Megalocaria diladata
F.
- - 0
(2) Họ hành trùng Carabidae
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Hành trùng Chlaenius nigicans
W.
+ + -
6 Hành trùng Casnoidea indica + + -
7 Hành trùng Morion orientalis - - -
(3) Họ hổ trùng Cicindelidae
8 Hổ trùng đen dài Collyris formosana - - -
9 Hổ trùng Trung
Quốc
Cicindela chinensis
D.
- - 0
II Bộ bọ ngựa Mantoptera
(4) Họ bọ ngựa
thường
Mantidae
10 Bọ ngựa xanh
thường
Mantis religiosa L. + + -
11 Bọ ngựa Trung
Quốc
Tenodera sinensis S. ++ + +
12 Bọ ngựa bụng
rộng
Hierodula patellifera
S.
++ ++ +
III Bộ cánh màng Hymenoptera
(5) Họ Ong săn
mồi
Polistidae
13 Ong săn mồi Polisces galiicus + + +
14 Ong săn mồi Polisces yapoalcus + + +
15 Ong săn mồi Polisces sulcatus - - -
(6) Họ kiến cong
đuôi
Myrmicinidae
16 Kiến cong đuôi Myrmica sp +++ +++ ++
(7) Họ kiến vống Formicidae
17
Kiến vống Oecophylla
smaragdina
+++ +++ ++
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
(8) Họ kiến Formicidae + + +
18
Kiến vàng Oecophilla
smaragdina
+ - -
(9) Họ ong ký sinh Ichneumonidae
19
Ong mắt đỏ Trichogramma
dendrolimi
- - 0
20 Ong tấm xanh Anastatus disparis - - 0
IV Bộ cánh không
đều
Hemiptera
(10) Họ bọ xít ăn
sâu
Reduviidae
21
Bọ xít ăn sâu Arilus cristatus
Linnaeus
- - 0
22
Bọ xít ăn sâu Zelus renarlii
Kolenat
++ + +
23 Bọ xít ăn sâu Agrosp hodrus dohmi - - 0
Ký hiệu: +++: Rất phổ biến; ++ : Tương đối phổ biến; + : ít gặp; - : rất ít gặp; 0:
không gặp
Mục đích khảo nghiệm các chế phẩm sinh
học và thuốc hoá học ngoài việc đánh giá
hiệu quả tiêu diệt của sâu hại thì vấn đề
bảo vệ các loài thiên địch của các chế
phẩm là điều hết sức quan trọng. Song
song với việc điều tra mật độ sâu hại
chúng tôi tiến hành điều tra thành phần
thiên địch và mức độ phổ biến của chúng
trong các ô thí nghiệm. Kết quả nghiên
cứu được tổng hợp ở bảng 3.5.
Kết quả điều tra trước khi phun thuốc cho
thấy số loài côn trùng thiên địch là 23 loài
với 10 họ thuộc 4 bộ khác nhau. Qua điều
quan sát trực tiếp chúng tôi thấy trong
tổng số 23 loài thiên địch thì có một số
loài xuất hiện thường xuyên (rất phổ biến)
và chiếm số lượng cá thể lớn nên khả
năng hạn chế sâu hại rất cao đó là các
loài: Kiến vống, Kiến cong đuôi chúng
làm tổ rải rác ở trong rừng nhưng các cá
thể thì có mặt ở hầu hết mọi cây. Tiếp
theo là các loài Kiến đen, Bọ ngựa xanh
bụng rộng và Bọ ngựa xanh Trung Quốc,
Bọ rùa đỏ, Bọ xít ăn sâu (tương đối phổ
biến) chúng cũng xu ất hiện tương đối
thường xuyên và có số lượng cá thể trung
bình. Các loài khác như ong săn m ồi,
hành trùng... xuất hiện ít hơn, song vai trò
của chúng cũng r ất quan trọng. Tác giả
Phạm Văn Lầm, 1995 [4] đã nhận định sự
có mặt của th iên địch dù nhiều hay ít
trong hệ sinh thái đã góp ph ần cho sự ổn
định của quần xã sinh vật, từ đó hạn chế
được sự phát dịch của các loài sâu hại.
Sau khi phun thuốc, điều tra xong sâu
chết ở các công thức thí nghiệm, 1 ngày
sau chúng tôi tiến hành điều tra lại thành
phần và mức độ phổ biến của thiên địch ở
các thí nghiệm phun chế phẩm và phun
thuốc hóa học Pyrinex 20EC.
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kết quả điều tra sau phun thuốc cho thấy
tại các ô thí nghiệm phun chế phẩm sinh
học, thành phần thiên địch không thay
đổi, có một vài loài giảm nhẹ về số lượng
như: Bọ xít ăn sâu Agrosp hodrus dohmi,
bọ ngựa, các loài khác đều ổn định về mặt
số lượng. Còn đ ối với các ô thí nghiệm
phun thuốc hoá học Pyrinex thì thành
phần và mức độ phổ biến của th iên địch
giảm đáng kể, các loài như kiến, bọ ngựa,
bọ xít ăn sâu... trước khun thuốc rất phổ
biến nhưng sau phun thuốc đều giảm
mạnh, một số loài ít gặp thì sau khi phun
thuốc đã mất hẳn như các loài bọ xít ăn
sâu, hổ trùng Trung Quốc, bọ rùa 12 chấm
đen, ong ký sinh. Trong quá trình đi ều tra
chúng tôi đã b ắt gặp nhiều xác của các
loài thiên địch bị chết do bị nhiễm thuốc
hoá học.
Kết quả nghiên cứu trên thể hiện rõ khi
sử dụng các chế phẩm sinh học đã hạn chế
được sự tiêu diệt thiên địch rất nhiều so
với việc phun thuốc hoá học, vì các chế
phẩm sinh học mang tính chọn lọc cao,
không chứa các chất độc hại gây ảnh
hưởng đến các loài thiên địch và môi
trường, đặc biệt là chế phẩm vi sinh như
B-b và B-t.
4. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ cây Muồng đen bị nhiễm sâu ăn lá
trung bình ở thời điểm điều tra là 73,33%
cho thấy sâu hại đã phân bố đều trên toàn
khu vực.
- Chế phẩm sinh học Trutat 0,32EC có
hiệu quả tiêu diệt sâu cao nhất trong 4 chế
phẩm đem thử nghiệm là 84,13%. Trung
bình hiệu quả tiêu diệt sâu hại của các chế
phẩm sinh học tại rừng là 73,13%.
- Thuốc hoá học Pyrinex 20EC có hiệu
quả tiêu diệt sâu hại đạt 95,52%, cao hơn
các loại chế phẩm sinh học 18,39%.
- Các chế phẩm sinh học ít ảnh hưởng đến
thành phần và mức độ phổ biến của các
loài côn trùng thiên địch. Thuốc hoá học
Pyrinex 20EC tiêu diệt các loài thiên địch
khá mạnh cả về thành phần và số lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ NN&PTNN (1999), Kết quả kiểm
kê rừng toàn Quốc Báo cáo hội nghị toàn
Quốc.
[2]. Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng (1992)
Thực vật và thực vật đặc sản rừng - Đại
học Lâm nghiệp Xuân Mai, Nxb Nông
nghiệp - Hà Nội.
[3]. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuyết,
Nguyễn Văn Tuân (2001), Tin học ứng
dụng trong Lâm nghiệp, trường Đại học
Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội.
Phạm Văn Lầm (1995), Biện pháp sinh
học phòng chống dịch hại nông nghiệp,
Nxb Nông nghiệp - Hà Nội.
[4]. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão,
Trần Công Loanh (2001), Điều tra dự tính
- dự báo sâu bệnh hại trong lâm nghiệp.
Nxb Nông nghiệp - Hà Nội.
[5]. Đặng Kim Tuyến (2004) “Kết quả
bước đầu nghiên cứu đặc tính sinh học
của một số loài sâu thuộc bộ cánh vảy ăn
lá muồng đen tại rừng phòng hộ Hồ Núi
Cốc” , Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học
và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên (1)
2004, Tr 53- 56.
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
EXPERIMENT RESULTS OF USING BIO-COMPOUNDS FOR CONTROL MAIN
INSECTS OF LEPIDOPTERA ON CASSIA
Dang Kim Tuyen*
College of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University
The experiment had carried out in 3-years- after-plant cassia forests with 4 bio –
coumpounds (Bt, B-b, Trutat 0,32 EC and Javitin 18 EC) and a pesticide pyrinex 20EC (
control).
The results showed that control insect effect of the bio-compounds is lower than the
pyinex 20 EC 18,39 % but they effest to composition and amount of benefit insects very
low. The control insect effect of Trutat 0,32EC is highest ( 84.13 %) while others about
73,13 %.
Keywords: bio-compounds, cassia forest, controlling insects
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_1737_9638_kqkhaonghiem1sochephamsinhhocphongtrushc_1091_2052979.pdf