Hướng dẫn thực hành WCF Part 1

Bước 1: Chạy server 03_OneWay\OneWay.sln Bước 2: Chạy client 03_OneWay\ClientTest.sln Bước 3: Liên tục ấn vài lần nút “Call OneWay operation” Bước 4: So sánh với liên tục ấn vài lần nút “Call Non OneWay operation” rồi cho nhận xét

doc20 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3825 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn thực hành WCF Part 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hướng dẫn thực hành WCF Part 1 Lưu ý Trong phần 1: chúng tôi sẽ chưa đi sâu về bảo mật, khả năng chịu tải, cũng như các chuẩn truyền thông đặc biệt như tcpBinding, MSMQ, chi tiết lập trình WCF với WF….. Trong phần 2, chúng tôi sẽ đề cập sâu hơn. Tạo project WCF Service Library Figure 1: Chọn WCF Service Library project template Figure 2: Chạy thử phương thức Add của MathServer Figure 3: Trong một ứng dụng, có thể thêm nhiều WCF Service Tạo ứng dụng WCF Console không dùng Project Template Không dùng định nghĩa dịch vụ WCF trong app.config Xem ví dụ: 02_ConsoleWCF Bước 1: Tạo Console Application Bước 2: Thêm reference tới Service.Model Figure 4: Add Reference System.ServiceModel Bước 3: Khai báo using System.ServiceModel; Bước 4: Tạo Service Contract Bước 5: Định nghĩa Operation Contract Bước 6: Viết hàm thực hiện operation contract Bước 7: Viết code để định nghĩa cấu hình và khởi tạo servicehost Bước 8: Chạy thử Khai báo cấu hình dịch vụ WCF bằng file app.config Bước 9: Thay bằng định nghĩa cấu hình trong code bằng khai báo trong file XML app.config <endpoint address="" binding="basicHttpBinding" contract="_02_ConsoleWCF.IMath" /> Câu hỏi: Trong một ứng dụng có thể có khai báo nhiều thẻ được không? Trong một thẻ có thẻ khai báo nhiều thẻ được không? Thẻ khi nào cần và khi nào không cần? Thử kết nối bằng WCF Test Client Chạy WCF Test Client ở thư mục. Đường dẫn file này là: “C:\Program Files\Microsoft Visual Studio 9.0\Common7\IDE\WcfTestClient.exe" Figure 5: Lỗi phát sinh vì không lấy được Metadata từ dịch vụ. Câu hỏi: Tại sao bị lỗi? Giải thích nguyên nhân Thêm MEX endpoint để cho client tìm hiểu dịch vụ Xem ví dụ 02_ConsoleWCFWithConfig Thêm MEX endpoint bằng code Bước 1: Thêm dòng khai báo using System.ServiceModel.Description; Bước 2: Thêm đoạn lệnh sau đây vào App.cs ServiceMetadataBehavior behavior = new ServiceMetadataBehavior(); behavior.HttpGetEnabled = true; serviceHost.Description.Behaviors.Add(behavior); serviceHost.AddServiceEndpoint(typeof(IMetadataExchange), MetadataExchangeBindings.CreateMexHttpBinding(), "mex"); Thêm MEX endpoint bằng khai báo trong app.config Thay nội dung app.config bằng nội dung của app-mex.config <endpoint address="" binding="basicHttpBinding" contract="_02_ConsoleWCF.IMath" /> Câu hỏi: giải thích ý nghĩa của: behaviorConfiguration Tạo client để sử dụng dịch vụ WCF Xem ví dụ 02_WPFClient Bước 1: Tạo Windows Form như hình dưới Bước 2: Add Service Reference Bước 3: Viết đoạn code để gọi dịch vụ thông qua lớp proxy được tự tạo ra sau bước Add Service Reference private void btnAdd_Click(object sender, EventArgs e) { try //Thói quen tốt, nên dùng try catch trước những lời gọi dịch vụ để bắt lỗi { MathService.MathClient mathClient = new MathService.MathClient(); int result = mathClient.Add(int.Parse(txtA.Text), int.Parse(txtB.Text)); txtResult.Text = result.ToString(); } catch (Exception exception) { MessageBox.Show(exception.Message, "Exception", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Warning); } } Gọi một hàm một chiều (one way operation) Xem ví dụ 03_OneWay\ Oneway.sln Bước 1: Chạy server 03_OneWay\OneWay.sln Bước 2: Chạy client 03_OneWay\ClientTest.sln Bước 3: Liên tục ấn vài lần nút “Call OneWay operation” Bước 4: So sánh với liên tục ấn vài lần nút “Call Non OneWay operation” rồi cho nhận xét. Câu hỏi: Dùng dịch vụ một chiều khi nào? Trả lời: Dùng dịch vụ một chiều khi client gọi một hàm không giá trị trả về (void) của service. Ngay sau lời gọi, client có thể tiếp tục chạy lệnh tiếp ngay sau khi lời gọi dịch vụ được gửi đi. Có ý nghĩa khi hàm dịch vụ ở máy chủ chạy chậm. Gọi hàm dị bộ (call asynchronous operation) Xem ví dụ: 04_Asynchronous\AsynchronousCall.sln Bước 1: Tạo AsyncMathServer với các hàm sau: public class MathServer : IMathServer { public int AddSlow(int A, int B) { Thread.Sleep(4000); //Làm cho hàm trễ để giả lập một tác vụ chạy tốn thới gian return A + B; } public int AddFast(int A, int B) { //Thread.Sleep(4000); return A + B; } } Bước 2: Tạo Winform client , rồi Add Service Reference đến AsyncMathServer. Figure 6 : Ấn nút Advanced... để sửa đổi thông số của tham chiếu đến dịch vụ Figure 7 : Chọn check box Generate asynchronous operations Bước 3: Định nghĩa event handler cho sự kiện hàm được gọi dị bộ (Asynchronous call) hoàn tất công việc. Lưu ý ấn phím Tab để tự động điền mã. Bước 4: chạy thử chương trình. Khi ấn nút Add Sync, nếu trong hàm tính toán ở phía dịch vụ chạy (ở đây là rất lâu) thì người phải chờ cho đến khi hàm tính toán hoàn tất. Khi ấn nút Add Async, trong lúc hàm tính toán ở phía dịch vụ chạy, người dùng vẫn có thể tương tác với control trên giao diện, ví dụ: kéo thanh trượt slider. Figure 8 : Hoạt động ở client bị block (ngưng trệ) nếu hàm đồng bộ chạy mất nhiều thời gian Câu hỏi: Gọi hàm Duplex Hosting một ứng dụng WCF bằng IIS 7 Bước 1: Mở ví dụ 01_WCFServiceLibrary\ 01_WCFServiceLibrary.sln Bước 2: Chọn kết xuất sau biên dịch là Release Bước 3: Publish ra một thư mục mà IIS Application sẽ trỏ đến. Menu: Build > Publish Bước 4: Tạo Virtual Application trong Default web site hoặc tạo một web site mới ở port mới. Figure 9 : Đặt Alias và trỏ đến thư mực vật lý chứa mã chạy của WCF Service Bước 5: Trong thư mục được publish mã chạy dịch vụ WCF, tạo các file *.svc để trỏ đến từng service được định nghĩa trong file web.config. Trong ví dụ này, chúng ta có 2 dịch vụ: _01_WCFServiceLibrary.Service1 _01_WCFServiceLibrary.MathService Nội dung file Service1.svc là Nội dung file Math.svc là Bước 6: Sử dụng web browser để kiểm tra dịch vụ (xem tổng quan) (xem chi tiết định nghĩa nội dung XML của dịch vụ) Figure 10 : Kiểm tra dịch vụ bằng web browser Bước 7: hoặc dùng WCF Test Client để kiểm tra Lưu ý: Khi đã host trên IIS 7 thông tin baseAddress không còn cần thiết nữa <service behaviorConfiguration="_01_WCFServiceLibrary.MathServiceBehavior" name="_01_WCFServiceLibrary.MathService"> SilverLight 2.0 gọi WCF basicHttpBinding Xem ví dụ 06_SilverLight\ListCustomer\ListCustomer.sln Bước 1: Tạo một solution SilverLight Application có chứa website ASP.net để host SilverLight control để test thử. Bước 2: Tạo kết nối đến database Northwind trong CSDL SQL 2005. Bước 3: Thêm mới LINQ to SQL Classess. Đặt tên là NWCustomer.dbml Bước 4: Từ Server Explorer, kéo bảng Customer vào khung thiết kế của NWCustomer.dbml . Bước 5: Tiếp đó, thêm mới một WCF Service vào dự án. Đặt tên là Northwind.svc Bước 6: Do SilverLight 2.0 chỉ sử dụng được dịch vụ web service cơ bản nên ta sẽ dùng basicHttpBinding để mô tả endpoint dịch vụ WCF này. Mở file app.config vào phần để sửa. Bước 7: Tạo Service Contract và Operation Contract. Ở ví dụ này: chỉ cần một hàm getCustomerByCity. Tham số vào là city, trả về List. Kiểu dữ liệu Customer đã được tự động định nghĩa khi tạo LINQ to SQL ở bước 3. [ServiceContract] public interface INorthwind { [OperationContract] List getCustomerByCity(string city); } Bước 8: Viết mã thể hiện cho Operation Contract: Chuột phải menu, chọn Implement Interface… Bước 9: Viết câu lệnh LINQ để trả vê List public class Northwind : INorthwind { public List getCustomerByCity(string city) { NWCustomerDataContext db = new NWCustomerDataContext(); var result = from customer in db.Customers where customer.City.StartsWith(city) select customer; return result.ToList(); } } Bước 10: Chạy thử web service, bằng cách chọn Northwind.svc làm start page. Sau đó chạy WCF Test Client để kiểm tra hàm getCustomerByCity. Gõ thử giá trị “London”, rồi ấn nút “Invoke” và chờ kết quả trả về ở Response. Nếu thành công thì vào project tạo SilverLight, ở đây là SilverLight WCF để thêm tham chiếu đến dịch vụ WCF vừa tạo. Lưu ý chọn cách gọi Asynchronous call. Bước 11: Thiết kế giao diện SilverLight bằng Expression Blend Bước 12: tạo Grid, rồi kéo thả các control. Bước 13: Sau đó tạo sự kiện Click khi người dùng ấn nút Tìm Kiếm Bước 14: Double click vào sự kiện ButtonQuery_Click để quay lại VisualStudio viết code cho hàm hứng sự kiện này. private void ButtonQuery_Click(object sender, RoutedEventArgs e) { NorthwindServiceReference.NWServiceClient client = new NorthwindServiceReference.NWServiceClient(); client.getCustomerByCityCompleted += new EventHandler(client_getCustomerByCityCompleted); client.getCustomerByCityAsync(SearchCity.Text); } void client_getCustomerByCityCompleted(object sender, ListCustomer.NorthwindServiceReference.getCustomerByCityCompletedEventArgs e) { Result.ItemsSource = e.Result; } Gadget gọi WCF trả về JSON ADO.NET DataService REST (thêm) Câu hỏi: REST là gì? Đổi từ: namespace NorthwindDataService { public class NorthwindDataService : DataService { // This method is called only once to initialize service-wide policies. public static void InitializeService(IDataServiceConfiguration config) { // TODO: set rules to indicate which entity sets and service operations are visible, updatable, etc. // Examples: // config.SetEntitySetAccessRule("MyEntityset", EntitySetRights.AllRead); // config.SetServiceOperationAccessRule("MyServiceOperation", ServiceOperationRights.All); } } } Thành: namespace NorthwindDataService { public class NorthwindDataService : DataService { // This method is called only once to initialize service-wide policies. public static void InitializeService(IDataServiceConfiguration config) { config.SetEntitySetAccessRule("*", EntitySetRights.All); } } } Chạy thử, sẽ thấy không có hàm nào từ dịch vụ: Ở đây ADO.NET Data Service sử dụng một kiểu binding đặc biệt của WCF, không đưa ra các hàm gọi mà lập trình viên có thể tùy ý thêm, sửa. REST chỉ chấp nhận một số thao tác dữ liệu chuẩn: Create, Read, Update, Delete (CRUD).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHướng dẫn thực hành WCF Part 1.doc
Tài liệu liên quan