Kết quả chọn lọc một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giống lạc L18

Các dòng lạc chọn lọc ở thế hệ R1, R2, R3 có sự ổn định nhanh các tính trạng nông học cho phép rút ngắn thời gian tạo dòng thuần. Hàm lượng lipit trong hạt của cả 3 dòng lạc chọn lọc ở thế hệ R3 (vụ Thu Đông 2009) tăng, hàm lượng protein giảm so với giống gốc. Ba dòng lạc R3.44, R3.46, R3.48 có biểu hiện được cải thiện rõ rệt về khả năng chịu hạn ở giai đoạn hạt nảy mầm và giai đoạn cây non.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 143 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chọn lọc một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giống lạc L18, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 122 KẾT QUẢ CHỌN LỌC MỘT SỐ DÕNG LẠC CÓ NGUỒN GỐC TỪ MÔ SẸO CHỊU MẤT NƯỚC CỦA GIỐNG LẠC L18 Vũ Thị Thu Thuỷ1, Đinh Tiến Dũng1, Nguyễn Thị Tâm1, Chu Hoàng Mậu2* 1Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên, 2 Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng có giá trị kinh tế về nhiều mặt, tuy nhiên sự phát triển cây lạc còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của nó, trong đó có nguyên nhân do tình trạng hạn hán gây nên. Để khắc phục tình trạng này, các dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc của giống lạc L18 đƣợc đánh giá và chọn lọc qua 3 thế hệ đã tuyển chọn đƣợc 3 dòng (kí hiệu R3.44, R3.46, R3.48) trong tổng số 37 dòng, có sự ổn định về các tính trạng nông học (chiều cao cây; số nhánh/ cây; số quả/ cây; số quả chắc/ cây) so với giống gốc. Các dòng chọn lọc có hàm lƣợng lipit và khả năng chịu hạn cao hơn so với giống gốc. Ba dòng R3.44, R3.46, R3.48 có biểu hiện đƣợc cải thiện rõ rệt về khả năng chịu hạn ở giai đoạn hạt nảy mầm và giai đoạn cây non. Từ khóa: Arachis hypogaea, chịu mất nước, chịu hạn, dòng lạc, tính trạng nông học MỞ ĐẦU Lạc (Arachis hypogaea L.) là loại cây công nghiệp ngắn ngày đƣợc trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Trồng lạc mang lại nguồn lợi về nhiều mặt đặc biệt là giá trị dinh dƣỡng, giá trị về kinh tế; các sản phẩm phụ dƣ thừa từ cây lạc có giá trị cải tạo đất rất tốt [3], [9]. Với phƣơng thức canh tác chủ yếu ở mức quy mô nhỏ, cây lạc đƣợc trồng ở hầu khắp các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam, chính vì vậy yếu tố tự nhiên chính là một trong những yếu tố hạn chế sự phát triển của cây lạc. Với 28% diện tích đất trồng lạc so với tổng diện tích đất trồng cây công nghiệp hàng năm, hạn hán đã làm giảm tới 50% sản lƣợng, vì vậy việc đánh giá và chọn tạo các giống lạc có năng suất, chất lƣợng và khả năng chịu hạn là yêu cầu thực tiền đặt ra cho các nhà chọn giống lạc (Nguyễn Thị Chinh, 2005) [3] Trong những năm gần đây, nhiều phƣơng pháp mới đƣợc ứng dụng để cải tạo giống cây trồng, trong đó có kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật. Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng pháp nhằm nâng cao khả năng chịu hạn của cây trồng, trong đó có cây lạc [1], [6], [11]. Những thay đổi về sinh lý, hoá sinh liên quan đến tính chống chịu của cây tái sinh từ mô đƣợc chọn lọc qua hệ thống chọn dòng bằng nuôi cấy mô sẹo đã  Tel: (84) 913 383289; Email: chuhoangmau@tnu.edu.vn đƣợc công bố [6], [7], [8], [10]. Bài báo này trình bày kết quả đánh giá các dòng chọn lọc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc của giống lạc L18. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giống lạc L18 do Trung tâm nghiên cứu và phát triển đậu đỗ, Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm Việt Nam cung cấp. Phương pháp nghiên cứu trên đồng ruộng: Quần thể R0 gồm 37 dòng cây xanh (có quả) có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc của giống lạc L18 (trồng vụ Xuân hè, năm 2008) [11]. Mỗi cây có hạt là một dòng đƣợc thu hoạch riêng và đánh dấu để trồng các vụ tiếp theo. Cây của hạt R0 đƣợc gọi là thế hệ R1, tƣơng tự cây của hạt R1 đƣợc gọi là R2...Điều kiện và chế độ chăm sóc đều nhƣ nhau. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu tạo luống ngẫu nhiên, mỗi luống cách nhau 50 cm; hạt của các dòng đƣợc đánh dấu và trồng theo luống, mỗi luống gồm nhiều hàng, mỗi hàng cách nhau 30cm, trồng các hạt cách nhau 10 cm. Theo dõi sự phát triển của các dòng chọn lọc qua các vụ gieo trồng, đánh giá các chỉ tiêu nông học, năng suất theo mô tả của Nguyễn Thị Chinh, 2005 [3]. Thí nghiệm đồng ruộng đựơc thực hiện tại Phƣờng Quang Vinh- Thành phố Thái Nguyên. - Định lƣợng protein tan theo phƣơng pháp Lowry, xác định hoạt độ α- amylase bằng phƣơng pháp Heinkel; định lƣợng đƣờng khử Vũ Thị Thu Thủy và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 122 - 126 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 123 bằng cách chiết đƣờng với nƣớc và tạo màu K3Fe(CN)6 theo mô tả của Phạm Thị Trân Châu [2]; định lƣợng lipit bằng cách chiết trực với tiếp bởi petroleum ether ở 40C. Các chỉ tiêu hóa sinh đƣợc phân tích tại các phòng thí nghiệm của khoa Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm-Đại học Thái Nguyên. - Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây non đƣợc thực hiện theo Lê Trần Bình và cs [1]. - Số liệu thu đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thống kê sinh học theo hƣớng dẫn của Chu Hoàng Mậu (2008) [5]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Một số đặc điểm nông học, các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng lạc chọn lọc ở thế hệ R1, R2, R3 Cây tái sinh từ mô sẹo chịu mất nƣớc do thổi khô liên tục trong 9 giờ đƣợc chuyển ra trồng ngoài đồng ruộng trong điều kiện canh tác bình thƣờng (Vũ Thị Thu Thuỷ và đtg, 2009) [11]. Kết quả đánh giá mức độ ổn định một số tính trạng nông học của các dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc cho thấy các chỉ tiêu nghiên cứu ở R1, R2, R3 đều ít biến động hơn so với quần thể R0 và tƣơng đƣơng so với giống gốc. Đánh giá 37 dòng cây tái sinh chọn lọc từ quần thể R0 dựa vào sự biểu hiện một số tính trạng nông học ở ba thế hệ R1, R2, R3 chúng tôi tuyển chọn 3 dòng có sự ổn định về chiều cao thân chính, số nhánh/ cây; số quả/ cây và số quả chắc/ cây (Bảng 1). Kết quả phân tích ở bảng 1 cho thấy, 100% các dòng chọn lọc có chiều cao thân chính cao hơn so với giống gốc, dao động từ 41,64 cm đến 61,70 cm (giống gốc từ 29,90cm đến 34,79 cm); các dòng chọn lọc ở các thế hệ khác nhau đều có mức độ biến động di truyền ít so đối chứng. Số nhánh/cây là chỉ tiêu có sự biến động di truyền tƣơng đối lớn (Cv%), dao động 9,81% đến 19,99% (giống gốc là 12,61% - 15,81%); Bảng 1. Đặc điểm của một số dòng lạc chọn lọc tái sinh từ mô sẹo chịu mất nước Chỉ tiêu theo dõi Cao thân chính (cm) Số nhánh/cây Số quả/cây Sốquả chắc/cây X SX  Cv % X SX  Cv % X SX  Cv % X SX  Cv % R1.44 53,40 ± 3,22 19,08 5,14 ± 0,53 12,61 18,33 ± 1,23 16,42 12,40 ± 0,45 12,23 R1.46 49,60 ± 2,34 14,91 5,32 ± 0,33 19,99 22,17 ± 1,30 14,38 10,00 ± 0,56 17,64 R1.48 61,70 ± 1,19 6,11 5,03 ± 0,26 16,33 20,50 ± 1,36 16,25 11,25 ± 0,49 12,34 L18 gốc 29,90 ± 1,84 19,47 6,11 ± 0,55 18,34 19,83 ± 0,54 6,70 14,00 ± 0,60 12,07 R2.44 50,15 ± 3,17 12,80 4,82 ± 0,23 15,58 22,50 ± 1,65 9,69 15,38 ± 0,84 15,52 R2.46 50,33 ± 1,70 13,06 5,91 ± 0,21 11,88 27,83 ± 1,54 9,12 21,67 ± 1,26 14,20 R2.48 61,57 ± 0,92 5,62 4,79 ± 0,21 16,75 21,58 ± 1,32 8,43 17,67 ± 1,33 13,07 L18 gốc 34,25 ± 1,91 12,25 6,18 ± 0,30 15,88 20,80 ± 1,06 6,15 17,02 ± 0,88 11,18 R3. 44 42,75 ± 1,52 4,65 4,83 ± 0,40 10,34 20,00 ± 1,09 5,46 18,14 ± 0,91 13,29 R3.46 41,64 ± 0,81 1,95 8,60 ± 0,27 9,81 20,11 ± 1,07 5,34 17,90 ± 0,91 16,12 R3.48 48,60 ± 2,84 5,85 8,25 ± 0,48 11,61 17,88 ± 1,04 5,83 16,22 ± 0,98 18,18 L18 gốc 34,79 ± 1,73 4,66 8,00 ± 0,52 15,81 20,33 ± 2,04 8,04 18,78 ± 1,10 17,62 Vũ Thị Thu Thủy và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 122 - 126 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 124 các dòng chọn lọc ở các thế hệ sau có xu hƣớng tăng số nhánh trên cây, và ít biến động hơn so với giống gốc; số nhánh/ cây của các dòng chọn lọc có từ 4,83 nhánh/cây (R3.44) đến 8,60 nhánh/cây (R3.46) (giống gốc có từ 6,11 đến 8,00 nhánh/ cây). Số quả/cây của các dòng nghiên cứu là 10,00 - 21,67 (quả), so với quần thể R0 (22,80 quả/ cây) và so với giống gốc là tƣơng đối đều nhau, sự ổn định cũng đạt ở mức cao, Cv% dao động trong khoảng từ 5,34% (R3.48) đến 16,42 % (R1.44). Thế hệ thứ nhất có số quả chắc cao hơn nhiều so với quần thể R0 ban đầu (4,71 quả) và có xu hƣớng ổn định tƣơng ở các thế hệ tiếp theo. Sự biểu hiện một số tính trạng số lƣợng phản ánh đặc điểm phản ứng của kiểu gen trƣớc môi trƣờng, mùa vụ (Nguyễn Thị Chinh, 2005) [3], tuy nhiên, Nguyễn Thiên Lƣơng và cs, 2009 cho rằng đây là những tính trạng ít liên quan đến khả năng chịu hạn [4]. Sự ổn định khá nhanh của các tính trạng nghiên cứu ngay từ thế hệ thứ nhất (R1) của cây lạc đã khẳng định giá trị của kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật có thể tạo và rút ngắn thời gian tạo giống, nhận xét này cũng tìm thấy ở cây lúa và một số cây trồng khác [1], [6]. Phân tích thành phần hoá sinh các dòng chọn lọc Chất lƣợng hạt của các dòng chọn lọc đƣợc đánh giá trên cơ sở kết quả phân tích hàm lƣợng lipit và protein trong hạt, cụ thể đƣợc trình bày ở Bảng 2. Kết quả ở bảng 2 cho thấy, hạt của 3 dòng lạc chọn lọc ở thế hệ R3 (trồng vụ Thu Đông, 2009) đều có hàm lƣợng lipit cao hơn giống gốc, cụ thể là hàm lƣợng lipit cao nhất là dòng R3.48 (36,68% KLK), thấp nhất là giống gốc (30,35% KLK); hàm lƣợng protein tan trong hạt dao động từ 22,67% KLK (R3.44) đến 26,75 % KLK (R3.46), và chỉ có một dòng (R3.46) có hàm lƣợng protein cao hơn giống gốc, nhƣng sự tăng lên còn ở mức thấp (1,02%). Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng chọn lọc Giai đoạn hạt nảy mầm Giai đoạn hạt nảy mầm là giai đoạn quan trọng cho bất kỳ quá trình sinh trƣởng phát triển nào của thực vật hạt kín và khi hạt nảy mầm có nhiều enzyme hoạt động. α- amylase là enzyme thuỷ phân tinh bột ở vị trí liên kết 1-4 glucosid trong chuỗi mạch polysaccharid tạo các sản phẩm có khối lƣợng nhỏ hơn, enzyme này đƣợc tổng hợp mạnh trong quá trình hạt nảy mầm; đƣờng khử bao gồm các phân tử đƣờng đơn và một số phân tử đƣờng đôi, đây là một trong các chất liên quan đến sự điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào khi gặp điều kiện cực đoan. Đó là lý do để chúng tôi xây dựng phƣơng pháp đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng chọn lọc thông qua sự thay đổi hoạt độ của α- amylase và hàm lƣợng đƣờng khử ở giai đoạn hạt nảy mầm. Kết quả xác định hoạt độ của α – amylase và hàm lƣợng đƣờng khử đƣợc trình bày ở Bảng 3. Kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy hoạt độ của α – amylase trong hạt các dòng lạc chọn lọc có xu hƣớng tăng từ 1 đến 5 ngày tuổi sau đó giảm dần, mức độ biến động về hoạt độ của α – amylase từ 0,38 ĐVHĐ/mg mẫu/300C/30’ đến 1,94 ĐVHĐ/mg hạt nảy mầm/300C/30’; dòng R3.46 có hoạt độ của α – amylase lớn nhất ở giai đoạn 5 ngày tuổi; ở tất cả các thời điểm, các dòng lạc chọn lọc đều có hoạt độ của α – amylase cao hơn so với giống gốc. Bảng 2. Hàm lượng lipit và protein trong hạt của các dòng lạc chọn lọc Chỉ tiêu theo dõi Hàm lượng lipit (% KLK) Hàm lựợng protein (% KLK) X SX  % So ĐC X SX  % so ĐC R3. 44 34,88 ± 1,18 114,93 22,67 ± 0,89 85,61 R3.46 30,61 ± 1,06 100,86 26,75 ± 0,59 101,02 R3.48 36,68 ± 0,99 120.86 23,32 ± 0,65 88,07 Vũ Thị Thu Thủy và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 122 - 126 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 125 Giống gốc L18 30,35 ± 1,24 100,00 26,48 ± 0,28 100,00 Bảng 3. Sự biến động hoạt độ của α – amylase và hàm lượng đường khử trong hạt nảy mầm của các dòng lạc chọn lọc thế hệ R3 Dòng Hoạt độ của α – amylase (ĐVHĐ/mg hạt nảy mầm/300C/30’ ) Hàm lượng đường khử (% KLT) Hệ số tương quan (R) 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày X SX  X SX  X SX  X SX  X SX  X SX  X SX  R3. 44 0,45 ± 0,03 1,40 ± 0,04 1,74 ± 0,03 1,45 ± 0,02 2,44 ± 0,33 2,68 ± 0,19 3,20 ± 0,22 2,79 ± 0,13 0,95 R3.46 0,62 ± 0,03 1,33 ± 0,04 1,94 ± 0,03 1,15 ± 0,02 2,54 ± 0,33 2,73 ± 0,13 3,14 ± 0,22 2,84 ± 0,44 0,82 R3.48 0,42 ± 0,03 1,64 ± 0,03 1,74 ± 0,03 1,25 ± 0,04 2,14 ± 0,24 2,75 ± 0,19 3,58 ± 0,23 2,94 ± 0,43 0,87 Gốc L18 0,38 ± 0,02 0,77 ± 0,03 1,26 ± 0,03 0,67 ± 0,07 1,93 ± 0,19 2,55 ± 0,23 3,54 ± 0,52 2,36 ± 0,32 0,89 Bảng 4. Tỷ lệ cây sống, cây phục hồi và khả năng giữ nước của các dòng chọn lọc thế hệ R3 Dòng Tỷ lệ cây sống (%) Khả năng giữ nước (%) Tỷ lệ cây phục hồi (%) Chỉ số chịu hạn tương đối 3 ngày (1) 5 ngày (2) 7 ngày (3) 3 ngày (4) 5 ngày (5) 7ngày (6) 3 ngày (7) 5 ngày (8) 7ngày (9) R3. 44 88,89 73,33 53,33 91,57 70,75 42,21 93,33 75,56 66,67 14759,81 R3.46 86,67 60,00 40,00 94,32 67,62 47,30 93,33 66,66 53,33 15897,03 R3.48 42,22 20,00 13,33 96,50 63,50 35,10 54,44 26,66 26,67 14136,92 Gốc L18 88,89 55,56 51,11 95,53 71,22 45,08 93,33 61,11 66,67 5402,34 Hàm lƣợng đƣờng khử trong hạt cũng thay đổi theo các ngày tuổi nảy mầm, chúng tăng mạnh nhất ở giai đoạn 5 ngày tuổi. Kết quả phân tích hàm lƣợng đƣờng và hoạt độ của α - amylase cho thấy đã tồn tại mối tƣơng quan chặt giữa sự biến động hoạt độ của α- amylase và đƣờng khử khi hạt nảy mầm, hệ số tƣơng quan (r) từ 0,82 đến 0,95. Giai đoạn cây non Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng lạc chọn lọc ở giai đoạn cây non (thế hệ R3) trên cơ sở xác định khả năng chịu hạn tƣơng đối với 9 chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả đƣợc trình bày ở Hình 3 và Bảng 4. Số liệu của bảng 4 cho thấy, cả 3 dòng lạc chọn lọc đều có khả năng chịu hạn ở mức cao, cao hơn so với giống gốc nhiều lần, dòng có chỉ số chịu hạn lớn nhất là R3.46 (15897,03) thấp nhất là giống gốc (5402,34). 0,00 20,00 40,00 60,00 80,00 100,00 1 2 3 4 56 7 8 9 L18 gốc R4.1 R4.2 R4.3 Vũ Thị Thu Thủy và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 122 - 126 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 126 Hình 3. Đồ thị biểu diễn khả năng chịu hạn tương đối của các dòng lạc chọn lọc ở giai đoạn cây lạc non (1,2,3,4,5,6,7,8,9: chỉ tiêu nghiên cứu) Nghiên cứu trên cây lúa tác giả Đinh Thị Phòng (2001) cho rằng đặc điểm chịu mất nƣớc đƣợc di truyền cho thế hệ sau thông qua sinh sản hữu tính [6], kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở cây lạc cũng thấy biểu hiện đặc tính này. KẾT LUẬN Các dòng lạc chọn lọc ở thế hệ R1, R2, R3 có sự ổn định nhanh các tính trạng nông học cho phép rút ngắn thời gian tạo dòng thuần. Hàm lƣợng lipit trong hạt của cả 3 dòng lạc chọn lọc ở thế hệ R3 (vụ Thu Đông 2009) tăng, hàm lƣợng protein giảm so với giống gốc. Ba dòng lạc R3.44, R3.46, R3.48 có biểu hiện đƣợc cải thiện rõ rệt về khả năng chịu hạn ở giai đoạn hạt nảy mầm và giai đoạn cây non. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi của cây lúa, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội.[2] Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tƣờng (1992), Thực hành Hoá sinh học, Nxb Giáo dục. [3] Nguyễn Thị Chinh (2005), Kỹ thuật thâm canh lạc năng suất cao, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. [4] Nguyễn Thiên Lƣơng, Phan Quốc Gia, Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Xuân Thu, Phạm Thị Thuỷ, Vũ Thị Ngọc Phƣợng (2009, Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống lạc 2008, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 7/2009, 67- 72. [5] Chu Hoàng Mậu (2008), Phương pháp phân tích di truyền hiện đại trong chọn giống cây trồng, Nxb Đại học Thái Nguyên. [6] Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chon dòng chịu hạn ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án tiến sỹ sinh học, Viện Công nghệ Sinh học HN, 1345 trang [7] Nguyễn Thị Tâm, Lê Trần Bình (2003), Ảnh hƣởng của nhiệt độ cao đến hoạt độ của α amilaza và hàm lƣợng đƣờng tan ở hạt nảy mầm của một số giống và dòng lúa chọn lọc từ mô sẹo chịu nóng, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 1 (1), 101-108. [8] Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Ty, Lê Trần Bình (2003), Đánh giá một số đặc điểm hoá sinh của các dòng lúa chọn lọc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu nhiệt độ cao, Báo cáo Khoa học Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb KH KT Hà Nội, 958-961. [9] Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lạc, Nxb Lao động Xã hội, 2-86. [10] Vũ Thị Thu Thuỷ, Đinh Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng Mậu (2009), Đặc điểm nông học và hoá sinh hạt của một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc, Tạp chí Khoa học và Công nghệ ĐHTN, tập 59, số 11, 72-78 [11] Vũ Thị Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng Mậu (2009), “Chọn dòng tế bào chịu hạn ở cây lạc bằng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số Tháng 7/2009, 14-19. SUMMARY THE RESULTS OF SELECTION OF SOME PEANUT LINES FROM LOSING - WATER SCAR TISUE FROM L18 CULTIVAR Vu Thi Thu Thuy1, Dinh Tien Dung1, Nguyen Thi Tam1, Chu Hoang Mau2 1 College of Education, 2* Thai Nguyen University Peanut (Arachis hypogaea L.) is economic plants in many aspects, but the development of peanut is not yet commensurate with its potential, one reason of these problems is the drought. Therefor, to remedy this matter, we evaluated and selected three lines from losing – water callus of L18 through three generations. The results showed that three line (coded R3.44, R3.46, R3.48) were selected through three generations from 37 lines with stability of agronomic traits (plant height, branch number / plant, number of fruits/ plant, number of strong results/plant) in comparison with the original (the control). The drought resistance ability and the content of lipids of three selecting lines are higher than the control. Key words: Arachis hypogaea, agronomic characteristics, drought resistance, losing-water resistance, peanut lines  Tel: (84) 913 383289; E-mail: chuhoangmau@tnu.edu.vn Đặng Thị Minh Thu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 151 - 156 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 127

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_chon_loc_mot_so_dong_lac_co_nguon_goc_tu_mo_seo_chiu.pdf