Nhóm bệnh nhân được điều trị phối hợp giữa Singulaire (montelukast) và Xyzal
(cetirizine) kiểm soát triệu chứng bệnh (số lượng, kích thước sẩn phù và mức độ ngứa
cũng như, tần suất xuất hiện mày đay) hiệu quả hơn so với nhóm bệnh nhân điều trị Xyzal
(Cetirizine) đơn thuần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sau 8 tuần điều trị.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của kháng leukotriene và kháng histamine H1 trong điều trị mày đay mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 94 (2) - 2015 87
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
ðịa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Lâm, Bộ môn Dị ứng, trường
ðại học Y Hà Nội
Email: hoangthilam2009@yahoo.com
Ngày nhận: 30/1/2015
Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015
HIỆU QUẢ CỦA KHÁNG LEUKOTRIENE VÀ KHÁNG HISTAMINE
H1 TRONG ðIỀU TRỊ MÀY ðAY MẠN TÍNH
Vũ Thị Thơm1 Hoàng Thị Lâm2
1 Học viện Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh; 2Trường ðại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm xác ñịnh hiệu quả phối hợp Montelukast (kháng Leukotriene) và Cetirizine (kháng
histamine H1) trong ñiều trị mày ñay mạn tính. ðây là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có ñối chứng ñược
tiến hành với 2 nhóm bệnh nhân mày ñay mạn tính khám tại trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, bệnh
viện Bạch Mai và khoa Khám bệnh, bệnh viện Da liễu Trung ương. Nhóm 1 (31 bệnh nhân) dùng 1 viên
Singulaire 10mg vào buổi tối và 1 viên Cetirizine (Xyzal 5mg) vào buổi sáng. Nhóm 2 (31 bệnh nhân) dùng 1
viên Xyzal 5mg vào buổi sáng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm 1 kiểm soát triệu chứng bệnh (số lượng,
kích thước sẩn phù, mức ñộ ngứa và tần suất xuất hiện mày ñay) hiệu quả hơn so với nhóm 2. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê, p < 0,001 sau 8 tuần ñiều trị. Tỷ lệ khỏi bệnh (không triệu chứng) của nhóm 1 (90,3%)
cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 2 (41,9%), p < 0,001. Như vậy, ñiều trị phối hợp giữa Xyzal (Levoceritizine)
và Singulaire (Montelukast) ñạt hiệu quả và có ñộ an toàn cao.
Từ khóa: mày ñay mạn, montelukast, singulaire, cetirizine, xyzal
I. ðẶT VẤN ðỀ
Mày ñay là bệnh phổ biến, khoảng 15 -
23% số dân ñã từng có biểu hiện mày ñay
trong cuộc ñời của họ. Ở Việt Nam, theo
nghiên cứu của Nguyễn Năng An, tỷ lệ mày
ñay trong cộng ñồng là 11,68% [1]. Mày ñay
với ñặc trưng là ngứa và sẩn phù kéo dài
dưới 24 giờ, do nhiều nguyên nhân gây ra.
Việc xác ñịnh nguyên nhân thực sự rất khó
khăn vì hầu hết bệnh nhân ñến viện là mày
ñay mạn tính và có tới 80% trường hợp này
không xác ñịnh ñược nguyên nhân [1]. Loại bỏ
nguyên nhân kích thích là phương pháp ñiều
trị hữu hiệu nhất. Khi ñiều này là không thể thì
thuốc kháng histamin ñơn thuần hoặc kết hợp
với kháng leukotriene, corticoid là các biện
pháp ñược các bác sỹ ưu tiên lựa chọn.
Mày ñay mạn tính gây nên do các chất
trung gian hóa học ñược giải phóng từ tế bào
mast và bạch cầu ái kiềm bởi phản ứng miễn
dịch hay không do miễn dịch. Histamine là
chất trung gian hóa học quan trọng nhất gây
tổn thương mày ñay và thuốc kháng histamine
H1 không an thần là thuốc ñiều trị ñầu tay [2].
Thực tế, nhiều trường hợp kháng histamine
ñơn thuần không kiểm soát ñược bệnh. Bởi
vì, ngoài histamine, có rất nhiều chất trung
gian hóa học khác như leukotriene,
prostaglandine,cũng ñóng vai trò quan trọng
trong bệnh sinh của mày ñay [3]. Các nghiên
cứu invivo và invitro ñã chứng minh
leukotriene ñóng vai trò rất quan trọng trong
phản ứng viêm của da. Trong thực nghiệm,
tiêm leukotriene trong da ñã tạo ra sẩn phù,
cung cấp thêm bằng chứng rằng nó có thể
tham gia vào sự hình thành của mày ñay [4].
Hướng dẫn ñiều trị của EAACI/GA2LEN/
EDF/WAO (các nhà da liễu và dị ứng Châu
Âu) vào năm 2012 và Viện hàn lâm Da liễu
châu Á (AADV) phối hợp với liên ñoàn các hội
88 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
da liễu Châu Á năm 2010 ñã sử dụng thuốc
kháng leukotriene kết hợp cùng thuốc kháng
histamine H1 không an thần trong ñiều trị
mày ñay mạn tính [5; 7]. Thuốc kháng
leukotriene ñã chứng minh ñược hiệu quả
trong ñiều trị bệnh mày ñay mạn tính từ rất
nhiều nghiên cứu trên thế giới [8; 10] còn
ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về vấn ñề
này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu: ðánh giá hiệu quả của
thuốc Montelukast trong ñiều trị bệnh mày
ñay mạn tính.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Là các bệnh nhân ñược chẩn ñoán mày
ñay mạn ñến khám và ñiều trị tại Khoa khám
bệnh, bệnh viện Da liễu Trung ương và Trung
tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện
Bạch Mai.
* Tiêu chu)n ch+n b-nh nhân: Là bệnh
nhân từ 18 tuổi trở lên, ñồng ý tham gia
nghiên cứu.
* Tiêu chu)n lo2i tr5: Phụ nữ có thai, cho
con bú, người có tổn thương gan hoặc ñang
có bệnh nội khoa nặng khác. Những bệnh
nhân rối loạn tâm thần, sa sút trí tuệ hoặc
không tuân thủ ñiều trị ñầy ñủ cũng bị loại khỏi
nghiên cứu.
2. Vật liệu nghiên cứu
- Montelukast: biệt dược là Singular 10mg
dạng viên nén, nhà sản xuất Merck & Co Ltd,
Hoa Kỳ.
- Levocetirizine: Biệt dược là Xyzal® 5mg,
dạng viên nén, nhà sảnxuất UCB Pharma,
thuộc Glaxo Smith Kline.
3. Th8i gian: từ tháng 3 ñến tháng 8/2014.
4. Phương pháp
4.1. Thi=t k= nghiên c?u: Phương pháp
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
có ñối chứng.
4.2. CB mDu
Cỡ mẫu ñược tính theo công thức nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng của Tổ chức Y tế
Thế giới:
(p1 - p2)2
[Z1-a/2 + Zβ ]2
p)2p(1 − )2p(12p)p(11p −+− 1
n1 = n2 =
n1: cỡ mẫu nhóm 1 (ñược ñiều trị bằng
levocetirizine và montelukast).
n2: cỡ mẫu nhóm 2 (ñược ñiều trị bằng
levocetirizine).
Z1-a/2: hệ số tin cậy 95% (= 1,96); Zβ: lực
mẫu 80% (= 1,645); p1: tỷ lệ bệnh nhân nhóm
1 ñạt kết quả tốt: ước lượng 85%; p2: tỷ lệ
bệnh nhân nhóm 2 ñạt kết quả tốt: ước lượng
45%; p = (p1 + p2)/2.
Kết quả tính toán cỡ mẫu cho mỗi nhóm
n1 = n2 = 31.Tổng số bệnh nhân của hai nhóm
là 62.
4.3. Các bưGc ti=n hành nghiên c?u
Các bệnh nhân ñược lựa chọn ngẫu nhiên
vào hai nhóm. Bệnh nhân số lẻ vào nhóm 1,
bệnh nhân số chẵn vào nhóm 2. Số liệu ñược
thu thập theo bệnh án nghiên cứu mẫu.
Tiến hành ñiều trị: nhóm 1: uống Xyzal
5mg x 1 viên/ngày vào buổi sáng và Singulair
10mg x 1 viên/ngày vào buổi tối. Nhóm 2:
uống xyzal 5mg x 1 viên/ngày vào buổi
sáng.Cả 2 nhóm bệnh nhân ñều ñược ñiều trị
trong 8 tuần.
TCNCYH 94 (2) - 2015 89
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
* Theo dõi và ñánh giá gồm 3 lần:
+ Lần khám 1 (trước ñiều trị): khám lâm
sàng, ñánh giá chỉ số hoạt ñộng mày ñay, tần
suất xuất hiện tổn thương, xét nghiệm.
+ Lần khám 2 (sau 4 tuần ñiều trị): khám
lâm sàng, ñánh giá chỉ số hoạt ñộng mày ñay,
tần suất xuất hiện tổn thương, tác dụng phụ
của thuốc nếu có.
+ Lần khám 3 (sau 8 tuần ñiều trị): Khám
lâm sàng, ñánh giá chỉ số hoạt ñộng mày ñay,
tần suất xuất hiện tổn thương, chất lượng
cuộc sống, xét nghiệm cơ bản, tác dụng phụ
của thuốc.
* Khám và ñánh giá theo các tiêu chí như
sau: Các triệu chứng lâm sàng ñược ñánh giá
theo chỉ số hoạt ñộng của mày ñay UAS [2].
ðánh giá tác dụng phụ: Khám, theo dõi và ghi
chép các tác dụng phụ của thuốc montelukast
như:1) ðau ñầu, chóng mặt, lo âu, rối loạn
giấc ngủ, trầm cảm. 2) ðau bụng, tiêu chảy. 3)
Viêm họng, viêm thanh quản, viêm ñường hô
hấp trên, phát ban. 4) Rối loạn chức năng
gan: tăng men gan.
5. Xử lý số liệu
Theo chương trình SPSS 21.0. Các test
thống kê: χ2 hoặc Fisherexact test cho các
biến ñịnh tính. p < 0,05 ñược coi là có ý nghĩa
thống kê.
6. ðạo ñức trong nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu
ñược giải thích rõ về mục ñích, yêu cầu của
nghiên cứu và tự nguyện ñồng ý tham gia.
Các thông tin cá nhân của bệnh nhân ñược
giữ kín. Trường hợp bệnh nhân từ chối, không
tham gia vào nghiên cứu vẫn ñược khám, tư
vấn và ñiều trị chu ñáo. Trong thời gian nghiên
cứu, bệnh nhân thường xuyên trao ñổi thông
tin với người nghiên cứu về triệu chứng và tác
dụng phụ nếu có. Tất cả các số liệu chỉ ñược
sử dụng với mục ñích nghiên cứu khoa học.
III. KẾT QUẢ
1. Trước ñiều trị
Bảng 1. So sánh ñặc ñiểm bệnh của hai nhóm trước ñiều trị
Nhóm I (%) Nhóm II (%) p
Tuổi
≤ 40 61,3 74,2
> 0,05
> 40 38,7 25,8
Giới tính
Nam 32,3 32,3
> 0,05
Nữ 67,7 67,7
Thời gian mắc bệnh
≤ 1 năm 48,4 38,7
> 0,05
> 1 năm 51,6 61,3
Mức ñộ bệnh
Nhẹ - trung bình 29 32,3
> 0,05
Nặng 71 67,7
Theo kết quả bảng 1, trước ñiều trị cả hai nhóm ñều tương ñồng về mặt tuổi, giới, thời gian
mắc bệnh cũng như mức ñộ của bệnh.
90 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Kết quả ñiều trị tổn thương da
Bảng 2. Kết quả ñiều trị các tổn thương da của hai nhóm nghiên cứu
Lâm sàng
Sau 4 tuần Sau 8 tuần
Nhóm I
n (%)
Nhóm II
n (%) p
Nhóm I
n (%)
Nhóm II
n (%) p
Sẩn phù
Không 2 (6,5) 3 (9,7)
> 0,05
28 (90,3) 13 (41,9)
< 0,05 Rải rác 19 (61,3) 15 (41,9) 3 (9,7) 17 (54,8)
Toàn thân 10 (32,3) 15 (48,4) 0 1 (3,2)
Kích
thước sẩn
phù
Không 3 (9,7) 2 (6,5)
> 0,05
29 (93,6) 13 (41,9)
< 0,05 < 3mm 25 (80,7) 18 (58,1) 2 (6,5) 17 (54,9)
≥ 3mm 3 (9,7) 11 (35,5) 0 1 (3,2)
Ngứa
Không 2 (6,5) 2 (6,5)
> 0,05
28 (90,3) 13 (41,9)
< 0,05 Ít 14 (45,2) 12 (38,7) 2 (6,5) 15 (48,4)
Nhiều 15 (48,4) 17 (54,9) 1 (3,2) 3 (9,7)
Sau 4 tuần ñiều trị nhóm I có số lượng bệnh nhân ñạt hiệu quả tốt hơn so với nhóm II, tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. ðiều trị tiếp thêm 4 tuần nữa, sự khác biệt
này ñã có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 với tất cả các ñặc ñiểm tổn thương da như sẩn phù, kích
thước sẩn phù, ngứa.
3. Tần suất xuất hiện mày ñay
Bảng 3. Kết quả thay ñổi về tần suất xuất hiện mày ñay của 2 nhóm
Tần
suất
Sau 4 tuần Sau 8 tuần
Nhóm I
n (%)
Nhóm II
n (%) p
Nhóm I
n (%)
Nhóm II
n (%) p
Không xuất hiện 2 (6,5) 2 (6,5) > 0,05 28 (90,3) 13 (41,9) < 0,01
Hàng tuần 29 (93,6) 28 (90,3) > 0,05 3 (9,7) 17(54,8) < 0,01
Hàng ngày 0 (0) 1 (3,2) > 0,05 0 (0) 1 (3.2) < 0,01
Thời
ñiểm
Sau 4 tuần ñiều trị, ở nhóm 1 không còn bệnh nhân nào bị xuất hiện mày ñay hàng ngày còn
ở nhóm 2 vẫn còn 1 bệnh nhân nổi mày ñay. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05. Khi tiếp tục ñiều trị thêm 4 tuần nữa, tỷ lệ bệnh nhân không xuất hiện mày ñay ở
nhóm 1 là 90,3% cao hơn nhóm 2 (41,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.
TCNCYH 94 (2) - 2015 91
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
4. Hiệu quả ñiều trị của 2 nhóm
Biểu ñồ 1. Hiệu quả ñiều trị (hết triệu chứng) của hai nhóm
Sau 8 tuần ñiều trị, tỷ lệ bệnh nhân hết triệu chứng là 90,3% ở nhóm 1 và 41,9% ở nhóm 2.
Sự khác biệt về mức ñộ hết triệu chứng của hai nhóm có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
5. Tác dụng không mong muốn
Bảng 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tác dụng phụ Nhóm I n (%) Nhóm II n(%)
ðau ñầu, chóng mặt, 1 (3,1%) 0 (0%)
ðau bụng, tiêu chảy 1 (3,1%) 0 (0%)
Rối loạn giấc ngủ 0 (0%) 0 (0%)
Viêm họng, thanh quản, ñường hô hấp trên 0 (0%) 0 (0%)
Khác 0 (0%) 0 (0%)
Trong nhóm 1 có 1 bệnh nhân bị ñau ñầu chóng mặt và 1 bệnh nhân bị ñau bụng tiêu chảy khi
ñiều trị ñược 4 tuần. Sau ñó tiếp tục ñiều trị và 4 tuần sau ñó bệnh nhân không có triệu chứng
như trên. Nhóm 2 không có bệnh nhân nào có các triệu chứng nêu trên.
IV. BÀN LUẬN
Trước ñiều trị, hai nhóm bệnh nhân
tương ñồng về giới t ính, về tuổi, thời gian
mắc bệnh cũng như mức ñộ nặng của bệnh.
Như vậy, sẽ giảm thiểu ñược tối ña sai số
trong quá trình tiến hành nghiên cứu và phân
tích dữ liệu.
Kết quả ñiều trị tổn thương da: theo dõi
ñáp ứng ñiều trị sau 4 tuần cho thấy: ñáp ứng
ñiều trị giữa 2 nhóm là tương ñương nhau.
Tuy nhiên, sau 8 tuần ñiều trị: số lượng và
kích thước sẩn phù cũng như mức ñộ ngứa
của bệnh nhân ở 2 nhóm ñều giảm, rõ rệt
nhất là bệnh nhân ở nhóm I tức là nhóm phối
hợp giữa Singulaire và Xyzal. Sự khác biệt
Trước
ñiều trị
Sau
ñiều trị
Trước
ñiều trị
Sau
ñiều trị
Nhóm 1 Nhóm 2
92 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trong cải thiện triệu chứng của hai nhóm có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001.
Leukotrien một hóa chất trung gian có tác
dụng sinh học mạnh gấp 100 lần so với hista-
mine ñã ñược chứng minh gây sẩn phù, ngứa
rõ rệt ở bệnh nhân mày ñay. Thuốc kháng
leukotriene ñược coi là thuốc kháng viêm thế
hệ mới ñã cho nhiều bằng chứng trong việc
quản lý thành công bệnh mày ñay mạn tính
[3]. Thuốc ñược ñưa vào phác ñồ ñiều trị mày
ñay mạn tính từ những năm 2008 [7]. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
nhiều nghiên cứu khi chứng minh tác dụng
của thuốc kháng leukotriene trong ñiều trị mày
ñay mạn tính.
Mày ñay mạn tính là bệnh có tính chất dai
dẳng hay tái phát, ảnh hưởng rất lớn ñến chất
lượng cuộc sống bệnh nhân. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, sau 4 tuần ñiều trị, ở nhóm
1 không còn bệnh nhân nào xuất hiện mày
ñay hàng ngày, còn ở nhóm 2 vẫn còn 1 bệnh
nhân nổi mày ñay ngày một lần. Khi tiếp tục
ñiều trị thêm 4 tuần nữa, tỉ lệ bệnh nhân
không xuất hiện mày ñay ở nhóm 1 là nhóm
ñiều trị phối hợp giữa Singulaire và Xyzal là
87,1% cao hơn nhóm 2 chỉ ñiều trị Xyzal ñơn
thuần là 25,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
Như vậy, so với nhóm bệnh nhân chỉ ñiều
trị một mình thuốc kháng histamine H1
(levoceritizin) thì nhóm bệnh nhân ñược ñiều
trị phối hợp thuốc kháng histamine H1
(levoceritizin) và kháng leukotriene (montelukast)
kiểm soát tần suất xuất hiện tổn thương mới
trong bệnh mày ñay mạn tính tốt hơn. Theo
Pacor ML và cộng sự, khi so sánh tác dụng
của montelukast và cetirizine ở 51 bệnh nhân
bị mày ñay mạn tính không dung nạp với phụ
gia thực phẩm hoặc acid acetylsalicylic cho
thấy nhóm bệnh nhân ñược ñiều trị bằng
montelukast và cetirizine tăng ñáng kể số
ngày không bị ngứa và sẩn phù [10].
Kết quả ñiều trị của 2 nhóm: theo biểu ñồ 1
chúng tôi thấy: sau 4 tuần ñiều trị, tỷ lệ bệnh
nhân ở nhóm phối hợp giữa Singulaire và
Xyzal không có triệu chứng là 6,5% nhưng
sau 8 tuần ñiều trị tỷ lệ này tăng rất cao là
90,3%. Còn bệnh nhân ở nhóm sử dụng Xyzal
ñơn thuần có tỉ lệ hết triệu chứng từ 6,5% sau
4 tuần ñiều trị lên 41,9% sau 8 tuần ñiều trị.
Sự khác biệt về hiệu quả ñiều trị ở hai nhóm
bệnh nhân sau 8 tuần có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001.
Như vậy, so với bệnh nhân ở nhóm ñiều trị
levoceritizin ñơn thuần thì bệnh nhân trong
nhóm ñiều trị phối hợp giữa levocetirizin và
montelukast ñáp ứng tốt hơn với tỷ lệ khỏi
bệnh cao hơn sau 8 tuần ñiều trị, ñiều này
tương ñồng với nghiên cứu của Lorenzo và
các cộng sự khi ông thấy rằng bệnh nhân mày
ñay mạn tính có thể ñòi hỏi thời gian ñiều trị
lâu hơn với montelukast [3]. Trong nghiên cứu
của Ellis MH và Wan KS, những bệnh nhân
mày ñay mạn tính không ñáp ứng với kháng
histamine sẽ ñược ñiều trị bổ xung thêm mon-
telukast cho thấy khi ñiều trị bổ xung thêm
montelukast giảm ñáng kể triệu chứng ở một
số bệnh nhân, ñặc biệt với nhóm bệnh nhân
nặng (5/22 bệnh nhân) [8; 9]. Nghiên cứu của
Pacor ML và cộng sự cho biết khi kết hợp
kháng leukotriene và kháng histamine cho
bệnh nhân mày ñay mạn, kết quả là tất cả
bệnh nhân ñều ñáp ứng tốt với thuốc [10].
Tác dụng không mong muốn của thuốc:
trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh
nhân ñiều trị bằng thuốc levoceritizin ñơn
thuần không có bệnh nhân nào bị ảnh hưởng
bởi tác dụng phụ của thuốc.Trong nhóm bệnh
nhân ñiều trị phối hợp giữa thuốc levocetirizin
và thuốc montelukast có 1/32 (3,1%) bệnh
nhân dường như bị ảnh hưởng bởi tác dụng
phụ của thuốc. Cụ thể là bệnh nhân này có
ñau ñầu chóng mặt, ñau bụng, rối loạn tiêu
TCNCYH 94 (2) - 2015 93
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
hóa. Tuy nhiên, khi khai thác lại thì các tác
dụng phụ này trùng hợp với một ñợt cảm cúm
(ở bệnh nhân ñau ñầu, chóng mặt và một ñợt
ngộ ñộc thực phẩm (bệnh nhân ñau bụng, rối
loạn tiêu hóa). Sau ñó bệnh nhân vẫn ñược
tiếp tục sử dụng thuốc và không thấy bất kỳ
triệu chứng nào khác xảy ra. Như vậy, có thể
kết luận các triệu chứng trên không phải là tác
dụng phụ của thuốc.
Trong nghiên cứu này, tất cả các bệnh
nhân ñều ñược khám và xét nghiệm chức
năng gan trước và sau ñiều trị nhưng không
có bệnh nhân nào có men gan tăng. Như vậy,
montelukast có hiệu quả và an toàn trong ñiều
trị bệnh nhân mày ñay mạn tính khi kết hợp
với kháng histamine H1. Kết quả của chúng
tôi cũng tương tự như các nghiên cứu khác [3;
8; 10].
V. KẾT LUẬN
Nhóm bệnh nhân ñược ñiều trị phối hợp
giữa Singulaire (montelukast) và Xyzal
(cetirizine) kiểm soát triệu chứng bệnh (số
lượng, kích thước sẩn phù và mức ñộ ngứa
cũng như, tần suất xuất hiện mày ñay) hiệu
quả hơn so với nhóm bệnh nhân ñiều trị Xyzal
(Cetirizine) ñơn thuần. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê sau 8 tuần ñiều trị.
Tỷ lệ khỏi bệnh (không triệu chứng) sau 8
tuần ñiều trị của nhóm bệnh nhân ñiều trị phối
hợp giữa Xyzal (Levoceritizin) và Singulaire
(Montelukast) là 90,3% cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm bệnh nhân ñiều trị Xyzal
(Levoceritizine) ñơn thuần là 41,9%.
ðiều trị phối hợp giữa Xyzal (Levoceritizine)
và Singulaire (Montelukast) có ñộ an toàn cao.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu cảm ơn khoa Khám
bệnh, bệnh viện Da liễu Trung ương và Trung
tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện
Bạch Mai ñã cho phép chúng tôi triển khai
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Năng An (2003). Tình hình dị
ứng thuốc ở nước ta, ñề xuất những biện
pháp can thiệp. ðề tài ñộc lập cấp nhà nước,
50 - 52.
2. Schwartz L.B (1991). Mast cells and
their role in urticarial. J Am Acad Dermatol, 25,
190 - 204.
3. Lorenzo G.D., Pacor M.L., Mansueto P
et al (2006). Is there a role for antileukotrienes
in urticaria?.Clinical and Experimental
Dermatology, 31, 327 - 334.
4. Maxwell D.L., Atkinson B.A., Spur
B.W., et al (1990). Skin responses to intrader-
mal histamine and leukotriene C4, D4 and E4
in patients with chronic idiopathic urticaria as
normal subjects.J Allergy Clin Immunol. 86(5),
759 - 765.
5. Marcus M., Markus M., Martin M., et al
(2013). Revisions to the international
guidelines on the diagnosis and therapy of
chronic urticarial.Journal of the German
Society of Dermatology, 19, 971 - 978.
6. Chow S.K.V (2012). Management of
chronic urticaria in Asia: 2010 AADV consen-
sus guideline. Asia Pac Allergy; 2, 149 - 160.
7. Zuberbier T., Asero R., Bindslev-
Jensen C et al (2009). EAACI/GALEN/EDF/
WAO guideline: management of urticaria.
Allergy, 64, 1427 – 1443.
8. Ellis M.H (1998). Successful treatment
of chronic urticaria with leukotriene antago-
nists. J Allergy Clin Immunol, 102, 876 - 877.
9. Wan K.S (2009). Efficacy of leukotriene
receptor antagonist with an anti –H1 receptor
antagonist for treatment of chronic idiopathic
urticarial. J Dermatolog Treat, 20(4), 194 - 197.
94 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
10. Pacor M.L., Lorenzo G.D., Corrocher
R (2001). Efficacy of leukotriene receptor an-
tagonist in chronic urticaria. A double-blind,
placebo-controlled comparison of treatment
Summary
EFFICACY OF LEUKOTRIENE RECEPTOR ANTAGONIST
WITH AN ANTI - H1 RECEPTOR ANTAGONIST FOR TREATMENT OF
CHRONIC URTICARIA
The aim of the study was to explore the efficacy of Montelukast (leukotriene receptor
antagonist) with Cetirizine (anti - H1 receptor antagonist) for treatment of chronic urticaria. A
randomized clinical trial was conducted with 2 groups of chronic urticaria patients who visited
Center of Allergy & Clinical Immunology, Bachmai hospital and Department of Out patients,
National Dermatology and Venerology hospital. Group 1 (31 patients) was prescribed 1 tablet
Singulaire 10 mg in the evening and 1 tablet Xyzal 5 mg in the morning. Group 2 (31 patients)
was prescribed only 1 tablet Xyzal 5 mg in the morning. The results: Group 1 had a good control
of symptoms (number and size of erythematosus, itching, sequence of urticaria symptoms). It was
significantly different after 8 weeks of treatment, p < 0.001. The prevalence of good control
situations in the group 1 (90.3%) was higher than group 2 (41.9%). High efficacy was observed
when using leukotriene receptor antagonist with an anti - H1 receptor antagonist for treatment of
chronic urticarial
Keywords: chronic urticaria, montelukast, singulaire, cetirizine, xyzal
with montelukast and cetirizine in patients with
chronic urticaria with intolerance to food addi-
tive and/or acetylsalicylic acid. Clin Exp Al-
lergy, 31, 1607 – 1614.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 130_333_1_sm_2861.pdf