Xây dựng các nhóm giáo viên địa lý tự học trong trường, hoặc liên
trường, tự bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học. Hoạt động của nhóm
có thể thường kỳ, đột xuất. Nội dung về các vấn đề thiết thực liên quan đến việc sử
dụng phương pháp dạy học tiên tiến, phương tiện dạy học hiện đại, biên soạn và tổ
chức thi trắc nghiệm khách quan,.Các hoạt động có chủ đích nhất đinh, sự giúp đỡ
nhau trong nhóm.là những nhân tố giúp giáo viên ngày càng được tăng cường khả
năng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh trong môn địa lý.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ðịnh hướng và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá trong môn địa lý phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
271
ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VÀ KIỂM TRA, ðÁNH GIÁ TRONG MÔN ðỊA LÝ PHỔ THÔNG
NGUYỄN ðỨC VŨ
Trường ðại học Sư phạm Huế
I. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ðỔI MỚI
1. Những thách thức ñối với môn ðịa lý ở trường phổ thông
a. Vị trí, vai trò của môn ðịa lý phổ thông trong thực hiện mục tiêu giáo dục
ðịa lý là môn học cung cấp cho học sinh (HS) những kiến thức phổ thông, cơ
bản, cần thiết về Trái ðất và những hoạt ñộng của con người trên bình diện quốc gia
và quốc tế, làm cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình
cảm ñúng ñắn; ñồng thời rèn luyện cho HS các kỹ năng hành ñộng, ứng xử phù hợp
với môi trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của ñất nước và xu thế của thời
ñại.
Môn ðịa lý còn có nhiều khả năng bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy (tư duy
kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán,...); trí tưởng tượng và óc thẩm mỹ; rèn
luyện cho HS một số kỹ năng có ích trong ñời sống và sản xuất. Cùng với các môn
học khác, môn ðịa lý góp phần bồi dưỡng cho HS ý thức trách nhiệm, lòng ham
hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người, quê hương, ñất nước.
Vì vậy, ðịa lý là môn học không thể thiếu ñược trong hệ thống các môn học
của nhà trường phổ thông, nhằm góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông.
b. Những khó khăn gặp phải trong quá trình ñổi mới
- Một số giáo viên (GV) ñịa lý vẫn chưa thực sự thấm nhuần bản chất, hướng
và cách thức ñổi mới PPDH ñịa lý; hiểu biết về cơ sở lý luận, thực tiễn của ñổi mới
PPDH còn chưa sâu sắc.
- ða số GV vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ
hỏi ñáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và
phát triển tư duy HS.
- Nhiều GV lên lớp theo kiểu dạy "chay", không sử dụng bản ñồ/lược ñồ ngay cả
trong các tiết học có nội dung về ñịa lý khu vực, quốc gia, tổ quốc và ñịa phương. Việc
sử dụng phương tiện dạy học còn nặng về mô tả, minh hoạ là chủ yếu.
- Hình thức tổ chức dạy học còn ñơn ñiệu. Dạy theo lớp là chủ yếu. Các hình
thức dạy học cá nhân, nhóm, ngoài trời chưa ñược thực hiện, hoặc thực hiện chưa có
hiệu quả.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học và các phương tiện dạy học còn thiếu và chưa
ñồng bộ.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
272
2. Những tiền ñề cơ bản của việc ñổi mới
a. Chương trình và sách giáo khoa ñã có sự ñổi mới cơ bản
Mục tiêu của môn ðịa lý hiện nay ñặt nặng vào việc hình thành và rèn luyện
cho HS các năng lực cần thiết của người lao ñộng mới (trước ñây, mục tiêu chính
của môn ðịa lý ñặt nặng vào việc cung cấp cho HS các kiến thức ñịa lý khoa học, có
hệ thống). ðiều ñó ñặt ra những yêu cầu về ñổi mới sách giáo khoa (SGK) và PPDH
một cách phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu trên.
Quán triệt những ñổi mới trong mục tiêu, chương trình bộ môn ðịa lý ở trường
THPT ñược thiết kế thành ba mảng lớn có quan hệ chặt chẽ với nhau, gồm: ðịa lý
ñại cương (lớp 10), ðịa lý thế giới (lớp 11), ðịa lý Việt Nam (lớp 12). Các bộ phận
cơ bản này của chương trình có mục ñích cung cấp cho HS các kiến thức phổ thông,
cơ bản, mang tính hệ thống về:
+ Trái ðất - Môi trường sống của con người (các thành phần cấu tạo và tác
ñộng qua lại giữa chúng, một số quy luật của môi trường tự nhiên trên Trái ðất); dân
cư và các hoạt ñộng của dân cư trên Trái ðất; mối quan hệ giữa dân cư, hoạt ñộng
sản xuất và môi trường.
+ ðặc ñiểm của nền kinh tế thế giới ñương ñại. ðặc ñiểm tự nhiên, dân cư,
kinh tế - xã hội của một số khu vực, quốc gia trên thế giới.
+ ðặc ñiểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế và những vấn ñề
ñặt ra ñối với tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của ñất nước, của các vùng và ñịa
phương nơi HS ñang sống.
- Sách giáo khoa là tài liệu thể hiện chương trình, là sự cụ thể hóa những quy
ñịnh của chương trình về mục tiêu môn học, về phạm vi, số lượng và mức ñộ của
các ñơn vị nội dung. Phù hợp với chương trình mới, sách giáo khoa ñược biên soạn
theo hướng tạo ñiều kiện ñể GV tổ chức cho HS học tập một cách tự giác, tích cực,
ñộc lập. Bên cạnh việc cung cấp kiến thức, sách giáo khoa mới chú trọng thể hiện
quá trình dẫn ñến kiến thức, cách thức làm việc, các hình thức hoạt ñộng ñể tự khám
phá, lĩnh hội các kiến thức ñó. Nội dung bài viết ñựợc biên soạn theo tinh thần tạo
nên nhiều tình huống, thông tin ñã ñược lựa chọn kỹ ñể GV có thể tổ chức, hướng
dẫn HS tập phân tích, xử lý chúng, tạo ñiều kiện cho HS trong quá trình học tập, vừa
tiếp nhận kiến thức, vừa rèn luyện kỹ năng. Nhiều nội dung của các bài không ñược
trình bày một cách trọn vẹn mà có những phần ñể trống (dưới hình thức câu hỏi giữa
bài), dành cho sự tham gia bổ sung trực tiếp của HS thông qua các hoạt ñộng học tập
ña dạng dưới sự hướng dẫn của GV. Do ñó buộc HS phải suy nghĩ, phải làm việc
thực sự, tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc ñổi mới PPDH.
Có thể nói, việc ñổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của sách giáo
khoa mới một mặt tạo ñòi hỏi phải ñổi mới PPDH ðịa lý, mặt khác lại góp phần ñể
giáo viên thực hiện thành công quá trình ñổi mới này
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
273
b. Nhận thức của giáo viên và học sinh ñã có sự thay ñổi.
Hầu hết GV ðịa lý ñều hiểu ñược cùng với ñổi mới mục tiêu, nội dung chương
trình và sách giáo khoa, việc ñổi mới PPDH là nhân tố quan trọng nhất, quyết ñịnh
nhất ñến việc nâng cao chất lượng dạy học ðịa lý. Một khi chương trình và sách
giáo khoa ñã ñổi mới thì việc ñổi mới PPDH là một tất yếu.
c. GV ñã ñược bồi dưỡng về ñổi mới.
Trong một số năm gần ñây, công tác bồi dưỡng thường xuyên GV (trải qua ba
chu kỳ) ñã góp phần quan trọng tạo nên những thay ñổi trong nhận thức của giáo
viên về ñổi mới PPDH. Ngoài việc nâng cao nhận thức và trình ñộ lý luận dạy học
cho giáo viên, chương trình bồi dưỡng thường xuyên còn tăng cường ñược năng lực
thực thi các phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng các phương tiện dạy học hiện
ñại của GV trong thực tiễn dạy học ñịa lý ở THPT.
d. Về ñặc ñiểm tâm sinh lý học sinh.
Ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hóa
ngày càng ñược phát triển, HS lứa tuổi này không thích chấp nhận một cách ñơn
giản những những áp ñặt của giáo viên. Các em thích tranh luận, thích bày tỏ những
ý kiến riêng biệt của cá nhân mình về những vấn ñề lý thuyết và thực tiễn. ðây là
một thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện ñổi mới PPDH ñịa lý.
ñ. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học ñịa lý ñã ñược tăng cường.
Trong các giờ học ñịa lý, hầu hết học sinh trong một lớp ñều có sách giáo
khoa. Hệ thống bản ñồ giáo khoa treo tường ñã phát triển về mặt số lượng và chất
lượng. Một số tập bản ñồ và Atlat ñã ñược xuất bản. Một loạt sách tham khảo,
hướng dẫn phương pháp dạy học và mở rộng nội dung kiến thức trong sách giáo
khoa dành cho giáo viên ñã ñược biên soạn. Hệ thống vở bài tập ñịa lý ñã ñược soạn
thảo phù hợp với nội dung học tập. Một số băng hình phục vụ bồi dưỡng giáo viên
và phục vụ dạy học ñịa lý ñã ñược xây dựng. Các thiết bị kỹ thuật dùng trong dạy
học ñịa lý ngày càng ñược sử dụng rộng rãi.
II. ðỊNH HƯỚNG ðỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA,
ðÁNH GIÁ TRONG MÔN ðỊA LÝ PHỔ THÔNG
1. Mục ñích ñổi mới
Nhằm nâng cao ñược chất lượng dạy học ñịa lý ở THPT. Cụ thể là nhằm làm
cho học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nắm kiến thức ñịa lý vững chắc hơn, vận dụng
ñược các kiến thức trong thực tế có hiệu quả hơn; các kỹ năng thực hành và trí tuệ
ñựơc hình thành và phát triển cao hơn; các phẩm chất, các giá trị quan trọng của
người học sinh ñược hình thành, củng cố và phát triển một cách mạnh mẽ hơn.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
274
2. Mục tiêu ñổi mới
Thực hiện ñược cách dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
HS. Cụ thể là: giáo viên ñóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, chỉ ñạo, ñiều khiển; học
sinh tích cực, tự giác, chủ ñộng làm việc với các nguồn tri thức dưới sự chỉ ñạo của
giáo viên.
3. ðịnh hướng ñổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, ñánh giá trong
môn ðịa lý trung học phổ thông
a. ðịnh hướng chung
Nghị quyết TƯ 2 (khóa VIII) nêu rõ: "ðổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và ñào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn lyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện ñại
vào trong quá trình dạy học, bảo ñảm ñiều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh, nhất là sinh viên ñại học."
ðiều 24.2. Luật Giáo dục quy ñịnh: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng của học sinh; phù hợp với ñặc ñiểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác ñộng ñến tình cảm, ñem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh."
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2100 (Ban hành kèm theo Quyết ñịnh số
201/2001/Qð- TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), ở mục
5.2. ghi rõ: "ðổi mới và hiện ñại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền
thụ tri thức thụ ñộng, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ ñộng tư duy
trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận
thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực
của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ ñộng, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong
quá trình học tập,..."
Dựa vào trên, việc ñổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông
ñược diễn ra theo bốn hướng chủ yếu:+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng của
học sinh; + Bồi dưỡng phương pháp tự học; + Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; + Tác ñộng ñến tình cảm, ñem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh. Trong ñó, hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng của học sinh là
cơ bản, chủ yếu, chi phối ñến ba hướng sau.
b. ðịnh hướng cụ thể
- ðổi mới toàn diện các yếu tố của quá trình dạy học
Quá trình dạy học ñược tạo thành từ các yếu tố: mục ñích, nội dung, thầy và
hoạt ñộng dạy (phương pháp, hình thức), trò và hoạt ñộng học (phương pháp, hình
thức), phương tiện, kết quả. Tất cả các yếu tố này tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ
chặt chẽ với nhau, trong ñó mục ñích quyết ñịnh ñến nội dung và phương pháp, nội
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
275
dung quyết ñịnh ñến phương pháp, phương tiện và ñến lượt mình, phương pháp và
phương tiện dạy học có tác ñộng tích cực (hay tiêu cực) ñến thực hiện mục ñích và
nội dung dạy học. Việc ñổi mới PPDH cần phải ñược xem xét ở tất cả các yếu tố của
quá trình giáo dục, dạy học trong một chỉnh thể thống nhất liên quan chặt chẽ với
nhau.
Bảng 1. ðổi mới các yếu tố của quá trình dạy học ñịa lý
Các yếu tố
dạy học
Cách dạy học cũ Cách dạy học mới
1. Mục tiêu Của giáo viên ("Qua bài
học này, giúp cho
HS........."
- Của học sinh ("Sau bài học này, HS
phải........")
- Chỉ rõ sản phẩm mà HS cần phải ñạt ñược sau
bài học.
2. Nội dung - Dàn trải, ñều, một số xa
rời thực tiễn, ít có ích cho
HS
- Nặng về kiến thức, nhẹ về kỹ
năng
- Tinh giản, vững chắc, thiết thực, vì lợi ích của
HS
- Coi trọng cả kiến thức, kỹ năng
3. Phương
pháp dạy
học
Truyền thống, theo kiểu
giải thích - minh họa:
+ Giáo viên: Truyền thụ
một chiều kiến thức ñã
chuẩn bị sẵn
+ Học sinh: Thông hiểu,
ghi nhớ (nặng về ghi nhớ
máy móc), tái hiện.
- Các phương pháp truyền thống ñược sử dụng
theo hướng tích cực hóa hoạt ñộng học tập của
học sinh (thuyết trình có sự tham gia tích cực
của học sinh, ñàm thoại gợi mở,...)
- Phương pháp giải quyết vấn ñề ñược sử dụng
nhiều.
- Một số phương pháp dạy học mới, thích hợp
(thảo luận, tranh luận, ñiều tra, báo cáo, ñóng
vai, ñộng não, dự án,...) ñược sử dụng nhiều
hơn.
4. Hình thức
tổ chức dạy
học
Theo lớp, ñồng loạt. Ngoài
ra, rải rác có ngoại khóa,
thực hành tìm hiểu ñịa
phương.
ða dạng:
+ Trên lớp: cá nhân, nhóm, lớp.
+ Ngoài lớp: Học ngoài trời, tham quan, khảo
sát ñịa phương
+ Ngoại khóa: tổ ñịa lý, dạ hội ñịa lý, câu lạc
bộ ñịa lý, ñố vui, trò chơi học tập, thông tin ñịa
lý,...
5. Phương
tiện dạy học
- Truyền thống
- Sử dụng chủ yếu theo
kiểu minh họa
- Truyền thống, hiện ñại ( máy chiếu qua ñầu,
băng hình video, vi tính và projector, power
point,...)
- Sử dụng chủ yếu theo hướng nguồn tri thức
(hướng dẫn HS khai thác tri thức từ chính các
phương tiện dạy học)
6. Kiểm tra,
ñánh giá
- Hình thức ñơn ñiệu: tự
luận, hỏi miệng
- Nội dung: chủ yếu kiến
thức, nặng về tái hiện.
- GV ñộc quyền ñánh giá.
- Hình thức ña dạng: tự luận, hỏi miệng, trắc
nghiệm khách quan, bài tập,..
- Nội dung: cả kiến thức lẫn kỹ năng, chú trọng
suy luận. Nếu có tái hiện thì yêu cầu ghi nhớ lô
gic.
- GV kết hợp với HS, tạo ñiều kiện cho HS
ñánh giá nhau.
7. ðiều kiện Bảng ñen, phấn trắng - Bảng ñen, phấn trắng, bàn ghế thuận tiện cho
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
276
vật chất việc di chuyển học theo nhóm, máy phôtôcoppy,
vi tính và các ñiều kiện khác phục vụ dạy học.
- Phòng bộ môn ñịa lý, vườn ñịa lý,...
8. Giáo viên Tạm bằng lòng với vốn
chuyên môn, nghiệp vụ có
sẵn
Luôn phải nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ, tiếp cận với phương pháp dạy học
tiên tiến và phương tiện dạy học hiện ñại
9. Học sinh - Kết hợp nghe giảng với
ghi chép ñầy ñủ, hệ thống.
- Có kỹ năng kết hợp vở
ghi với sách giáo khoa khi
học bài ở nhà
- Có kỹ năng làm việc với các nguồn tri thức
(kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, với bản
ñồ, số liệu thống kê, với máy vi tính, với băng
hình video,...)
- Có kỹ năng chọn lọc, xử lý và hệ thống hóa
thông tin.
10. Cán bộ
quản lý giáo
dục
An tâm với hoạt ñộng dạy
học bình thường của nhà
trường.
- Trăn trở, chia sẻ với những suy nghĩ, việc làm
của giáo viên
- Quan tâm, ủng hộ, khuyến khích, tạo ñiều kiện
và nhân rộng ñiển hình tốt về ñổi mới phương
pháp dạy học.
- ðổi mới soạn giáo án và dạy học trên lớp
Việc dạy học theo cách thức mới như vậy, ñối với giáo viên ñứng lớp, ñòi hỏi
phải thay ñổi khâu soạn giáo án và tổ chức dạy học trên lớp (bảng 2).
Bảng 2. ðổi mới soạn giáo án và dạy học trên lớp
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ðỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ
KIỂM TRA ðÁNH GIÁ ðỊA LÝ
ðể thực hiện ñổi mới hiệu quả theo ñịnh hướng trên, trong dạy học ñịa lý ở
phổ thông, cần tiến hành một số giải pháp sau:
1. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên ñịa lý THPT về
ñổi mới PPDH, tập trung vào việc nâng cao nhận thức và bồi dưỡng kỹ năng về:
- Sử dụng các phương pháp dạy học thông dụng (thuyết trình, ñàm thoại, sử
dụng bản ñồ, sử dụng phương tiện trực quan khác...) theo hướng tích cực hóa hoạt
Công việc Cũ Mới
1. Soạn
giáo án
- Quan tâm nhiều ñến kiến
thức truyền thụ.
- Tập trung chủ yếu vào hoạt
ñộng của GV (thuyết trình,
sử dụng phương tiện dạy
học, hỏi - ñáp).
- Kiến thức chuyển từ thầy
ñến trò.
- Quan tâm cả kiến thức, lẫn phương pháp,
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy
học và kiểm tra, ñánh giá.
- Tập trung chủ yếu vào hoạt ñộng của HS
(HS làm việc với các nguồn tri thức dưới sự
hướng dẫn, tổ chức, ñiều khiển của GV).
- Kiến thức HS có ñược nhờ vào tự lực làm
việc của các em, phối hợp của GV và HS, phối
hợp giữa HS và HS.
2. Dạy học
trên lớp
- GV hoạt ñộng nhiều, chủ
yếu. HS hoạt ñộng ít.
- GV nặng về thuyết trình,
cung cấp tri thức. HS thụ
ñộng nghe, ghi chép,...
- HS hoạt ñộng nhiều, chủ yếu. GV hoạt ñộng ít.
- HS làm việc với các nguồn tri thức theo cá
nhân, nhóm, lớp. GV tổ chức, hướng dẫn, chỉ
ñạo hoạt ñộng của HS. Những kiến thức khó,
then chốt, hoặc HS không tự làm lấy ñược -
GV giảng giải, làm rõ.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
277
ñộng nhận thức của học sinh, sử dụng phương pháp dạy học ñặt và giải quyết vấn
ñề, sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến (thảo luận, ñóng vai, ñộng não, báo
cáo...) trong dạy học ñịa lý.
- Sử dụng các phương tiện dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập
của học sinh, khai thác tối ña chức năng nguồn tri thức của các phương tiện dạy học.
Xem PTDH vừa là cơ sở ñể học sinh làm việc, tìm tòi kến thức; vừa là công cụ ñể
giáo viên tổ chức các hoạt ñông nhận thức của học sinh.
- Xây dựng ñề thi cho các loại hình kiểm tra, ñánh giá (trắc nghiệm tự luận và
trắc nghiệm khách quan, bài tập, thực hành..) theo hướng ñánh giá cả kiến thức và
kỹ năng ñịa lý của học sinh. ðặc biệt, kỹ năng xây dựng ngân hàng ñề thi trắc
nghiệm khách quan trong môn ðịa lý.
2. Trong các ñợt bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa phân ban, cần có sự
ñổi mới phương pháp bồi dưỡng theo hướng phát huy cao ñộ tính ñộc lập, tự chủ,
sáng tạo của học viên; kết hợp các hình thức nghe giảng, thảo luận và thực hành; ñảm
bảo 70% thời lượng bồi dưỡng dành cho việc trao ñổi, thảo luận, thực hành soạn bài,
tập giảng, sử dụng thiết bị dạy học, thiết kế kiểm tra ñánh giá theo hướng ñổi mới.
3. Trang bị ñủ và kịp thời SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo, phương
tiện dạy học cho giáo viên.
4. Công tác quản lý cần ñảm bảo tính thống nhất và ñúng hướng, ñảm bảo
thực hiện ñổi mới PPDH. Cần xem ñây là quá trình lâu dài và phức tạp, ñòi hỏi
phải có các biện pháp tổ chức thích hợp. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nơi nào có
sự thống nhất cao giữa yêu cầu của ñổi mới và tâm huyết năng lực của giáo viên, nơi
ñó mới ñảm bảo sự thành công của việc ñổi mới PPDH.
5. Xây dựng các nhóm giáo viên ñịa lý tự học trong trường, hoặc liên
trường, tự bồi dưỡng về ñổi mới phương pháp dạy học. Hoạt ñộng của nhóm
có thể thường kỳ, ñột xuất. Nội dung về các vấn ñề thiết thực liên quan ñến việc sử
dụng phương pháp dạy học tiên tiến, phương tiện dạy học hiện ñại, biên soạn và tổ
chức thi trắc nghiệm khách quan,...Các hoạt ñộng có chủ ñích nhất ñinh, sự giúp ñỡ
nhau trong nhóm...là những nhân tố giúp giáo viên ngày càng ñược tăng cường khả
năng về ñổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra ñánh giá học sinh trong môn ñịa lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban Chỉ ñạo xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa trung học phổ
thông. Tài liệu về ñổi mới phương pháp dạy học của ñịa lý THPT. Hà Nội, 2003.
[2]. Bộ Giáo dục và ðào tạo. Chương trình trung học phổ thông môn ðịa lý. Hà Nội, 2006.
[3]. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (Ban hành kèm theo Quyết ñịnh số
201/2001/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
[4]. Nguyễn ðức Vũ, Phạm Thị Sen. ðổi mới phương pháp dạy học ñịa lý ở trung
học phổ thông. Nhà xuất bản Giáo dục, 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dinh_huong_ve_doi_moi_phuong_phap_kiem_tra_danh_gia_hs_3593.pdf