Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật Mohs, phẫu thuật triệt căn trong điều trị 55 bệnh nhân
ung thư tế bào vảy dương vật gồm: Tis 2(3,6%) bệnh nhân, T1 13(23,6%) bệnh nhân, T2 31(56,4%) bệnh
nhân, T3 7(12,7%) bệnh nhân, T4 2(3,6%) bệnh nhân. Kết quả cho thấy không bệnh nhân nào tái phát ung
thư sau phẫu thuật. Ba bệnh nhân di căn phủ tạng và tử vong. 65,5% bệnh nhân tiểu dễ, 34,5% bệnh nhân
tiểu khó. Sau phẫu thuật có 25,5% bệnh nhân quan hệ tình dục tốt, 29,1% quan hệ khó, 36,4% bệnh nhân
không thể quan hệ tình dục, 9,1% không có nhu cầu tình dục. Biến chứng: hẹp niệu đạo, nhiễm khuẩn, toác
vết mổ, hoại tử mép vạt bẹn, chảy máu, phù bạch huyết. Phẫu thuật Mohs và kiểm soát diện cắt bằng phẫu
thuật Mohs cho hiệu quả điều trị rất tốt. Phẫu thuật Mohs và tạo hình dương vật giúp cải thiện chức năng
tiểu tiện và tình dục.
8 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả các phương pháp phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dương vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 82 (2) - 2013 111
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
SURGICAL TREATMENTS FOR CONGENITAL
TRIGGER THUMB IN CHILDREN
Trigger thumb in children is relatively uncommon and the etiology remains unclear. The pur-
pose of this study is to evaluate the clinical classification of trigger thumb and analyze the
post-operative results. Methods: Eighty-six patients (86) with congenital trigger thumb were oper-
ated by divided A1 pulley from 2004 to 2011. Complications were also noted. There are 89 pa-
tients (111 thumbs), who had congenital trigger thumbs. Among these type II congenital trigger
thumb consisted of 31 (36.5%) patients with 39 thumbs, and Type IV consisted of 55 (63.5%)
patients with 72 thumbs. All patients were operated and each thumb was assessed for full exten-
sion at the interphalangeal joint. Results: Postoperatively, 91.9% of the surgical corrected thumbs
recovered it function well; while only 8.1% of the thumbs were fairly recovered. There were no
serious complications or recurrent trigger thumb relapsed observed in this study. Conclusions:
This study supports the use of corrective surgery for the treatment of congenital trigger thumps.
Key words: congenital trigger thumb, trigger thumb, phalangeal fracture, dislocation of the
interphalangeal joint
KẾT QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DƯƠNG VẬT
Phạm Cao Kiêm1, Nguyễn Văn Hiếu 2
1Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật Mohs, phẫu thuật triệt căn trong điều trị 55 bệnh nhân
ung thư tế bào vảy dương vật gồm: Tis 2(3,6%) bệnh nhân, T1 13(23,6%) bệnh nhân, T2 31(56,4%) bệnh
nhân, T3 7(12,7%) bệnh nhân, T4 2(3,6%) bệnh nhân. Kết quả cho thấy không bệnh nhân nào tái phát ung
thư sau phẫu thuật. Ba bệnh nhân di căn phủ tạng và tử vong. 65,5% bệnh nhân tiểu dễ, 34,5% bệnh nhân
tiểu khó. Sau phẫu thuật có 25,5% bệnh nhân quan hệ tình dục tốt, 29,1% quan hệ khó, 36,4% bệnh nhân
không thể quan hệ tình dục, 9,1% không có nhu cầu tình dục. Biến chứng: hẹp niệu đạo, nhiễm khuẩn, toác
vết mổ, hoại tử mép vạt bẹn, chảy máu, phù bạch huyết. Phẫu thuật Mohs và kiểm soát diện cắt bằng phẫu
thuật Mohs cho hiệu quả điều trị rất tốt. Phẫu thuật Mohs và tạo hình dương vật giúp cải thiện chức năng
tiểu tiện và tình dục.
Từ khóa: ung thư dương vật, phẫu thuật tiệt căn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dương vật là bệnh hay gặp ở Việt
Nam. Theo Nguyễn Văn Hiếu và cộng sự thì
tỷ lệ mắc ung thư dương vật ở Hà Nội là
2,1/100.000 dân, ở thành phố Hồ Chí Minh là
3,4% các loại ung thư. Phẫu thuật vẫn là
phương pháp điều trị chủ yếu vì so với các
phương pháp khác như xạ trị hoặc hóa chất
thì phẫu thuật mang lại hiệu quả cao nhất với
thời gian điều trị ngắn nhất [1]. Việt Nam mới
có một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng
chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả của
112 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Địa chỉ liên hệ: Phạm Cao Kiêm - Bệnh viện Da liễu
Trung ương
Email: dr.kiem66@gmail.com
Ngày nhận: 13/01/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013
phẫu thuật Mohs trong điều trị ung thư dương
vật, do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài này
nhằm mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật
Mohs và phẫu thuật triệt căn trong điều trị ung
thư tế bào vảy dương vật.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện
Da liễu Trung ương từ 02/2008 - 07/2012.
2. Đối tượng
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng và mô
bệnh học là ung thư dương vật. Bệnh nhân
được phẫu thuật điều trị ung thư bằng phẫu
thuật Mohs, phẫu thuật triệt căn.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học
không phải là ung thư dương vật. Bệnh nhân
không đồng ý phẫu thuật.
3. Cỡ mẫu: thuận tiện
4. Phương pháp
4.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can
thiệp không đối chứng.
4.2. Cách thức tiến hành
Chẩn đoán lâm sàng, chẩn đoán mô bệnh
học, chẩn đoán giai đoạn theo TNM (AJCC
năm 2002).
Phẫu thuật điều trị ung thư:
Phẫu thuật Mohs chỉ định Tis, T1: lấy bỏ tổ
chức ung thư theo diện hình lòng chảo, sau
đó kiểm tra bằng kính hiển vi 100% diện cắt ở
bề mặt đáy để tìm ra vị trí còn ung thư. Vùng
còn ung thư được tái phẫu thuật và lập lại quy
trình này đến khi đạt được một mặt phẳng
không còn ung thư.
Phẫu thuật cắt cụt dương vật T2 – T3: cắt
cụt dương vật theo nguyên tắc và kiểm soát
diện cắt bằng phẫu thuật Mohs.
T4 cắt bỏ bộ phận sinh dục ngoài.
Tạo hình dương vật bằng vạt đùi trước
ngoài cuống mạch liền.
Bệnh nhân được xạ trị hoặc hóa chất nếu
có di căn hạch bẹn.
Các thông tin được khai thác và ghi trong
mẫu bệnh án nghiên cứu.
4.3. Đánh giá kết quả
4.3.1. Đánh giá mức độ tái phát, di căn ung
thư sau phẫu thuật Mohs và phẫu thuật cắt cụt
dương vật
Tái phát ung thư tại mỏm cụt dương vật
với biểu hiện các cục cứng, nụ sùi – làm sinh
thiết để khẳng định chẩn đoán. Đánh giá di
căn hạch bẹn bằng lâm sàng, siêu âm, MRI
nếu có nghi ngờ thì làm sinh thiết chẩn đoán.
Đánh giá di căn xa như phổi, ổ bụng, não: nếu
nghi ngờ thì chụp PET Scan, MRI, siêu âm,
sinh thiết và hội chẩn liên khoa để chẩn đoán.
4.3.2. Đánh giá chức năng dương vật
Đánh giá khả năng tiểu tiện (bằng hỏi và
quan sát bệnh nhân tiểu tiện):
Tiểu tốt: bệnh nhân đi tiểu như bình
thường (dương vật đủ dài để kéo ra ngoài
quần, tia nước tiểu to, tốc độ dòng chảy mạnh).
Tiểu khó: dương vật quá ngắn, phải cởi
quần và ngồi tiểu. Hoặc kéo được dương vật
ra ngoài quần nhưng tia nước tiểu nhỏ vì hẹp
niệu đạo gây bí tiểu.
Đánh giá khả năng tình dục sau phẫu thuật
(bằng cách hỏi bệnh nhân):
Quan hệ tốt: đưa được dương vật vào
trong âm đạo, đồng thời đưa dương vật ra vào
trong âm đạo được.
TCNCYH 82 (2) - 2013 113
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Quan hệ yếu: đưa được dương vật vào
trong âm đạo, nhưng không dập dình được vì
dương vật dễ tuột ra ngoài.
Không thể quan hệ: không đưa được
dương vật vào trong âm đạo vì quá ngắn hoặc
quá mềm.
Không nhu cầu: không có nhu cầu quan hệ
vì tuổi cao hoặc không còn hứng thú tình dục.
5. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống cho bệnh nhân. Đối tượng nghiên
cứu tự nguyện tham gia và có quyền dừng
nghiên cứu bất cứ thời gian nào. Mọi thông tin
liên quan đến bệnh nhân được giữ bí mật.
III. KẾT QUẢ
Kết quả được đánh giá trên 55 bệnh nhân ung thư dương vật.
Thời gian theo dõi sau phẫu thuật: ± SD = 19,9 ± 17,2 tháng.
1. Giai đoạn ung thư dương vật
Bảng 1. Giai đoạn ung thư dương vật
X
Một nửa số bệnh nhân là ung thư dương vật giai đoạn 2.
2. Các phương pháp phẫu thuật dương vật
Bảng 2. Các phương pháp phẫu thuật dương vật
Giai đoạn S0 S1 S2 S3a S3b S4 Tổng
n 2 11 28 6 6 2 55
% 3,6 20,0 50,9 10,9 10,9 10,9 100
Phẫu thuật dương vật Lớp Mohs n %
Phẫu thuật Mohs
Một lớp 5 9,1
Chuyển cắt cụt 1 1,8
Cắt cụt dương vật + kiểm soát mỏm
cụt bằng Mohs
Một lớp 7 12,7
Hai lớp 2 3,6
Cắt cụt dương vật đơn thuần 38 69,1
Cắt bộ phận sinh dục ngoài 2 3,6
Tổng 55 100
Phần lớn áp dụng kỹ thuật cắt cụt một phần hoặc bán phần dương vật để điều trị ung thư.
114 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Phẫu thuật vét hạch
83.7%
3.6% 12.7%
Vét hạch bẹn
Vét hạch bẹn - chậu
Không vét hạch
Biểu đồ 1. Phẫu thuật vét hạch
Đại đa số là vét hạch bẹn đơn thuần.
4. Điều trị phối hợp
Bảng 3. Điều trị phối hợp
Phương pháp điều trị n %
Xạ trị 9 16,4
Tạo hình dương vật 17 30,9
Phẫu thuật đơn thuần 29 52,7
Tổng 55 100
Phẫu thuật đơn thuần chiếm hơn 50,0% số bệnh nhân, xạ trị kết hợp chỉ chiếm 16,4%. 31,0%
bệnh nhân được tạo hình dương vật.
5. Tình dục
Bảng 4. Tình dục sau phẫu thuật
Tình trạng tình dục n %
Không quan hệ được 19 34,5
Bình thường 14 25,5
Khó khăn 18 32,7
Không có nhu cầu 4 7,3
Tổng 55 100,0
Có 35,0% bệnh nhân không thể quan hệ tình dục sau phẫu thuật.
6. Tiểu tiện: tiểu tốt bệnh nhân 16 (65,5%), tiểu khó bệnh nhân 17 (34,5%).
7. Biến chứng: hẹp niệu đạo: 10,9%; nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử mép vạt bẹn: 9,1%;
TCNCYH 82 (2) - 2013 115
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhiễm khuẩn mỏm cụt dương vật: 3,6%; chảy máu: 5,5%; phù bạch huyết: 2,6%; không biến
chứng: 67,3%.
8. Tái phát, di căn: không bệnh nhân nào tái phát ung thư tại mỏm cụt dương vật và vùng
bẹn sau phẫu thuật. Di căn phủ tạng 3 bệnh nhân. Tỷ lệ sống sau phẫu thuật là 92,7%. Bốn bệnh
nhân tử vong do di căn xa 3 bệnh nhân, do suy đa tạng một bệnh nhân.
IV. BÀN LUẬN
Các phương pháp phẫu thuật dương
vật: Nghiên cứu của Mohs FE và cộng sự
1985 [2] cho kết quả không tái phát ung thư
dương vật sau phẫu thuật Mohs là 23/25
(92,0%). Marc D. Brown và cộng sự 1987 [3]
phẫu thuật Mohs trên 20 bệnh nhân ung thư
dương vật, nhưng chỉ theo dõi được 17 bệnh
nhân thì thấy có một bệnh nhân tái phát tại chỗ.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Brandes SB
[4] và Shindel [5] thì phẫu thuật Mohs trong
Ảnh 1. Nguyễn Văn Q, 48 tuổi.
Lâm sàng ung thư dương vật
Ảnh 2. Nguyễn Văn Q, 48 tuổi.
Mô bệnh học ung thư dương vật
Ảnh 3. Nguyễn Văn Q, 48 tuổi.
Vét hạch bẹn do ung thư dương vật
Ảnh 4. Nguyễn Văn Q, 48 tuổi.
Kết quả tạo hình dương vật sau mổ 11 tháng
116 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
điều trị ung thư dương vật có tỷ lệ tái phát tại
chỗ 30,0%.
Nghiên cứu của chúng tôi có 6 bệnh nhân
áp dụng phẫu thuật Mohs để phẫu thuật cho
thương tổn Tis, T1 thì có 5 bệnh nhân sử dụng
một lớp Mohs, một bệnh nhân tìm thấy tế bào
ung thư ở lớp Mohs thứ nhất đã chuyển cắt
cụt dương vật. Chúng tôi cũng sử dụng phẫu
thuật Mohs để kiểm soát diện cắt ở 9 bệnh
nhân có mức độ xâm lấn của thương tổn T3,
T2 thì thấy có hai bệnh nhân (đều T2) còn
dương tính khi kiểm soát diện cắt cách bờ
thương tổn 2 cm. Chúng tôi lại cắt thêm một
lớp Mohs dày 0,5 cm nữa để xét nghiệm giải
phẫu bệnh trên kính hiển vi thì không thấy tế
bào u. Vậy để hạn chế tái phát tại chỗ thì nên
áp dụng phẫu thuật Mohs ở Tis và T1, và coi
nó như là một phương pháp để làm tăng hiệu
quả phẫu thuật ở T2, T3.
Phẫu thuật thông thường được chúng tôi
sử dụng để điều trị cho 38 (69,1%) bệnh nhân
ung thư dương vật từ T1-3. Đây là một kỹ thuật
mang tính tàn phá lớn, nhưng nó đã được hầu
hết các phẫu thuật viên trên thế giới sử dụng
để điều trị ung thư dương vật và hầu hết đều
mang lại hiệu quả cao trong điều trị.
Chúng tôi có hai bệnh nhân cắt bỏ toàn bộ
bộ phận dương vật ngoài. Riêng phần dương
vật chúng tôi phải cắt sâu vào trong hơn 2 cm.
Phẫu thuật vét hạch: Nghiên cứu của
Ornellas AA (2008) chỉ ra rằng tỷ lệ sống 10
năm của nhóm bệnh nhân vét hạch bẹn tức
thì là 71,0%, ngược lại tỷ lệ sống 10 năm của
bệnh nhân vét hạch trì hoãn là 30,0% [6].
Nghiên cứu của chúng tôi có 83,6% vét hạch
bẹn đơn thuần, 3,6% vét hạch bẹn - chậu,
12,7% không vét hạch bẹn do ung thư ở Tis,
do bệnh nhân lớn tuổi và do bệnh nhân không
đồng ý phẫu thuật vét hạch bẹn.
Điều trị phối hợp: Nghiên cứu cứu của
Bùi Mạnh Hà [7] có 32,6% bệnh nhân phẫu
thuật phối hợp với xạ trị, 67,4% bệnh nhân
phẫu thuật đơn thuần. Không có phẫu thuật
tạo hình dương vật. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 16,4% bệnh nhân phẫu thuật phối
hợp với xạ trị do di căn hạch bẹn, 30,9% phẫu
thuật tạo hình dương vật, 52,7% phẫu thuật
đơn thuần.
Chúng tôi sử dụng vạt đùi trước ngoài
cuống mạch liền để tạo hình dương vật cho
17 bệnh nhân. Đây là một kỹ thuật tạo hình
dương vật mới được áp dụng ở Việt Nam. Kỹ
thuật này đơn giản hơn kỹ thuật sử dụng vạt
từ xa có nối mạch vi phẫu. Tỷ lệ thành công
khá cao.
Kết quả phẫu thuật: Tiểu tiện: Nghiên cứu
của chúng tôi cho kết quả 65,5% bệnh nhân
tiểu dễ là do chúng tôi đã phẫu thuật tạo hình
dương vật cho bệnh nhân và do chúng tôi áp
dụng phẫu thuật Mohs để loại bỏ thương tổn
ung thư.
Tình dục: theo Romero FR (2005) thì có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về chức năng
tình dục trước và sau phẫu thuật cắt cụt dương
vật do ung thư [8]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 25,5% bệnh nhân quan hệ tình
dục bình thường là nhờ vào phẫu thuật tạo
hình dương vật (11 bệnh nhân) và phẫu thuật
Mohs (3 bệnh nhân). Có 32,7% bệnh nhân có
thể quan hệ tình dục ở mức tối thiểu do mỏm
cụt dương vật còn tương đối dài và do dương
vật mới chưa đặt sụn hỗ trợ cương. Có 34,5%
bệnh nhân không quan hệ tình dục được là do
mỏm cụt dương vật quá ngắn sau phẫu thuật.
Biến chứng: theo Bin K. Kroon (2005) thì
biến chứng của vét hạch bẹn như sau: nhiễm
khuẩn 14,0% - 17,0%, hoại tử da 50,0% -
62,0%, tụ dịch 7,0% - 25,0%, phù bạch mạch
27,0% - 100%. Chúng tôi thấy tỷ lệ hẹp niệu
TCNCYH 82 (2) - 2013 117
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
đạo 10,9% [9]. Hẹp niệu đạo trong nghiên cứu
của chúng tôi có 4 bệnh nhân là hẹp chỗ nối
giữa dương vật cũ và dương vật mới. Chúng
tôi giải quyết bằng nong niệu đạo hoặc rạch
rộng miệng lỗ tiểu. Chúng tôi thấy 9,1% bệnh
nhân có nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử
mép vạt bẹn. Nhiễm khuẩn mỏm cụt dương
vật gặp 2 bệnh nhân, xảy ra ngay sau cắt cụt
dương vật. Chảy máu chúng tôi gặp ở 3 bệnh
nhân, trong đó 2 bệnh nhân có rối loạn đông
máu. Phù bạch huyết chúng tôi gặp 2 bệnh
nhân, một bệnh nhân bị phù nhẹ cổ bàn chân
chúng tôi hướng dẫn bệnh nhân để chân cao lúc
ngủ. Một bệnh nhân khác bị phù sau chiếu tia xạ
điều trị bằng corticoide bệnh thuyên giảm.
Tái phát, di căn: Theo Bùi Mạnh Hà
(2001), tái phát mỏm cụt dương vật 6,3%, tái
phát nơi vét hạch 18,1%, di căn hạch bẹn sau
cắt cụt dương vật 31,8%, di căn xa 6,3% [7].
Chúng tôi không gặp bệnh nhân nào tái phát tại
chỗ sau phẫu thuật. Không có di căn hạch bẹn.
Tuy nhiên, có 3 bệnh nhân chết do di căn phủ
tạng, một bệnh nhân chết do suy đa tạng. Đây
là những bệnh nhân không tuân thủ lịch hẹn
khám định kỳ, không đủ tiền để làm xét nghiệm
chẩn đoán nên không phát hiện được di căn
kịp thời.
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật Mohs không những có hiệu quả
cao trong điều trị ung thư mà nó còn bảo vệ
tối đa chiều dài dương vật. Phẫu thuật Mohs
và tạo hình dương vật đã cải thiện khả năng
tình dục và tiểu tiện của bệnh nhân.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn
khoa Laser Phẫu thuật - bệnh viện Da liễu
Trung ương, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại
học, bộ môn Da liễu và bộ môn Ung thư -
Trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ chúng tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Hoàng
Minh (2010). Ung thư dương vật, Điều trị
phẫu thuật bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học,
427 - 436.
2. Mohs FE, Snow SN, Messing EM, at al
(1985). Microscopically controlled surgery in
the treatment of carcinoma of the penis, J
Urol, 133(6), 961 - 966.
3. Marc D. Brown, Christopher B. Zach-
ary, Roy C et al (1987). Penile tumors: their
management by Mohs micrographic surgery,
J. Dermatol. Surg. Oncol, 13(11), 1163 - 1167.
4. Brandes SB, Sengelmann R, Hruza G
(2001). Mohs micrographic surgery for penile
cancer: management and long term follow-
up. J Uro, 165, 172.
5. Shindel AW, Mann MW, Lev RY, et al
(2007). Mohs micrographic surgery for penile
cancer: management and long-term fol-
lowup. J Urol, 178(5), 1980 -1985.
6. Ornellas AA, Kinchin EW, Nóbrega BL
et al (2008). Surgical treatment of invasive
squamous cell carcinoma of the peni: Brazilian
National Cancer Institute long-term experi-
ence, Juornal of surgical Oncology, 97,
887 - 895.
7. Bùi Mạnh Hà (2001). Đặc điểm lâm
sàng, mô bệnh học ung thư dương vật và
đánh giá kết quả sống 5 năm sau điều trị
phẫu thuật, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện
Quân Y 103.
8. Romero FR, Romero KR, Mattos MA
at al (2005). Sexual function after partial
penectomy for penile cancer, Urology, 66(6),
1292 - 1295.
118 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
THE USE OF MOHS MICROGRAPHIC, RADICAL SURGERY FOR
PENILE SQUAMOUS CELL CARCINOMA
The objective of this study was to assess the results of Mohs micrographic and radical surgery
for penile squamous cell carcinomas. Methods: 55 penile squamous cell carcinoma patients
whose tumors included 2(3.6%) Tis, 13(23.6%) T1, 31(56.4%) T2, 7(12.7%) T3, 2(3.6%) T4 under-
went the Mohs Micrographic, Radical Surgical procedure. Results: There was no recurrent penile
squamous cell carcinoma observed after ... months of postoperation. Three patients died of
visceral metastasis, another patient died of multiple organ failure. 65.5% of patients urinated
normally, 34.5% of patients had difficulty in urinating. 25.5% of patients could make sexual
intercourse as usual, 29.1% of patients had some difficulty in performing sexual intercourse,
36.4% of patients experienced completed impotent, 9.1% of patients lost their sex drive. In
conclusions, Mohs micrographic surgery is a good method in removing penile squamous cell
carcinoma but preserved the function of the penis in a majority of patients..
Keywords: penile squamous cell carcinoma
RỐI LOẠN TÂM THẦN Ở NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG
CHẤT DẠNG AMPHETAMINE ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN
Trần Thị Hồng Thu1, Trần Hữu Bình2
1Bệnh viện Tâm thần Mai Hương, 2Trường Đại học Y Hà Nội
Rối loạn tâm thần rất thường gặp ở những người sử dụng chất dạng amphetamine. Nghiên cứu nhằm
mô tả đặc điểm lâm sàng các rối loạn tâm thần ở những người sử dụng chất dạng amphetamine điều trị nội
trú tại Viện sức khoẻ Tâm thần - bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy bệnh nhân chủ yếu là nam giới
(91%), nhóm tuổi sử dụng phổ biến là 20 – 29 (70,5%). Triệu chứng loạn thần chủ yếu là hoang tưởng
(68,2%), trong đó hoang tưởng bị hại 90%, hoang tưởng bị theo dõi 83,3%. Ảo giác hay gặp nhất là ảo thanh
(56,8%), ngoài ra còn có ảo thị (22,5%) và ảo xúc (5%). Tình trạng căng thẳng do hoang tưởng có thể dẫn
tới kích động bạo lực bao gồm cả khuynh hướng giết người và tự sát.
Từ khóa: rối loạn tâm thần, chất dạng amphetamine
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất dạng amphetamine (ATS) là một
nhóm chất ma túy tổng hợp có tác dụng kích
thích mạnh hệ thần kinh trung ương. Các chất
phổ biến nhất của nhóm này là amphetamine,
methamphetamine và MDMA (ecstasy, thuốc
lắc) [1].
Loạn thần do sử dụng ATS là hậu quả tác
động trực tiếp và kéo dài của ATS lên não.
Loạn thần xuất hiện không những do nồng độ
9. Kroon BK, Horenblas S, Nieweg OE.
(2005). Contemporary management of penile
squamous cell carcinoma, Journal of surgical
oncology, 89, 43 - 50.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_cac_phuong_phap_phau_thuat_triet_can_dieu_tri_ung_th.pdf