Ðôi nét v. Windows XP Personal Edition (XPPE):
- XPPE - ten d. án phát tri.n H. ði.u hanh (HÐH)vi c.ng ð.ng ngu.i Vi.t không v. l.i - la 1
HÐH ð.c bi.t, có nh.ng ð.c ði.m chính nhu sau:
+ Ðoi h.i c.u hinh th.p.
+ Xây d.ng tren n.n t.ng Windows XP Professional Edition, th.i gian g.n ðây, ðu.c xây
d.ng l.i tren n.n t.ng Windows XP Corporate Edition.
+ Kích thu.c c.c k. nh. g.n (ch. kho.ng 1/3 so v.i nh.ng phien b.n Windows XP khác).
+ Tích h.p b.n s.a l.i Service Pack (SP) 2.
+ Tích h.p gói s.a l.i RyanVM UpdatePack 2.01
+ Tích h.p s.n Windows Media Player 10.
+ . va có nhi.u tính nãng tien ti.n khác ma . nh.ng phien b.n WinXP khác không h. có.
- Ð.i tu.ng chính ma XPPE nh.m ð.n la ngu.i dung gia ðinh (. m.c ph. thông) a XPPE có
th. ch.y r.t t.t tren nh.ng máy có c.u hinh th.p (th.p hon tieu chu.n ð. ra (c.u hinh) c.a
nh.ng phien b.n WinXP khác).
59 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn cài đặt và tối ưu hóa Windows XP Personal Edition, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu kỹ thuật
Chuyên đề:
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT & TỐI ƯU HÓA
Windows XP Personal Edition
Dự án phát triển vì cộng đồng người Việt
- 2 -
Phần 01: GIỚI THIỆU - QUY ĐỊNH CHUNG - CHUẨN BỊ
QUY ĐỊNH CHUNG:
Folder Dùng để
D:\XPPE Thao tác chính
D:\Temp Lưu các file tạm
D:\SaoLuu Sao lưu driver
1/ Đôi nét về Windows XP Personal Edition (XPPE):
- XPPE - tên dự án phát triển Hệ điều hành (HĐH)vì cộng đồng người Việt không vụ lợi - là 1
HĐH đặc biệt, có những đặc điểm chính như sau:
+ Đòi hỏi cấu hình thấp.
+ Xây dựng trên nền tảng Windows XP Professional Edition, thời gian gần đây, được xây
dựng lại trên nền tảng Windows XP Corporate Edition.
+ Kích thước cực kỳ nhỏ gọn (chỉ khoảng 1/3 so với những phiên bản Windows XP khác).
+ Tích hợp bản sửa lỗi Service Pack (SP) 2.
+ Tích hợp gói sửa lỗi RyanVM UpdatePack 2.01
+ Tích hợp sẵn Windows Media Player 10.
+ ... và có nhiều tính năng tiên tiến khác mà ở những phiên bản WinXP khác không hề có.
- Đối tượng chính mà XPPE nhắm đến là người dùng gia đình (ở mức phổ thông) à XPPE có
thể chạy rất tốt trên những máy có cấu hình thấp (thấp hơn tiêu chuẩn đề ra (cấu hình) của
những phiên bản WinXP khác).
2/ Do đâu mà XPPE có dung lượng nhỏ đến như vậy ?
- Điểm tạo nên sự khác biệt lớn nhất giữa HĐH Windows XP so với những phiên bản
Windows trước đó, chính là khả năng nhận biết thiết bị. WinXP có thể nhận biết hầu hết các
thiết bị trong máy của bạn 1 cách tự động à như vậy, WinXP sẵn chứa trong mình 1 lượng
trình điều khiển thiết bị (driver) rất lớn.
- Thực tế, khi bạn truy cập vào website của hãng Microsoft (MS), bạn dễ dàng nhận thấy
rằng, MS có 1 danh sách các đối tác rất dài (ví dụ như: HP, SamSung, Sony, IBM, ...) à điều
này dễ dàng giải thích tại sao, khi cài WinXP lên máy bộ của các hãng đối tác này, các thiết
bị trong máy của bạn được nhận diện 1 cách triệt để.
- Trong khi đó, số lượng cá nhân ở Việt Nam (VN) được sở hữu 1 máy bộ cho riêng mình chỉ
chiếm 1 phần thiểu số rất nhỏ à việc WinXP mang theo trong mình số lượng driver cực lớn
không còn mang giá trị thực tiễn.
- Bên cạnh việc loại bỏ 1 phần rất lớn số lượng driver, XPPE còn được loại bỏ bớt 1 số tính
năng không cần thiết đối với người dùng gia đình (những tính năng cao cấp dành cho Quản
Trị Viên Mạng, Chuyên Viên Mạng, Lập Trình Hệ Thống cao cấp, ...).
3/ Lược bỏ 1 phần lớn số lượng driver ? Điều này mang lại lợi ích gì ?
- Việc cài đặt WinXP vào hệ thống của người dùng, bao gồm 2 giai đoạn chính.
+ Giai đoạn 1 (text mode): trong giai đoạn này, hầu hết nội dung trên CD WinXP sẽ được
copy vào hệ thống.
+ Giai đoạn 2 (GUI mode): việc cài đặt WinXP sẽ thực sự được tiến hành trong giai đoạn
này. Ở cuối tiến trình, sẽ là công đoạn xóa bỏ những file / chức năng không cần thiết (do
người dùng thiết lập).
à dung lượng CD WinXP càng nhỏ à thời gian copy dữ liệu từ CD vào hệ thống (giai đoạn
1) càng ít. Hơn thế nữa, khoảng thời gian dùng để xóa những file / chức năng không cần
thiết (ở cuối giai đoạn 2) cũng sẽ giảm.
à tổng thời gian dùng để cài đặt WinXP sẽcòn rất ít.
- 3 -
4/ Đâu là mặt trái của vấn đề ?
- Như vậy, XPPE sẽ có 1 phần đi ngược lại với truyền thống vốn có so với những phiên bản
WinXP khác: khả năng nhận biết các thiết bị của XPPE rất kém !!!.
- Chắc chắn rằng, sau khi hoàn tất việc cài đặt XPPE, sẽ có 1 số thiết bị trong máy bạn
không được nhận diện à bạn phải chuẩn bị sẵn cho mình lượng driver cần thiết, trước khi
quyết định cài đặt XPPE vào hệ thống, thay cho phiên bản WinXP mà bạn đang dùng.
5/ Chuẩn bị:
- File ISO của XPPE.
- 1 trong 2 chương trình ghi đĩa (hoặc cả 2): DVD Decrypter, Nero.
- My Driver.
- Bootable CD Wizard (BCDW) 2.01a
- Ultra-ISO
- VMwareWorkstation
- TuneUp Utilities 2006
6/ Làm gì sau khi download file ISO của XPPE về ?
- Bạn có 2 lựa chọn.
+ Ghi (burn) thẳng file ISO này ra đĩa.
+ Tích hợp thêm 1 số file ISO (có khả năng boot) để tạo 1 CD Multi-Boot.
- 4 -
7/ Multi-Boot CD ? Ý kiến hay ! Nhưng làm như thế nào ?
- Giải nén file ISO của XPPE vào D:\XPPE.
- Tải BCDW về à giải nén chương trình vào D:\XPPE à bạn đang có 1 cây thư mục có cấu
trúc (đại loại như sau):
- Mở file D:\XPPE\BCDW\BCDW.INI à nội dung file BCDW.INI
- Nội dung của file BCDW.INI được chia ra làm 3 khu vực rõ ràng, tương ứng với từng khu
vực lần lượt là các thẻ (tag):
+ [InitOptions]
+ [MenuItems]
+ [MenuOptions]
- Xin bạn lưu ý cho 1 điều hết sức quan trọng (mình muốn nói là rất quan trọng !!!). Bạn chỉ
được chỉnh sửa phần nội dung nằm bên trong thẻ [MenuItems]. Ngoài khu vực này ra, bạn
không được tự ý chỉnh sửa bất cứ thành phần nào khác !!!
- Như bạn thấy trong hình, CD XP làm theo phong cách Unattended của mình (được đặt tên
là Personal Edition - PE), gồm 4 thành phần chính. Ngoài WXP ra, còn có 3 thành phần khác:
+ Hiren’s Boot CD 7.4
+ True Image Enterprise Server 8.0
+ Disk Director Suite 9.0
- Quá dễ dàng để nhận thấy 1 điểm chung của vấn đề ! Mỗi 1 dòng trong thẻ [MenuItems]
được chia làm 2 phần rõ rệt:
;
à bạn chỉ cần theo công thức này mà làm ! Quá dễ !
- Những điều cần lưu ý:
- 5 -
+ Dòng đầu tiên (C:\ ; Boot from HDD (có nhiệm vụ boot thẳng vào hệ thống)), bạn nên giữ
lại dòng này.
+ Chừa 1 dòng trống ở đầu & cuối thẻ [MenuItems]
+ Chắc bạn cũng thấy, có 1 dấu “:” được đặt liền dưới dòng Boot from HDD?. Dấu “;” có
nhiệm vụ tạo 1 dòng trắng (nhằm làm cho bảng menu thêm rõ ràng).
- Mở UltraISO lên.
a/ Cấu hình chung cho chương trình:
Menu Options | Configurations à có 5 thẻ để cấu hình:
- Tab Save: chọn Recompile ISO ...
- Tab Intergration:
+ Default Burning software: nếu bạn đã cài sẵn trong máy 1 chương trình ghi đĩa Nero /
Alcohol, bạn có thể nhấn Detect à chương trình sẽ tự động dò tìm ra 1 trong các chương
trình à chương trình cho phép gọi trực tiếp 1 chương trình ghi đĩa từ bên ngoài ! Thật hết
sức tiện lợi.
+ Cũng đừng quên đánh dấu chọn những loại file mà bạn muốn ưu tiên dùng UnltraISO để
mở trong phần Assosiates.
( à không phải tự nhiên mà UltraISO được đánh giá là đa năng nhất trong số 3 chương
trình đã giới thiệu).
- 6 -
- Các tab còn lại, bạn muốn cấu hình như thế nào thì tuỳ thích !.
b/ Đóng gói nội dung CD Multi-Boot thành file ISO:
- Đưa toàn bộ nội dung bên trong folder D:\XPPE lên CD Multi-Boot
- Đặt tên lại cho CD Multi-Boot này (tên gì cũng được, cốt yếu là phải cho nó ... thật dữ dằn
& không đụng hàng)
- Giảm dung lượng CD xuống mức tối thiểu, bằng cách tối ưu hóa các file trùng lặp (xem chi
tiết về vấn đề này trên báo eChip)
+ Vào File | Properties
- 7 -
+ Chọn loại CD sẽ dùng để ghi file ISO này ra (thông thường là 703MB/80Min).
+ Đánh dấu chọn Optimize (việc này có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp tối ưu hóa những
file trùng lặp trên CD à giảm dung lượng CD xuống mức tối thiểu).
+ Nếu trên CD này, bạn có đặt cho 1 số file / folder những cái tên dài, bạn nên chọn 1 trong
2 tuỳ chọn Windows/Unix (31 ký tự) hoặc Max (211 ký tự). Còn không thì cứ để theo mặc
định (kiểu DOS - phần tên 8 ký tự).
+ Đánh dấu chọn Allow lower case, nếu không, tất cả các file sẽ bị chuyển thành chữ IN
HOA.
+ Nếu muốn sử dụng thiết lập này như 1 thiết lập mặc định, nhấn Set As Default trước khi
nhấn OK.
c/ Đóng gói thành file ISO & làm cho file này boot được:
- Thiết lập khả năng boot:
+ Menu Bootable | Load Boot File à chọn file D:\XPPE\BCDW\BCDW.BIN
+ Lưu ý: lúc này, bên ngoài giao diện chính của chương trình, mục Image từ Data CD/DVD
đã chuyển thành Bootable CD/DVD (à chứng tỏ CD này đã có khả năng boot (nhưng mà ...
boot được hay không lại là chuyện khác !!!)). Sau này, khi bạn dùng UltraISO để mở bất kỳ
file ISO nào lên, cứ dựa vào yếu tố này là có thể xác định được file ISO này khi ghi ra đĩa có
thể boot được hay không !.
- Đóng gói thành file ISO:
+ Nhấn nút Save trên thanh công cụ à chọn nơi lưu file ISO
- 8 -
+ Quá trình tối ưu hoá dung lượng file ISO (tức cho CD sau này (khi ghi ra) được tiến hành,
liền sau đó là quá trình đóng gói toàn bộ nội dung folder D:\XPPE thành file ISO (với những
thiết lập mà bạn đã cấu hình ở trên)
- Bạn đã có trong tay file ISO với nội dung bên trong là 1 CD Multi-Boot. Ngay bây giờ, bạn
có thể ghi ra CD (nên dùng CDRW cho chắc ăn, lỡ có hư thì đỡ ... xót của) bằng cách dùng
lệnh Burn CD/DVD Image của UltraISO:
- Hoặc bạn cũng có thể test file ISO này bằng cách cài đặt thử trên máy ảo.
- Hãy tận hưởng những gì mà bạn đã bỏ công sức ra. Hãy tận hưởng thành quả tuyệt vời
của bạn !!!
8/ Còn nếu tôi muốn burn trực tiếp file này ra đĩa ?
- Trước hết, bạn cần phải hiểu rằng, thực chất, file ISO bản chất là nội dung của 1 CD à
nếu CD này boot được, thì file ISO cũng có khả năng boot được.
- Khi nói burn file ISO nào đó ra CD, nghĩa là, bạn tiến hành burn toàn bộ nội dung file ISO
ra CD, chứ không phải chép nguyên file ISO ra CD.
- Để burn file ISO của XPPE ra CD, bạn có thể dùng Nero hoặc DVD Decrypter.
- 9 -
9/ Sao lại là DVD Decrypter ?
- Đây thực chất là 1 chương trình chuyên dùng để xử lý đĩa DVD. Tuy nhiên, nó có 1 chức
năng rất tuyệt vời mà ít người biết đến: nó có khả năng burn file ISO & nhiều loại file kiểu
“image” khác như:
rất tuyệt vời.
- Giao diện chính của DVD Decrypter
+ Vào menu Mode | ISO | Write
+ Mục Source: chỉ đường dẫn đến file ISO của XPPE.
+ Mục Settings: chọn tốc độ ghi
- 10 -
+ Nếu như bạn sử dụng đĩa CDRW & đĩa này đang có nội dung à chương trình yêu cầu xóa
trắng đĩa trước khi ghi.
10/ Còn nếu dùng Nero ?
- Bạn nên xài Nero phiên bản càng mới càng tốt, ít nhất cũng phải phiên bản 6.0 Reload. Với
sự trợ giúp của Nero StartSmart (NSS), mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều.
- Mở NSS lên à giao diện chính:
- 11 -
+ Chọn mục Copy & Backup.
+ Phần Open with: Nero Express.
+ Chọn chức năng: Burn Image to Disc.
à chọn file ISO của XPPE để tiến hành burn ra đĩa. Những thao tác còn lại, bạn có thể tự
điều chỉnh lấy 1 cách rất dễ dàng.
11/ 2 kiểu ghi trên (dùng DVD Decrypter & Nero) là áp dụng trong trường hợp tôi
muốn ghi trực tiếp file ISO của XPPE ra đĩa, ngay sau khi download file này về.
Nhưng phải làm sao, khi tôi chọn phương án tạo CD Multi-Boot ?
- Sau khi có trong tay file ISO Multi-Boot, bạn vẫn có thể áp dụng 2 kiểu ghi này 1 cách bình
thường.
12/ Vấn đề driver thì sao ?
- Đây là việc gây nhiều khó khăn nhất, khiến nhiều người phải băn khoăn lo ngại, phải cân
nhắc xem có nên để XPPE thay thế cho hệ thống mà mình đang dùng hay không.
+ Nếu hệ thống bạn đang dùng là Win9x/2K: điều này sẽ là 1 khó khăn rất lớn, vì driver của
các thiết bị dùng trong Win9x/2K sẽ khó có thể nào dùng được trong WinXP à nếu muốn
dùng XPPE, bạn nên cài 1 phiên bản WinXP nào đó (hỗ trợ đầy đủ các thiết bị, chưa bị loại
bỏ driver) à tiến hành sao lưu toàn bộ driver của hệ thống.
+ Nếu bạn đang dùng WinXP: mọi việc sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Vì hệ thống của
bạn vẫn đang hoạt động 1 cách rất bình thường, các thiết bị trong máy vẫn hoạt động 1
cách suôn sẻ à điều kiện tốt nhất để tiến hành sao lưu toàn bộ driver trong máy của bạn.
- 12 -
13/ Nhưng tôi đã có đĩa driver (đi kèm theo máy), việc sao lưu driver cho toàn bộ
máy, dường như có vẻ quá dư thừa đối với tôi !.
- Chưa chắc ! Như đã nói, XPPE đã được lọc bỏ đi 1 phần rất lớn số lượng driver àXPPE
không hề hỗ trợ riêng cho bất cứ thiết bị nào, dòng máy nào à bạn sẽ không thể biết được
rằng, sau khi quá trình cài đặt XPPE hoàn tất, thiết bị nào trong máy sẽ được nhận, thiết bị
nào không.
- Trong khi đó, những CD driver đi kèm theo máy, thường chỉ giúp bạn nhận diện chipset,
card mạng, card VGA (màn hình), card sound (âm thanh), ...
- Điều đó chứng tỏ, việc sao lưu driver cho toàn bộ hệ thống là điều tốt quan trọng trước khi
quyết định cài đặt XPPE vào hệ thống.
14/ Cũng có lý ! Nhưng mặt khác, tôi cũng có thể tìm driver cho những thiết bị
chưa được nhận dạng, thông qua mạng Internet mà ?
- Không có gì đảm bảo điều đó. Nếu may mắn, các thiết bị mà XPPE không nhận dạng được
(trong máy bạn) thuộc vào loại phổ biến à việc tìm kiếm sẽ hết sức dễ dàng.
- Trong khi đó, nếu như những thiết bị trong máy bạn, thuộc vào loại quá cũ, hoặc quá mới
à việc tìm kiếm driver cho những thiết bị này (trên mạng) là hết sức khó khăn.
- Đó là chưa nói đến việc, bạn phải bỏ ra 1 lượng thời gian không nhỏ để tìm kiếm driver cho
những thiết bị kém may mắn này (không được XPPE nhận diện).
15/ Sao lưu bằng cách nào ?
- Có rất nhiều chương trình có khả năng đảm nhiệm công việc này. Ở đây, xin ứng cử trình
My Driver - 1 chương trình sao lưu driver nhỏ gọn, nhanh, triệt để.
- Giao diện chính của chương trình:
- Nhấn Collect All để tiến hành tìm kiếm, xác định driver cho tất cả các thiết bị trong máy.
- Nhấn Backup All để tiến hành sao lưu tất cả những driver này.
- 13 -
- Chọn đường dẫn để lưu driver của toàn bộ những thiết bị trong máy: D:\SaoLuu
- Kết quả sau khi quá trình sao lưu driver hoàn tất (nội dung folder D:\SaoLuu):
- 14 -
17/ Giả sử tôi đã cài đặt xong XPPE à 1 số thiết bị trong máy chưa được nhận
diện àxử lý sao với những thiết bị này ?
- Bây giờ, folder D:\SaoLuu đã chứa toàn bộ driver của tất cả các thiết bị trong máy của bạn.
Việc còn lại là, bạn cần xác định xem, thiết bị chưa được nhận diện là thiết bị gì.
- Nếu bạn đã biết:
+ Click phải vào thiết bị à Update Driver
+ Chọn Install from a list or specific location
- 15 -
+ Chọn Include this location in the search à chỉ đường dẫn đến D:\SaoLuu\<folder mang
tên của thiết bị mà bạn đã xác định được>.
+ Quá trình nhận diện thiết bị bắt đầu (copy các file driver của thiết bị sang folder
System32).
- 16 -
+ Hoàn tất.
+ Thao tác tương tự cho những thiết bị chưa được nhận diện còn lại.
- Nếu bạn chưa biết:
+ Bạn tiến hành cài lại trình MyDriver
+ Sử dụng chức năng Restore All
- 17 -
+ Chỉ đường dẫn đến folder D:\SaoLuu à nhấn Start để tiến hành nạp lại driver cho toàn bộ
các thiết bị trong máy.
- 18 -
Phần 02: CÀI ĐẶT
18/ Liệu có nên cài thử XPPE trên máy ảo (virtual machine) trước khi cài lên máy
thật ?
- Cũng được, tuỳ bạn quyết định. Nếu muốn cài thử XPPE trên máy ảo, bạn nên dùng phần
mềm giả lập máy ảo VMwareWorkstation.
- Thật ra, còn có 1 phần mềm giả lập máy tính khác, khá nổi tiếng, đó là VirtualPC của hãng
MS. Tuy nhiên, những phiên bản càng về sau (từ VirtualPC 2004 trở đi), VirtualPC không còn
hỗ trợ nhiều HĐH nữa, nó chỉ hỗ trợ duy nhất dòng HĐH Windows mà thôi (những phiên
bản trước đó có hỗ trợ Linux).
+ Đó là chưa kể đến việc, VirtualPC chiếm nhiều tài nguyên hệ thống hơn, so với VMware.
+ Việc cấu hình cho VirtualPC cũng tương đối phức tạp hơn VMware.
+ ... và có nhiều tính năng tuyệt vời khác, mà chỉ có ở VMware.
19/ Cài đặt XPPE lên máy ảo (trong VMware) như thế nào ?
a/ Cấu hình chung cho chương trình:
- Menu Edit | Preferences
- Tab Display:
+ Chọn Autofit Guest: tự động điều chỉnh độ phân giải màn hình của máy ảo, sao cho tương
thích với độ phân giải màn hình của máy thật.
- 19 -
b/ Tạo 1 máy ảo mới:
- Giao diện chính của chương trình:
- Click New Virtual Machine để tạo 1 máy ảo mới.
- Chọn Typical để trình VMware thiết lập cấu hình mặc định (tốt nhất) cho máy ảo của bạn.
- 20 -
- Chọn HĐH mà bạn định cài lên máy ảo. Trong trường hợp này, chọn Windows XP
Professional.
- Đặt tên cho máy ảo & chọn đường dẫn để lưu máy ảo.
- 21 -
- Chọn kiểu kết nối giữa máy thật & máy ảo. Thông thường, chọn 1 trong 2 tuỳ chọn:
+ Use bridged networking: kiểu mặc định. Máy ảo mà bạn sắp tạo ra, có thể kết nối với máy
thật & các máy ảo khác (nếu bạn tạo nhiều máy ảo khác).
+ Use host-only networking: máy ảo sắp tạo ra chỉ có thể kết nối với máy thật.
- Xác định dung lượng cho đĩa cứng ảo. Mặc định là 4GB. Bạn có thể tăng / giảm dung lượng
đĩa cứng ảo nếu muốn.
+ Đĩa cứng ảo này, thực chất là 1 file có phần mở rộng là *.vmdk. Ban đầu, file này có kích
thước rất nhỏ (vì bạn chưa cài đặt gì trên đĩa cứng ảo này), nhưng dần dần sau đó, nó sẽ
phình to lên (khi bạn tiến hành cài đặt HĐH, phần mềm, ... lên đĩa cứng ảo).
+ Nếu muốn, bạn có thể ấn định kích thước thật sự cho file này bằng cách chọn Allocate all
disk space now. Ví dụ, bạn khai báo đĩa cứng ảo có dung lượng là 4GB, đồng thời chọn tuỳ
chọn trên à file đĩa cứng ảo (có phần mở rộng là vmdk) sẽ lập tức chiếm 4GB trên đĩa cứng
thật của bạn. Việc làm này giúp cho hệ thống ảo của bạn hoạt động nhanh hơn.
à quyết định như thế nào là tuỳ bạn.
c/ Cấu hình cho 1 máy ảo:
- 22 -
- Nhấp chọn tên máy ảo bên frame trái à lệnh Edit virtual machine settings bên frame phải.
+ Memory: nên thiết lập bộ nhớ RAM cho máy ảo ở mức Maximum recommended, hoặc, tối
thiểu cũng phải ở mức Recommended.
+ CDROM: nhập đường dẫn đến file ISO của XPPE.
(nếu bạn đã lỡ burn file ISO của XPPE ra đĩa, bạn có thể thử nghiệm đĩa đó ngay tại bước
này, bằng cách chọn tuỳ chọn Use physical drive. Tuy nhiên, việc làm này không mang giá
trị thực tiễn, vì tốc độ truy cập dữ liệu từ CD < tốc độ truy cập dữ liệu từ đĩa cứng.)
- 23 -
- Trở ra màn hình giao diện chính, chọn lệnh Start this virtual machine à tiến hành cài đặt
thử nghiệm XPPE.
+ 1 điều thú vị là, bạn có thể thao tác với máy ảo tương tự như với máy thật à nhấn F2 để
truy cập vào BIOS.
- Thiết lập chế độ ưu tiên khởi động từ CDROM (việc bạn sử dụng file ISO thay cho đĩa CD,
VMware cũng hiểu tương tự như việc boot từ CD).
- 24 -
20/ Cài đặt XPPE lên máy thật:
- Nhìn chung thì cũng không khác gì mấy so với việc cài đặt lên máy ảo. Cũng có 1 số nét
chung cơ bản như:
+ Thiết lập chế độ khởi động ưu tiên từ CDROM.
+ Phân vùng đĩa cứng.
+ Chuẩn bị phân vùng cài đặt
+ ... và 1 số thao tác các.
- Thoạt nhìn có vẻ đơn giản, nhưng thật ra, khi bắt tay vào làm, sẽ có 1 số vấn đề nảy sinh.
Chẳng hạn như, làm thế nào để:
+ Phân vùng đĩa cứng tối ưu nhất.
+ Cài đặt XPPE sao cho nhanh nhất, đỡ tốn thời gian nhất.
+ ... và 1 số vấn đề khác.
21/ Phân vùng đĩa cứng như thế nào cho tối ưu nhất ?
- Như đã giới thiệu, XPPE là 1 HĐH nhỏ gọn, đòi hỏi cấu hình hệ thống thấp hơn rất nhiều so
với những phiên bản WinXP khác.
- Nếu như ở những phiên bản WinXP khác, phân vùng mà bạn dự tính sẽ cài WinXP lên bắt
buộc phải có dung lượng >= 1,5GB, thì với XPPE, chỉ cần 1 phân vùng có kích thước < 1GB
đã có thể giải quyết được vấn đề.
- Trên lý thuyết là vậy, nhưng thực tế, không có ai cài WinXP vào rồi để hệ thống trống
không như vậy hết. Còn phải cài Office, game, các ứng dụng, ... à bạn nên định sẵn dung
lượng cho phân vùng cài đặt XPPE khoảng 5GB (có thể lớn hơn, hoặc nhỏ hơn, tuỳ nhu cầu,
tuỳ sở thích của bạn) à phần dung lượng còn lại của ổ cứng, bạn dùng làm phân vùng thứ 2
(chứa dữ liệu).
- Tóm lại, nếu như bạn có 1 ở cứng, bạn phải tiến hành chia ổ cứng này ra tối thiểu 2 phân
vùng.
- 25 -
+ Phân vùng 1: cài WinXPPE.
+ Phân vùng 2: chứa dữ liệu.
22/ Bằng cách nào ?
- Bạn có thể sử dụng Hiren’s Boot CD (HBCD). Từ phiên bản 7.0 trở lên, HBCD đã tích hợp
thêm 1 công cụ chuyên xử lý đĩa cứng rất mạnh, đó là Disk Director Suite (DDS) 9.0 của
hãng Acronis.
- Nếu thích, bạn có thể dùng trình Partition Magic (PM) 8.05 (trước đây của hãng
PowerQuest, giờ đã bị hãng Symantec mua lại) - 1 chương trình chuyên xử lý đĩa cứng rất
đổi quen thuộc & phổ biến với tất cả mọi người.
- Tuy nhiên, DDS có rất nhiều ưu điểm vượt trội hơn rất nhiều so với PM mà bạn nên biết.
+ Giao diện đẹp hơn.
+ Tốc độ xử lý công việc nhanh hơn.
+ An toàn hơn.
- Khởi động DDS 9.0 từ HBCD:
- Chọn chế độ Manual để làm việc
- Giả sử, bạn có 1 ổ cứng hoàn toàn mới, hoặc, bạn đã xóa toàn bộ các phân vùng trên ổ
cứng này, điều này có nghĩa là, bạn đang có 1 ổ cứng trong tình trạng chưa xác định
(Unallocated) à phải tiến hành phân chia, tạo lại các phân vùng cho ổ cứng này.
- Click phải vào ổ cứng à Create Partition
- 26 -
+ Partition lable: đặt tên cho phân vùng mới.
+ File system: kiểu file hệ thống (FAT32 / NTFS).
+ Create as: kiểu phân vùng (Primary / Logical).
+ Partition size: kích thước của phân vùng, tính bằng GB.
- Thao tác tương tự để tạo phân vùng còn lại.
- Lưu ý: phân vùng dành cho việc cài đặt XPPE, ngoài việc phải là kiểu Primary, còn phải
được Set Active (click phải vào phân vùng này à Advanced à Set active).
- Sau khi đã phân vùng cho ổ cứng như ý, nhấn biểu tượng Commit để hoàn tất.
- 27 -
23/ Có gì khác biệt giữa kiểu phân vùng Primary & Logical ?
- 1 ổ cứng có thể tạo tối đa 4 phân vùng kiểu Primary.
- HĐH bắt buộc phải cài trên phân vùng Primary (nhất là dòng Win9x), trong khi đó, phân
vùng Logical không thể đảm nhiệm vai trò này (với dòng Win2K/XP/2K3 thì ngoại lệ, được
phép cài các HĐH này lên phân vùng Logical. Tuy nhiên, cài đặt HĐH lên phân vùng Primary
luôn là giải pháp tối ưu nhất).
24/ Còn giữa FAT32 & NTFS thì sao ?
- Nhìn chung, hệ thống file NTFS mang lại cho người dùng độ bảo mật cao hơn, an toàn
hơn, mạnh hơn so với FAT32.
- Tuy nhiên, nếu bạn:
+ Có ý định cài nhiều HĐH.
+ Muốn thoải mái trong việc truy xuất dữ liệu trong môi trường MS-DOS.
+ Dung lượng ổ cứng tương đối nhỏ.
à việc chọn hệ thống file FAT32 sẽ mang lại kết quả tốt hơn nhiều.
à chọn lựa như thế nào là tuỳ bạn.
25/ Tôi không có điều kiện để burn file ISO của XPPE ra CD à tôi muốn cài đặt
XPPE từ ổ cứng có được không ?
- Hoàn toàn được !.
- Giải nén file ISO (dùng WinRAR, WinZIP, UltraISO, hay bất cứ chương trình nào có thể)
vào D:\XPPE.
- Tạo file D:\XPPE\CaiDat.bat, có nội dung như sau:
I386\winnt32 /s:I386 /u:KichBan.txt
- Mở file D:\XPPE\I386\WINNT.SIF (dùng NotePad để mở) à copy toàn bộ nội dung file này.
- 28 -
- Tạo 1 file mới à paste toàn bộ nội dung file WINNT.SIF (vừa copy) vào à đặt tên là
KichBan.txt à lưu vào D:\XPPE
- Dùng HBCD để khởi động lại vào MSDOS (hoặc dùng bất cứ cách nào, miễn khởi động lại
máy & vào MSDOS được thì thôi).
- Chuyển vào folder D:\XPPE
- Chạy file CaiDat.bat để tiến hành cài đặt XPPE.
+ Quá trình cài đặt XPPE, xem phần Cài đặt trực tiếp từ CD.
+ LƯU Ý: phiên bản hiện thời của XPPE chưa hỗ trợ cài đặt từ ổ cứng, xin bạn vui
lòng thông cảm. Vấn đề này sẽ được khắc phục trong những phiên bản kế tiếp.
26/ Còn nếu muốn cài đặt trực tiếp từ CD ?
- Sau khi thiết lập chế độ khởi động ưu tiên từ CDROM (trong BIOS) à khởi động từ CD
XPPE.
- Khi thấy màn hình:
xuất hiện, nhấn phím bất kỳ để tiến hành cài đặt XPPE.
- Sau khi trình setup đã kiểm tra & làm 1 số thao tác chuẩn bị cho công việc cài đặt, đến
đây, nếu như bạn:
+ Vẫn chưa phân vùng cho ổ cứng, tức là, ổ cứng của bạn vẫn trong tình trạng Unallocated
à bạn không nên tiếp tục cài đặt, & cũng không nên dùng chức năng tạo phân vùng mới
(được tích hợp sẵn trong trình setup) để phân vùng cho đĩa cứng. Thay vào đó, bạn nên
nhấn F3 để thoát ra ngoài, & dùng DDS hoặc PM để phân vùng.
Trường hợp nếu như bạn nhấn ENTER để tiếp tục cài đặt, trình setup sẽ làm cho ổ cứng của
bạn trở nên thế này đây:
- 29 -
+ Đã thông qua giai đoạn phân vùng cho ổ cứng àchỉ việc chọn phân vùng mà bạn muốn
cài đặt XPPE lên mà thôi.
- Giả sử lúc này, phân vùng [C] XPPE (trong hình) đang chứa dữ liệu, hoặc, bạn đã cài lên
phân vùng này 1 phiên bản WinXP nào khác (hoặc 1 HĐH nào đó thuộc dòng Win9x/2K) à
bạn có thể tiến hành format lại phân vùng này, mà không phải tốn công thoát ra ngoài dùng
DDS hoặc PM để format lại cho tốn thời gian.
- 30 -
(Trường hợp nếu như phân vùng [C] XPPE đã được format, bạn nên chọn lựa chọn cuối
cùng (No Changes) để bỏ qua tiến trình format, tiết kiệm thời gian.)
- Trong trường hợp, vì 1 lý do nào đó, bạn quyết định format lại phân vùng này theo hệ
thống file FAT32 à bạn dùng lựa chọn số hoặc .
- Nhấn F để tiếp tục quá trình format.
- Do hệ thống file FAT32 chỉ có thể sử dụng trên phân vùng có tổng dung lượng >= 2GB à
trình setup hiện thêm 1 thông báo để nhắc bạn biết rằng, phân vùng mà bạn muốn format
có dung lượng >= 2GB (trong trường hợp này là 5GB), & trình setup sẽ dùng hệ thống file
FAT32 (thay vì FAT) cho phân vùng này.
- 31 -
+ Nhấn ENTER để tiếp tục à quá trình format bắt đầu.
- Ngay sau khi quá trình format kết thúc là quá trình copy 1 số lượng lớn dữ liệu từ CD vào
hệ thống.
- 32 -
27/ Có gì khác biệt giữa quá trình cài đặt XPPE từ CD & từ ổ cứng, ngoài việc sử
dụng file kịch bản (WINNT.SIF cho việc cài đặt từ CD, & KichBan.txt cho việc cài
đặt từ ổ cứng) khác nhau ?
- Thời gian ! Việc cài đặt XPPE từ ổ cứng sẽ mất nhiều thời gian hơn so với việc cài đặt trực
tiếp từ CD.
- Vì lẽ đó, bạn nên cố gắng tìm mọi cách để có thể burn file ISO của XPPE ra CD rồi boot &
setup từ CD này. Chỉ khi nào thật sự không thể, bạn mới tiến hành setup từ ổ cứng.
- 33 -
Phần 03: SAO LƯU (lần 01)
- Sau khi cài đặt thành công XPPE, giải quyết các sự cố về driver. Việc đầu tiên mà bạn cần
làm là sao lưu toàn bộ hệ thống, để phòng hờ bất trắc sau này.
28/ Sao lại phải sao lưu vào lúc này ? Sao không chờ cài đặt hết tất cả những
phần mềm cần thiết rồi sao lưu 1 lần, như thế phải tiện hơn không ?
- Tiện thì có tiện, nhưng tiện ít mà hại nhiều !.
+ Thứ nhất, bạn tiến hành sao lưu ngay lúc này, file image của hệ thống sẽ có kích thước
nhỏ nhất, vì bạn chưa cài đặt phần mềm, trình ứng dụng nào cả.
+ Thứ hai, nếu như bạn chờ cài đặt xong hết tất cả những phần mềm mà bạn cho là cần
thiết vào, ngoài việc file image của hệ thống sẽ rất lớn, còn khó cho bạn nâng cấp, cập nhận
phiên bản mới cho các phần mềm này về sau.
+ Thứ ba, lấy gì đảm bảo rằng, trong quá trình bạn cài đặt các phần mềm, hệ thống sẽ hoạt
động trơn tru mà không gặp bất cứ vấn đề, sự cố gì ? Nếu vì 1 lý do nào đó, hệ thống bị hư
hại à toàn bộ những gì bạn làm từ đầu đến giờ, đều trở thành công cốc !!!.
29/ Dùng chương trình gì để sao lưu ?
- True Image (TI) (cũng của hãng Acronis) là 1 sự lựa chọn hoàn hảo. Nếu thích, bạn vẫn có
thể chọn Norton Ghost (NG) (của hãng Symantec) hoặc DriveImage (DI) (của hãng
PowerQuest) - 2 chương trình lão làng trong lĩnh vực sao lưu hệ thống, để làm công việc
này.
- Tuy là ra đời sau hết, nhưng TI có những tính năng vượt trội mà NG & DI không thể nào
sánh kịp.
+ Giao diện cực đẹp, trực quan, dễ thao tác.
+ Thông minh (tự động loại bỏ paging file - file quản lý bộ nhớ ảo cho WinXP).
+ Nhanh
+ Tỷ lệ nén cao.
+ ... và còn nhiều chức năng thú vị khác.
à chọn lựa như thế nào là tuỳ bạn, HBCD (từ phiên bản 7.0 trở lên) đều có thể làm hài lòng
bạn.
- 34 -
- Giao diện chính của chương trình:
+ Create image: tạo file image (sao lưu) cho hệ thống.
+ Restore image: phục hồi hệ thống từ file image đã có sẵn.
à nhấn Create image để bắt đầu.
- Click chọn phân vùng cần sao lưu (trong trường hợp này là XPPE [C] ).
- 35 -
- Chọn nơi lưu & đặt tên cho file image (D:\SaoLuu\).
- Chọn chế độ sao lưu:
+ Create the full backup: tạo mới, file image tạo ra sẽ chứa toàn bộ nội dung của phân vùng
được chọn.
+ Append changes: cập nhật những thay đổi của hệ thống vào file image đã tạo sẵn trước
đó.
- Định kích thước cho file image:
+ Automatic: file image tạo ra chỉ gồm 1 file duy nhất, kích thước file không xác định.
+ Fixed size: file image tạo ra có thể được chia thành nhiều phần. Kích thước mỗi phần do
bạn quy định trong khung Size kế bên.
- Chọn tỷ lệ nén: tỷ lệ nén càng cao à file tạo ra có kích thước càng nhỏ à thời gian phục
hồi hệ thống càng lâu.
- Thiết lập mật khẩu cho file image để tăng độ bảo mật (để trống nếu cảm thấy không cần
thiết).
- 36 -
- Ghi chú cho file image (đặc điểm, ngày giờ tạo, ... bất cứ thông tin nào bạn cảm thấy cần
thiết thì ghi vào, không thì bỏ trống).
- Nhấn Proceed để bắt đầu tiến trình sao lưu hệ thống.
- 37 -
Phần 04: TỐI ƯU HÓA
30/ Thêm tài khoản mới ? Nên hay không ?
- 1 trong những điều tạo nên nét đặc trưng cho XPPE là, sau khi hoàn tất việc cài đặt, mặc
định, bạn sẽ đăng nhập vào ngay tài khoản Administrator (Quản Trị viên - tài khoản có
quyền cao nhất).
- Nếu như chiếc máy tính mà bạn đang sử dụng là của riêng bạn à việc tạo thêm 1 tài
khoản là hết sức không cần thiết. Thêm vào đó, tài khoản Admin là tài khoản có quyền cao
nhất à bạn sẽ dễ dàng quản lý hệ thống hơn, cài đặt phần mềm, trình ứng dụng, ... cũng
dễ dàng hơn (1 số chương trình đòi hỏi người sử dụng phải đăng nhập vào hệ thống với
quyền Admin thì mới cho cài đặt), ...
- Ngược lại, nếu như máy tính mà bạn đang dùng thuộc quyền sở hữu của nhiều người, lúc
này, việc tạo thêm các tài khoản các mới thực sự là cần thiết.
31/ XPPE đã được thu nhỏ chỉ để giữ lại những chương trình thật sự cần thiết đối
với người dùng gia đình à hệ thống vận hành nhanh hơn, tài nguyên hệ thống bị
chiếm ít hơn. Thêm vào đó, XPPE lại còn được tích hợp cả gói sửa lỗi RyanVM
UpdatePack 2.01 để tạo nên 1 hệ thống an toàn. Như vậy liệu có đủ chưa ?
- Có thể ! Nói “có thể” bởi vì, nếu như bạn thật sự là 1 người dùng thông thường, XPPE có
thể đã làm bạn hài lòng. Tuy nhiên, để có được 1 hệ thống thực sự hoàn hảo, bạn nên tiến
hành cập nhật thường xuyên cho hệ thống, bằng cách chạy gói sửa lỗi AutoPatcher (AP).
Tính đến thời điểm bài viết này ra đời, AP đã có phiên bản 5.1-11/2005.
- 38 -
32/ Sử dụng AP như thế nào, cập nhật ra làm sao ?
- Giao diện chính của chương trình:
- Bỏ chọn Allow Windows to keep hotfix backups.
- Gói AP gồm 5 phần tất cả, phần đầu tiên (Microsoft Windows) là tối quan trọng cho việc
cập nhật hệ thống.
- AP rất thông minh trong việc quyết định xem, nên cập nhật tất cả các thành phần, hay chỉ
cập nhật 1 số những thành phần thật cần thiết mà thôi (loại ra những thành phần mà hệ
thống sẵn có).
+ Được đánh dấu sẵn: những thành phần này hệ thống chưa có.
+ Không được đánh dấu: những thành phần này hệ thống đã có.
- Riêng phần Microsoft Windows - Update Components, nên chọn những phần sau:
+ Nguyên bộ .NET Framework.
- 39 -
+ Windows Media Player 10
+ Windows Installer 3.1
- Tất cả những thành phần, mục còn lại, tuỳ bạn cân nhắc xem nên chọn cái nào.
- Hoàn tất việc lựa chọn ànhấn Update để bắt đầu “lên đời” cho hệ thống.
(quá trình cập nhật hệ thống lâu / mau, tuỳ thuộc vào số lượng các thành phần bạn chọn)
33/ Tối ưu hóa các dịch vụ (services):
- Góp phần tạo nên nét nổi bật của WinXP so với những người anh trước đó có nó, ngoài
khả năng nhận biết các thiết bị 1 cách hoàn hảo, còn số sự đóng góp của các service.
- Không quá khó khăn để tìm kiếm những bài hướng dẫn, bàn luận, ... xoay quanh chủ để
tối ưu hóa các dịch trên các báo vi tính, mạng Internet à đây là 1 chủ đề hết sức quen
thuộc.
- Nếu như bạn cảm thấy rằng, mình hoàn toàn đủ tự tin để làm chủ các service, hoặc, bạn
có thừa kinh nghiệm trong chuyện này à bạn có thể đọc lướt qua phần này.
- Có 1 chương trình hoàn hảo, có thể giúp bạn nhanh chóng điều chỉnh tất cả các service
của hệ thống, sao cho thật phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình (lướt web, chơi game,
...). Đó là Service Tuner.
- Giao diện chính của chương trình:
- 40 -
- Có 4 mức điều chỉnh được định sẵn, tương ứng với 4 nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong
đó, Bare Bones là mức cao nhất àsố lượng các service bị vô hiệu hóa (disable) nhiều nhất.
+ Mức Bare Bones này, chỉ thật sự thích hợp với những máy có nhu cầu sử dụng hết sức
thông thường, hết sức giản dị (không lướt web, không kết nối mạng, ...).
- Để biết tương ứng với mỗi mức, sẽ có những dịch vụ nào bị tắt, những dịch vụ nào được
giữ lại à click chọn mức đó à nhấn nút View kế bên.
- 41 -
+ Nếu cẩn thận, bạn có thể save lại tình trạng của các service tại thời điểm hiện tại bằng
cách nhấn nút Save current sate, để sau này, có thể phục hồi lại bằng cách nhấn vào nút
Load saved state.
- Khi đã xác định được mức điều chỉnh nào thích hợp với nhu cầu sử dụng của bạn ànhấn
Load a preset à khởi động lại máy.
34/ Giao diện 3D bóng bẩy của XPPE bị mất ngay sau khi tôi chọn 1 trong các
mức trên ! Làm sao đây ?
- Nếu bạn yêu thích sử dụng XPPE với giao diện 3D bóng bẩy vốn có (giống như những
phiên bản XP khác), bạn phải đảm bảo rằng, dịch vụ Themes đang hoạt động.
- Bạn phải bật service này lên, bằng cách:
+ Vào bảng service bằng 1 trong 2 cách:
- 42 -
hoặc:
+ Vào phần Properties của service Themes
- 43 -
+ Startup type: Automatic
+ Nhấn Apply
+ Nhấn Start
à mọi thứ đã trở lại bình thường.
35/ Máy in cũng không hoạt động sau khi sử dụng Service Tuner !
- Điều này chứng tỏ, Service Tuner đã tắt dịch vụ Print Spooler
- Vào Properties của service Print Spooler
+ Startup type: Manual
+ Nhấn Apply
+ Nhấn Start
- Trường hợp, nếu máy bạn không có máy in, thay vào đó, bạn dùng 1 máy in ảo (để tạo file
PDF chẳng hạn), bạn cũng phải bật service này trở lại thì chương trình tạo máy in ảo mới
hoạt động.
- 44 -
36/ Tinh chỉnh 1 số thành phần khác liên quan đến hiệu suất hệ thống:
- Vào Properties của My Computer
- 45 -
a/ Tab Hardware:
- Driver Signing:
+ Chọn Ignore: bỏ qua thông báo nhắc nhở, không cho phép cài đặt driver cho những thiết
bị chưa được MS chứng nhận là tương thích với WinXP.
- Windows Update:
- 46 -
+ Chọn Never: bỏ qua quá trình tìm kiếm driver cho những thiết bị mà WinXP (cũng như
XPPE) không nhận diện được.
b/ Tab Advanced:
- Enviroment Variables:
+ Sửa lại đường dẫn cho các 2 mục TEMP & TMP đến folder C:\Windows\Temp à folder này
dùng để chứa tất cả những tập tin rác trong Win. Trước đây, Win9x sử dụng folder này 1
cách triệt để, không hiểu sao, Win2K/XP/2K3 lại không sử dụng folder này nữa.
- Error Reporting:
- 47 -
+ Chỉ chọn Disable error reporting: loại bỏ thông báo nhắc nhở khi có 1 phần mềm không
hợp lệ (thường là quá cũ) cài vào hệ thống.
- Startup & Recovery:
+ Time to display list of OS: chỉ thật sự cần thiết khi máy bạn cài >= 2 HĐH.
- Performance:
- 48 -
+ Tab Visual Effects: chọn Adjust for best performance để hệ thống có thể chạy nhanh nhất
(nhờ không sử dụng bất cứ hiệu ứng đồ hoạ nào, nếu muốn giữ lại giao diện đồ hoạ của
XPPE à đánh dấu chọn như trong hình (lựa chọn cuối cùng là quan trọng nhất)).
+ Tab Advanced:
- 49 -
Virtual Memory:
à nhấn Change để tiến hành tinh chỉnh bộ nhớ ảo.
Theo lý thuyết, chỉ cần lượng RAM của bạn >= 256MB thì việc bật tính năng bộ nhớ ảo
(paging file) là 1 việc làm "xa xỉ", không cần thiết à rất nhiều người đã bỏ tính năng này đi,
bằng cách chọn No Paging File (paging file mặc định nằm trong phân vùng mà bạn cài
WXP/2K/2K3).
Tuy nhiên, thực tế lại khác ! Mình đã rất rất nhiều lần đau đầu khi làm theo cách này. Một số
chương trình (1 số, chứ không phải là tất cả), khi chạy, mặc dù chỉ chiếm 1 lượng tài nguyên
rất nhỏ của hệ thống à vẫn làm cho hệ thống treo / trở nên ì ạch à 1 điều hoàn toàn hết
sức vô lý.
Ngược lại, nếu như chọn 1 trong 2 chế độ:
Custom
System Managed
Thì mọi chuyện tốt đẹp như bình thường
- 50 -
à thế thì chọn cái nào giữa 2 lựa chọn trên ??? Đa số sẽ chọn lựa chọn đầu (trên 1 số báo /
tạp chí IT trong lẫn ngoài nước cũng khuyên như vầy). Nhưng mình thì khác, theo kinh
nghiệm của riêng bản thân, mình để cho hệ thống tự quản lý chuyện này (System
Managed).
Nếu paging file của hệ thống bạn đang ở chế độ Custom:
à Nhấp chọn phân vùng chứa paging file hiện tại (thường là [C] - phân vùng cài Win)
à Chọn chế độ No Paging file à nhất nút Set
à Chọn lại chế độ System Managed à nhấn Set lần nữa.
c/ Tab System Restore:
- Chọn Turn Off: tin tưởng vào System Restore (SR) để phục hồi hệ thống khi gặp sự cố là 1
việc làm không thực tế.
+ SR phụ thuộc hoàn toàn vào WinXP à phải khởi động được vào Windows thì SR mới còn
giá trị sử dụng. Trường hợp không may, hệ thống bị hư hại nặng à không thể khởi động
được vào Win à bạn phải trả 1 cái giá rất đắc.
+ Thay vào đó, bạn nên giao việc này cho TI / NS / DI.
- 51 -
d/ Tab Automatic Updates:
+ Chọn Turn Off: tắt chức năng cập nhật hệ thống trực tiếp từ Internet - 1 việc làm tốn thì
giờ & nguy hiểm (virus, spyware, ...).
e/ Tab Remote:
- Bỏ chọn Remote Assistance & Remote Desktop: 2 chức năng này, thực tế không cần thiết
lắm đối với người dùng gia đình.
- 52 -
37/ Bỏ chức năng đồng bộ hóa thời gian trên Internet:
- Control Panel à Date and Time à tab Internet time:
- Bỏ chọn Automatically synchronize.
38/ Bật tính năng hỗ trợ tiếng Việt trong XPPE lên mức tối đa.
- XPPE mặc định đã hỗ trợ Tiếng Việt mạnh hơn rất nhiều so với những phiên bản Windows
XP khác.
- Ngay sau khi hoàn tất việc cài đặt XPPE, bạn dễ dàng nhận thấy rằng, giờ hệ thống (góc
phải - dưới màn hình) đã được chuyển sang tiếng Việt.
- Nếu đang dùng những phiên bản WinXP khác, bạn cũng có thể “ép” Windows phải hỗ trợ
tiếng Việt 1 cách triệt để.
+ Control Panel à Regional & Language Options
+ Tab Languages à đánh dấu chọn Install files for complex script.
+ Hệ thống yêu cầu nạp CD WinXP vào để copy những file cần thiết.
+ Sau khi quá trình copy file hoàn tất à chuyển qua tab Regional Options à chọn như trong
hình:
- 53 -
+ Chuyển qua tab Advanced à chọn Vietnamese trong phần Language
+ Trở lại tab Languages à Details
+ Tab Settings: Chọn ngôn ngữ mặc định để nhập liệu là Vietnamese
- 54 -
+ Tab Advanced: phải chắc chắn đã đánh dấu chọn Extend support.
39/ Có cần phải kết hợp với việc tối ưu hóa hệ thống bằng phần mềm khác ?
- Cần ! Xin ứng cử chương trình TuneUp Utilities 2006 - 1 chương trình chuyên dùng để tối
ưu hóa hệ thống 1 cách toàn diện, với giao diện đẹp, trực quan, đầy đủ tính năng, mạnh
mẽ.
- 55 -
- Giao diện chính của chương trình:
- Đây là 1 chương trình dễ sử dụng & đã được đề cập, giới thiệu, hướng dẫn sử dụng trên 2
báo eChip & LBVMT à bạn chịu khó tìm & xem lại.
40/ Vậy là đã hoàn tất công đoạn tối ưu hóa ! Hệ thống đã sẵn sàng cho việc cài
đặt các phần mềm ứng dụng ?
- Đúng ! Ngay từ bây giờ, bạn có thể cài đặt tất cả những phần mềm, trình ứng dụng,
game, ... mà bạn muốn. Nhờ đã có file image của hệ thống, bạn có thể thoải mái cài đặt bất
cứ chương trình nào bạn muốn à nếu gặp sự cố, chỉ việc khôi phục lại hệ thống từ file
image này là xong.
- 56 -
Phần 05: SAO LƯU (lần 02)
41/ Sao lại là lần 2 ?
- Thực tế, bạn đã có trong tay file image của hệ thống. Tuy nhiên, file này chỉ bao gồm 1
HĐH “trơn”, chưa có bất cứ ứng dụng nào.
- Hiện tại, hệ thống của bạn đã được trang bị “tận răng” với rất nhiều phần mềm, chương
trình, ... mà bạn yêu thích.
- Lượng thời gian để bạn tối ưu hóa hệ thống + cài đặt các phần mềm chiếm 1 khoảng
không nhỏ à tạo 1 bản sao lưu lần nữa cho hệ thống sẽ giúp bạn tiếi kiệm được rất nhiều
thời gian. Sau này, nếu như hệ thống có trục trặc, chỉ việc khôi phục lại từ file image này là
bạn đã có luôn những chương trình mà mình cần.
42/ Có quá dư thừa không, khi phải dùng đến 2 file image ?
- Không ! Hiện tại, bạn đang có trong tay 2 file image:
+ File 01: chứa HĐH “trơn”, chưa cài đặt các ứng dụng.
+ File 02: chứa HĐH lẫn các ứng dụng cần thiết.
- Ở thời điểm hiện tại, các ứng dụng mà bạn cài vào hệ thống có thể là những phiên bản rất
mới. Nhưng chắc chắn sau đó 1 thời gian không lâu, chúng sẽ trở nên lỗi thời.
- Việc tháo gỡ các ứng dụng này ra, cài đặt các ứng dụng khác vào (với phiên bản mới hơn),
sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất hệ thống rất nhiều. Bởi vì:
+ Quá trình tháo gỡ các phần mềm, ứng dụng, ... làm tăng khả năng phân mảnh (fragment)
của ổ cứng.
+ Quá trình tháo gỡ không bao giờ là triệt để à chắc chắn sẽ còn rất nhiều thứ “ứ đọng” lại
trong hệ thống của bạn, nhất là registry.
+ Số lượng phần mềm bị tháo gỡ là ít à hiệu năng hoạt động của toàn hệ thống không bị
ảnh hưởng nhiều. Ngược lại, số lượng phần mềm bị gỡ bỏ nhiều à hệ thống sẽ trở nên trì
trệ, ì ạch.
- Giải pháp tối ưu nhất là, thay vì phải bỏ công cài lại Windows từ đầu, sao bạn không sử
dụng file image “trơn” ???
- 57 -
Phần 06: PHỤ LỤC
43/ Bộ nhớ ảo (virtual memory) cho hệ thống & những điều ít ai biết !.
- Thay vì để cho hệ thống tự quản lý (System managed) việc này (như đã hướng dẫn), có 1
phương án khác, đó là bạn tự cấu hình lấy (Custom).
- Để hiệu năng hoạt động của hệ thống luôn ở mức tối ưu nhất, Initial size phải >= Total
paging file size.
- Mặc định, Total paging file size = 1,5 x .
Đây là mức thấp nhất.
- Mức cao nhất: 3 x .
- Thông thường, paging file được đặt trên phân vùng cài đặt Windows. Trong khi đó, nếu
bạn đã từng dùng qua HĐH Linux, bạn sẽ thấy rằng, Linux luôn dành riêng ra 1 phân vùng
- 58 -
dành cho bộ nhớ ảo. Điều này dễ dàng giải thích tại sao, HĐH Linux với rất nhiều ứng dụng
đi kèm, đòi hỏi cấu hình hệ thống thấp hơn rất nhiều so với Windows, nhưng lại vẫn chạy
mượt mà.
+ Phân vùng này có kích thước gấp 1,5 - 3 lần lượng RAM của hệ thống (giống cách làm
việc của Windows)
à nếu có thể, bạn nên tạo thêm 1 phân vùng để chứa paging file.
- Quyết định dời paging file sang 1 phân vùng khác (không đặt trên phân vùng cài đặt
Windows), không có nghĩa là, bạn không dùng đến paging file trên phân vùng cài đặt
Windows (No paging file)
+ Nếu bạn thiết lập paging file ở phân vùng cài đặt Windows ở chế độ No Paging file (file
PAGEFILE.SYS lúc này có kích thước bằng 0), hệ thống sẽ không tạo được file kết xuất bộ
nhớ (dump file) để ghi lại những thông tin giúp người dùng giải quyết sự cố trong trường
hợp, có 1 lỗi thuộc phần nhân (kernel) Windows xảy ra.
+ Như vậy, trên phân vùng cài đặt Windows, vẫn nên thiết lập cho paging file 1 lượng kích
thước nhất định (nhỏ thôi, chỉ cần có là được).
- Khi lượng tài nguyên hệ thống cạn kiệt, không đủ đáp ứng cho nhu cầu vận hành của hệ
thống à paging file sẽ dần dần phình ra, đến khi nào đáp ứng được nhu cầu hệ thống thì
ngưng.
+ Một khi paging file biến động (phình ra, hoặc thu nhỏ lại), khả năng ổ cứng bị phân mảnh
là điều rất có thể xảy ra à phải cố định dung lượng cho paging file, bằng cách ấn định
lượng Maximum size = Initial size
- 1 điều khá đặc biệt là, khi paging file được đặt trên 1 phân vùng riêng biệt (phân vùng
này, ngoài paging file ra, không chứa bất cứ dữ liệu nào khác), khả năng phân vùng này bị
phân mảnh được giảm xuống ở mức tối thiểu à hệ thống của bạn luôn hoạt động ở hiệu
suất cao nhất.
- Khi paging file được đặt cùng lúc trên nhiều phân vùng khác nhau, WinXP sẽ ưu tiên sử
dụng paging file ở phân vùng ít được truy cập hơn (nghĩa là, khả năng phân mảnh đĩa ít
hơn) à paging file ở phân vùng [D] sẽ được ưu tiên sử dụng.
(xin chân thành cảm ơn bạn Hoangcamapas đã cung cấp những thông tin cực kỳ quý báu
này)
- 59 -
LỜI KẾT
- Tập tài liệu tham khảo này được biên soạn riêng cho HĐH Windows XP Personal Edition à
sẽ có 1 số bước, thao tác, khác nhiều so với những phiên bản Windows XP khác (nhất là quá
trình setup).
- Tất cả những gì được đề cập trong bài viết, là kiến thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm của cá
nhân tác giả à việc bạn cảm thấy không hợp lý, không hài lòng ở 1 số điểm nào đó với tác
giả là điều tất yếu.
- Bởi quá trình biên soạn quá gấp, thêm vào đó, với lượng kiến thức hạn hẹp, sẽ khó tránh
khỏi những thiếu sót & sai lầm đáng tiếc. Rất mong các bạn thông cảm.
- Cuối cùng, không mong gì hơn là, tập tài liệu nhỏ này sẽ phần nào giúp ít được cho bạn
trong việc tham khảo, tra cứu, giúp bạn dễ dàng hơn trong việc Cài đặt & Tối ưu hóa cho
Windows XP Personal Edition - 1 HĐH phát triển vì cộng động người Việt, 1 HĐH nhỏ gọn,
thân thiện & tuyệt vời.
+ Mọi ý kiến đóng góp, xin vui lòng gửi về: zeromanltk@gmail.com hoặc
zeroman_ltk@yahoo.com
Lương Thiên Khôi
zeroman_ltk
06h40-24/11/2005: bắt đầu viết
10h10-25/11/2005: kết thúc bài viết.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hướng dẫn cài đặt và tối ưu hóa Windows XP Personal Edition.pdf