Kết quả các phương pháp phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dương vật

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật Mohs, phẫu thuật triệt căn trong điều trị 55 bệnh nhân ung thư tế bào vảy dương vật gồm: Tis 2(3,6%) bệnh nhân, T1 13(23,6%) bệnh nhân, T2 31(56,4%) bệnh nhân, T3 7(12,7%) bệnh nhân, T4 2(3,6%) bệnh nhân. Kết quả cho thấy không bệnh nhân nào tái phát ung thư sau phẫu thuật. Ba bệnh nhân di căn phủ tạng và tử vong. 65,5% bệnh nhân tiểu dễ, 34,5% bệnh nhân tiểu khó. Sau phẫu thuật có 25,5% bệnh nhân quan hệ tình dục tốt, 29,1% quan hệ khó, 36,4% bệnh nhân không thể quan hệ tình dục, 9,1% không có nhu cầu tình dục. Biến chứng: hẹp niệu đạo, nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử mép vạt bẹn, chảy máu, phù bạch huyết. Phẫu thuật Mohs và kiểm soát diện cắt bằng phẫu thuật Mohs cho hiệu quả điều trị rất tốt. Phẫu thuật Mohs và tạo hình dương vật giúp cải thiện chức năng tiểu tiện và tình dục.

pdf8 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả các phương pháp phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dương vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 82 (2) - 2013 111 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary SURGICAL TREATMENTS FOR CONGENITAL TRIGGER THUMB IN CHILDREN Trigger thumb in children is relatively uncommon and the etiology remains unclear. The pur- pose of this study is to evaluate the clinical classification of trigger thumb and analyze the post-operative results. Methods: Eighty-six patients (86) with congenital trigger thumb were oper- ated by divided A1 pulley from 2004 to 2011. Complications were also noted. There are 89 pa- tients (111 thumbs), who had congenital trigger thumbs. Among these type II congenital trigger thumb consisted of 31 (36.5%) patients with 39 thumbs, and Type IV consisted of 55 (63.5%) patients with 72 thumbs. All patients were operated and each thumb was assessed for full exten- sion at the interphalangeal joint. Results: Postoperatively, 91.9% of the surgical corrected thumbs recovered it function well; while only 8.1% of the thumbs were fairly recovered. There were no serious complications or recurrent trigger thumb relapsed observed in this study. Conclusions: This study supports the use of corrective surgery for the treatment of congenital trigger thumps. Key words: congenital trigger thumb, trigger thumb, phalangeal fracture, dislocation of the interphalangeal joint KẾT QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DƯƠNG VẬT Phạm Cao Kiêm1, Nguyễn Văn Hiếu 2 1Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật Mohs, phẫu thuật triệt căn trong điều trị 55 bệnh nhân ung thư tế bào vảy dương vật gồm: Tis 2(3,6%) bệnh nhân, T1 13(23,6%) bệnh nhân, T2 31(56,4%) bệnh nhân, T3 7(12,7%) bệnh nhân, T4 2(3,6%) bệnh nhân. Kết quả cho thấy không bệnh nhân nào tái phát ung thư sau phẫu thuật. Ba bệnh nhân di căn phủ tạng và tử vong. 65,5% bệnh nhân tiểu dễ, 34,5% bệnh nhân tiểu khó. Sau phẫu thuật có 25,5% bệnh nhân quan hệ tình dục tốt, 29,1% quan hệ khó, 36,4% bệnh nhân không thể quan hệ tình dục, 9,1% không có nhu cầu tình dục. Biến chứng: hẹp niệu đạo, nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử mép vạt bẹn, chảy máu, phù bạch huyết. Phẫu thuật Mohs và kiểm soát diện cắt bằng phẫu thuật Mohs cho hiệu quả điều trị rất tốt. Phẫu thuật Mohs và tạo hình dương vật giúp cải thiện chức năng tiểu tiện và tình dục. Từ khóa: ung thư dương vật, phẫu thuật tiệt căn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dương vật là bệnh hay gặp ở Việt Nam. Theo Nguyễn Văn Hiếu và cộng sự thì tỷ lệ mắc ung thư dương vật ở Hà Nội là 2,1/100.000 dân, ở thành phố Hồ Chí Minh là 3,4% các loại ung thư. Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu vì so với các phương pháp khác như xạ trị hoặc hóa chất thì phẫu thuật mang lại hiệu quả cao nhất với thời gian điều trị ngắn nhất [1]. Việt Nam mới có một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả của 112 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Địa chỉ liên hệ: Phạm Cao Kiêm - Bệnh viện Da liễu Trung ương Email: dr.kiem66@gmail.com Ngày nhận: 13/01/2013 Ngày được chấp thuận: 26/4/2013 phẫu thuật Mohs trong điều trị ung thư dương vật, do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật Mohs và phẫu thuật triệt căn trong điều trị ung thư tế bào vảy dương vật. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 02/2008 - 07/2012. 2. Đối tượng 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng và mô bệnh học là ung thư dương vật. Bệnh nhân được phẫu thuật điều trị ung thư bằng phẫu thuật Mohs, phẫu thuật triệt căn. 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học không phải là ung thư dương vật. Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật. 3. Cỡ mẫu: thuận tiện 4. Phương pháp 4.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp không đối chứng. 4.2. Cách thức tiến hành Chẩn đoán lâm sàng, chẩn đoán mô bệnh học, chẩn đoán giai đoạn theo TNM (AJCC năm 2002). Phẫu thuật điều trị ung thư: Phẫu thuật Mohs chỉ định Tis, T1: lấy bỏ tổ chức ung thư theo diện hình lòng chảo, sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi 100% diện cắt ở bề mặt đáy để tìm ra vị trí còn ung thư. Vùng còn ung thư được tái phẫu thuật và lập lại quy trình này đến khi đạt được một mặt phẳng không còn ung thư. Phẫu thuật cắt cụt dương vật T2 – T3: cắt cụt dương vật theo nguyên tắc và kiểm soát diện cắt bằng phẫu thuật Mohs. T4 cắt bỏ bộ phận sinh dục ngoài. Tạo hình dương vật bằng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền. Bệnh nhân được xạ trị hoặc hóa chất nếu có di căn hạch bẹn. Các thông tin được khai thác và ghi trong mẫu bệnh án nghiên cứu. 4.3. Đánh giá kết quả 4.3.1. Đánh giá mức độ tái phát, di căn ung thư sau phẫu thuật Mohs và phẫu thuật cắt cụt dương vật Tái phát ung thư tại mỏm cụt dương vật với biểu hiện các cục cứng, nụ sùi – làm sinh thiết để khẳng định chẩn đoán. Đánh giá di căn hạch bẹn bằng lâm sàng, siêu âm, MRI nếu có nghi ngờ thì làm sinh thiết chẩn đoán. Đánh giá di căn xa như phổi, ổ bụng, não: nếu nghi ngờ thì chụp PET Scan, MRI, siêu âm, sinh thiết và hội chẩn liên khoa để chẩn đoán. 4.3.2. Đánh giá chức năng dương vật Đánh giá khả năng tiểu tiện (bằng hỏi và quan sát bệnh nhân tiểu tiện): Tiểu tốt: bệnh nhân đi tiểu như bình thường (dương vật đủ dài để kéo ra ngoài quần, tia nước tiểu to, tốc độ dòng chảy mạnh). Tiểu khó: dương vật quá ngắn, phải cởi quần và ngồi tiểu. Hoặc kéo được dương vật ra ngoài quần nhưng tia nước tiểu nhỏ vì hẹp niệu đạo gây bí tiểu. Đánh giá khả năng tình dục sau phẫu thuật (bằng cách hỏi bệnh nhân): Quan hệ tốt: đưa được dương vật vào trong âm đạo, đồng thời đưa dương vật ra vào trong âm đạo được. TCNCYH 82 (2) - 2013 113 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Quan hệ yếu: đưa được dương vật vào trong âm đạo, nhưng không dập dình được vì dương vật dễ tuột ra ngoài. Không thể quan hệ: không đưa được dương vật vào trong âm đạo vì quá ngắn hoặc quá mềm. Không nhu cầu: không có nhu cầu quan hệ vì tuổi cao hoặc không còn hứng thú tình dục. 5. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu tự nguyện tham gia và có quyền dừng nghiên cứu bất cứ thời gian nào. Mọi thông tin liên quan đến bệnh nhân được giữ bí mật. III. KẾT QUẢ Kết quả được đánh giá trên 55 bệnh nhân ung thư dương vật. Thời gian theo dõi sau phẫu thuật: ± SD = 19,9 ± 17,2 tháng. 1. Giai đoạn ung thư dương vật Bảng 1. Giai đoạn ung thư dương vật X Một nửa số bệnh nhân là ung thư dương vật giai đoạn 2. 2. Các phương pháp phẫu thuật dương vật Bảng 2. Các phương pháp phẫu thuật dương vật Giai đoạn S0 S1 S2 S3a S3b S4 Tổng n 2 11 28 6 6 2 55 % 3,6 20,0 50,9 10,9 10,9 10,9 100 Phẫu thuật dương vật Lớp Mohs n % Phẫu thuật Mohs Một lớp 5 9,1 Chuyển cắt cụt 1 1,8 Cắt cụt dương vật + kiểm soát mỏm cụt bằng Mohs Một lớp 7 12,7 Hai lớp 2 3,6 Cắt cụt dương vật đơn thuần 38 69,1 Cắt bộ phận sinh dục ngoài 2 3,6 Tổng 55 100 Phần lớn áp dụng kỹ thuật cắt cụt một phần hoặc bán phần dương vật để điều trị ung thư. 114 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Phẫu thuật vét hạch 83.7% 3.6% 12.7% Vét hạch bẹn Vét hạch bẹn - chậu Không vét hạch Biểu đồ 1. Phẫu thuật vét hạch Đại đa số là vét hạch bẹn đơn thuần. 4. Điều trị phối hợp Bảng 3. Điều trị phối hợp Phương pháp điều trị n % Xạ trị 9 16,4 Tạo hình dương vật 17 30,9 Phẫu thuật đơn thuần 29 52,7 Tổng 55 100 Phẫu thuật đơn thuần chiếm hơn 50,0% số bệnh nhân, xạ trị kết hợp chỉ chiếm 16,4%. 31,0% bệnh nhân được tạo hình dương vật. 5. Tình dục Bảng 4. Tình dục sau phẫu thuật Tình trạng tình dục n % Không quan hệ được 19 34,5 Bình thường 14 25,5 Khó khăn 18 32,7 Không có nhu cầu 4 7,3 Tổng 55 100,0 Có 35,0% bệnh nhân không thể quan hệ tình dục sau phẫu thuật. 6. Tiểu tiện: tiểu tốt bệnh nhân 16 (65,5%), tiểu khó bệnh nhân 17 (34,5%). 7. Biến chứng: hẹp niệu đạo: 10,9%; nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử mép vạt bẹn: 9,1%; TCNCYH 82 (2) - 2013 115 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nhiễm khuẩn mỏm cụt dương vật: 3,6%; chảy máu: 5,5%; phù bạch huyết: 2,6%; không biến chứng: 67,3%. 8. Tái phát, di căn: không bệnh nhân nào tái phát ung thư tại mỏm cụt dương vật và vùng bẹn sau phẫu thuật. Di căn phủ tạng 3 bệnh nhân. Tỷ lệ sống sau phẫu thuật là 92,7%. Bốn bệnh nhân tử vong do di căn xa 3 bệnh nhân, do suy đa tạng một bệnh nhân. IV. BÀN LUẬN Các phương pháp phẫu thuật dương vật: Nghiên cứu của Mohs FE và cộng sự 1985 [2] cho kết quả không tái phát ung thư dương vật sau phẫu thuật Mohs là 23/25 (92,0%). Marc D. Brown và cộng sự 1987 [3] phẫu thuật Mohs trên 20 bệnh nhân ung thư dương vật, nhưng chỉ theo dõi được 17 bệnh nhân thì thấy có một bệnh nhân tái phát tại chỗ. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Brandes SB [4] và Shindel [5] thì phẫu thuật Mohs trong Ảnh 1. Nguyễn Văn Q, 48 tuổi. Lâm sàng ung thư dương vật Ảnh 2. Nguyễn Văn Q, 48 tuổi. Mô bệnh học ung thư dương vật Ảnh 3. Nguyễn Văn Q, 48 tuổi. Vét hạch bẹn do ung thư dương vật Ảnh 4. Nguyễn Văn Q, 48 tuổi. Kết quả tạo hình dương vật sau mổ 11 tháng 116 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC điều trị ung thư dương vật có tỷ lệ tái phát tại chỗ 30,0%. Nghiên cứu của chúng tôi có 6 bệnh nhân áp dụng phẫu thuật Mohs để phẫu thuật cho thương tổn Tis, T1 thì có 5 bệnh nhân sử dụng một lớp Mohs, một bệnh nhân tìm thấy tế bào ung thư ở lớp Mohs thứ nhất đã chuyển cắt cụt dương vật. Chúng tôi cũng sử dụng phẫu thuật Mohs để kiểm soát diện cắt ở 9 bệnh nhân có mức độ xâm lấn của thương tổn T3, T2 thì thấy có hai bệnh nhân (đều T2) còn dương tính khi kiểm soát diện cắt cách bờ thương tổn 2 cm. Chúng tôi lại cắt thêm một lớp Mohs dày 0,5 cm nữa để xét nghiệm giải phẫu bệnh trên kính hiển vi thì không thấy tế bào u. Vậy để hạn chế tái phát tại chỗ thì nên áp dụng phẫu thuật Mohs ở Tis và T1, và coi nó như là một phương pháp để làm tăng hiệu quả phẫu thuật ở T2, T3. Phẫu thuật thông thường được chúng tôi sử dụng để điều trị cho 38 (69,1%) bệnh nhân ung thư dương vật từ T1-3. Đây là một kỹ thuật mang tính tàn phá lớn, nhưng nó đã được hầu hết các phẫu thuật viên trên thế giới sử dụng để điều trị ung thư dương vật và hầu hết đều mang lại hiệu quả cao trong điều trị. Chúng tôi có hai bệnh nhân cắt bỏ toàn bộ bộ phận dương vật ngoài. Riêng phần dương vật chúng tôi phải cắt sâu vào trong hơn 2 cm. Phẫu thuật vét hạch: Nghiên cứu của Ornellas AA (2008) chỉ ra rằng tỷ lệ sống 10 năm của nhóm bệnh nhân vét hạch bẹn tức thì là 71,0%, ngược lại tỷ lệ sống 10 năm của bệnh nhân vét hạch trì hoãn là 30,0% [6]. Nghiên cứu của chúng tôi có 83,6% vét hạch bẹn đơn thuần, 3,6% vét hạch bẹn - chậu, 12,7% không vét hạch bẹn do ung thư ở Tis, do bệnh nhân lớn tuổi và do bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật vét hạch bẹn. Điều trị phối hợp: Nghiên cứu cứu của Bùi Mạnh Hà [7] có 32,6% bệnh nhân phẫu thuật phối hợp với xạ trị, 67,4% bệnh nhân phẫu thuật đơn thuần. Không có phẫu thuật tạo hình dương vật. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 16,4% bệnh nhân phẫu thuật phối hợp với xạ trị do di căn hạch bẹn, 30,9% phẫu thuật tạo hình dương vật, 52,7% phẫu thuật đơn thuần. Chúng tôi sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền để tạo hình dương vật cho 17 bệnh nhân. Đây là một kỹ thuật tạo hình dương vật mới được áp dụng ở Việt Nam. Kỹ thuật này đơn giản hơn kỹ thuật sử dụng vạt từ xa có nối mạch vi phẫu. Tỷ lệ thành công khá cao. Kết quả phẫu thuật: Tiểu tiện: Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 65,5% bệnh nhân tiểu dễ là do chúng tôi đã phẫu thuật tạo hình dương vật cho bệnh nhân và do chúng tôi áp dụng phẫu thuật Mohs để loại bỏ thương tổn ung thư. Tình dục: theo Romero FR (2005) thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chức năng tình dục trước và sau phẫu thuật cắt cụt dương vật do ung thư [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25,5% bệnh nhân quan hệ tình dục bình thường là nhờ vào phẫu thuật tạo hình dương vật (11 bệnh nhân) và phẫu thuật Mohs (3 bệnh nhân). Có 32,7% bệnh nhân có thể quan hệ tình dục ở mức tối thiểu do mỏm cụt dương vật còn tương đối dài và do dương vật mới chưa đặt sụn hỗ trợ cương. Có 34,5% bệnh nhân không quan hệ tình dục được là do mỏm cụt dương vật quá ngắn sau phẫu thuật. Biến chứng: theo Bin K. Kroon (2005) thì biến chứng của vét hạch bẹn như sau: nhiễm khuẩn 14,0% - 17,0%, hoại tử da 50,0% - 62,0%, tụ dịch 7,0% - 25,0%, phù bạch mạch 27,0% - 100%. Chúng tôi thấy tỷ lệ hẹp niệu TCNCYH 82 (2) - 2013 117 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đạo 10,9% [9]. Hẹp niệu đạo trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 bệnh nhân là hẹp chỗ nối giữa dương vật cũ và dương vật mới. Chúng tôi giải quyết bằng nong niệu đạo hoặc rạch rộng miệng lỗ tiểu. Chúng tôi thấy 9,1% bệnh nhân có nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử mép vạt bẹn. Nhiễm khuẩn mỏm cụt dương vật gặp 2 bệnh nhân, xảy ra ngay sau cắt cụt dương vật. Chảy máu chúng tôi gặp ở 3 bệnh nhân, trong đó 2 bệnh nhân có rối loạn đông máu. Phù bạch huyết chúng tôi gặp 2 bệnh nhân, một bệnh nhân bị phù nhẹ cổ bàn chân chúng tôi hướng dẫn bệnh nhân để chân cao lúc ngủ. Một bệnh nhân khác bị phù sau chiếu tia xạ điều trị bằng corticoide bệnh thuyên giảm. Tái phát, di căn: Theo Bùi Mạnh Hà (2001), tái phát mỏm cụt dương vật 6,3%, tái phát nơi vét hạch 18,1%, di căn hạch bẹn sau cắt cụt dương vật 31,8%, di căn xa 6,3% [7]. Chúng tôi không gặp bệnh nhân nào tái phát tại chỗ sau phẫu thuật. Không có di căn hạch bẹn. Tuy nhiên, có 3 bệnh nhân chết do di căn phủ tạng, một bệnh nhân chết do suy đa tạng. Đây là những bệnh nhân không tuân thủ lịch hẹn khám định kỳ, không đủ tiền để làm xét nghiệm chẩn đoán nên không phát hiện được di căn kịp thời. V. KẾT LUẬN Phẫu thuật Mohs không những có hiệu quả cao trong điều trị ung thư mà nó còn bảo vệ tối đa chiều dài dương vật. Phẫu thuật Mohs và tạo hình dương vật đã cải thiện khả năng tình dục và tiểu tiện của bệnh nhân. Lời cảm ơn Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn khoa Laser Phẫu thuật - bệnh viện Da liễu Trung ương, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, bộ môn Da liễu và bộ môn Ung thư - Trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Hoàng Minh (2010). Ung thư dương vật, Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, 427 - 436. 2. Mohs FE, Snow SN, Messing EM, at al (1985). Microscopically controlled surgery in the treatment of carcinoma of the penis, J Urol, 133(6), 961 - 966. 3. Marc D. Brown, Christopher B. Zach- ary, Roy C et al (1987). Penile tumors: their management by Mohs micrographic surgery, J. Dermatol. Surg. Oncol, 13(11), 1163 - 1167. 4. Brandes SB, Sengelmann R, Hruza G (2001). Mohs micrographic surgery for penile cancer: management and long term follow- up. J Uro, 165, 172. 5. Shindel AW, Mann MW, Lev RY, et al (2007). Mohs micrographic surgery for penile cancer: management and long-term fol- lowup. J Urol, 178(5), 1980 -1985. 6. Ornellas AA, Kinchin EW, Nóbrega BL et al (2008). Surgical treatment of invasive squamous cell carcinoma of the peni: Brazilian National Cancer Institute long-term experi- ence, Juornal of surgical Oncology, 97, 887 - 895. 7. Bùi Mạnh Hà (2001). Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học ung thư dương vật và đánh giá kết quả sống 5 năm sau điều trị phẫu thuật, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y 103. 8. Romero FR, Romero KR, Mattos MA at al (2005). Sexual function after partial penectomy for penile cancer, Urology, 66(6), 1292 - 1295. 118 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary THE USE OF MOHS MICROGRAPHIC, RADICAL SURGERY FOR PENILE SQUAMOUS CELL CARCINOMA The objective of this study was to assess the results of Mohs micrographic and radical surgery for penile squamous cell carcinomas. Methods: 55 penile squamous cell carcinoma patients whose tumors included 2(3.6%) Tis, 13(23.6%) T1, 31(56.4%) T2, 7(12.7%) T3, 2(3.6%) T4 under- went the Mohs Micrographic, Radical Surgical procedure. Results: There was no recurrent penile squamous cell carcinoma observed after ... months of postoperation. Three patients died of visceral metastasis, another patient died of multiple organ failure. 65.5% of patients urinated normally, 34.5% of patients had difficulty in urinating. 25.5% of patients could make sexual intercourse as usual, 29.1% of patients had some difficulty in performing sexual intercourse, 36.4% of patients experienced completed impotent, 9.1% of patients lost their sex drive. In conclusions, Mohs micrographic surgery is a good method in removing penile squamous cell carcinoma but preserved the function of the penis in a majority of patients.. Keywords: penile squamous cell carcinoma RỐI LOẠN TÂM THẦN Ở NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG CHẤT DẠNG AMPHETAMINE ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN Trần Thị Hồng Thu1, Trần Hữu Bình2 1Bệnh viện Tâm thần Mai Hương, 2Trường Đại học Y Hà Nội Rối loạn tâm thần rất thường gặp ở những người sử dụng chất dạng amphetamine. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng các rối loạn tâm thần ở những người sử dụng chất dạng amphetamine điều trị nội trú tại Viện sức khoẻ Tâm thần - bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy bệnh nhân chủ yếu là nam giới (91%), nhóm tuổi sử dụng phổ biến là 20 – 29 (70,5%). Triệu chứng loạn thần chủ yếu là hoang tưởng (68,2%), trong đó hoang tưởng bị hại 90%, hoang tưởng bị theo dõi 83,3%. Ảo giác hay gặp nhất là ảo thanh (56,8%), ngoài ra còn có ảo thị (22,5%) và ảo xúc (5%). Tình trạng căng thẳng do hoang tưởng có thể dẫn tới kích động bạo lực bao gồm cả khuynh hướng giết người và tự sát. Từ khóa: rối loạn tâm thần, chất dạng amphetamine  I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất dạng amphetamine (ATS) là một nhóm chất ma túy tổng hợp có tác dụng kích thích mạnh hệ thần kinh trung ương. Các chất phổ biến nhất của nhóm này là amphetamine, methamphetamine và MDMA (ecstasy, thuốc lắc) [1]. Loạn thần do sử dụng ATS là hậu quả tác động trực tiếp và kéo dài của ATS lên não. Loạn thần xuất hiện không những do nồng độ 9. Kroon BK, Horenblas S, Nieweg OE. (2005). Contemporary management of penile squamous cell carcinoma, Journal of surgical oncology, 89, 43 - 50.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_cac_phuong_phap_phau_thuat_triet_can_dieu_tri_ung_th.pdf