Cải thiện công tác quản lý đăng ký sử dụng đất
và cấp giấy CNQSDĐ tại thành phố Nha Trang sẽ
giúp thành phố kiểm soát tốt công tác quản lý. Để
khai thác những kết quả đạt được, hạn chế những
tồn tại, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản lý đăng ký sử dụng
đất và cấp GCNQSDĐ tại thành phố Nha Trang,
tạo niềm tin, sự yên tâm đầu tư; góp phần vào sự
phát triển bền vững chung của địa phương. Để đẩy
nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ thì việc phân cấp cho
UBND thành phố Nha Trang cấp GCNQSDĐ cho
hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành phố là cần
thiết, nhằm kịp thời chỉ đạo và giải quyết các vướng
mắc trong công tác cấp GCNQSDĐ, triển khai công
tác cấp GCNQSDĐ theo qui trình một cửa nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, tạo sự thống
nhất giữa các cơ quan tham mưu cấp GCNQSDĐ.
Tăng cường công tác tuyền truyền sự cần thiết
của việc đăng ký đất đai. Qui định thời hạn cho cá
nhân hộ gia đình phải có trách nhiệm đăng ký cấp
GCNQSDĐ, có thể áp dụng biện pháp chế tài khi
cần thiết. Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ có
đủ trình độ và có trách nhiệm thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ; Trang bị cơ sở vật chất đủ để đáp
ứng nhiệm vụ; Tiến tới tất cả cá nhân hộ gia đình
đều được cấp GCNQSDĐ, nhằm tạo điều kiện cho
công tác quản lý đất đai của địa phương được chặt
chẽ và hiệu quả.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 26/03/2022 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Nha Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG
IMPROVE THE LAND REGISTRATION AND ISSUANCE OF CERTIFICATE
OF LAND USE RIGHTS IN NHA TRANG CITY
Lê Thành Vinh1, Phan Thị Dung2
Ngày nhận bài: 17/4/2013; Ngày p hản biện thông qua: 03/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013
TÓM TẮT
Bài viết nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Dựa trên đánh giá những mặt đạt được, những mặt hạn chế, nghiên cứu đề xuất
một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại thành phố Nha Trang: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Hoàn thiện việc triển khai các
dự án trên địa bàn; Hoàn thiện qui trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính.
Từ khóa: đăng ký đất đai, chứng nhận quyền sử dụng đất, Nha Trang
ABSTRACT
The paper was to assess the current status of the management of land registration and issuance of certifi cation of
land use rights in the city of Nha Trang, Khanh Hoa province. Based on the assessment of reach, drawbacks, researchers
proposed some solutions to improve the management of land registration and certifi cation of land use rights in the city of
Nha Trang: Improve the quality of planning and land use planning; Complete the implementation of projects in the area;
Complete the process of land-use right certifi cates; Complete the administrative procedure reform.
Keywords: land registration, land use right certifi cates, Nha Trang
1 Lê Thành Vinh: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Phan Thị Dung: Khoa Kế toán tài chính - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu
được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong
nông lâm nghiệp” [3]. Tại Việt Nam, công tác đăng
ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ), lập hồ sơ địa chính được thực hiện
theo luật đất đai 2003. Trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế nước
nhà phát triển nhanh chóng, công tác quản lý đất đai
ngày càng cấp thiết.
Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa có kinh
tế phát triển nhanh, đời sống vật chất được nâng lên
rất đáng kể, theo đó nhu cầu sử dụng đất đai ngày
càng lớn làm cho đất đai trở nên khan hiếm và có giá
trị lớn. Vai trò của đất đai hết sức to lớn vì vậy đòi hỏi
các nhà quản lý càng quan tâm nhiều hơn đến việc
quản lý quỹ đất, đặc biệt là công tác đăng ký đất đai,
cấp GCNQSDĐ. Tại thành phố Nha Trang, thời gian
gần đây, số lượng đơn thư về đất đai tăng lên đột
biến, số lượt người tham gia tiếp dân có xu hướng
ngày càng tăng, số người dân trực tiếp đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố Nha Trang
(PTN&MTTPNT), Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng
đất (VPDKQSDĐ) ngày càng nhiều. Điều này nói lên
công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ ở thành phố
Nha Trang còn nhiều vướng mắc và hạn chế. Mục
tiêu của nghiên cứu nhằm: (i) Đánh giá thực trạng
công tác quản lý đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
tại thành phố Nha Trang, (ii) Đề xuất một số kiến nghị
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đăng ký
đất đai và cấp GCNQSDĐ tại thành phố Nha Trang.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
174 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là công tác quản lý
đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ tại thành phố
Nha Trang từ năm 2008 – 2011.
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan được thu thập thông qua
báo cáo tổng kết của PTN&MTTPNT và Cục thống
kê Khánh Hòa. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông
qua báo cáo của PTN&MTTPNT, các thông tin qua
mạng Internet. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực
tiếp bởi tác giả thông qua phỏng vấn chuyên gia.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng
hợp dựa trên các số liệu thu thập được lấy từ các
báo cáo thường niên của PTN&MTTPNT để phân
tích thực trạng công tác quản lý đăng ký đất đai và
cấp GCNQSDĐ tại PTN&MTTPNT.
Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia được
thực hiện nhằm đánh giá những mặt đạt được, chỉ
nguyên nhân của kết quả này, cũng như phần tồn
tại trong quản lý đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
tại PNT&MTTPNT. Các chuyên gia được mời phỏng
vấn bao gồm chuyên gia nội bộ: Trưởng, Phó phòng
thuộc PTN&MTTPNT, chuyên gia ngoài: nguyên
lãnh đạo Phòng, một số lãnh đạo PNT&MT tỉnh
Khánh Hòa.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thực trạng công tác quản lý đăng ký đất đai
và cấp GCNQSDĐ tại thành phố Nha Trang
1.1. Thực trạng
Trong giai đoạn 2008 - 2011, công tác cấp
GCNQSDĐ tại thành phố Nha Trang đã triển khai
một cách mạnh mẽ với tổng số giấy cấp là 26.878
giấy, trong đó: đất ở là 25.489 giấy, đất nông nghiệp
là 1.389 giấy.
Bảng 1. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ
năm 2008 - 2011
Năm
Tổng số giấy (giấy)
Số thửa
Tổng Đất ở Đất NN
2008 7.249 6.827 422 7.327
2009 6.342 5.801 541 6.472
2010 5.341 5.119 222 5.403
2011 7.946 7.742 204 8.044
Tổng 26.878 25.489 1.389 27.246
(Nguồn: [5])
Tại Thành phố Nha Trang, trong tổng số hộ là
72.423 hộ, có 50.950 hộ đã được cấp GCNQSDĐ
(70,4%), 21.473 hộ chưa cấp GCNQSDĐ (29,6%);
trong tổng số thửa là 116.492, có 75.356 thửa được
cấp GCNQSDĐ (64,7%).
- Quy trình cấp GCNQSDĐ
Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký QSDĐ hoặc tại bộ phận “một cửa”
thuộc UBND xã, nơi có đất gồm có: Đơn xin cấp
GCNQSDĐ; Một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và điều 50
của luật đất đai (nếu có) hoặc giấy tờ chứng minh
nguồn gốc sử dụng đất; Văn bản uỷ quyền xin cấp
GCNQSDĐ (nếu có); Bản sao chứng minh nhân
dân của vợ, chồng và sổ hộ khẩu.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được qui định như sau:
+ UBND xã có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau: Thẩm tra xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ về các nội dung: tình trạng tranh chấp,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sự phù hợp
với qui hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt (đối
với trường hợp không có giấy tờ về quyền SDĐ tại
khoản 1,5 ,2 điều 50 luật đất đai); Công bố công
khai danh sách các danh sách trường hợp đủ điều
kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở
UBND xã trong vòng 15 ngày; Xem xét ý kiến đóng
góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; Gửi
hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc PNT&MTTPNT.
+ Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ (tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác của
hồ sơ); Xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối
với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và ghi ý
kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; Trường
hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: Làm trích lục địa chính hoặc trích sao hồ
sơ địa chính; Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo qui định; Gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều
kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm
theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính đến PTN&MTNT.
+ Phòng TN&MT có trách nhiệm: Kiểm tra
hồ sơ, trình UBND trên thành phố quyết định cấp
GCNQSDĐ; Ký hợp đồng cho thuê đất đối với
trường hợp nhà nước cho thuê đất; Ghi vào sổ
cấp GCN; Gửi GCN đã đăng ký và hồ sơ không
đủ điều kiện cho UBND xã (qua Văn phòng đăng
ký QSDĐ); Gửi bản lưu GCN cùng hồ sơ đủ điều
kiện cho UBND xã (qua Văn phòng đăng ký QSDĐ);
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 175
Gửi thông báo về việc cấp giấy chứng nhận cho Văn
phòng đăng ký QSDĐ thuộc STN&MT để lập hoặc
chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
+ Thời gian thực hiện các công việc qui định
không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin
cấp GCNQSDĐ và thời gian người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã nhận
đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SDĐ nhận được
GCNQSDĐ.
+ Nếu hộ gia đình, cá nhân không đầy đủ các
loại giấy tờ, thủ tục theo qui định của luật đất đai sẽ
không được xem xét cấp GCNQSDĐ.
1.2. Những kết quả đạt được
Công tác đăng ký đất đai
Công tác lập, quản lý hồ sơ địa giới hành chính
và các loại bản đồ về đất đai: Từ khi luật đất đai
được ban hành công tác đăng ký, thống kê đã dần
dần đi vào nề nếp, hồ sơ quản lý đất đai đã hoàn
thành và hoàn chỉnh hơn. Tuy nhiên công tác quản
lý biến động thực hiện thiếu thường xuyên và chưa
kịp thời, thiếu thống nhất trong hệ thống cơ quan
quản lý đất đai. Công lập bộ hồ sơ quản lý đất đai
ở một số cơ sở vẫn chưa đầy đủ và việc khai thác
chưa hợp lý đã dẫn đến các sai phạm về kĩ thuật
trong quản lý. Về đo đạc bản đồ: Toàn thành phố
hiện nay đã đo đạc, và chuyển từ hệ tọa độ HN-72
sang hệ tọa độ VN-2000 lập bản đồ được 7975.8 ha
trên tổng số diện tích tự nhiên, diện tích đất đã được
cấp giấy 3136.2ha, trong đó cấp tỷ lệ 1/500 được
1581.9ha, tỷ lệ 1/1000 được 1650.8 ha, tỷ lệ 1/2000
được 4743.1 ha. Các tài liệu bản đồ này được đo
vẽ độc lập giải thửa theo hệ tọa độ HN-72 có độ
chính xác thấp một số địa bàn đang được số hóa
nên đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong
quá trình quản lý đất đai, khó khăn trong quá trình
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất, thiếu
cơ sở để giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
Vì vậy viêc đo đạc lại bản đồ địa chính chính qui là
cần thiết.
Công tác qui hoạch kế hoạch sử dụng đất: Từ
năm 2003 trở về trước thành phố Nha Trang đã
được lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2000- 2010, năm 2007 đã được điều
chỉnh qui hoạch chi tiết kế hoạch sử dụng đất trên
toàn thành phố. Song song với việc điều chỉnh quy
hoạch phát triển đô thị, quy hoạch chi tiết trong
đô thị cũng được quan tâm thực hiện, đến nay đã
có nhiều điểm quy hoạch chi tiết được phê duyệt
như: Quy hoạch khu dân cư tây đường Lê Hồng
Phong Nha Trang, Quy hoạch khu dân cư Vĩnh Hòa,
Quy hoạch khu dân cư đường Vòng Núi Chụt Vĩnh
Trường, Quy hoạch khu dân cư đất lành Vĩnh Thái,
khu dân cư Vĩnh Điềm Trung, khu dân cư Hòn Rớ
Phước Đồng, Nhìn chung, công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trong thời gian qua đã giúp định
hướng việc sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế,
xã hội, đồng thời đưa việc sử dụng đất ngày càng có
hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất của
thành phố Nha Trang đã được phê duyệt từ năm
1999, qua thời gian thực hiện đã biểu hiện rất nhiều
bất cập, không còn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế chung của Tỉnh cũng như của thành phố Nha
Trang. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 đã được điều chỉnh,
bổ sung và đã được Chính phủ phê duyệt. Theo đó
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát
triển các ngành, lĩnh vực cũng nhiều thay đổi với
quy hoạch đã được duyệt, làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất của thành
phố Nha Trang được duyệt. Năm 2007, Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh Khánh Hòa đã phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất tại địa phương [7],
từ đó, công tác quản lý quy hoạch được thực hiện
tốt hơn; thể hiện qua công tác giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ... Đối với
07 phường nội thành có đất nông nghiệp: Vĩnh Hải,
Vĩnh Hoà, Vĩnh Nguyên, Vĩnh Trường, Phước Hải,
Phước Long, Ngọc Hiệp.
Công tác cấp GCNQSDĐ
Tại thành phố Nha Trang, trong thời gian 2008 -
2011, có 50.950 hộ đã được cấp GCNQSDĐ (70,4%),
có 75.356 thửa được cấp GCNQSDĐ (64,7%).
1.3. Những hạn chế
Công tác đăng ký đất đai
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
thành phố chưa thực hiện được, hiện tại chỉ có Quy
hoạch phát triển đô thị và một số điểm quy hoạch chi
tiết trong đô thị; quy hoạch ngành đất lâm nghiệp,
đất nuôi trồng thủy sản không phù hợp chậm được
điều chỉnh. Việc quản lý quy hoạch sau khi được
phê duyệt còn yếu kém tình trạng lấn chiếm, chuyển
mục đích trái phép không được xử lý kịp thời, nên
khi triển khai thu hồi đất thì chi phí bồi thường vượt
nhiều so với dự kiến. Giá đất một số khu vực trên
địa bàn và giá cây cối hoa màu chưa còn hợp lý dẫn
đến người dân không đồng tình khi giải toả. Việc
xác định nguồn gốc khi sử dung đất, xây dựng nhà
ở sau khi quy hoạch làm cơ sở xem xét, tính toán
bồi thường hộ trợ, còn nhiều bất cập. Việc áp dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý đất đai
còn yếu kém, hiệu quả chưa cao.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
176 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Công tác cấp GCNQSĐ nhìn chung còn chậm,
không đạt mục tiêu theo kế hoạch đề ra. Việc cấp
giấy, phường còn gắn các khoản thu đóng góp
địa phương với công tác này, nguồn nhân lực con
người và các phương tiện kinh phí dành cho công
tác cấp GCNQSDĐ chưa được quan tâm đúng
mức. Tài liệu bản đồ phục vụ cho công tác kê khai
đăng ký phần lớn được đo đạc giải thửa trước năm
2003, có độ chính xác thấp, bị biến động nhiều quá
trình đô thị hoá, việc mua bán chuyển nhượng trái
phép dẫn đến thay đổi chủ sử dụng không được
cập nhật sổ sách, khi kê khai đăng ký mất nhiều thời
gian chỉnh lý biến động quá lớn không thể chỉnh lý
được nữa. Chưa có sự thống nhất về việc thu tiền
sử dụng đất của các cơ quan phối hợp, như UBND
tỉnh Khánh Hòa qui định đất Lực lượng Vũ trang,
đất cơ quan xí nghiệp cấp thu tiền sử dụng đất 40%
không kể thời điểm cấp. Tuy nhiên, cơ quan thuế
không thu với những trường hợp được cấp trước
ngày 15/10/1993, dẫn đến việc tồn đọng hồ sơ [5].
Nguyên nhân của những hạn chế này là việc
thực hiện quản quản lý Nhà nước đất đai của các
phuờng xã, thành phố còn nhiều thiếu sót, bất cập,
công tác thanh tra, kiểm tra chưa tiến hành thường
xuyên, việc xử lý vi phạm còn thiếu cương quyết.
Nhận thức về pháp luật đất đai của một bộ phận
cán bộ, công chức viên chức nhiều hạn chế, công
tác tuyên truyền chưa được thường xuyên, chưa
phù hợp và hiệu quả chưa cao, phương tiện phục
vụ quản lý nhà nước về đất đai còn thiếu và chưa
đồng bộ.
Kinh phí đầu tư cho công tác đo đạc bản đồ
địa chính, cấp GCNQSDĐ chưa được quan tâm
đúng mức. Cấp uỷ địa phương chưa chú trọng đến
công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác đăng ký cấp
GCNQSĐ, chính quyền xã phường thực hiện công
tác này chưa quyết liệt quyết liệt, quy trình thực hiện
nhiệm vụ quản lý đất đai ở Phòng Tài nguyên và
Môi trường còn giải quyết hồ sơ cấp lẻ, theo yêu
cầu của các hộ dân dẫn đến không tập trung, khó
quản lý, phát sinh khiếu kiện, mất nhiều thời gian và
công sức.
Sự phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước
về đất đai chưa được thống nhất, đồng bộ. Nhận
thức của người sử dụng đất đai còn nhiều hạn chế,
việc chấp hành pháp luật đất đai chưa nghiêm...
Hoạt động dịch vụ công về đất đai: Thành phố đang
tiếp tục triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” và công khai các thủ
tục về nhà đất, ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý đăng ký, thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Công tác cấp GCNQSDĐ
Hệ thống thể chế pháp luật vẫn còn chưa đồng
bộ, thiếu nhất quán thể hiện ở chỗ một số văn bản
qui phạm pháp luật chậm được ban hành so với nhu
cầu thực tế của xã hội. Nhiều cơ quan Nhà nước
vẫn có xu hướng giữ thuận lợi cho hoạt động quản
lý của mình nhiều hơn là đáp ứng nhu cầu tạo thuận
lợi cho tổ chức và người dân.
Thủ tục hành chính vẫn chưa được cải cách
đơn giản hóa triệt để, tính công khai minh bạch còn
thấp, vẫn còn nhiều thủ tục hành chính không hợp
lý, phức tạp, tiếp tục gây phiền hà cho tổ chức và
người dân. Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
vẫn cồng kềnh, nhiều tầng nấc. Việc phân cấp về
ngành và lĩnh vực giữa trung ương và địa phương,
giữa các cấp chính quyền địa phương còn chậm,
vẫn chưa có sự phân biệt rõ về chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức bộ máy của chính quyền đô thị với
chính quyền nông thôn. Đội ngũ cán bộ, công chức
còn thấp về kỹ năng quản lý mới, thiếu tính nhạy
bén, trách nhiệm thực thi công vụ chưa cao.
Tuy nhiên, xét một cách nghiêm túc, người dân
và cả lãnh đạo chính quyền Thành phố vẫn chưa
thực sự hài lòng với kết quả cải cách hành chính
hiện tại. Người dân, doanh nghiệp vẫn còn gặp rắc
rối, phiền hà trong nhiều lĩnh vực như: xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng nhà ở, đất ở, cấp phép
xây dựng. Chính vì vậy, đổi mới cung ứng dịch vụ
công, việc cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ
ở ngay chính khu vực nhà nước là hết sức quan
trọng. Bên cạnh chức năng quản lý nhà nước, chức
năng phục vụ của nhà nước nhằm cung cấp những
dịch vụ cần thiết cho người dân để họ thực hiện tốt
quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Nguyên nhân của những hạn chế này là công
tác tuyên truyền tổ chức chưa tới một bộ phận người
sử dụng đất vùng ven, ngoại thành thành phố. Một
số chủ yếu sử dụng đất do thiếu hiểu biết về chính
sách pháp luật đất đai nên giao việc đăng ký quyền
sử dụng đất cho đối tượng trung gian, các đối tượng
này lợi dụng hiểu biết về chính sách pháp luật đã vòi
vĩnh tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến uy tín cán bộ,
cơ quan và công tác cấp GCNQSDĐ. Việc lưu trữ
còn yếu nên khó khăn cho việc xác minh nguồn gốc
sử dụng đất và khắc phục sai sót.
2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công
tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ tại thành
phố Nha Trang
2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch -
kế hoạch sử dụng đất
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất, phân bổ và sử dụng quỹ đất ngày càng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 177
hợp lý và có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng thành
phố. Khai thác tối đa quỹ đất chưa sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp và phi nông
nghiệp. Tăng cường công tác quản lý thực hiện quy
hoạch, làm rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan quản lý đất đai, quản lý quy hoạch xây
dựng, quản lý xây dựng, quản lý nhà và chung cư
mới theo quy hoạch để bán hoặc cho thuê. Công
khai quy hoạch chi tiết đuợc duyệt ở các phường, xã
nhất là các đô thị mới, các hệ thống giao thông mới
nhằm thực hiện quyền quản lý Nhà nước và quyền
được biết của nhân dân. Quy hoạch - kế hoạch sử
dụng đất có kết quả tốt sẽ dễ dàng cho việc đăng
ký đất, qua đó hỗ trợ tốt cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
2.2. Hoàn thiện việc triển khai các dự án trên địa bàn
thành phố Nha Trang
Tham gia Tổ công tác và Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư các dự án; Tham mưu UBND
thành phố Nha Trang ban hành thông báo thu hồi
đất để thực hiện dự án; Thẩm định và trình UBND
thành phố Nha Trang ban hành quyết định phê duyệt
các phương án tổng thể và phương án chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (trên cơ sở được Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông qua);
Tham mưu UBND thành phố Nha Trang ban hành
quyết định giao đất tái định cư cho hộ gia đình, cá
nhân có đủ điều kiện được cấp đất tái định cư (trên
cơ sở được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thông qua); Bàn giao, cắm mốc tại thực địa cho
hộ gia đình, cá nhân được giao đất. Để có cơ sở
tham mưu cho UBND tỉnh về chính sách thuê đất,
tiếp tục phối hợp tốt với các sở, ban ngành cấp tỉnh,
UBND thành phố đã tiến hành thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ
chức được UBND tỉnh cho thuê đất tại. Thành phần
đoàn gồm các phòng: Tài nguyên và Môi trường,
Quản lý đô thị, Thanh tra, Công nghiệp – Thương
mại – Du lịch, Chi cục thuế thành phố. Từ đó có
cơ sở để xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử
lý các trường hợp vi phạm các quy định của Nhà
nước. Đối với các khu tập thể của các doanh nghiệp
đã bán cho cán bộ công nhân viên, nếu phù hợp quy
hoạch sẽ tiếp tục chỉ đạo các chủ sử dụng đất phối
hợp với phường, xã UBND thành phố và các cấp,
các ngành tiến hành lập quy hoạch trình duyệt giao
đất theo quy định để đưa vào quản lý lâu dài.
Ưu tiên quỹ đất phục vụ cho tái định cư giải
phóng mặt bằng, kể cả các khu quy hoạch xen ở
các phường, xã. Về giao đất ở đô thị cho hộ gia
đình, cá nhân thực hiện đúng quy trình quy định về
quy hoạch và giao đất cho hộ gia đình, cá nhân tại.
Tiếp tục có các biện pháp ngăn ngừa tình trạng một
số cá nhân xin được xét giao đất theo chế độ ưu
tiên nhưng không có nhu cầu để ở, chuyển nhượng
để kiếm lời bất chính. Công khai các đối tượng giao
đất, các khu quy hoạch dân cư tạm dừng giải quyết
thủ tục chuyển nhượng cho bất cứ hộ được giao
đất cho đối tượng không phải qua đấu giá. Các trục
đường giao thông, các khu trung tâm, các lô đất có
giá trị sinh lợi cao đều yêu cầu đấu giá rộng rãi,
công khai theo quy định, còn giao đất thì thành lập
hội đồng xét duyệt đối tượng giao đất theo đúng
quy định.
2.3. Hoàn thiện qui trình cấp GCNQSDĐ
Cho tổ chức rà soát lại quy định và các giấy tờ
hợp lệ để cấp GCNQSDĐ ở đô thị theo hướng đơn
giản hóa các thủ tục phù hợp với Luật đất đai năm
2003 [4]. Hiện đã kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi bổ
sung cho phù hợp với Nghị đinh 181/CP [2], nghị
định 84/2007/NĐ-CP [1] làm cơ sở giải quyết các
vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ số hộ tồn đọng
chưa cấp GCNQSDĐ tại thành phố Nha Trang. Trên
cơ sở chỉ tiêu kế hoạch hội đồng nhân dân, UBND
thành phố và thực trạng hồ sơ ở các phường, xã
ngay từ đầu năm thành phố đã giao kế hoạch chỉ
tiêu cụ thể cho các phường, xã. Đối với UBND thành
phố: tổ chức tập huấn, hướng dẫn, chỉ đạo chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo chuyên môn
phường, xã nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và
hiệu quả công việc. Chỉ đạo tập trung thực hiện việc
cấp GCNQSDĐ theo hình thức cuốn chiếu đồng loạt
theo địa bàn phường, xã hạn chế thực hiện theo
hình thức đơn lẻ.
Chỉ đạo PTN&MTTPNT, giao cụ thể Văn phòng
đăng ký QSDĐ phân công trách nhiệm cho các
chuyên viên theo địa bàn, xuống tận phường, xã
mình phụ trách kiểm tra việc kê khai, xét duyệt, nắm
rõ tình trạng hồ sơ để xây dựng kế hoạch chi tiết.
Phân công nhiệm vụ gắn trách nhiệm hội đồng, cá
nhân có liên quan nhằm tăng cường ý thức của từng
thành viên, làm rõ trách nhiệm cá nhân theo lĩnh
vực được giao. Ban hành văn bản gửi các phường,
xã về trách nhiệm hội đồng xét duyệt đất đai, trách
nhiệm của chủ tịch phường, xã là chủ tịch hội đồng
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến
xác nhân nguồn gốc và xét duyệt theo phường,
xã mình quản lý. Hàng tháng Văn phòng đăng ký
QSDĐ thành phố cùng Văn phòng UBND thành
phố giao ban hành chính. Thành phần gồm các chủ
tịch, bí thư các phường, xã thông báo tình hình cấp
GCNQSDĐ từng phường, xã tình hình khai thác quỹ
đất và tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
178 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
thực hiện. Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra rà soát
lại các trường hợp cấp GCNQSDĐ nhưng có khiếu
nại và tập trung tất cả các phường, xã có quỹ đất
lớn, có đất nông nghiệp xen kẽ nhằm phát hiện, sửa
chữa hoặc thu hồi, hủy bỏ các GCNQSDĐ đã cấp
nếu phát hiện có sai sót. Đối với UBND phường, xã:
công khai quy trình, thủ tục, thời hạn xử lý hồ sơ xin
cấp GCNQSDĐ của công dân.
Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy của công dân phải
vào sổ theo dõi, có giấy biện nhận, giao trả hồ sơ
đúng thời hạn quy định. Xây dựng kế hoạch hàng
tháng, hàng quý theo kế hoạch hàng năm mà UBND
thành phố đã giao. Nâng cao chất xét duyệt hội
đồng, chấn chỉnh bộ phận giúp việc của hội đồng xét
cấp giấy chứng nhận. Nâng cao ý thức trách nhiệm
của cán bộ địa chính trong việc xác nhận các hộ gia
đình có giáp ranh với đất công, đất nông nghiệp,
diện tích tăng do đã đo bao vào đất ở, đảm bảo xét
duyệt chặt chẽ đúng quy định.
2.4. Hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành
chính trên lĩnh vực đất đai. Triển khai thực hiện
Quyết định số 1482/QĐ-UBND [6], tại thành phố
Nha Trang đối với các loại hồ sơ, thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực đất đai, hạn chế thấp nhất
tình trạng hồ sơ trễ hạn, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhân dân và doanh nghiệp. Xây dựng quy
trình tác nghiệp, khoa học minh bạch, sắp xếp
bố trí cán bộ, công chức, nâng cao ý thức trách
nhiệm để tham mưu giải quyết hồ sơ đúng hạn,
chính xác, kịp thời theo cơ chế một cửa liên thông
theo hướng hiện đại. Áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo TCVN ISO 9001 - 2000 trong
việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai. Kiện toàn tổ chức, thường xuyên
tập huấn, kiểm tra đôn đốc. Áp dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đất đai đặc biệt là công tác
xây dựng hồ sơ địa chính theo công nghệ số hiện
đại. Đầu tư kinh phí để trang bị đầy đủ cơ sở vật
chất phục vụ công tác quản lý đất đai.
IV. KẾT LUẬN
Cải thiện công tác quản lý đăng ký sử dụng đất
và cấp giấy CNQSDĐ tại thành phố Nha Trang sẽ
giúp thành phố kiểm soát tốt công tác quản lý. Để
khai thác những kết quả đạt được, hạn chế những
tồn tại, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản lý đăng ký sử dụng
đất và cấp GCNQSDĐ tại thành phố Nha Trang,
tạo niềm tin, sự yên tâm đầu tư; góp phần vào sự
phát triển bền vững chung của địa phương. Để đẩy
nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ thì việc phân cấp cho
UBND thành phố Nha Trang cấp GCNQSDĐ cho
hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành phố là cần
thiết, nhằm kịp thời chỉ đạo và giải quyết các vướng
mắc trong công tác cấp GCNQSDĐ, triển khai công
tác cấp GCNQSDĐ theo qui trình một cửa nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, tạo sự thống
nhất giữa các cơ quan tham mưu cấp GCNQSDĐ.
Tăng cường công tác tuyền truyền sự cần thiết
của việc đăng ký đất đai. Qui định thời hạn cho cá
nhân hộ gia đình phải có trách nhiệm đăng ký cấp
GCNQSDĐ, có thể áp dụng biện pháp chế tài khi
cần thiết. Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ có
đủ trình độ và có trách nhiệm thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ; Trang bị cơ sở vật chất đủ để đáp
ứng nhiệm vụ; Tiến tới tất cả cá nhân hộ gia đình
đều được cấp GCNQSDĐ, nhằm tạo điều kiện cho
công tác quản lý đất đai của địa phương được chặt
chẽ và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ CHXHCN Việt Nam, 2006. Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007. Quy định bổ sung về việc cấp GCN, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai, Hà Nội.
2. Chính phủ CHXHCN Việt Nam, 2004. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Thi hành luật đất đai, Hà Nội.
3. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, 1995. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội: 19, 36 – 37.
4. Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 2003. Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004, Hà Nội.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Nha Trang. Báo cáo công tác năm 2011.
6. UBND tỉnh Khánh Hòa, 2009. Quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày 25/6/2009, Phê duyệt Đề án thực hiện thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại theo hướng hiện đại. Khánh Hòa.
7. UBND tỉnh Khánh Hòa, 2009. Quyết định phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010, xét đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất chi tiết 2007 - 2010 đối với 07 phường thuộc thành phố Nha Trang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_dang_ky_dat_dai_va_cap_giay_chung_nhan_q.pdf