Hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt

Qua các kết quả thu được, chúng tôi rút ra kết luận sau: ðiều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả giảm đau, cải thiện khoảng cách tay đất và các chức năng sinh hoạt hàng ngày tốt hơn là chỉ dùng đơn thuần các phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng trong y học hiện đại

pdf7 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 93 (1) - 2015 135 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 HIỆU QUẢ ðIỀU TRỊ ðAU THẦN KINH TỌA BẰNG PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ TRỊ LIỆU - PHỤC HỒI CHỨC NĂNG KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT ðinh ðăng Tuệ, Lê Thành Xuân, Phạm Văn Minh Trường ðại học Y Hà Nội Nghiên cứu ñược thực hiện nhằm ñánh giá hiệu quả ñiều trị ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt, ñược tiến hành trên 60 bệnh nhân ñược chẩn ñoán là ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng, chia làm 2 nhóm với phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng có ñối chứng so sánh trước sau ñiều trị. Kết quả cho thấy sau 30 ngày ñiều trị, các chỉ tiêu quan sát như chỉ số VAS, góc ñộ Lasègue, ñộ giãn cột sống thắt lưng,chức năng sinh hoạt hàng ngày ñều có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05). Khi kết hợp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng với xoa bóp sẽ ñem lại hiệu quả ñiều trị bệnh tốt hơn cho bệnh nhân. Từ khoá: ñau thần kinh toạ, thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng, xoa bóp bấm huyệt, phục hồi chức năng ðịa chỉ liên hệ: ðinh ðăng Tuệ, khoa Y học Cổ truyền, Trường ðại học Y Hà Nội Email: dangtueabc@gmail.com Ngày nhận: 23/01/2015 Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015 I. ðẶT VẤN ðỀ ðau thần kinh tọa là một bệnh hay gặp trên lâm sàng, ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ ngày càng tăng do thói quen sinh hoạt trong cuộc sống hiện ñại với nhiều nguyên nhân, trong ñó thoát vị ñĩa ñệm chiếm tới 75% nguyên nhân gây nên ñau thần kinh tọa [1]. Mặc dù ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm ít ảnh hưởng ñến tính mạng nhưng tình trạng này là một vấn ñề y học rất thường gặp, ảnh hưởng nhiều ñến lao ñộng và sản xuất [2]. Về ñiều trị ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm, ngành phục hồi chức năng có nhiều phương pháp trong ñiều trị bệnh lý ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm với các phương pháp như: dùng nhiệt, ñiện phân, ñiện xung, kéo giăn cột sống thắt lưng và các bài tập phục hồi chức năng là phương pháp ñiều trị giải quyết ñược một phần bệnh sinh của thoạt vị ñĩa ñệm nó làm giảm áp lực tải trọng một cách hiệu quả, giúp cho quá trình phục hồi thoạt vị ñĩa ñệm [3]. Trong y học cổ truyền, ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm ñược miêu tả trong phạm vi “chứng tý” với các bệnh danh: yêu thống, yêu cước thống, tọa cốt phong Y học cổ truyền có rất nhiều phương pháp ñể ñiều trị như: châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, thuốc thang sắc uống trong ñó xoa bóp bấm huyệt là phương pháp chữa bệnh phổ biến của y học cổ truyền, ñược áp dụng từ lâu, ở nhiều quốc gia trên thế giới và ñạt ñược hiệu quả cao trong ñiều trị ñau thắt lưng. Xoa bóp bấm huyệt không những làm giảm ñau tốt mà còn nhanh chóng khôi phục lại tầm vận ñộng cột sống, dễ áp dụng, không gây hại cho bệnh nhân [4]. Nhằm tận dụng các các ưu thế ñiều trị của y học hiện ñại và y học cổ truyền với mục ñích nâng cao chất lượng và hiệu quả ñiều t rị cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài với mục tiêu: ðánh giá hiệu quả ñiều trị ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm (yêu cước 136 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thống thể huyết ứ) bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng Bao gồm 60 bệnh nhân ñược chẩn ñoán là ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm ñến khám và ñiều trị nội trú tại Trung tâm Phục hồi chức năng – bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/2013 ñến tháng 10/2013. Tiêu chu(n ch*n b,nh nhân Theo y học hiện ñại: bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, ñược chẩn ñoán xác ñịnh là ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng dựa vào lâm sàng và có chụp phim MRI cột sống thắt lưng, bị bệnh > 1 tuần, tự nguyện tham gia nghiên cứu, tuân thủ các nguyên tắc ñiều trị. Theo y học cổ truyền: Bệnh nhân ñược chẩn ñoán bệnh danh là yêu thống - yêu cước thống thể huyết ứ. Tiêu chu(n lo0i tr3 Các trường hợp ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm kèm theo vẹo cột sống cấu trúc, trượt ñốt sống, thoái hóa nặng hoặc có kèm theo nhiễm trùng nặng, bệnh suy gan suy thận nặng hoặc có chỉ ñịnh ngoại khoa như: thoát vị ñĩa ñệm có hội chứng ñuôi ngựa, liệt hoặc teo cơ rõ và tất cả các bệnh nhân bị ñau thần kinh tọa không do thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng. 2. Phương pháp Can thiệp lâm sàng có ñối chứng so sánh trước và sau ñiều trị Ph56ng pháp ti:n hành: 60 bệnh nhân ñược lựa chọn ngẫu nhiên ñảm bảo bệnh nhân ñược phân bố vào 2 nhóm có sự tương ñồng về tuổi và mức ñộ bệnh. Nhóm chứng gồm 30 bệnh nhân: ñiều trị bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng bao gồm: ñắp parafin, ñiện phân, kéo giãn cột sống thắt lưng và tập bài tập cột sống thắt lưng. Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân: ñiều trị bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng bao gồm: ñắp parafin, ñiện phân, kéo giãn cột sống thắt lưng và tập bài tập cột sống thắt lưng kết hợp phương pháp xoa bóp bấm huyệt. Tất cả các bệnh nhân ñược ñiều trị bằng phương pháp Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng bao gồm: ñắp Parafin vùng thắt lưng 15 phút/ lần/ngày, chạy máy ñiện phân vùng thắt lưng 15 phút/lần/ngày, kéo dãn cột sống thắt lưng 20 phút/lần/ngày và tập bài tập cột sống thắt lưng 15 phút/lần/ngày. Kết hợp xoa bóp bấm huyệt với các ñộng tác: Xát, day, lăn, bóp và day ấn huyệt theo công thức huyệt của quy trình số 89 trong 94 quy trình kỹ thuật y học cổ truyền của Bộ Y tế năm 2008 bao gồm các huyệt: Thận du, ðại trường du, Giáp tích L1 - S1, Hoàn khiêu, Ủy t rung, Thừa sơn, Túc tam lý, Côn lôn và A thị huyệt, mỗi ñộng tác làm 3 - 5 phút/lần/ngày, ñộng tác day ấn huyệt làm 5 - 10 phút/lần/ngày [5]. Mỗi bệnh nhân của từng nhóm ñều ñược thực hiện liệu trình ngày 1 lần trong 30 ngày và ñược dùng thuốc theo phác ñồ nền của trung tâm Phục hồi Chức năng, bệnh viện Bạch Mai. Thời gian theo dõi ñánh giá: mỗi bệnh nhân ñược ñánh giá ba lần: Lần 1 (D0): trước khi nghiên cứu, lần 2 (D15): ngày thứ 15 của nghiên cứu lần 3 (D30): ngày thứ 30 của nghiên cứu hoặc 1 ngày trước khi bệnh nhân ra viện. Chỉ tiêu quan sát và ñánh giá kết quả: mức ñộ ñau của bệnh nhân theo thang ñiểm VAS: TCNCYH 93 (1) - 2015 137 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 0 ñiểm: không ñau; 1 - 3 ñiểm: ñau nhẹ; 4 - 7 ñiểm: ñau vừa; trên 7 ñiểm: ñau nặng. Nghiệm pháp Lasègue: tốt khi góc ño ≥ 750, khá ≥ 600, trung bình ≥ 450 và kém khi góc ño < 450. Khoảng cách tay ñất : tốt d≤ 2cm, khá 2 cm ≤ d ≤ 4cm, trung bình 4cm ≤ d ≤ 6cm, kém > 6cm. Các hoạt ñộng chức năng sinh hoạt hàng ngày ñánh giá bốn hoạt ñộng chăm sóc cá nhân, ñi bộ, ngồi, nhấc vật nặng theo chỉ số OSWESTRY ñược cho ñiểm mỗi hoạt ñộng từ 0 - 5 ñiểm và xếp loại theo tổng ñiểm như sau: Tốt: 0 - 4 ñiểm, khá: 5 - 8 ñiểm, trung bình: 9 - 12 ñiểm và kém từ 13 - 20 ñiểm [6]. 3. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu nghiên cứu ñược phân t ích xử lý theo chương trình SPSS 16.0. 4. ðạo ñức nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu ñược cung cấp ñầy ñủ thông tin và tình nguyện ñồng ý tham gia nghiên cứu. Mọi thông tin của ñối tượng tham gia nghiên cứu ñều ñược bảo mật theo các nguyên tắc về ñạo ñức trong nghiên cứu y sinh học. III. KẾT QUẢ 1. ðánh giá hiệu quả giảm ñau sau các thời ñiểm ñiều trị theo tháng ñiểm VAS 8,5 5,4 3,14,7 8,7 2,40 5 10 Lúc vào 15 ngày 30 ngày Nhóm chứng Nhóm NC Thời gian Biểu ñồ 1. Mức ñộ ñau trung bình qua các thời ñiểm ñiều trị * Nhóm NC: nhóm nghiên cứu. Có sự cải thiện về mức ñộ ñau của cả hai nhóm, trong ñó nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng với p < 0,05. 2. Sự cải thiện khoảng cách tay ñất sau các thời ñiểm ñiều trị Bảng 1. Sự cải thiện khoảng cách tay ñất sau các thời ñiểm ñiều trị Nhóm Mức ñộ Nhóm chứng (1) n1 = 30 Nhóm nghiên cứu (2) n2 = 30 D0 D15 D30 D0 D15 D30 n % n % n % n % n % n % Tốt 4 13,3 6 20,0 12 40,0 4 13,3 8 26,7 17 56,7 Khá 6 20,0 9 30,0 11 36,7 5 16,7 11 36,6 10 33,3 Trung bình 8 26,7 9 30,0 7 23,3 8 26,7 8 26,7 3 10,0 Kém 12 40 6 20,0 0 0 13 43,3 3 10,0 0 0 138 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nhóm Mức ñộ Nhóm chứng (1) n1 = 30 Nhóm nghiên cứu (2) n2 = 30 D0 D15 D30 D0 D15 D30 n % n % n % n % n % n % Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 30 100 30 100 p( D0 - D15) < 0,05 < 0,05 p( D0 - D30) < 0,05 < 0,05 p(D151 - D152) > 0,05 p(D301 - D302) < 0,05 Sau 30 ngày ñiều trị, khoảng cách tay ñất giảm so với trước ñiều t rị. Nhóm nghiên cứu có mức ñộ giảm tốt hơn so với nhóm chứng, p < 0,05. 3. Sự cải thiện góc ñộ Lasègue qua các thời ñiểm ñiều trị Biểu ñồ 2. Sự cải thiện góc ñộ Lasègue qua các thời ñiểm ñiều trị *NC: nhóm chứng; NNC: nhóm nghiên cứu. Mức ñộ giảm chèn ép rễ dây thần kinh tọa ở cả hai nhóm tăng lên rõ rệt với p < 0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Sự cải thiện về các hoạt ñộng chức năng sinh hoạt hàng ngày Có sự cải thiện về các hoạt ñộng chức năng sinh hoạt hang ngày ở cả hai nhóm với p < 0,05. Sau 30 ngày ñiều t rị, mức ñộ tốt của các chức năng sinh hoạt hàng ngày ở nhóm nghiên cứu là tốt hơn nhóm chứng, p < 0,05 (biểu ñồ 3). 23,3 33,4 30 13,3 26,7 26,7 33,3 13,3 6,7 30 40 23,3 26,7 40 33,3 13,3 33,3 53,4 3,4 33,4 63,4 0% 20% 40% 60% 80% 100% NC D0 NNC D0 NC D15 NNC D15 NC D30 NNC D30 kém trung bình khá tốt NC D0 NNC D0 NC D15 NNC D15 NC D30 NNC D30 TCNCYH 93 (1) - 2015 139 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Biểu ñồ 3. Sự cải thiện về các hoạt ñộng chức năng sinh hoạt hàng ngày *NC: nhóm chứng; NNC: nhóm nghiên cứu. 36.7 43.3 23.4 6.7 3.3 0 46.6 36.7 33.3 46.7 30 3.3 16.7 20 33.3 33.3 36.7 46.7 0 0 10 13.3 30 50 NC D0 NNC D0 NC D15 NNC D15 NC D30 NNC D30 kém trung bình khá tốt IV. BÀN LUẬN Biểu hiện sớm nhất của bệnh nhân ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng là ñau và ñây cũng là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải nhập viện ñiều trị và cũng là yếu tố chính gây hạn chế vận ñộng, làm ảnh hưởng ñến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Về ñiểm số ñau trung bình, nhóm nghiên cứu giảm từ 8,7 xuống 4,7 (sau 15 ngày) và 2,4 (sau 30 ngày). Nhóm chứng giảm từ 8,5 xuống 5,5 (sau 15 ngày) và 3,1 (sau 30 ngày). Chúng tôi thấy ñều có ñiểm số ñau giảm nhanh nhưng nhóm nghiên cứu ñạt hiệu quả cao hơn với p < 0,05. Có ñược hiệu quả giảm ñau tốt do xoa bóp bấm huyệt là một phương pháp chữa bệnh có tác dụng làm tăng nhiệt ñộ vùng ñược xoa bóp, giãn cơ, giãn mạch, tăng tuần hoàn, tác ñộng lên hệ thần kinh giao cảm và giúp tiết ra các morphin - like (endophrin) có tác dụng làm giảm ñau rất tốt, theo y học cổ truyền thì xoa bóp bấm huyệt làm khu phong tán tà, lưu thông kinh mạch giúp cho sự vận hành khí huyết ñược thông suốt nên có tác dụng giảm ñau (thông bất thống). Xét một cách khác, khi thầy thuốc trực tiếp dùng tay mình tác ñộng lên cơ thể người bệnh sẽ có một hiệu quả tâm lý rất tích cực giúp người bệnh giảm ñau nhanh hơn, tốt hơn so với việc dùng máy móc ñể tác ñộng. Nghiệm pháp tay ñất là một trong số những tiêu chí ño lường về hiệu quả của ñiều trị bệnh nhân thoát vị ñĩa ñệm. Nghiệm pháp tay ñất thể hiện khả năng vận ñộng, khả năng gập của cột sống và ñộ mệm mại của các tổ chức phần mềm, gân, cơ cột sống thắt lưng. Trong nghiên cứu này, ở thời ñiểm nhập viện, khoảng cách tay ñất của hai nhóm phần lớn ở mức ñộ kém với 40% mức ñộ kém ở nhóm chứng và 43,3% mức ñộ kém ở nhóm nghiên cứu. Sau 30 ngày ñiều trị, mức ñộ tốt của nghiệm pháp tay ñất của nhóm chứng tăng từ 13,3% lên 40%, ở nhóm nghiên cứu mức ñộ này tăng từ 13,3% lên 56,7%. Sự cải NC 0 NNC D0 NC D15 D15 NC D30 NNC D30 140 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thiện về khoảng cách tay ñất sau 30 ngày ñiều trị là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Dấu hiệu Lasègue là triệu chứng khách quan ñánh giá sự chèn ép của rễ thần kinh tọa trong thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng. Nghiệm pháp Lasègue là góc ñược tạo bởi mặt giường và chân bệnh nhân ñến khi ñau, thường ñược ñánh giá là dương tính khi góc ñộ Lasègue < 850 [8]. Nghiên cứu này cho thấy, sau 15 ngày ñiều trị, mức ñộ tốt của góc ñộ Lasègue tăng từ 13,3% lên 33,3% và lên 63,4% ở nhóm nghiên cứu và từ 13,3% lên 53,4% ở nhóm chứng sau 30 ngày ñiều trị. Ở cả 2 thời ñiểm là sau 15 ngày và 30 ngày ñiều t rị, không còn bệnh nhân nào còn góc ñộ Lasègue ñạt loại kém nữa. ðau và hạn chế tầm vận ñộng cột sống thắt lưng ở bệnh nhân ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm biểu hiện bằng những hạn chế trong lao ñộng và sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Cũng chính ñau và những hạn chế trong lao ñộng, sinh hoạt hàng ngày là nguyên nhân khiến bệnh nhân phải nhập viện. ðể ñánh giá ảnh hưởng của thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng ñến các chức năng sinh hoạt hàng ngày, chúng tôi lựa chọn 4 trong số 10 câu hỏi trong bộ câu hỏi Oswestry Low Back Pain Disability Questionaire bao gồm chăm sóc cá nhân, ñi bộ, ngồi và nhấc vật nặng [6]. Sau 30 ngày ñiều trị, các chức năng sinh hoạt hàng ngày ñều tăng lên rõ rệt so với trước ñiều trị (p < 0,05). Mức ñộ tốt của nhóm nghiên cứu tăng lên từ 0% lên 50%, của nhóm chứng tăng từ 0% lên 30%. Cả hai nhóm ñều không còn mức ñộ kém sau 30 ngày ñiều trị. Sự cải thiện về chức năng sinh hoạt hàng ngày của nhóm nghiên cứu là cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05) và có ñược sự khác biệt này là do hiệu quả ñiều trị của xoa bóp bấm huyệt. Theo nhận ñịnh của chúng tôi, hoạt ñộng sinh hoạt hàng ngày mà chúng tôi ñưa ra gồm bốn hoạt ñộng ñó là: chăm sóc cá nhân, ngồi, ñi bộ và nhấc vật nặng. Các hoạt ñộng này muốn làm tốt trước hết bệnh nhân phải không ñau, sau ñó ñến vận ñộng thắt lưng và chân tốt thì mới thực hiện tốt ñược các hoạt ñộng sinh hoạt này. Chính vì vậy với phương pháp ñiều trị là vật lý trị liệu - phục hồi chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt ñã làm giảm ñau rất tốt, cải thiện góc ñộ Lasègue, do ñó cũng cải thiện rất tốt các chức năng sinh hoạt hàng ngày. V. KẾT LUẬN Qua các kết quả thu ñược, chúng tôi rút ra kết luận sau: ðiều trị ñau thần kinh tọa do thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả giảm ñau, cải thiện khoảng cách tay ñất và các chức năng sinh hoạt hàng ngày tốt hơn là chỉ dùng ñơn thuần các phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng trong y học hiện ñại Lời cảm ơn Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn ban Giám ñốc Trung tâm Phục hồi chức năng bệnh viện Bạch Mai và các anh chị em bác sỹ, kĩ thuật viên, ñiều dưỡng trong trung tâm ñã tạo ñiều kiện tốt nhất cho chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn ðăng (2007). ðau dây thần kinh hông, Thực hành thần kinh các bệnh và hội chứng thường gặp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 308 - 330. TCNCYH 93 (1) - 2015 141 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 2. Emile Hil Siger, Marian Betan Court (2004). Say Goodbye to Back pain, 308-309. 3. Amir HB (2005). Lumbar stabilizing exercises improve activities of daily living in patient with lumbar disc herniation.Journal of Back and Musculoskeletal Rehabilitation, 18, 50 - 60. 4. Trần Ngọc Trường (2007). Xoa bóp bấm huyệt chữa các bệnh vùng cột sống. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 49 - 62. 5. Bộ Y Tế (2008). Quy trình số 89 - ñau thần kinh tọa, 94 quy t rình kỹ thuật y học cổ truyền. Bộ Y Tế, Hà Nội, 238 - 245. 6. Fairbank JC, Davis JB(1980). The Os- westry lowback pain disability question physio- therapy, 66, 271 - 273. 7. Hồ Hữu Lương (2008). ðau thắt lưng và thoát vị ñĩa ñệm. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 76 - 217. Summary EFFECT OF SCIATICA TREATMENT BY PHYSICAL THERAPY AND REHABILITATION WITH MASSAGE AND PRESSURE POINT THERAPY This study was conducted to evaluate the effect of treatment of sciatica by physical therapy and rehabilitation with massage and pressure point therapy. The study was conducted on 60 patients diagnosed with sciatica; patients are divided into 2 groups receiving clinical intervention. Results will be compared as before and after t reatment. Results after 30 days of treatment showed that the observed indicators as: VAS, hand - floor test, Lasegue index, function daily activities (Oswestry index) have improved markedly and these changes were statistically signifi- cant with p < 0.05. Combined physical therapy and rehabilitation with massage and pressure point therapy will bring better results for patients. Key words: Sciatica, physical therapy and rehabilitation, massage and pressure point therapy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf151_376_1_sm_4415.pdf
Tài liệu liên quan