Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng có chuẩn bị được vô cảm
bằng gây tê tủy sống sử dụng bupivacaine kết hợp với hai liều morphin 0,1mg hoặc 0,2 mg
cho thấy đây là phương pháp giảm đau hiệu quả và an toàn. Liều 0,2 mg có thời gian giảm
đau sau mổ dài hơn nhưng tỉ lệ buồn nôn và nôn cao hơn so với liều 0,1 mg. Không có
khác biệt giữa hai liều về tỉ lệ ngứa, bí đái và mức độ an thần cũng như mức độ hài lòng
của người bệnh.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả giảm đau sau mổ và tác dụng không mong muốn của hai liều morphin tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn Toàn Thắng, Bộ môn Gây mê Hồi
sức, Trường ðại học Y Hà Nội
Email: thanggmhs@gmail.com
Ngày nhận: 26/1/2015
Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015
HIỆU QUẢ GIẢM ðAU SAU MỔ VÀ TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN CỦA HAI LIỀU MORPHIN TỦY SỐNG
TRONG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG
Nguyễn Quốc Anh¹², Nguyễn Toàn Thắng¹², Tiêu Tiến Quân3
¹Trường ñại học Y Hà Nội, ² Bệnh viện Bạch Mai; 3Bệnh viện tỉnh Phú Thọ
Nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, mù ñôi nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả giảm ñau sau mổ và tác dụng
không mong muốn của hai liều morphin tủy sống 0,1 mg và 0,2 mg trong phẫu thuật thay khớp háng toàn
bộ. Bệnh nhân ñược chia làm hai nhóm (nhóm I; n = 30, 0,1 mg morphin và nhóm II; n = 30, 0,2 mg
morphin). Kết quả không có khác biệt về các ñặc ñiểm liên quan ñến bệnh nhân, gây mê và phẫu thuật giữa
hai nhóm. Thời gian giảm ñau sau mổ, tiêu thụ paracetamol trong 48 giờ ñầu ở nhóm I và II tương ứng là:
18,52 ± 3,14 và 23,86 ± 3,4 giờ (p 0,05). ðiểm VAS trung bình
khi nằm yên và vận ñộng tại các thời ñiểm sau mổ ñều dưới 4. Tỷ lệ buồn nôn và nôn, ngứa và bí ñái ở
nhóm I và II tương ứng là 13,3% & 43,3%, 10% & 20% (p < 0,05), 16,8% & 26,7 % và 23,3% và 30%
(p > 0,05). Không có khác biệt về mức an thần và thỏa mãn với giảm ñau, không gặp ức chế hô hấp ở hai
nhóm. Kết luận: liều 0,2 mg có thời gian giảm ñau sau mổ dài hơn, tuy nhiên tỉ lệ nôn và buồn nôn sau mổ
cao hơn so với liều 0,1 mg.
Từ khóa: morphin tủy sống, giảm ñau sau mổ, thay khớp háng toàn bộ
I. ðẶT VẤN ðỀ
Kiểm soát hiệu quả ñau sau mổ luôn là
mong muốn của bệnh nhân mỗi khi phải phẫu
thuật. Ngoài yếu tố nhân ñạo, các ảnh hưởng
về mặt tâm lý, giảm ñau không hiệu quả còn
có thể gây ra nhiều rối loạn tại các hệ thống
cơ quan t rong cơ thể (ñặc biệt là hô hấp, tuần
hoàn, ñông máu, miễn dịch), từ ñó góp phần
làm tăng tỉ lệ biến chứng thậm trí là tử vong
liên quan ñến phẫu thuật [1]. Thay khớp háng
toàn bộ có xu hướng ngày càng gia tăng,
riêng tại Hoa Kỳ hằng năm có khoảng 244000
ca thay khớp háng. ðây là phẫu thuật gây ñau
nhiều sau mổ ñặc biệt trong 24 giờ ñầu, cần lý
liệu pháp và phục hồi chức năng sớm do ñó
giảm ñau hiệu quả có vai trò hết sức quan
trọng [2].
Từ khi khám phá ra hệ thống opioid nội
sinh cách ñây ba thập kỷ, sử dụng các opioid
qua ñường tủy sống càng trở nên phổ biến
hơn trong giảm ñau sản khoa, kiểm soát ñau
mạn t ính và ñau cấp tính sau phẫu thuật [3].
Nghiên cứu t rên ñộng vật thực nghiệm và trên
người cho thấy các opioid ưa nước
(hydrophilic) như hydromorphone và morphin
gắn với các thụ thể ñặc hiệu tại sừng sau tủy
sống mạnh hơn so với các opioid ưa mỡ
(lipophilic) như fentanyl hay sufentanil. ðiều
này giải thích cho sự khác biệt về dược lực
học và dược ñộng học của hai loại opioid nói
trên. Các opioid ưa mỡ khó ñạt ñược và duy
trì nồng ñộ ñủ cao tại vị trí tác dụng do sự lắng
ñọng thuốc tại mô mỡ ngoài màng cứng và
thải trừ nhanh qua huyết tương từ khoang
ngoài màng cứng và tủy sống, do ñó giảm ñau
TCNCYH 94 (2) - 2015 25
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
bị hạn chế về phạm vi cũng như thời gian,
trong khi các tác dụng không mong muốn trên
tủy cũng xuất hiện sớm hơn. Ngược lại,
morphin là thuốc có tính khả dụng sinh học
(bioavailability) tại tủy sống cao hơn nên có
tác dụng giảm ñau tốt và kéo dài sau mổ,
trong khi tỷ lệ các tác dụng không mong muốn
có xu hướng nhiều hơn [3; 4] .
Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng mor-
phin ñường tủy sống có tác dụng tăng cường
vô cảm trong mổ (tác dụng hiệp ñồng với
thuốc tê) ñồng thời kéo dài giảm ñau sau mổ.
Nhìn chung, hiệu quả giảm ñau có “hiệu ứng
trần” t rong khi tác dụng không mong muốn tỷ
lệ thuận với liều dùng, ñể cân bằng ñiều này
các liều nhỏ morphin dưới 0,3 mg thường
ñược sử dụng trên lâm sàng. Bên cạnh nguy
cơ gây ức chế hô hấp morphin tủy sống cũng
liên quan ñến các tác dụng không mong muốn
khác như buồn nôn, nôn, ngứa, an thần sâu,
bí ñái [3].
Với phẫu thuật thay khớp háng liều
morphin ñược sử dụng thay ñổi từ 0,05 - 0,3
mg, phổ biến từ 0,1 - 0,2 mg, liều cao hơn có
thể kéo dài tác dụng giảm ñau nhưng lại làm
tăng tỉ lệ tác dụng không mong muốn [5; 6].
Liều tối ưu với hiệu quả giảm ñau tốt và kéo
dài trong khi các tác dụng không mong muốn
là tối thiểu vẫn còn khác biệt giữa các tác giả
[3; 7; 8]. Morphin không có chất bảo quản cho
gây tê tủy sống mới có tại Việt Nam trong
những năm gần ñây, do ñó chưa có nhiều
nghiên cứu về ảnh hưởng của liều thuốc lên
hiệu quả giảm ñau cũng như các tác dụng
không mong muốn trong phẫu thuật thay khớp
háng. Chính vì vậy chúng tôi ñặt vấn ñề tiến
hành nghiên cứu này nhằm mục tiêuh so sánh
hiệu quả giảm ñau và các tác dụng không
mong muốn của hai liều morphin tủy sống 0,1
và 0,2 mg trong phẫu thuật thay khớp háng
toàn bộ.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng: bao gồm 60 bệnh nhân
ñược chỉ ñịnh thay khớp háng có chuẩn bị ñáp
ứng ñủ các tiêu chuẩn.
Tiêu chu(n ch*n b,nh nhân: Bệnh nhân
từ 18 tuổi trở lên, có phân loại sức khỏe theo
ASA (American Society of Anesthesiologists)
từ I-III, ñã ñược giải thích và ñồng ý tham gia
nghiên cứu, có phương pháp vô cảm là gây tê
tủy sống.
Tiêu chu(n lo1i tr4 b,nh nhân
Các trường hợp chống chỉ ñịnh gây tê tủy
sống (rối loạn ñông máu, nhiễm trùng tại nơi
chọc kim, bệnh lý tim mạch nặng, không muốn
gây tê tủy sống), suy giảm ý thức, tiền sử
dùng ma túy và ñiều trị opioid kéo dài, diễn
biến bất thường trong và sau mổ (chuyển
phương pháp vô cảm, thất bại phẫu thuật,
không muốn tiếp tục tham gia) và dị ứng với
các thuốc sử dụng trong nghiên cứu.
2. Phương pháp
Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên,
mù ñôi ñược thực hiện tại khoa Gây mê hồi
sức và khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai từ
tháng 3/2013 ñến tháng 9/2014.
Phương ti,n và thu;c dùng trong
nghiên c>u
Monitor ña thông số tại phòng mổ và
phòng hồi tỉnh, các phương tiện, thuốc cấp
cứu cần thiết. Thước ñánh giá ñau (VAS:
Visual Analog Scale) phân ñộ từ 0 ñến 10.
Thuốc tê tủy sống (Bupivacaine Heavy 0,5%
của hãng Astra Zeneca), morphin không có
chất bảo quản (Morphini sulfas WZF 0,1%
spinal của hãng Polfa, Balan).
Các bưAc tiBn hành
Bác sĩ gây mê thứ nhất thực hiện thăm
khám trước mổ và theo dõi ñánh giá bệnh
26 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhân sau mổ (bao gồm cả ñau). Bác sĩ gây
mê thứ 2 là người rút thăm và thực hiện gây
tê tủy sống.
- Thăm khám, ñánh giá và chuẩn bị bệnh
nhân trước mổ ñược thực hiện như thường
quy. Bệnh nhân ñược giải thích về nghiên
cứu, cách lượng giá ñiểm ñau (thước VAS) và
xác nhận ñồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tại phòng mổ sau khi thiết lập ñường
truyền, lắp các theo dõi ñiện tim, huyết áp,
SpO2, tần số thở bệnh nhân ñược tiền mê
ñường tĩnh mạch bằng 1 - 2 mg midazolam.
Các bệnh nhân ñược rút thăm ngẫu nhiên vào
hai nhóm; nhóm I (dùng 0,1 mg morphin),
nhóm II (dùng 0,2 mg morphin). ðặt tư thế
nằm nghiêng về bên phẫu thuật, tiến hành gây
tê tủy sống bằng kim 25G, vị trí chọc ưu tiên
L3 - 4. Sau khi xác ñịnh dịch não tủy, tiêm hỗn
hợp thuốc gồm bupivacaine (từ 6 - 7 mg) kết
hợp với một t rong hai liều morphin ở trên.
Tiến hành ñặt tư thế phẫu thuật sau khi duy trì
nằm nghiêng 3 phút.
- Theo dõi và thu thập các thông số
nghiên cứu trước, trong mổ và sau mổ ở
các thời ñiểm từng giờ t rong 6 giờ ñầu, 2
giờ một lần trong 6 giờ t iếp theo, 3 giờ một
lần trong 12 giờ tiếp theo và 6 giờ một lần
trong ngày thứ hai (quy ước từ H1 ñến
H48). Bệnh nhân ñược bổ xung paracetamol
1 g/lần/mỗi 4 - 6 giờ khi ñiểm VAS ≥ 4. Bí
ñái ñược xác ñịnh bệnh nhân có cầu bàng
quang cần ñặt xông tiểu.
Các thông s; ñánh giá
Thông số liên quan ñến bệnh nhân (tuổi,
giới, cân nặng, tiền sử), gây mê (liều bupiva-
caine, liều morphin) và phẫu thuật (ñường
rạch da, thời gian mổ).
Thông số về hiệu quả giảm ñau sau mổ:
ñiểm VAS khi nằm yên và vận ñộng, thời gian
giảm ñau sau mổ (thời gian cho ñến khi ñiểm
VAS ≥ 4) và tiêu thụ paracetamol trong 48 giờ
sau mổ.
Thông số liên quan ñến thay ñổi về hô hấp
(tần số thở, bão hòa ôxy), huyết ñộng (mạch,
huyết áp trung bình) và các tác dụng không
mong muốn; buồn nôn, nôn, ngứa, bí ñái,
mức ñộ an thần (theo ñiểm Ramsay), mức ñộ
thỏa mãn với giảm ñau (3 mức: rất hài lòng,
hài lòng, không hài lòng).
3. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm
SPSS 22.0, sử dụng test Mann-Whitney ñể so
sánh 2 giá trị t rung bình, test khi bình phương
ñể so sánh 2 tỷ lệ, khác biệt ñược coi là có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
4. ðạo ñức nghiên cứu
Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia
vào nghiên cứu và có quyền rút lui bất cứ lúc
nào mà không ảnh hưởng ñến quyền lợi ñiều
trị. Các thông tin của bệnh nhân ñược bảo mật.
III. KẾT QUẢ
1. ðặc ñiểm liên quan ñến bệnh nhân,
gây mê và phẫu thuật
Không có khác biệt ý nghĩa giữa hai nhóm
về các yêu tố liên quan ñến bệnh nhân, gây
mê và phẫu thuật (p > 0,05) (bảng 1).
2. Hiệu quả giảm ñau sau mổ
2.1. ðiJm ñau trung bình t1i các
thNi ñiJm
Trong 48 giờ ñầu sau mổ ñiểm VAS trung
bình ở cả hai nhóm ñều dưới 4 và không có
khác biệt giữa hai nhóm ở mỗi thời ñiểm ñánh
giá (p > 0,05) (biểu ñồ 1).
TCNCYH 94 (2) - 2015 27
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Bảng 1. ðặc ñiểm liên quan ñến bệnh nhân, gây mê và phẫu thuật
Các yếu tố Nhóm I (n = 30) Nhóm II (n = 30) p
Tuổi (năm) 51,2 ± 16,0 47,8 ± 15,5
> 0,05
Giới (Nam %) 83,3 80,0
Cân nặng (kg) 52,6 ± 6,2 53,6 ± 4,7
ASA I-II (%) 53,3 60
Tiền sử (%)
Hút thuốc
Say tàu xe
60
16,7
56,7
23,3
Bệnh khớp háng (%)
Hoại tử vô khuẩn
Khác
93,3
3,7
96,7
3,3
Thời gian mổ (phút) 70,2 ± 10,1 72,5 ± 10,3
ðường rạch da (cm) 7,5 ± 1,2 7,8 ± 0,8
Liều bupivacaine trung bình 6,71 ± 0,65 6,17 ± 0,56
Biểu ñồ 1. ðiểm VAS trung bình khi nằm yên và vận ñộng (N1 = nhóm I, N2 = nhóm II)
2.2. ThNi gian giOm ñau sau mP (thNi gian cho ñBn khi VAS ≥ 4)
Thời gian giảm ñau sau mổ trung bình của nhóm II (23,86 ± 3,4) dài hơn ñáng kể so với nhóm
I (18,52 ± 3,14) (p < 0,05) (biểu ñồ 2).
2.3. Tiêu thZ paracetamol trung bình trong 48 giN sau mP ^ nhóm I và II tương >ng là
7,57 ± 0,57 và 4,73 ± 0,45 gram (p < 0,05)
Khi nằm yên Khi vận ñộng
28 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu ñồ 2. Thời gian giảm ñau trung bình sau mổ (giờ)
3. Ảnh hưởng trên hô hấp và tuần hoàn
3.1. Thay ñPi vh hô hip
Tần số thở (lần/phút) SpO2 (%)
Biểu ñồ 3. Tần số thở và bão hòa ôxy (SpO2) trung bình (N1 = nhóm I, N2 = nhóm II)
Thay ñổi về tần số thở và SpO2 trung bình ñều trong giới hạn bình thường, không có khác biệt
về các giá trị này giữa hai nhóm ở từng thời ñiểm nghiên cứu (p > 0,05).
3.2. Thay ñPi vh tujn hoàn
Tần số tim (lần/phút) Huyết áp trung bình (mmHg)
Biểu ñồ 4. Tần số tim và huyết áp trung bình tại các thời ñiểm
(N1 = Nhóm I, N2 = Nhóm II)
TCNCYH 94 (2) - 2015 29
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Các giá trị trung bình của tần số tim và huyết áp ñều trong giới hạn bình thường, không có
khác biệt giữa hai nhóm ở từng thời ñiểm nghiên cứu, (p > 0,05).
4. Các tác dụng không mong muốn
Bảng 2. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng
không mong muốn
Nhóm I Nhóm II
p
n1 = 30 % n2 = 30 %
Ngứa 5 16,8 8 26,7 > 0,05
Buồn nôn 4 13,3 13 43,3
< 0,05 Nôn 3 10,0 6 20,0
Bí ñái 7 23,3 9 30,0
> 0,05
Ramsay = 4 1 3,3 2 6,6
Bệnh nhân hài lòng 27 90,0 28 93,3
Nhóm
Tỷ lệ buồn nôn và nôn ở nhóm I thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm II (p < 0,05). Không có khác
biệt giữa hai nhóm về tỉ lệ ngứa, bí ñái, ñiểm Ramsay = 4 (không có ñiểm 5 và 6) và mức ñộ
thỏa mãn với giảm ñau.
Không có trường hợp nào bệnh nhân bị ngừng thở, tần số thở dưới 10 lần/phút hoặc mạch
chậm hay giảm huyết áp cần phải dùng thuốc.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu (bảng 1) cho thấy
không có khác biệt ý nghĩa giữa nhóm I và II
về các yếu tố tuổi, giới, cân nặng, phân loại
sức khỏe (ASA), tiền sử hút thuốc, say tàu xe,
nguyên nhân dẫn ñến thay khớp và liều
bupivacaine gây tê tủy sống. Thời gian phẫu
thuật và ñộ dài ñường rạch da ở hai nhóm
cũng tương ñương nhau. ðây là những yếu tố
có thể ảnh hưởng ñến cảm nhận ñau, hiệu
quả cũng như các tác dụng không mong muốn
của phương pháp giảm ñau [1; 9; 10] . Sự
ñồng nhất này ở hai nhóm cho phép so sánh,
ñánh giá khách quan và chính xác hơn tác
dụng của hai liều morphin.
Thời gian giảm ñau sau mổ trung bình ở
nhóm dùng morphin 0,1 và 0,2 mg trong nghiên
cứu của chúng tôi tương ứng là 18,52 ± 3,14
và 23,86 ± 3,4 giờ (p < 0,05) (biểu ñồ 1), ñây
là khoảng thời gian trùng với giai ñoạn ñau
nhiều nhất sau mổ [2]. Kết quả này cũng phù
hợp với ña số các nghiên cứu trước ñây trên
bệnh nhân sản phụ khoa và chỉnh hình với
thời gian giảm ñau sau mổ thay ñổi từ 15 - 24
giờ và thời gian giảm ñau sau mổ ở nhóm dùng
morphin liều 0,2 - 0,3 mg dài hơn ñáng kể so
với nhóm dùng liều 0,1 mg hoặc thấp hơn [3;
6]. Tuy nhiên, khi so sánh ba liều morphin tủy
sống 50, 100 và 200 mcg trong phẫu thuật
thay khớp háng ở các bệnh nhân trên 65 tuổi
Murphy không thấy khác biệt về thời gian
30 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trung bình cho ñến khi bệnh nhân yêu cầu bổ
xung thêm giảm ñau giữa hai liều 100 và 200
mcg (với thời gian giảm ñau trung bình
khoảng 1200 phút) [7]. Trên thực tế mục tiêu
kéo dài tác dụng giảm ñau thường bị hạn chế
bởi sự gia tăng tác dụng không mong muốn
khi sử dụng liều tăng dần.
Chất lượng giảm ñau tốt thể hiện ở ñiểm
VAS trung bình khi nằm yên cũng như lúc vận
ñộng ñều thấp hơn 4 và không có khác biệt
giữa 2 nhóm ở các thời ñiểm ñánh giá trong
48 giờ sau mổ (Biểu ñồ 2). ðiều này cũng
tương ñương với kết quả từ các nghiên cứu
của Murphy [7] và Rathmell [8]. Mặc dù vậy,
mức ñộ tiêu thụ paracetamol ở nhóm II thấp
hơn ñáng kể so với nhóm I với các giá trị
tương ứng là 4,73 ± 0,45 và 7,57 ± 0,57 gram
(p < 0,05). Tương tự Rathmell và cộng sự
cũng xác nhận tiêu thụ morphin qua giảm ñau
do bệnh nhân kiểm soát (PCA) giảm dần khi
sử dụng các liều tăng dần 100, 200 và 300
mcg morphin tủy sống với các phẫu thuật
khớp háng [8].
Biểu ñồ 3 và 4 cho thấy các giá trị trung
bình của tần số thở, SpO2, mạch và huyết áp
trung bình tại các thời ñiểm sau mổ ñều trong
giới hạn bình thường, không có khác biệt giữa
hai nhóm ở mỗi thời ñiểm ñánh giá (p>0,05).
Mặc dù hiếm gặp nhưng ức chế hô hấp ñược
coi là biến chứng nguy hiểm nhất khi dùng
morphin tủy sống, với thời ñiểm xuất hiện
thường muộn (phổ biến từ 6 - 12 giờ và có
thể tới 19 giờ sau dùng morphin). Tỉ lệ ức chế
hô hấp của opioid tủy sống ñược công bố là
dưới 1% với các yếu tố nguy cơ là bổ xung
opioid hoặc an thần tĩnh mạch, béo phì,
ngừng thở khi ngủ [3]. Trong nghiên cứu này
chúng tôi không gặp trường hợp nào bị ngừng
thở, SpO2 dưới 90% hoặc có tần số thở dưới
10 lần/phút. Một tổng kết 28 nghiên cứu (gồm
790 bệnh nhân dùng morphin tủy sống và 524
bệnh nhân dùng giả dược) cho thấy với liều
thấp hơn 0,3 mg ít có nguy cơ ức chế hô hấp
so với các liều cao hơn [10]. Mức ñộ an thần
sâu ñược coi là một dấu hiệu báo trước tình
trạng suy hô hấp và luôn ñược theo dõi ñánh
giá trong quá trình ñiều trị ñau có sử dụng
opioid, chúng tôi không nhận thấy khác biệt về
tỉ lệ bệnh nhân có ñiểm Ramsay = 4 giữa hai
nhóm (bảng 2).
Buồn nôn và nôn sau mổ mặc dù không
nguy hiểm ngay ñến tính mạng nhưng gây khó
chịu và sợ hãi ñối với bệnh nhân. Cơ chế gây
nôn ñược cho là do tác dụng trực tiếp của
thuốc lên trung tâm nôn tại hành não. Kết quả
của chúng tôi cho thấy tỉ lệ buồn nôn và nôn ở
nhóm II cao hơn có ý nghĩa so với nhóm I (với
tỉ lệ tương ứng: buồn nôn 13,3% & 43,3%,
nôn 10% & 20%, p < 0,05) (bảng 2). Kết quả
này phù hợp với các nghiên cứu trên bệnh
nhân sản khoa khi liều 0,1 mg có tỉ lệ buồn
nôn và nôn thấp hơn so với liều 0,2 mg. Tuy
nhiên, Murphy và Rathmell không thấy sự
khác biệt về tỉ lệ nôn, buồn nôn giữa nhóm
dùng 100 và 200 mcg morphin tủy sống [7; 8].
Ngứa là một t rong những tác dụng không
mong muốn thường thấy nhất khi dùng mor-
phin tủy sống ngay ở liều thấp, vị trí xuất hiện
thường ở vùng mặt cổ và ngực. Chúng tôi
không thấy sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm I
và II về tỉ lệ ngứa (16,8% & 26,7%, p > 0,05,
bảng 2). Kết quả này thấp hơn so với nghiên
cứu của Slappendel (n = 143) với tỉ lệ ngứa ở
liều 0,1 và 0,2 mg tương ứng là 48,6% và
61,7% [9]. Một nghiên cứu khác cho thấy liều
0,2 mg làm tăng rõ rệt tỉ lệ ngứa so với liều 0,1
mg [7]. Ảnh hưởng của liều dùng cũng ñược
xác ñịnh trong một phân tích gồm 28 nghiên
cứu với kết quả là liều morphin ≥ 0,3 mg gây
ngứa nhiều hơn so với các liều thấp (RR = 1.8,
95% CI: 1.4–2.2 với liều < 0,3 mg và RR = 5,0,
95% CI : 2,9 – 8,6 với liều ≥ 0,3 mg) [10].
TCNCYH 94 (2) - 2015 31
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Bí ñái có thể là do giảm chi phối phó giao
cảm ñi ra gây giãn cơ detrusor và ức chế giãn
cơ thắt niệu ñạo (sphincter). Chúng tôi không
thấy có khác biệt về tỷ lệ bí ñái giữa nhóm I và
II (tương ứng là 23,3% và 30%, p > 0,05,
bảng 2). ðiều này cũng phù hợp với kết quả
của Murphy và cộng sự [7]. Chúng tôi cho
rằng việc lựa chọn liều morphin tủy sống nên
cân nhắc trên từng bệnh nhân cụ thể cân ñối
giữa nhu cầu kéo dài giảm ñau và nguy cơ
của các tác dụng không mong muốn. Nên sử
dụng morphine liều 0,1 mg với bệnh nhân có
nguy cơ cao buồn nôn và nôn sau mổ. Cần có
thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và
sử dụng phương tiện xác ñịnh nhu cầu bổ
xung giảm ñau khách quan hơn (như PCA) ñể
khẳng ñịnh kết quả của nghiên cứu.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu t rên 60 bệnh nhân phẫu thuật
thay khớp háng có chuẩn bị ñược vô cảm
bằng gây tê tủy sống sử dụng bupivacaine kết
hợp với hai liều morphin 0,1mg hoặc 0,2 mg
cho thấy ñây là phương pháp giảm ñau hiệu
quả và an toàn. Liều 0,2 mg có thời gian giảm
ñau sau mổ dài hơn nhưng tỉ lệ buồn nôn và
nôn cao hơn so với liều 0,1 mg. Không có
khác biệt giữa hai liều về tỉ lệ ngứa, bí ñái và
mức ñộ an thần cũng như mức ñộ hài lòng
của người bệnh.
Lời cám ơn
Chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành
ñến các bác sĩ, ñiều dưỡng khoa Gây mê Hồi
sức, khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai và ñặc
biệt cám ơn bệnh nhân về sự hợp tác và ủng
hộ của họ trong quá trình thực hiện nghiên
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert W Hurley, Jame D Murphy.,
Christopher L Wu (2014). Acute
Postoperative Pain, in Miller’s anesthesia,
R.D. Miller, Editor, 2974 - 2988.
2. Wiramus S, Delahaye D, Parratte S, et
al (2014). Modern Anesthesia Techniques for
Total Joint Arthroplasty: From Blood
Preservation to Modern Pain Control. Ann
Orthop Rheumatol, 2(3), 1024.
3. Jamie D. Murphy, M., M. Harold J.
Gelfand, and M. Christopher L. Wu (2011).
Intrathecal Opioid Injections for Postoperative
Pain, in Essentials of pain medicine, Honorio
T. Benzon and et al, Editor. 217 - 222.
4. Bujedo, B.M (2014). Current evidence
for spinal opioid selection in postoperative
pain. Korean J Pain, 27(3), 200 - 209.
5. Hasse tt, P., Ansari, B.,
Gnanamoorthy, P et al (2008). Determination
Of The Efficacy And Side-effect Profile Of
Lower Doses Of Intrathecal Morphine In
Patients Undergoing Total Knee Arthroplasty.
BMC Anesthesiol. 8, 5.
6. Bailey P.L, Rhondeau S, Schafer P.G
et al (1993). Dose-response pharmacology of
intrathecal morphine in human volunteers.
Anesthesiology, 79(1), 49 - 59.
7. Murphy P.M, Stack D, Kinirons B et al
(2003). Optimizing the dose of intrathecal
morphine in older patients undergoing hip
arthroplasty. Anesth Analg, 97(6), 1709 - 1715.
8. Rathmell J.P, Pino C. A, Taylor R, et al
(2003). Int rathecal morphine for postoperative
analgesia: a randomized, controlled, dose-
ranging study after hip and knee arthroplasty.
Anesth Analg, 97(5), 1452 - 1457.
9. Slappendel R, Weber E. W, Benraad B
et al (2000). Itching after int rathecal morphine.
Incidence and treatment. Eur J Anaesthesiol.
17(10), 616 - 621.
10. Gehling, M. and M. Tryba (2009).
Risks and side-effects of intrathecal morphine
combined with spinal anaesthesia: a meta-
analysis. Anaesthesia, 64(6), 643 - 651.
32 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
POSTOPERATIVE ANALGESIC EFFICACY AND ADVERSE EVENTS
OF INTRATHECAL MORPHINE IN PATIENTS WITH TOTAL HIP
ARTHROPLASTY
This prospective, randomized double-blind trial was carried out to compare the postoperative
analgesic efficacy and adverse profile of 0.1 mg and 0.2 mg int rathecal morphine in patients
undergoing total hip arthroplasty. Patients were randomly divided into two groups: group I (n = 30)
received 0.1 mg and group II (n = 30) received 0.2 mg. The patient, anesthesia and surgery
related characteristics were comparable in two groups. The mean duration of analgesia (time to
VAS = 4) and paracetamol consumption in group I and II were 18.52 ± 3,14 vs 23.86 ± 3,4 hours
(p 0.05), respectively. Mean VAS scores at rest
and active in both groups were less than 4 and similar at 48 hours after surgery. The frequency of
nausea and vomiting, pruritus and urinary retention in group I and II were 13.3% vs 43.3%, 10%
vs 20% (p 0.05), respectively. There was no
significantly difference in patient satisfaction and sedation score between both groups and no
case of respiratory depression was observed. In conclusion, 0.2 mg dose of intrathecal morphine
produced longer postoperative analgesia but higher rate of nausea and vomiting than the 0.1 mg
dose.
Key words; intrathecal morphine, postoperative analgesia, total hip arthroplasty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 122_319_1_sm_2519.pdf