- Hoạt động nuôi tôm đã có những tác động
trực tiếp và gián tiếp, tích cực và tiêu cực lên
đời sống cũng như môi trường tự nhiên của xã
Hải Đông
- Kỹ thuật nuôi tôm chân trắng ở xã Hải Đông
cho năng suất, sản lượng tương đối cao. Tuy
nhiên các tác động đến môi trường nước từ
hoạt động nuôi tôm cũng không nhỏ. Chất
lượng môi trường nước trong đầm nuôi tôm
có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ, với hàm lượng
TSS vượt TCCP 295,2 lần, COD vượt TCCP
75,25 lần, NH4+ vượt TCCP 62,5 lần. Nước
thải từ hoạt động nuôi tôm cũng bị ô nhiễm
hữu cơ, hàm lượng TSS vượt TCCP 20,77
lần, COD vượt TCCP 8,73 lần, BOD vượt
TCCP 7,88 lần, NH4+ vượt TCCP 58,8 lần.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoạt động nuôi tôm tập trung và chất lượng môi trường nước nuôi tôm tại xã Hải Đông, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 31 - 35
31
HOẠT ĐỘNG NUÔI TÔM TẬP TRUNG VÀ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC NUÔI TÔM TẠI XÃ HẢI ĐÔNG, HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
Đặng Thị Hồng Phương1*, Hà Anh Tuấn2
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên,
2Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tìm hiểu hoạt động nuôi tôm tập trung tại xã Hải Đông, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định cho thấy
đây là hoạt động có tác động đáng kể không những đến kinh tế địa phương mà còn đến chất lượng
môi trường nước. Hơn 40% thu nhập của xã Hải Đông là từ nghề nuôi tôm thẻ chân trắng. Tuy
nhiên, việc phát triển nhanh, tự phát các đầm nuôi tôm đang tiềm ẩn nhiều hệ lụy đến chất lượng
môi trường sống của người dân địa phương. Chất lượng môi trường nước tại các đầm nuôi tôm,
kênh tiếp nhận nước thải từ đầm tôm đã bị ô nhiễm. Trong các đầm tôm, hàm lượng TSS vượt
TCCP 295,2 lần, COD vượt TCCP 75,25 lần, NH4+ vượt TCCP 62,5 lần. Nước thải từ hoạt động
nuôi tôm cũng bị ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng TSS vượt TCCP 20,77 lần, COD vượt TCCP 8,73
lần, BOD vượt TCCP 7,88 lần, NH4+ vượt TCCP 58,8 lần.
Từ khóa: môi trường nước, nuôi tôm tập trung, ô nhiễm nước, nước thải, ô nhiễm hữu cơ.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm gần đây, nuôi tôm ở Việt
Nam đã phát triển mạnh và trở thành ngành
kinh tế quan trọng, tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho hàng triệu người dân ven
biển và tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho
đất nước thông qua xuất khẩu. Cũng giống
phần lớn các nước khác trên thế giới, hơn
80% sản lượng tôm ở Việt Nam là từ nguồn
tôm nuôi công nghiệp với các giống tôm
chính như tôm sú, tôm thẻ, tôm thẻ đỏ đuôi
[1]. Tuy nhiên, hoạt động nuôi tôm tập trung
cũng góp một phần đáng kể gây ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là môi trường nước. Ước
tính mỗi năm, ngành nuôi trồng thủy trên
toàn thế giới đã thải ra môi trường nước xấp
xỉ 3 triệu tấn bùn ở dạng chất thải hữu cơ
gần như chưa được xử lý. Mầm bệnh từ các
ao nuôi cũng đã đi theo nguồn thải này ra hệ
thống sông rạch làm chất lượng nhiều vùng
nước suy giảm nặng nề. [2]
Với đường bờ biển dài 9km, xã Hải Đông,
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định có đường bờ
biển dài 9km, có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Hiện
người dân trong xã có 4 nghề chính là chăn
*
Tel: 0976177083, Email: hongphuong83@gmail.com
nuôi gia súc - gia cầm, làm muối, trồng lúa và
khai thác, nuôi trồng thủy sản [5]. Trong đó
khai thác và nuôi trồng thủy sản đặc biệt là
nuôi tôm thẻ chân trắng mang lại giá trị kinh
tế cao nhất, chiếm hơn 40% tổng thu nhập của
toàn xã. Toàn xã hiện có 2370 hộ, trong đó có
97 hộ nuôi tôm [4]. Tuy nhiên, với tốc độ
phát triển nhanh, tự phát, không theo quy
hoạch nên các vùng nuôi tôm thẻ chân trắng
đang tiềm ẩn nhiều hệ lụy, dịch bệnh, vệ sinh
thực phẩm, đặc biệt là có ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường nước
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu kỹ thuật nuôi
tôm và đánh giá các tác động đến môi trường
nước của hoạt động nuôi tôm tập trung tại xã
Hải Đông, Hải Hậu, Nam Định.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Quy trình nuôi tôm tập trung, môi trường
nước tại khu vực nuôi tôm tập trung
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát quy trình kỹ thuật nuôi
tôm thẻ chân trắng tại xã
- Đánh giá các tác động đến môi trường nước
của hoạt động nuôi tôm
- Đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng môi
trường nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 31 - 35
32
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Phỏng vấn
trực tiếp toàn bộ hộ nuôi tôm trong xã.
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm:
Phân tích các chỉ tiêu: pH, BOD, COD, TSS,
NH4+, T-N, T-P, coliform theo các TCVN
hiện hành.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Sử
dụng phần mềm Excel xử lý số liệu phân tích
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Vài nét về quy trình, kỹ thuật nuôi tôm thẻ
chân trắng tại xã Hải Đông
* Qui trình nuôi tôm thẻ chân trắng có thể
được tóm lược qua 3 bước sau:
- Bước 1: Cải tạo ao.
Sau mỗi vụ nuôi, cải tạo lại ao đầm nhằm loại
bỏ các chất thải tồn lưu ra khu vực ao chứa
chất thải, gia cố mái bờ xử lý triệt để rò rỉ
nước. Tại Hải Đông, các ao nuôi đều được sử
dụng hóa chất và nuôi nhiều vụ liên tục nên
đáy ao được cày xới, phơi khô sau đó lọc
nước ngâm đáy ao khoảng 3 - 5 ngày và phơi
đáy cho đến khi nứt nẻ. Qua điều tra và quan
sát thực tế cho thấy hầu hết các hộ đều bón
vôi để cải tạo đáy ao.
- Bước 2. Chọn và thả giống
+ Khi chọn giống cần áp dụng các bước sau:
Chọn bằng cảm quan qua các đặc điểm như:
Kích cỡ, màu sáng, sắc tố thể hiện rõ, đôi râu
khép lại, các đốt bụng thon, dài, cơ bụng căng
đầy, thịt đầy vỏ, đầu và thân cân đối. Tôm bơi
ngược dòng nước, bám vào thành bể tốt. Phản
xạ tốt khi gõ vào dụng cụ chứa. Phụ bộ tôm
hoàn chỉnh, không có ký sinh trùng bám.
Đường ruột đầy thức ăn, không bệnh phát sáng.
Sốc formol: Trước khi xét nghiệm nên sốc
formol 70 - 100 ppm, thời gian 30 phút,
hoặc sốc độ mặn bằng cách giảm đột ngột
độ mặn xuống 50%, nếu tỉ lệ chết < 10% là
đạt yêu cầu.
Chọn qua xét nghiệm để phát hiện, loại bỏ
mẫu tôm yếu, nhiễm virus đốm trắng, đầu
vàng, v.v.
+ Thả giống đúng kỹ thuật: Trước khi thả
giống nên ngâm các bọc chứa tôm giống
trong nước ao khoảng 15 phút để cân bằng
nhiệt độ giữa nước trong bọc chứa tôm giống
và nước ao nuôi. Thả tôm vào lúc sáng sớm
hoặc chiều mát là tốt nhất.
Kích thước tôm giống thả: Đối với tôm thẻ chân
trắng tốt nhất khi đạt kích cỡ Post 10 - 12.
Mật độ thả: Tùy vào điều kiện kinh tế, mức
đầu tư và kỹ thuật của từng hộ. Đối với tôm
thẻ chân trắng là từ 50 - 100 con/m2. Tại Hải
Đông, qua điều tra hầu hết các hộ đều thả với
mật độ 90 con/m2.
- Bước 3: Chăm sóc và quản lý
Hiệu quả kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào thức
ăn, cách cho ăn, sử dụng thuốc thú y thủy sản
phòng ngừa bệnh, các chất khoáng vi lượng
Cần cho tôm ăn bằng thức ăn công nghiệp
ngay sau khi thả giống, thức ăn phải đảm bảo
chất lượng, số lượng, cỡ mồi phù hợp với
từng giai đoạn phát triển.
Khi nuôi tôm ở mật độ dày, nhất là trong nuôi
tôm thẻ chân trắng thì tất cả các hệ thống sinh
thái của môi trường nước đều thay đổi hoàn
toàn so với những điều kiện sống ngoài tự
nhiên. Rất nhiều diễn biến phức tạp và sự cố
xảy ra hàng ngày, hàng giờ. Dùng vi sinh
đúng liều lượng sẽ giúp cân bằng hệ sinh thái,
kích thích vi sinh vật có lợi lấn át vi sinh vật
có hại gây bệnh cho tôm, tiết kiệm chi phí và
ao nuôi luôn ổn định, an toàn trong suốt quá
trình nuôi.
Hệ thống quạt nước, hỗ trợ oxy trong ao nuôi
là không thể thiếu, nhất là đối với nuôi tôm
thẻ chân trắng. tùy diện tích ao nuôi, mật độ
nuôi mà bố trí cho hợp lí. Trong quá trình
nuôi đặc biệt chú ý vào thời điểm 19 -21 giờ,
thời điểm này oxy trong nước ao giảm dần và
01 - 05 giờ sáng là thời điểm oxy thấp nhất.
Vào những ngày thời tiết thay đổi nắng - mưa,
bão, v.v. Cần phải vận hành hệ thống này với
tốc độ trung bình 80 - 90 vòng/phút.
* Kỹ thuật nuôi: Một số lưu ý về kỹ thuật khi
nuôi tôm thẻ chân trắng như sau:
- Đảm bảo mực nước ao nuôi từ 1,5 - 2m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 31 - 35
33
- Có ao trữ, ao lắng và hệ thống cấp thoát
nước đáp ứng yêu cầu xả mùn, bã đáy ao.
- Có hệ thống quạt nước, đảm bảo từ tháng
thứ 2 thời gian quạt nước là 24/24h.
- Về con giống: Chỉ nuôi mật độ cao khi chọn
được con giống sạch bệnh.
Đánh giá chất lượng môi trường nước tại
khu vực nuôi tôm xã Hải Đông
- Chất lượng nguồn nước cấp cho hoạt động
nuôi tôm
Theo kết quả điều tra cho thấy 100% các hộ
nuôi tôm tại xã Hải Đông đều lấy nước từ
sông tưới dẫn từ biển về để phục vụ cho hoạt
động nuôi tôm. Chất lượng nước cấp cho hoạt
động nuôi tôm được thể hiện ở bảng 1.
Các thông số cơ bản đều nằm trong giới hạn
cho phép, tuy nhiên, hàm lượng amoni trong
nước ở kênh tưới vượt TCCP đến 18,1 lần.
Do vậy, công tác cải tạo ao, khử trùng nước
trước khi nuôi tôm là rất quan trọng.
- Chất lượng nước trong đầm ao nuôi tôm
Các đầm tôm trên địa bàn xã hầu hết có diện
tích, độ tuổi, loại tôm, và các điều kiện canh
tác tương tự nhau. Do vậy, nghiên cứu này
tiến hành lấy mẫu nước của 1 đầm tôm để
đánh giá. Mẫu nước nuôi tôm được lấy trong
đầm tôm nhà ông Nguyễn Văn Hiện xóm
Xuân Hà - xã Hải Đông - huyện Hải Hậu -
tỉnh Nam Định.
Thời gian lấy mẫu: 15h15’ ngày 29/3/2013.
Diện tích đầm nuôi: 3860 m2. Độ tuổi của
tôm: 4 tháng 15 ngày. Mật độ: 85 con/m2.
Qua bảng 2 ta thấy, hầu hết các chỉ tiêu phân
tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Trong đó,
hàm lượng TSS vượt TCCP tới 295,2 lần.
Nguyên nhân có thể do chế độ ăn tăng cường
thông qua việc bổ sung thức ăn trong quá
trình nuôi làm tăng lượng chất thải trong hệ
thống. Cùng với nguồn thức ăn dư thừa cộng
với các chất bài tiết làm tăng thêm hàm lượng
chất rắn lơ lửng. Đó cũng là lý do làm cho các
thông số COD, BOD, tổng N, tổng P đều vượt
tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Qua điều tra, phỏng vấn, các hộ nuôi tôm cho
biết, công tác vệ sinh nước trong đầm ao rất
được chú trọng. Tuy nhiên, chỉ số Coliform
trong đầm tôm vẫn vượt TCCP 1,67 lần.
Bảng 1: Đặc điểm nước cấp phục vụ cho nuôi tôm
STT Thông số Đơn vị
Giới hạn cho phép
(Theo thông tư 33/2011/TT-
BNN&PTNT)
Kết quả
mẫu
1 Nhiệt độ 0C 20 - 30 29
2 Độ mặn S0/00 18 - 30 24
3 pH 6,5 - 8,5 8,2
4 Amoni Mg/l 0,5 9,05
Bảng 2: Chất lượng môi trường nước trong đầm nuôi tôm
STT Thông số Đơn vị Kết quả phân tích QCVN 10:2008 BTNMT
1 pH 7,09 6,5 - 8,5
2 TSS Mg/l 14.760 50
3 COD Mg/l 225,76 3
4 BOD Mg/l 123,43 -
5 DO Mg/l 7,26 ≥ 5
6 NH4+ Mg/l 6,25 0,1
7 Tổng N Mg/l 25,90 -
8 Tổng P Mg/l 1,27 -
9 Coliform MPN/100ml 16,72.102 1000
Dấu (-) biểu thị không có giá trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 31 - 35
34
- Chất lượng nước thải từ các đầm nuôi tôm
Nước thải trong đầm nuôi tôm được thải tập trung và trực tiếp ra kênh thải chung. Tiến hành lấy
mẫu nước thải tại kênh thải chung, cách đầm nuôi tôm 20m đêm phân tích. Kết quả đánh giá chất
lượng nước thải từ các đầm nuôi tôm được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3: Đặc điểm nguồn nước thải từ hoạt động nuôi tôm
STT Thông số Đơn vị Kết quả phân tích QCVN 08:2011 BTNMT
1 pH 9,00 6,5 - 8,5
2 TSS Mg/l 622,97 30
3 COD Mg/l 130,96 15
4 BOD5 Mg/l 47,25 6
5 DO Mg/l 6,90 ≥5
6 NH4+ Mg/l 11,76 0,2
7 Tổng N Mg/l 35,36 -
8 Tổng P Mg/l 1,95 -
9 Coliform MPN/100ml 22,4.102 5000
Qua bảng kết quả phân tích cho thấy hầu hết
các thông số đều vượt tiêu chuẩn cho phép.
Một số thông số môi trường tại kênh tiếp
nhận nước thải chung có giá trị cao hơn giá trị
của mẫu nước trong đầm như NH4+, tổng N,
tổng P, Coliform. Nguyên nhân có thể do
ngoài chất chất thải của hoạt động nuôi tôm,
kênh thải chứa cả nguồn nước thải của các
hoạt động khác như làm muối, chăn nuôi, v.v.
Một số thông số khác tuy có nồng độ thấp
hơn nồng độ trong đầm nuôi tôm như nhưng
vẫn vượt TCCP khá cao. Cụ thể, TSS vượt
TCCP 20,8 lần; COD, BOD vượt TCCP lần
lượt là 8,73 và 7,88 lần.
Như vậy, hoạt động nuôi tôm đã có tác động
rất lớn đến môi trường nước ở địa phương.
Các kết quả phân tích cho thấy, nước trong
đầm tôm và kênh nhận nước thải đều bị ô
nhiễm hữu cơ.
Đề xuất một số giải pháp cải thiện chất
lượng môi trường nước
* Giải pháp về quản lý, chính sách
- Quy hoạch vùng nuôi hợp lý
- Khuyến khích nghiên cứu các giải pháp kỹ
thuật để giải quyết vấn đề chất thải và dịch
bệnh trong nuôi tôm.
- Bố trí vùng đệm nhằm duy trì trạng thái cân
bằng có thể chấp nhận được giữa các khu
rừng ngập mặn và khu nuôi tôm.
* Giải pháp về công nghệ
- Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học:
Một số chế phẩm vi sinh thường dùng để cải
thiện môi trường nước ao nuôi tôm, cá như
Super VS, BRF-2 quakit, v.v. Xây dựng các
hồ sinh học, hệ thống đất ngập nước, v.v. [3]
- Tái sử dụng nguồn nước nuôi tôm để hạn
chế thải ra ra vùng ven bờ (chỉ sử dụng cho
mô hình nuôi cỡ nhỏ).
- Hạn chế sử dụng thuốc, hoá chất và đúng
quy định.
Để ngành nuôi trồng thủy sản phát triển bền
vững người nuôi tôm ngoài áp dụng đúng quy
trình kỹ thuật nuôi còn cần phải quan tâm và
chú trọng nhiều hơn đến việc sử dụng đúng
loại, đúng liều lượng các loại hóa chất, kháng
sinh nhằm nâng cao năng suất nuôi và góp
phần rất lớn trong việc ổn định môi trường,
phòng ngừa dịch bệnh trong vùng nuôi giảm
thiểu được những thiệt hại về kinh tế, giữ vững
thương hiệu và thị trường đối với sản phẩm
thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
KẾT LUẬN
- Hoạt động nuôi tôm đã có những tác động
trực tiếp và gián tiếp, tích cực và tiêu cực lên
đời sống cũng như môi trường tự nhiên của xã
Hải Đông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 31 - 35
35
- Kỹ thuật nuôi tôm chân trắng ở xã Hải Đông
cho năng suất, sản lượng tương đối cao. Tuy
nhiên các tác động đến môi trường nước từ
hoạt động nuôi tôm cũng không nhỏ. Chất
lượng môi trường nước trong đầm nuôi tôm
có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ, với hàm lượng
TSS vượt TCCP 295,2 lần, COD vượt TCCP
75,25 lần, NH4+ vượt TCCP 62,5 lần. Nước
thải từ hoạt động nuôi tôm cũng bị ô nhiễm
hữu cơ, hàm lượng TSS vượt TCCP 20,77
lần, COD vượt TCCP 8,73 lần, BOD vượt
TCCP 7,88 lần, NH4+ vượt TCCP 58,8 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Linh (2006), Hệ thống và quản
lý nuôi trồng thủy sản, Đại học Nông Lâm Huế.
2. Lê Mạnh Tân (2006), Đánh giá các tác động
ảnh hưởng tới chất lượng nước vùng nuôi tôm Cần
Giờ, Đại học khoa học tự nhiên - Đại học quốc gia
TPHCM.
3. Trịnh Ngọc Tuấn (2005), Nghiên cứu hiện trạng
khai thác và nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam và đề
xuất phương pháp xử lí nước thải, Trung tâm
nghiên cứu, quan trắc, cảnh báo môi trường và
phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền Bắc
4. UBND xã Hải Đông (2012), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2012, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
năm 2013.
5. UBND xã Hải Đông (2011), Thuyết minh tổng
hợp “Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
xã Hải Đông - huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định”.
SUMMARY
CONCENTRATED SHRIMP FARMING ACTIVITY AND WATER
ENVIRONMENT QUALITY IN HAI DONG COMMUNE, HAI HAU DISTRICT,
NAM DINH PROVINCE
Dang Thi Hong Phuong1*, Ha Anh Tuan2
1College of Agriculture and Forestry – TNU
2Thai Nguyen University
The study on concentrated shrimp farming activity in Hai Dong, Hai Hau district, Nam Dinh
province indicates that this activity does not only have a significant impact on the local economy
but also adversely affect to water environment quality. More than 40% of people’s income in Hai
Dong is from vannamei shrimp farming activity. However, the rapid and uncontrolled
development of shrimp ponds had great influences on the quality of the living environment of local
people. The quality of water in shrimp ponds, canals receiving water from shrimp ponds has been
polluted. In the shrimp ponds, concentration of TSS exceed acceptable standards 295.2 times, level
of COD exceeds acceptable standards 75.25 times, level of NH4+ exceeds acceptable standards
62.5 times. The quality of sewage from shrimp ponds also has been polluted organic. TSS levels
exceed acceptable standards 20.77 times, concentration of COD exceeded the acceptable standard
8.73 times, level of BOD exceeds acceptable standards 7.88 times, level of NH4+ exceeds
acceptable standards 58.8 times.
Key words: water environment, concentrated shrimp farming, water pollution, waste water,
organic pollutants.
Ngày nhận bài: 15/5/2013; Ngày phản biện:24/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
Phản biện khoa học: TS. Hà Xuân Linh – Đại học Thái Nguyên
*
Tel: 0976177083, Email: hongphuong83@gmail.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoat_dong_nuoi_tom_tap_trung_va_chat_luong_moi_truong_nuoc_n.pdf