Hiết một số nguyên tố đất hiếm (Nd, Gd, Dy) bằng Triphenylphotphin Oxit và Axit Di-(2-Etylhexyl) Photphoric từ môi trường Axit Nitric và Clohidric - Nguyễn Đình Luyện
4. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chiết Nd, Gd, Dy bằng TPPO, HDEHP từ môi tường HNO3 và HCl kết
quả thu được:
1. Khi chiết NTĐH từ môi trường HNO3 hệ có hiệu ứng tăng cường chiết (SK > 0)
nhưng trong môi trường HCl hệ chỉ có hiệu ứng tăng cường chiết khi có mặt muối
đẩy AlCl3. Hệ số tăng cường chiết tăng khi nồng độ axit giảm và giảm khi điện
tích hạt nhân tăng.
2. Tỉ lệ TPPO/HDEHP cũng như tổng nồng độ tác nhân chiết có ảnh hưởng đến SK .
Ở tỉ lệ TPPO/HDEHP = 1/1 SK có giá trị cực đại, khi tổng nồng độ tác nhân chiết
càng lớn thì SK càng lớn. Tuy nhiên do TPPO khó hòa tan trong dung môi toluen
nên tổng nồng độ 0.2M được chọn để nghiên cứu.
3. Đã xây dựng được đường đẳng nhiệt chiết của Nd, Gd, Dy khi chiết bằng hỗn hợp
TPPO và HDEHP. Kết quả cho thấy NTĐH nào chiết tốt hơn thì có dung lượng
chiết lớn hơn (Dy > Gd > Nd).
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiết một số nguyên tố đất hiếm (Nd, Gd, Dy) bằng Triphenylphotphin Oxit và Axit Di-(2-Etylhexyl) Photphoric từ môi trường Axit Nitric và Clohidric - Nguyễn Đình Luyện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 04(16)/2010: tr. 50-55
CHIẾT MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM (Nd, Gd, Dy)
BẰNG TRIPHENYLPHOTPHIN OXIT VÀ AXIT DI-(2-ETYLHEXYL)
PHOTPHORIC TỪ MÔI TRƯỜNG AXIT NITRIC VÀ CLOHIDRIC
NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN - LÊ THỊ HỒNG NHẠN
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
PHẠM QUÝ
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam
VÕ TIẾN DŨNG
Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị
Tóm tắt: Qua kết quả nghiên cứu chiết nguyên tố đất hiếm (NTĐH) (Nd,
Gd, Dy) bằng hỗn hợp triphenylphotphin oxit (TPPO) và axit di-(2-
etylhexyl)photphoric (HDEHP) từ môi trường axit clohidric (HCl) và axit
nitric (HNO3) cho thấy trong môi trường HNO3 hệ có hiệu ứng tăng cường
chiết (SK >0) nhưng trong môi trường HCl hiệu ứng tăng cường chiết chỉ xảy
ra khi có muối đẩy AlCl3. Hiệu ứng tăng cường chiết của hệ chịu ảnh hưởng
khá mạnh bởi các yếu tố như tỉ lệ, tổng nồng độ của tác nhân chiết, của sự
thay đổi nồng độ H+ cân bằng trong dung dịch.
1. MỞ ĐẦU
Chiết một số NTĐH bằng tác nhân chiết triphenylphotphin oxit (TPPO) từ môi trường
axit nitric [1]; tricloaxetic [2]; clorua và thioxyanat [3] đã được nghiên cứu. Trong bài
báo này chúng tôi thông báo một số kết quả chiết NTĐH (Nd, Gd, Dy) bằng hỗn hợp
TPPO và axit di-(2-etylhexyl)photphoric (HDEHP) từ môi trường axit clohidric (HCl)
và axit nitric (HNO3).
2. PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
- Các dung dịch muối clorua, muối nitrat của NTĐH được điều chế bằng cách hòa
tan một lượng chính xác các oxit đất hiếm (là sản phẩm của Merck, Đức) tương
ứng trong các dung dịch HCl, HNO3 đậm đặc (có độ sạch PA). Nồng độ NTĐH
được xác định bằng DTPA với chỉ thị Arsenazo (III) trong môi trường đệm axetat
có pH thích hợp, xác định nồng độ axit bằng NaOH tiêu chuẩn với chỉ thị metyl
da cam.
- Tác nhân chiết TPPO, sản phẩm của hãng Koch-Light Laboratories Ltd (Anh) có
độ sạch 98.5%, HDEHP sản phẩm của hãng BDH Chemical Ltd Poole England
97-98% (3.08M) có độ sạch PA được hòa tan trực tiếp trong toluen không qua
tinh chế. Nồng độ của tác nhân chiết được tính theo đơn vị mol/l.
- Các loại hóa chất khác như HNO3, HCl, NaOH, DTPA, AlCl3, Arsenazo(III) đều
có độ sạch PA.
CHIẾT MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM (Nd, Gd, Dy)...
51
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Chiết các NTĐH bằng các tác nhân chiết TPPO,
HDEHP hoặc bằng hỗn hợp TPPO và HDEHP được tiến hành trên các phểu chiết có
dung tích 20ml. Tỉ lệ thể tích của pha nước pha hữu cơ là 1:1. Thời gian chiết và phân
pha là 5 phút. Sau khi tách riêng hai pha, nồng độ của các NTĐH ở các pha được xác
định bằng phương pháp chuẩn độ sử dụng dung dịch chuẩn DTPA 10-2M với thuốc thử
Arsenazo(III).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nồng độ axit đến hệ số phân bố (D) và hệ số tăng cường chiết (SK)
Các thí nghiệm được tiến hành với nồng độ ban đầu của muối NTĐH 0.1M, TPPO
0.1M, HDEHP 0.1M hoặc hỗn hợp TPPO 0.1M, HDEHP 0.1M – toluen, nồng độ của
HNO3 cân bằng ([H+]) thay đổi từ 0.2M – 1.5M. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng
độ HNO3 cân bằng đến D và SK được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ HNO3 cân bằng đến hệ số D và SK
NTĐH Tác nhân chiết D, SK
[H+] , M
0.20 0.50 0.75 1.00 1.20 1.50
Nd
TPPO D1 0.059 0.083 0.079 0.066 0.056 0.043
HDEHP D2 0.455 0.331 0.261 0.178 0.133 0.101
TPPO +
HDEHP
D1,2 0.522 0.456 0.395 0.344 0.286 0.236
SK 0.007 0.042 0.065 0.149 0.179 0.215
Gd
TPPO D1 0.039 0.064 0.067 0.057 0.046 0.032
HDEHP D2 0.628 0.417 0.326 0.261 0.231 0.197
TPPO +
HDEHP
D1,2 0.673 0.518 0.439 0.417 0.376 0.349
SK 0.004 0.032 0.048 0.117 0.133 0.183
Dy
TPPO D1 0.024 0.038 0.047 0.035 0.032 0.029
HDEHP D2 0.793 0.593 0.457 0.398 0.371 0.342
TPPO +
HDEHP
D1,2 0.813 0.666 0.554 0.504 0.470 0.445
SK 0.003 0.023 0.041 0.066 0.067 0.079
Bảng 1 cho thấy khi [H+] tăng thì SK tăng nhưng khi điện tích hạt nhân của các NTĐH
tăng thì SK giảm. Ở [H+] bằng 0.75M thì SK đủ lớn và thích hợp nên nồng độ này được
chọn cho các thí nghiệm tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nếu chiết NTĐH bằng hỗn hợp TPPO 0.1M +
HDEHP 0.1M từ môi trường HCl thì ở mọi nồng độ đều không có hiệu ứng tăng cường
chiết (SK 0)
(bảng 2).
Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ AlCl3 đến hệ số D và SK
NTĐH Tác nhân chiết D, SK
3AlCl
C , M
0.25 0.50 0.75 1.00 1.25 1.50 2.00
Nd TPPO D1 0.084 0.096 0.108 0.147 0.172 0.232 0.800 HDEHP D2 0.812 0.976 1.256 1.524 2.012 2.352 3.243
NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN và cs.
52
TPPO +
HDEHP
D1,2 1.184 1.453 1.892 2.355 3.446 4.553 8.466
SK 0.121 0.132 0.142 0.149 0.198 0.246 0.231
Gd
TPPO D1 0.062 0.074 0.088 0.099 0.125 0.168 0.606
HDEHP D2 0.923 1.247 1.682 2.075 2.431 2.887 3.792
TPPO +
HDEHP
D1,2 1.217 1.665 2.415 3.000 3.887 4.955 8.675
SK 0.092 0.108 0.135 0.140 0.182 0.210 0.295
Dy
TPPO D1 0.057 0.066 0.079 0.084 0.092 0.136 0.583
HDEHP D2 1.106 1.454 1.872 2.213 2.672 3.124 4.425
TPPO +
HDEHP
D1,2 1.401 1.933 2.494 3.153 4.103 5.164 8.930
SK 0.081 0.104 0.107 0.138 0.172 0.200 0.251
(Điều kiện thí nghiệm (ĐKTN): LnCl3 0.1M, [H+]= 0.75M, TPPO 0.1M, HDEHP0.1M, TPPO
0.1M + HDEHP 0.1M – toluen)
3.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ TPPO/HDEHP đến hệ số tăng cường chiết (SK)
Điều kiện thực nghiệm: nồng độ muối NTĐH 0.1M, [H+] = 0.75M, tỉ lệ TPPO/HDEHP
(theo nồng độ) thay đổi từ 1/6, 1/3, 1/1, 3/1, 6/1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ
TPPO/HDEHP từ môi trường HNO3 (hình 1a) và HCl có muối đẩy AlCl3 1.5M (hình
1b) cho thấy: ở tỉ lệ TPPO/HDEHP = 1/1 hệ số tăng cường chiết của hệ đạt giá trị lớn
nhất, giống như khi chiết bằng TBP và HDEHP[4], TBP và PC88A[5].
1:6 1:3 1:1 3:1 6:1
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
S K
.1
02
(TPPO/HDEHP).102M
Dy
Gd
Nd
1:6 1:3 1:1 3:1 6:1
10
12
14
16
18
20
22
24
26
S K
.1
02
TPPO/HDEHP
Dy
Gd
Nd
a) Từ môi trường HNO3 b) Từ môi trường HCl có AlCl3 1.5M
Hình 1. Ảnh hưởng của tỉ lệ TPPO/HDEHP đến SK
3.3. Ảnh hưởng của tổng nồng độ (TPPO + HDEHP) đến hệ số SK
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tổng nồng độ tác nhân chiết TPPO + HDEHP (tỉ lệ
TPPO/HDEHP không đổi bằng 1/1) đến hệ số SK từ môi trường HNO3 (hình 2a) và HCl
có muối đẩy AlCl3 1.5M (hình 2b) cho thấy: khi tổng nồng độ tác nhân chiết càng lớn
thì hệ số SK càng cao. Tuy nhiên với tác nhân TPPO, đây là tác nhân rất khó hòa tan
trong dung môi toluen do đó khi tổng nồng độ của hai tác nhân bằng 0.2M giá trị SK đủ
lớn và khá thuận lợi về mặt pha chế nên tổng nồng độ này được chọn để tiến hành các
thí nghiệm tiếp theo.
CHIẾT MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM (Nd, Gd, Dy)...
53
10 15 20 25 30
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
SK
.1
02
C
(TPPO+HDEHP)
.102M
Dy
Gd
Nd
10 15 20 25 30
16
18
20
22
24
26
28
30S K
.1
02
CTPPO+HDEHP.10
2M
Dy
Gd
Nd
a) Từ môi trường HNO3 b) Từ môi trường HCl có AlCl3 1.5M
Hình 2. Ảnh hưởng của tổng nồng độ (TPPO + HDEHP) đến SK
(ĐKTN: Nồng độ muối NTĐH 0.1M, [H+] = 0.75M)
3.4. Đường đẳng nhiệt chiết của Nd, Gd, Dy khi chiết bằng hỗn hợp (TPPO +
HDEHP)
Đường đẳng nhiệt chiết là đại lượng đánh giá dung lượng của hệ chiết, qua đó có thể
xác định hiệu suất của quá trình chiết. Dung lượng chiết phụ thuộc chủ yếu vào bản
chất, nồng độ tác nhân chiết trong pha hữu cơ và bản chất của ion kim loại được chiết.
Đường đẳng nhiệt chiết của Nd, Gd, Dy từ môi trường HNO3 và HCl được thể hiện ở
hình 3.
0 5 10 15 20 25 30
0
2
4
6
8
10
[L
n3
+ ] h
c.1
02
M
[Ln3+]
n
.102M
Dy
Nd
Gd
0 5 10 15 20 25 30
0
10
20
30
40
50
60
70
[L
n3
+ ] h
c.1
02
M
[Ln3+]
n
.102M
Dy
Gd
Nd
a) Từ môi trường HNO3 b) Từ môi trường HCl có AlCl3 1.5M
Hình 3. Đường đẳng nhiệt chiết của Nd, Gd, Dy khi chiết bằng hỗn hợp
TPPO 0,1M, + HDEHP 0,1M-toluen
Qua hình 3 cho thấy trong cả hai môi trường dung lượng chiết của Dy > Gd > Nd, điều
này có nghĩa là khi chiết bằng hỗn hợp TPPO 0.1M + HDEHP 0.1M thì khả năng chiết
Dy (NTĐH nhóm nặng) > Gd (NTĐH nhóm trung gian) > Nd (NTĐH nhóm nhẹ); dung
lượng chiết NTĐH từ môi trường HCl khi có muối đẩy lớn hơn từ môi trường HNO3
không có muối đẩy.
NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN và cs.
54
4. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chiết Nd, Gd, Dy bằng TPPO, HDEHP từ môi tường HNO3 và HCl kết
quả thu được:
1. Khi chiết NTĐH từ môi trường HNO3 hệ có hiệu ứng tăng cường chiết (SK > 0)
nhưng trong môi trường HCl hệ chỉ có hiệu ứng tăng cường chiết khi có mặt muối
đẩy AlCl3. Hệ số tăng cường chiết tăng khi nồng độ axit giảm và giảm khi điện
tích hạt nhân tăng.
2. Tỉ lệ TPPO/HDEHP cũng như tổng nồng độ tác nhân chiết có ảnh hưởng đến SK .
Ở tỉ lệ TPPO/HDEHP = 1/1 SK có giá trị cực đại, khi tổng nồng độ tác nhân chiết
càng lớn thì SK càng lớn. Tuy nhiên do TPPO khó hòa tan trong dung môi toluen
nên tổng nồng độ 0.2M được chọn để nghiên cứu.
3. Đã xây dựng được đường đẳng nhiệt chiết của Nd, Gd, Dy khi chiết bằng hỗn hợp
TPPO và HDEHP. Kết quả cho thấy NTĐH nào chiết tốt hơn thì có dung lượng
chiết lớn hơn (Dy > Gd > Nd).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lưu Minh Đại, Đào Ngọc Nhiệm (2006). Chiết Neodym và Ytri bằng
triphenylphotphin oxit (TPPO) từ môi truờng axit nitric. Tạp chí Hóa học, T.45(2), tr.
195-198.
[2] Nguyễn Đình Luyện, Phạm Quý, Võ Tiến Dũng (2009). Chiết các nguyên tố đất hiếm
bằng triphenylphotphin oxit từ môi trường axit tricloaxetic. Tạp chí Hóa học và ứng
dụng, số 13(97), tr. 32-35.
[3] Nguyễn Đình Luyện, Trần Hoàng Khánh, Nguyễn Thị Hồng Mơ, Nguyễn Thị Trang
(2009). Chiết La, Gd, Nd, Er bằng triphenylphotphin oxit từ môi trường clorua và
thioxyanat. Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế,
số 3(11), tr. 45-49.
[4] Nguyễn Đình Luyện (2005). Chiết một số nguyên tố đất hiếm (Nd, Eu, Gd, Y) bằng
tributylphotphat, axit di-2-etylhexylphotphoric từ dung dịch axit clohiđric. Tuyển tập
công trình khoa học Hội nghị khoa học phân tích Hóa, Lý và Sinh học Việt Nam lần
thứ 2, tr. 115-118.
[5] Lưu Minh Đại, Đặng Vũ Minh, Võ Quang Mai (2003). Hiệu ứng tăng cường chiết
của các nguyên tố đất hiếm nặng (Gd, Tb, Dy, Ho, Y, Er) bằng hỗn hợp
tributylphotphat và axit 2-etylhexylphotphoric từ dung dịch axit nitric. Tạp chí Hóa
học, T. 41, số 4, tr. 97-101.
CHIẾT MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM (Nd, Gd, Dy)...
55
Title: THE EXTRACTION OF THE RARE ELEMENTS (Nd, Gd, Dy) WITH
TRIPHENYLPHOSPHINE OXIDE (TPPO) AND DI-(2-ETYLHEXYL) PHOSPHORIC ACID
FROM CHLOROHYDRIC ACID AND NITRIC ACID SOLUTIONS
Abstract: The extraction of rare earth elements with mixture of triphenylphosphine oxide
(TPPO) and di-(2-etylhexyl) phosphoric acid (HDEHP) from chlorohydric acid and nitric acid
solutions has been studied. It was found that from nitric acid solutions, the system can enhance
the extraction effect (SK> 0) but from chlorohydric acid solution, enhancing effects of the
extracts only occurred when this system has salting out agent aluminium chloride. Enhancing
effects of the extracts were influenced quite strongly by factors such as ratio, total concentration
of two extracting agent, the change of H+ equilibrium concentration in solution.
PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
LÊ THỊ HỒNG NHẠN
Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
ThS. PHẠM QUÝ
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam
ThS. VÕ TIẾN DŨNG
Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17_250_nguyendinhluyen_lethihongnhan_phamquy_votiendung_09_nguyen_dinh_luyen_2608_2021035.pdf