Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân giãn não thất cấp do chảy máu não thất có hoặc không
xuất huyết nhu mô não được dẫn lưu não thất ra ngoài chúng tôi có một số kết luận sau:
Có sự cải thiện điểm GCS (GCS > 12 điểm) sau dẫn lưu não thất ở cả 2 nhóm:
nhóm 1 có 61,5% cao hơn nhóm 2 có 31,2% với p < 0,05.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả dẫn lưu não thất ra ngoài trong vòng 12 giờ sau triệu chứng khởi phát chảy máu não thất có giãn não thất cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 93 (1) - 2015 31
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
HIỆU QUẢ DẪN LƯU NÃO THẤT RA NGOÀI
TRONG VÒNG 12 GIỜ SAU TRIỆU CHỨNG KHỞI PHÁT
CHẢY MÁU NÃO THẤT CÓ GIÃN NÃO THẤT CẤP
Lương Quốc Chính1; Mai Duy Tôn1, Nguyễn ðạt Anh2; Nguyễn Văn Liệu2
1Bệnh viện Bạch Mai; 2Trường ðại học Y Hà Nội
Nghiên cứu ñược thực hiện trên 42 bệnh nhân giãn não thất cấp do chảy máu não thất tại khoa Cấp cứu
- bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2011 ñến 8/2014 nhằm ñánh giá hiệu quả dẫn lưu não thất ra ngoài trước
12 giờ sau triệu chứng khởi phát. Bệnh nhân ñược chia 2 nhóm: dẫn lưu não thất trước (nhóm 1, n = 26) và
sau (nhóm 2, n = 16) 12 giờ sau triệu chứng khởi phát. Kết quả tốt (khi GCS > 12 ñiểm và mRS ≥ 3) ở nhóm
1 (61,5% và 42,3%) cao hơn nhóm 2 (31,2% và 0%), với p < 0,05. Không thấy sự khác biệt về các b iến
chứng sau dẫn lưu não thất bao gồm tắc dẫn lưu não thất (7,7% so với 18,8%, p > 0,05), chảy máu não
xung quanh dẫn lưu (7,7% so với 18,8%, p > 0,05) và viêm não thất (3,8% so với 12,5%, p > 0,05), và tỷ lệ
tử vong (3,8% so với 12,5%, p > 0,05) giữa hai nhóm. Kết quả này cho thấy dẫn lưu não thất ra ngoài trước
12 giờ sau triệu chứng khởi phát không làm thay ñổi tỷ lệ các biến chứng và tử vong, nhưng có liên quan tới
cải thiện kết quả ngắn hạn (GCS và mRS cải thiện).
Từ khóa: dẫn lưu não thất ra ngoài, giãn não thất cấp thể tắc nghẽn, chảy máu não thất,
xuất huyết não
ðịa chỉ liên hệ: Lương Quốc Chính - Khoa Cấp cứu -
Bệnh viện Bạch Mai
Email: luongquocchinh@gmail.com
Ngày nhận: 27/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
I. ðẶT VẤN ðỀ
Chảy máu não thất là một yếu tố làm tăng
tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trong vòng 30
ngày, ước tính khoảng 40 - 80% ở bệnh nhân
xuất huyết não [1]. Gần ñây, hai thử nghiệm
kiểm chứng ngẫu nhiên lớn ñã chứng minh
tầm quan trọng của chảy máu não thất như
một yếu tố dự báo kết quả xấu. Thử nghiệm
STICH tiến hành trên 964 bệnh nhân xuất
huyết não, 42% có chảy máu não thất và trong
ñó có tới 55% có giãn não thất thể tắc nghẽn
[2]. Khi chảy máu não thất và giãn não thất
cấp phối hợp, tỷ lệ kết quả tốt giảm xuống còn
11%. Tương tự, chảy máu não thất chiếm
49% bệnh nhân trong thử nghiệm Novo Seven
- ICH (n = 399). ðiểm Rankin sửa ñổi (mRS)
tại thời ñiểm sau 3 tháng xấu hơn ở nhóm
bệnh nhân này [3].
Tăng áp lực nội sọ thường là hậu quả của
hiệu ứng khối do máu tụ nhu mô não, phù não
xung quanh, giãn não thất cấp do chảy máu
não thất hoặc hiệu ứng khối do máu tụ trong
não thất, cho nên cần phải ñặt ra vấn ñề ñiều
trị giảm áp. Phẫu thuật sớm lấy khối máu tụ
và/hoặc làm giảm áp có thể hạn chế ñược
chèn ép cơ học và những tác hại của máu tới
não, nhưng nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân
ñang chảy máu có thể lớn hơn. Phương pháp
ñiều t rị hiện nay cho chảy máu não có giãn
não thất cấp thể tắc nghẽn là dẫn lưu não thất
ra ngoài. Dẫn lưu não thất ra ngoài thường
ñược thực hiện trong giai ñoạn cấp tính ở
bệnh nhân chảy máu não thất như một biện
pháp ñiều trị cấp cứu nhằm kiểm soát áp lực
nội sọ và có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ngắn
hạn [5]. Việc ñặt dẫn lưu não thất ra ngoài có
liên quan tới tỷ lệ tử vong giảm và kết quả
ngắn hạn cải thiện ở những bệnh nhân có
32 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
chảy máu não thất sau khi ñược ñiều trị các
yếu tố nặng kèm theo. Tuy nhiên, giai ñoạn
cấp tính có thể kéo dài từ vài ngày cho tới 1
tuần và ñiều này sẽ có ảnh hưởng tới hiệu
quả dẫn lưu não thất ra ngoài. Do vậy, ñể có
thể lượng hóa ñược thời gian ñặt dẫn lưu não
thất sớm sao cho phù hợp với ñiều kiện thực
tế ở phòng cấp cứu tại Việt Nam, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
ðánh giá hiệu quả dẫn lưu não thất ra ngoài
trong vòng 12 giờ sau triệu chứng khởi phát
trong chảy máu não thất có giãn não thất cấp.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Bệnh nhân chảy máu não thất có giãn não
thất cấp ñược nhập viện ñiều trị tại Khoa Cấp
cứu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2011 ñến
tháng 8/2014 ñáp ứng ñủ các tiêu chuẩn lựa
chọn và loại trừ:
- Tiêu chu)n l,a ch.n b0nh nhân
+ Tuổi: 18 – 80 tuổi;
+ Thể tích xuất huyết nhu mô não ≤ 30 ml
hoặc chảy máu não thất ñơn thuần;
+ Chảy máu não thất 3 và/hoặc não thất 4
có giãn não thất cấp;
+ Bệnh nhân ñã ñược ñặt dẫn lưu não thất
ra ngoài;
+ Tiền sử có thang ñiểm Rankin sửa ñổi
(mRS) ñạt ñiểm 0 hoặc 1;
+ Có sự chấp nhận tham gia nghiên cứu
của bệnh nhân hoặc gia ñình bệnh nhân.
- Tiêu chu)n lo3i tr6 b0nh nhân
+ Phình ñộng mạch não vỡ, thông ñộng
tĩnh mạch não vỡ, hoặc u não;
+ Dị dạng ñám rối mạch mạc hoặc hội
chứng Moyamoya;
+ Có các rối loạn ñông máu (số lượng tiểu
cầu 1,4);
+ Phụ nữ có thai;
+ Xuất huyết não vùng dưới lều;
+ Bất cứ tình trạng nào mà nghiên cứu
viên nhận thấy rằng sẽ tạo ra mối nguy cơ
ñáng kể cho ñối tượng nghiên cứu nếu việc
ñiều trị nghiên cứu ñược bắt ñầu.
2. Phương pháp
2.1. Thi:t k:: nghiên cứu mô tả, tiến cứu.
2.2. Ph>?ng pháp
Bệnh nhân chảy máu não thất có giãn não
thất cấp ñáp ứng ñủ các tiêu chuẩn lựa chọn
vào nghiên cứu sẽ ñược chụp cắt lớp vi tính
ña dẫy (MSCT) sọ não và mạch não ñể xác
ñịnh vị trí của dẫn lưu trong não thất, các chảy
máu mới cũng như hệ mạch máu não ít nhất 6
giờ sau khi ñược ñặt dẫn lưu não thất ra
ngoài. Chia bệnh nhân nghiên cứu thành hai
nhóm: nhóm ñược dẫn lưu não thất ra ngoài
trước 12 giờ và nhóm ñược dẫn lưu não thất
ra ngoài sau 12 giờ sau triệu chứng khởi phát.
Dịch não tủy ñược dẫn lưu ra ngoài liên tục
dưới áp lực dẫn lưu là 10 mmHg. Tất cả các
phim chụp sọ não (CT và MSCT) khi bệnh
nhân nhập viện, trước khi và sau khi ñặt dẫn
lưu não thất ñược ñánh giá bởi bác s ĩ chuyên
khoa chẩn ñoán hình ảnh ñể xác ñịnh bên não
thất ñặt dẫn lưu, vị trí ñầu dẫn lưu não thất, và
sự xuất hiện của chảy máu não xung quanh
dẫn lưu não thất. ðiểm ñánh giá mức ñộ nặng
của chảy máu não thất (ñiểm Graeb) ñược
tính toán [6]. Tình trạng giãn não thất ñược
xác ñịnh bằng phân t ích hình ảnh phim CT sọ
não theo tiêu chuẩn của Phan và cộng sự [7].
Viêm não thất ñược xác ñịnh khi cấy dịch não
tủy dương tính hoặc, cấy dịch não tủy âm tính
nhưng số lượng bạch cầu trong dịch não tủy ≥
50 chiếc (> 50% là bạch cầu ña nhân trung
tính) hoặc nồng ñộ glucose trong dịch não tủy
< 0,83 mmol/l (15 mg/dl) [8]. ðiểm hôn mê
Glasgow (GCS) khi nhập viện là ñiểm hôn mê
ñầu tiên ñược ghi chép lại khi vào khoa cấp
TCNCYH 93 (1) - 2015 33
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
cứu, vì ñối với phần lớn bệnh nhân thì ñiều
này ñại diện cho t ình trạng bệnh nhân lúc ban
ñầu ñể ñưa ra quyết ñịnh ñặt dẫn lưu não thất
ra ngoài. GCS ñược phân loại theo các mức
ñộ (GCS > 12; GCS 12 – 9; GCS 8 – 7; GCS
6 – 5; G = 4; và GCS = 3). Hồi phục lâm sàng
tốt ñược xác ñịnh khi ñiểm Rankin sửa ñổi
(mRS) từ 0 ñến 3 và hồi phục lâm sàng kém
khi mRS từ 4 ñến 6 sau 1 tháng.
3. Xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu ñược thu thập theo
mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, ñược xử
lý và phân t ích trên phần mềm thống kê y học
SPSS 17.0.
4. ðạo ñức nghiên cứu
Bệnh nhân và/hoặc thành viên gia ñình ñại
diện pháp lý cho bệnh nhân ñược giải thích về
mục ñích và phương pháp nghiên cứu. Chỉ
những bệnh nhân và/hoặc thành viên gia ñình
ñại diện pháp lý cho bệnh nhân ñồng ý tự
nguyện tham gia mới ñược ñưa vào ñề tài
nghiên cứu.
Bệnh nhân và/hoặc thành viên gia ñình ñại
diện pháp lý cho bệnh nhân có quyền không
tham gia nghiên cứu tiếp trong bất kỳ thời
ñiểm nào.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. ðặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng khi nhập viện
Nhóm 1 (n = 26)
(EVD trước 12 giờ
sau triệu chứng
khởi phát)
Nhóm 2 (n = 16)
(EVD sau 12 giờ
sau triệu chứng
khởi phát)
p
GCS (min - max) 7 (5 - 13) 8 (5 - 11) > 0,05
Mạch (nhịp/phút) (min - max) 90 (55 - 120) 90 (55 - 120) > 0,05
Huyết áp tâm thu (mmHg) 168,1 ± 27,3 173,8 ± 29,2 > 0,05
Huyết áp tâm trương (mmHg) 95,8 ± 15,5 96,9 ± 18,2 > 0,05
ðiểm Graeb (min - max) 8 (5 - 11) 9 (6 - 11) > 0,05
Tiểu cầu (G/l) 222,8 ± 68,8 263,4 ± 48,2 > 0,05
INR 1,1 ± 0,14 1,0 ± 0,1 > 0,05
Prothrombin (%) 89,8 ± 20,1 99,8 ± 13,4 > 0,05
APTT (giây) 25,7 ± 3,2 25,4 ± 2,1 > 0,05
Tất cả ñặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng ở hai nhóm nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Cả hai nhóm ñều có ñiểm hôn mê Glasgow thấp: nhóm 1: 7 (5 - 13); nhóm 2:
8 (5 - 11), và ñiểm chảy máu não Graeb cao: nhóm 1: 8 (5 - 11); nhóm 2: 9 (6 - 11).
34 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Mức ñộ hồi phục ý thức theo thang ñiểm hôn mê Glasgow (GCS)
GCS
Nhóm 1 (n = 26) (EVD trước 12 giờ
sau triệu chứng khởi phát)
Nhóm 2 (n = 16) (EVD sau 12 giờ
sau triệu chứng khởi phát)
Trước EVD Sau EVD Trước EVD Sau EVD
> 12 2 (7,7%) 16 (61,5%) 0 5 (31,2%) p < 0,05
9 – 12 7 (26,9%) 4 (15,4%) 7 (43,8%) 5 (31,2%)
7 – 8 8 (30,8%) 2 (7,7%) 5 (31,2%) 1 (6,2%)
5 – 6 9 (34,6%) 2 (7,7%) 4 (25,0%) 2 (12,5%)
4 0 0 0 0
3 0 2 (7,7%) 0 3 (18,8%)
* GCS: thang ñiểm hôn mê glasgow; EVD: dẫn lưu não thất.
Không bệnh nhân nào ở cả hai nhóm có GCS = 3 hoặc 4 trước khi dẫn lưu não thất (EVD).
Tuy nhiên, sau EVD, nhóm 1 có 2 (7,7%) và nhóm 2 có 3 (18,8%) bệnh nhân có GCS = 3 hoặc 4.
Nhóm 1 có 2 (7,7%) và nhóm 2 không có bệnh nhân nào có GCS > 12 trước khi dẫn lưu não thất,
và sau khi dẫn lưu não thất số bệnh nhân có GCS > 12 ở nhóm 1 là 16 (61,5%) cao hơn ở nhóm
2 là 5 (31,2%) với p < 0,05.
Bảng 3. Mức ñộ hồi phục lâm sàng sau 1 tháng
ðiểm Rankin
sửa ñổi
Nhóm 1 (n = 26)
(EVD trước 12 giờ sau
Nhóm 2 (n = 16)
(EVD sau 12 giờ sau p
Nhập viện Sau 1 tháng Nhập viện Sau 1 tháng
0 0 0 0 0
1 0 0 0 0
2 0 0 0 0
3 0 11 (42,3%) 0 0 (0,0%) < 0,05
4 0 8 (30,8%) 0 8 (50,0%)
5 26 (100%) 6 (23,1%) 16 (100%) 6 (37,5%)
6 0 1 (3,8%) 0 2 (12,5%)
Tại thời ñiểm nhập viện, ñiểm Rankin sửa ñổi (mRS) ở cả hai nhóm ñều bằng 5. Sau 1 tháng:
nhóm 1 có 19 (73,1%) bệnh nhân có mRS ñạt 3 và 4 ñiểm; nhóm 2 có 8 (50%) bệnh nhân
có mRS ñạt 4 ñiểm. Hơn nữa, mRS ở nhóm 1 và nhóm 2 lần lượt ñạt 11 (42,3%) và 0 (0%),
p < 0,05.
TCNCYH 93 (1) - 2015 35
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Bảng 4. Tỷ lệ các biến chứng sau dẫn lưu não thất
Nhóm 1 (n = 26)
(EVD trước 12 giờ sau
triệu chứng khởi phát)
Nhóm 2 (n = 16)
(EVD sau 12 giờ sau
triệu chứng khởi phát)
P
Tắc dẫn lưu não thất 2 (7,7%) 3 (18,8%) > 0,05
Chảy máu não xung
quanh dẫn lưu 2 (7,7%) 3 (18,8%) >0,05
Viêm não thất 1 (3,8%) 2 (12,5%) >0,05
Nhóm 1 có 2 (7,7%) bệnh nhân tắc dẫn lưu não thất, 2 (7,7%) bệnh nhân chảy máu não xung
quanh dẫn lưu và 1 (3,8%) bệnh nhân viêm não thất, và nhóm 2 có 3 (18,8%) bệnh nhân tắc dẫn
lưu não thất, 3 (18,8%) bệnh nhân chảy máu não xung quanh dẫn lưu và 2 (12,5%) bệnh nhân
viêm não thất với sự khác biệt của lần lượt 3 biến chứng này giữa 2 nhóm không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Biểu ñồ 1. Tỷ lệ tử vong sau dẫn lưu não thất
Hai nhóm ñều có bệnh nhân tử vong: nhóm 1 có 1 (3,8%) và nhóm 2 có 2 (12,5%) bệnh nhân
với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu
ñược dẫn lưu não thất ra ngoài có ñặc ñiểm
lâm sàng và cận lâm sàng trong giới hạn bình
thường với sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Tuy nhiên, có hai ñặc ñiểm ñáng lưu
ý (bảng 1) là ñiểm hôn mê Glasgow (GCS)
thấp: nhóm 1: 7 (5 - 13); nhóm 2: 8 (5 - 11);
p > 0,05, và ñiểm Graeb cao: nhóm 1: 8 (5 -
11); nhóm 2: 9 (6 - 11); p > 0,05 tại thời ñiểm
25 (96,2%)
14 (87,5%)
39 (92,9%)
1 (3,8%) 2 (12,5%) 3 (7,1%)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Nhóm 1 (n = 26) Nhóm 2 (n = 16) Tổng số (n = 42)
Sống sót
Tử vong
36 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhập viện. ðiểm hôn mê Glasgow thấp (≤ 8
ñiểm) và ñiểm Graeb cao (> 5 ñiểm) là những
yếu tố dự báo ñộc lập cho việc ñặt dẫn lưu
não thất ra ngoài ở bệnh nhân chảy máu não
thất [6]. Bên cạnh ñó, huyết áp tâm thu trung
bình (bảng 1) ở cả hai nhóm bệnh nhân
nghiên cứu ñều tăng cao (nhóm 1: 168,1 ±
27,3 mmHg; nhóm 2: 173,8 ± 29,2 mmHg;
p > 0,05). Huyết áp tăng cao thường do hoạt
hóa quá mức hệ thống nội tiết thần kinh và
ñặc biệt nó là hậu quả của tình trạng tăng áp
lực nội sọ. Huyết áp tâm thu trên 140 - 150
mmHg t rong vòng 12 giờ sau xuất huyết não
có liên quan tới việc tăng hơn gấp ñôi nguy cơ
di chứng và tử vong ở bệnh nhân xuất huyết
não [9].
Kết quả cho thấy hai nhóm bệnh nhân
nghiên cứu có sự cải thiện rõ rệt ñiểm hôn mê
Glasgow sau khi dẫn lưu não thất: nhóm 1 có
tới 61,5% (16) so với nhóm 2 có 31,2% (5)
bệnh nhân có GCS > 12 ñiểm, và nhóm 1 và
nhóm 2 lần lượt có 7,7% (2) và 18,8% (3)
bệnh nhân có GCS = 3 ñiểm, tuy nhiên vì cỡ
mẫu chưa ñủ lớn cho nên không thể so sánh
ñể tìm sự khác biệt về thống kê giữa hai
nhóm. ðiểm hôn mê thấp một phần do tăng áp
lực nội sọ gây ra bởi hiệu ứng khối của máu tụ
nhu mô não hoặc giãn não thất do chảy máu
não thất hoặc hiệu ứng khối do máu tụ trong
não thất. ðặt dẫn lưu não thất ra ngoài sớm
trong những trường hợp này ñược coi là biện
pháp ñiều trị cấp cứu nhằm kiểm soát áp lực
nội sọ và có thể làm cải thiện kết quả và làm
giảm tỷ lệ tử vong ngắn hạn [5].
Tại thời ñiểm nhập viện, tất cả bệnh nhân
ở hai nhóm (bảng 3) ñều có mRS = 5. Tuy
nhiên, thời ñiểm 1 tháng sau triệu chứng khởi
phát thì mức ñộ hồi phục lâm sàng tốt (mRS =
3) ở nhóm 1 (42,3%) cao hơn ở nhóm 2 (0%)
với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Bên cạnh ñó, mức ñộ hồi phục lâm
sàng xấu (mRS: 4 - 6) tại thời ñiểm một tháng
sau triệu chứng khởi phát ở cả hai nhóm còn
chiếm khá nhiều: nhóm 1: 57,7% và nhóm 2:
100%. Trong một nghiên cứu về các yếu tố
quyết ñịnh tới việc ñặt dẫn lưu não thất ra
ngoài và các kết quả liên quan ở bệnh nhân
chảy máu não thất [5], ñã ñánh giá các yếu tố
liên quan tới mức ñộ hồi phục lâm sàng tốt
(mRS: 0 - 3) sau 1 tháng cho thấy dẫn lưu não
thất ra ngoài thực sự vẫn còn ý nghĩa (OR
15,7; p = 0,01).
3 bệnh nhân nghiên cứu có biến chứng
viêm não thất, nhóm 1 có 1 (3,8%) và nhóm 2
có 2 (12,5%) bệnh nhân với sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy
nhiên, không có bệnh nhân viêm não thất nào
tử vong hoặc cho kết quả xấu. Trong một
nghiên cứu [8], có 82 dẫn lưu não thất ñược
ñặt cho 72 bệnh nhân thì cũng chỉ có 3 (3,7%)
bệnh nhân có biến chứng viêm não thất,
không có bệnh nhân viêm não thất nào tử
vong hoặc có kết quả xấu và thời gian nằm
viên không lâu hơn so với nhóm bệnh nhân
không viêm não thất. Biến chứng tắc dẫn lưu
não thất (bảng 4) gặp ở 5 bệnh nhân nghiên
cứu mà t rong ñó nhóm 1 có 2 (7,7%) bệnh
nhân và nhóm 2 có 3 (18,8%) bệnh nhân với
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Biến chứng tắc dẫn lưu não thất
cũng gặp ở 14 (19,4%) t rong số 72 bệnh nhân
ñược ñặt dẫn lưu não thất trong một nghiên
cứu [5], bệnh nhân tắc dẫn lưu não thất
thường có thể tích máu trong não thất lớn
(49,2 ± 37,8 ml). ðặc biệt có 5 bệnh nhân xuất
hiện biến chứng chảy máu não xung quanh
dẫn lưu (nhóm 1: 2 bệnh nhân chiếm 7,7% và
nhóm 2 có 3 bệnh nhân chiếm 18,8%, sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05)
và có 3 trong số 5 bệnh nhân chảy máu xung
quanh chân dẫn lưu tử vong (biểu ñồ 1):
nhóm 1: 1 (3,8%) bệnh nhân và nhóm 2: 2
TCNCYH 93 (1) - 2015 37
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
(12,5%) bệnh nhân (p > 0,05). Cả 3 bệnh
nhân tử vong ñều có tình trạng ý thức rất xấu
(GCS = 3) và trên phim cắt lớp vi t ính (CT) sọ
não thấy khối máu tụ nhu mô não tiến triển rõ
và phù não nặng. Các xét nghiệm ñông máu
ở cả 3 bệnh nhân tử vong ñều có kết quả
bình thường.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân giãn não
thất cấp do chảy máu não thất có hoặc không
xuất huyết nhu mô não ñược dẫn lưu não thất
ra ngoài chúng tôi có một số kết luận sau:
Có sự cải thiện ñiểm GCS (GCS > 12
ñiểm) sau dẫn lưu não thất ở cả 2 nhóm:
nhóm 1 có 61,5% cao hơn nhóm 2 có 31,2%
với p < 0,05.
Thời ñiểm 1 tháng sau t riệu chứng khởi
phát, mức ñộ hồi phục lâm sàng tốt (mRS =
3) ở nhóm 1 ñạt 42,3% bệnh nhân và nhóm 2
có 0% cải thiện.
Biến chứng tắc dẫn lưu não thất (nhóm 1
có 7,7% và nhóm 2 có 18,8%), chảy máu não
xung quanh dẫn lưu (nhóm 1 có 7,7% và
nhóm 2 có 18,8%), viêm não thất (nhóm 1 có
3,8% và nhóm 2 có 12,5%). Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Có 3 bệnh nhân tử vong: nhóm 1 có 1
bệnh nhân chiếm 3,8% và nhóm 2 có 2 chiếm
12,5%.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu ñược hoàn thành nhờ sự hợp
tác của bệnh nhân ñã ñồng ý tham gia nghiên
cứu, ñồng thời có sự ñóng góp của tập thể
bác sĩ và ñiều dưỡng khoa cấp cứu bệnh viện
Bạch Mai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tuhrim S, Horowitz DR, Sacher M,
Godbold JH (1995). Validation and
comparison of models predicting survival
following int racerebral hemorrhage. Crit Care
Med, 23, 950 – 954.
2. Mendelow AD, Gregson BA,
Fernandes HM et al (2000). STICH
investigators. Early surgery versus initial
conservative treatment in patients with
spontaneous supratentorial intracerebral
haematomas in the international surgical trial
in intracerebral haemorrhage (stich): a
randomized trial. Lancet, 365, 387 – 397.
3. Steiner T, Diringer MN, Schneider D et
al (2006). Dynamics of intraventricular
hemorrhage in patients with spontaneous
intracerebral hemorrhage: risk factors, clinical
impact, and effect of hemostatictherapy with
recombinant activated factor VII.
Neurosurgery, 59, 767 – 773.
4. Tan SH, Ng PY, Yeo TT et al (2001).
Hypertensive basal ganglia hemorrhage: a
prospective study comparing surgical and
nonsurgical management. Surg Neurol, 56,
287 – 292.
5. Adams RE, Diringer MN(1998).
Response to external ventricular drainage in
spontaneous intracerebral hemorrhage with
hydrocephalus. Neurology, 50, 519 - 523.
6. Graeb DA, Robertson WD, Lapointe
JS et al (1982). Computed tomographic
diagnosis of intraventricular hemorrhage.
Etiology and prognosis. Radiology, 143(1),
91 - 96.
7. Phan TG, Koh M, Vierkant RA,
Wijdicks EF (2003). Hydrocephalus is a
determinant of early mortality in putaminal
hemorrhage. Stroke, 31(9), 2157 - 2162.
8. Holloway KL, Barnes T, Choi S et al
(1986). Ventriculostomy infections: the effect
of monitoring duration and catheter exchange
in 584 patients. J Neurosurg, 85, 419 - 424.
38 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9. Willmot M, Leonardi-Bee J, Bath PM
(2004). High blood pressure in acute stroke
and subsequent outcome: a systematic
review. Hypertension, 43, 18 – 24.
Summary
EFFECT OF EXTERNAL INTRAVENTRICULAR DRAINAGE WITHIN 12
HOURS FROM ONSET IN INTRAVENTRICULAR HEMORRHAGE WITH
ACUTE HYDROCEPHALUS
The study was conducted on forty-two patients with acute hydrocephalus resulting from
intraventricular hemorrhage. Patients were admitted to the Emergency Department of Bach Mai
hospital from August 2011 to August 2014. The purpose of this study was to evaluate the effect of
external intraventricular drain placement within 12 hours from onset in intraventricular hemorrhage
with acute hydrocephalus. Recruited patients were divided into two groups: group one (n = 26),
EVD were placed within 12 hours from the onset; and group 2 (n = 16), EVD were placed after 12
hours from the onset. There were better outcomes (GCS > 12 and mRS = 3) in group 1 (61.5%
and 42.3%, respectively) than group 2 (31.2% and 0%, respectively) with p < 0.05. We found no
difference in complications from EVD placement including EVD obstruction (7.7% vs 18.8%,
p > 0.05), catheter t ract hemorrhage (7.7% vs 18.8%, p > 0.05) and bacterial CSF infection (3.8%
vs. 12.5%, p > 0.05) and mortality rate (3.8% vs 12.5%, p > 0.05) between the two groups. These
results shown that EVD placement within 12 hours from symptom onset did not change the
complication rates and the mortality rate, but were associated with improvement of short - term
outcomes (GCS and mRS).
Key words: External intraventricular drainage, acute obstructive hydrocephalus,
intraventricular hemorrhage, intracerebral hemorrhage
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 138_350_1_sm_5389.pdf