1. Kết luận
Tỉnh Hải Dương có truyền thống và có tiềm
năng và lợi thế phát triển sản xuất giống và ương
nuôi cá rô phi.
Nhu cầu con giống cá rô phi phục vụ cho nuôi
thương phẩm trên địa bàn tỉnh Hải Dương có chiều
hướng ngày càng tăng nhanh.
Đàn cá rô phi bố mẹ của tỉnh Hải Dương không
đảm bảo chất lượng. Đây là nguyên nhân chính
gây ra cận huyết, dẫn đến làm suy giảm chất lượng
con giống.
Hầu hết các cơ sở cá giống nước ngọt được
xây dựng từ nhiều năm trước đây, cơ sở hạ tầng,
trang bị kỹ thuật lạc hậu, xuống cấp không đảm bảo
tốt nhất cho việc vận hành sản xuất giống nhân tạo
cá rô phi.
Hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất và cơ sở
kinh doanh giống cá rô phi rất cao. Lợi nhuận trước
thuế của các trại sản xuất giống trung bình là 130,38
± 29,48 triệu đồng/năm và cơ sở kinh doanh giống
trung bình là 196,663 ± 118,119 triệu đồng/năm.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi (Oreochromis spp.) tại tỉnh Hải Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 137
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GIỐNG CÁ RÔ PHI
(Oreochromis spp.) TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG
STATUS OF PRODUCTION AND BUSINESS OF TILAPIA JUVENILES
(Oreochromis spp.) IN HAI DUONG PROVINCE
Nguyễn Văn Hữu1, Nguyễn Đình Mão2
Ngày nhận bài: 27/10/20 13; Ngày phản biện thông qua: 24/12/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014
TÓM TẮT
Hải Dương là tỉnh có diện tích nuôi cá rô phi tập trung lớn nhất nước ta. Tuy nhiên, việc quản lý sản xuất giống, kinh
doanh giống cá rô phi hiện nay gặp nhiều khó khăn, chưa quản lý được đàn cá bố mẹ cũng như chất lượng đàn cá giống
thả nuôi. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp quản lý sản xuất, kinh doanh cá rô phi giống ở tỉnh Hải
Dương là hết sức cần thiết. Trong thời gian từ tháng 3 tới tháng 12 năm 2012, 19 trại sản xuất và kinh doanh giống cá rô
phi tại 12 huyện, thành phố của tỉnh Hải Dương đã được điều tra phỏng vấn. Kết quả điều tra cho thấy, 100% trại sản xuất
và kinh doanh giống cá rô phi là các trại sản xuất và kinh doanh đa đối tượng với tổng công suất thiết kế là 23 triệu con
giống/năm. Trong năm 2012, số lượng cá rô phi giống sản xuất tại địa phương là 15,8 triệu con, đáp ứng được 38,5% nhu
cầu con giống. Đàn cá rô phi bố mẹ 60% có nguồn gốc tại chỗ, chủ yếu từ các nguồn cá hậu bị, không đảm bảo chất lượng.
Lợi nhuận trung bình của các trại sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi là 130,38 ± 29,48 triệu đồng/năm.
Từ khóa: giống cá rô phi, hiện trạng, sản xuất, kinh doanh
ABSTRACT
Hai Duong has biggest intensive area of tilapia culture, however, the management on production and business
of tilapia juveniles has been challenged in broodstocks monitoring as well as juveniles quality. Therefore, research on
status of production and business of tilapia juveniles in Hai Duong is necessary in order to promoting good solutions for
sustainable development. During period from March to December, 2012, 19 tilapia hatcheries in 12 districts/cities of Hai
Duong province were surveyed. The results showed that all tilapia hatcheries were multi-species production hatcheries
with total designed production of 23 million juveniles per year. In 2012, the total production of tilapia juveniles was 15.8
million meeting 38.5% of tilapia demand in Hai Duong. The broodstocks of tilapia were mainly supplied locally (60%) with
low quality. The average profi t of hatcheries was 130.38 ± 29.48 million VND per year.
Keywords: Tilapia juveniles, status, production, business
1 Nguyễn Văn Hữu: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2010 - Trường Đại học Nha Trang
2 PGS. TS. Nguyễn Đình Mão: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hải Dương là tỉnh có diện tích nuôi cá rô phi tập
trung lớn nhất toàn quốc với 4.015 ha [6]. Tuy nhiên,
việc quản lý sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi
hiện nay gặp nhiều khó khăn như: chưa quản lý
được đàn cá bố mẹ cũng như là chất lượng đàn cá
giống thả nuôi. Các dòng cá bố mẹ được chọn lọc và
chuyển giao cho Tỉnh không được bảo tồn và duy trì
nên số lượng giảm dần. Đàn cá bố mẹ hiện nay không
rõ nguồn gốc, cỡ cá bố mẹ nhỏ (200 - 300 g/con).
Việc quản lý sản xuất lưu thông giống cá rô phi
còn lỏng lẻo, cá giống bán trên thị trường không
có nhãn mác, không nguồn gốc, không phân biệt
được cá đã chuyển giới tính hay không. Số lượng
cá giống sản xuất tại Tỉnh chỉ đạt 38,5% nhu cầu cá
giống của người nuôi, phần còn lại được nhập từ
các địa phương khác. Hầu hết số lượng cá giống
nhập về Tỉnh không kiểm soát được, dẫn đến chất
lượng cá không đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến người
nuôi [3], [6]. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá một
cách đầy đủ, khoa học về hiện trạng sản xuất và
kinh doanh cá rô phi giống nhằm đưa ra giải pháp
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
138 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
quản lý phù hợp, góp phần duy trì ổn định và phát
triển bền vững nghề sản xuất giống cá rô phi tại tỉnh
Hải Dương là hết sức cần thiết.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian và đối tượng nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ tháng 3 tới tháng 10
năm 2012, 30 trại sản xuất và kinh doanh giống cá
rô phi của 12 huyện, thành phố của tỉnh Hải Dương
được chọn ngẫu nhiên để điều tra về hiện trạng sản
xuất và kinh doanh giống cá rô phi.
2. Địa điểm nghiên cứu
Các trại sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi
được chọn ngẫu nhiên từ 12 địa phương của tỉnh
Hải Dương.
Cơ sở sản xuất giống thực hiện ở toàn bộ tại 9
cơ sở sản xuất giống thủy sản nước ngọt của các
huyện: Nam Sách, Tứ Kỳ và Ninh Giang
Cơ sở kinh doanh giống thực hiện tại 10/22 cơ
sở nhập, ương dưỡng và kinh doanh giống cá rô
phi tại các huyện là: Nam Sách, Tứ Kỳ, Thanh Miện,
Ninh Giang và thành phố Hải Dương.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
được sử dụng để thu thập thông tin đánh giá
hiện trạng sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi
thông qua việc sử dụng phiếu điều tra. Hai loại
phiếu điều tra đã được thực hiện tương ứng với
các trại sản xuất giống và cơ sở kinh doanh giống
cá rô phi.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và sử dụng khung điều phối
nghiên cứu (Research Co-ordination Framework)
làm công cụ phân tích các kết quả nghiên cứu.
Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung
bình ± độ lệch chuẩn. Sử dụng phương pháp phân
tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) trên
phần mềm SPSS 16.0 để so sánh sự khác nhau
giữa các mẫu với độ tin cậy 95%.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Hiện trạng sản xuất giống cá rô phi
1.1. Diện tích và năng lực sản xuất giống cá rô phi
Kết quả điều tra cho thấy, đến năm 2012 tổng
diện tích đấ t, mặ t nướ c chuyên phụ c vụ cho sản
xuất giống cá rô phi trên địa bàn tỉnh Hả i Dương là
80.470 m2, chiếm 15,0% tổng diện tích củ a cá c cơ
sở sả n xuấ t cá giố ng củ a Tỉ nh; trong đó diện tích
trung bình là 8.941 ± 2.148 m2/trại với số lượng ao
trung bình là 4,6 ± 1,1 ao.
Bảng 1. Diện tích ao sả n xuấ t giống cá rô phi của tỉnh Hải Dương
TT Cá c cơ sở sả n xuấ t giố ng
Tổ ng diệ n tí ch
củ a cơ sở sả n xuấ t
(m2)
Diệ n tí ch sả n xuấ t
cá rô phi
(m2)
Số ao sả n xuấ t
cá rô phi
(ao)
Diệ n tí ch
trung bình/ao
(m2)
1 Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá 65.000 9.000 6 1.500
2 Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng 57.000 8.360 5 1.672
3 Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách 35.000 6.000 4 1.500
4 Công ty Cổ phần Cá giống Phủ 42.000 7.130 3 2.377
5 Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than 58.000 9.240 5 1.848
6 Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ 46.000 7.350 3 2.450
7 Trại Cá giống Tứ Kỳ 75.000 9.360 4 2.340
8 Công ty Cá giống thủ y sả n Dung Quất 95.000 13.230 6 2.205
9 Công ty Cá giống Ninh Giang 65.000 10.800 5 2.160
Tổ ng cộ ng 538.000 80.470 41 18.052
Trung bình 59.778 ± 18.226 8.941 ± 2.148 4,6 ± 1,1 2.006 ± 380
Tổng công suất thiết kế của các trại sản xuất giống cá rô phi của tỉnh Hải Dương là 23,5 triệu cá bột/năm,
mới chỉ đáp ứng được 56% so với nhu cầu giống cá rô phi của Tỉnh [7]. Tuy nhiên, hầu hết các trại sản xuất
giống đều được xây dựng từ lâu nên đã xuống cấp, trang thiết bị lạc hậu do đó công suất sản xuất thực tế của
các trại chỉ đạt 1,76 ± 04 triệu con, tương ứng với tỷ lệ khai thác đạt 68,41 ± 6,31%.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 139
1.2. Số lượng đàn cá rô phi bố mẹ và hiệu quả kinh
tế của các trại sản xuất giống
Kết quả điều tra về hiện trạng nguồn gốc và
chất lượng đàn cá rô phi bố mẹ sử dụng trong các
trại sản xuất giống của tỉnh Hải Dương cho thấy, về
cơ bản số lượng đàn cá rô phi bố mẹ sử dụng để
sản xuất giống nhân tạo ở các trại chưa đáp ứng
được nhu cầu về số lượng và chất lượng.
Bảng 2. Công suất của các trại sản xuất giống cá rô phi đến năm 2012
TT Tên trại sản xuất giống Công suất thiết kế (triệu con)
Công suấ t sản xuất thự c tế
(triệu con)
Tỷ lệ khai thác
(%)
1 Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá 2,70 1,75 64,8
2 Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng 2,50 1,78 71,0
3 Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách 1,80 1,15 63,9
4 Công ty Cổ phần Cá giống Phủ 2,20 1,65 75,0
5 Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than 2,80 1,79 64,0
6 Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ 2,20 1,30 59,0
7 Trại Cá giống Tứ Kỳ 2,80 2,21 79,0
8 Công ty Cá giống thủ y sả n Dung Quất 3,00 2,16 72,0
9 Công ty Cá giống Ninh Giang 3,00 2,01 67,0
Tổ ng cộ ng 23,00 15,80
Trung bình 2,56 ± 0,41 1,76 ± 04 68,41 ± 6,31
Bảng 3. Đà n cá bố mẹ của các trại sản xuất giống cá rô phi
TT Tên trại sản xuất giống Số lượ ng đà n cá bố mẹ (kg)
Số cặ p cá bố mẹ
(cặ p)
Kí ch cỡ cá bố mẹ
(kg)
1 Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá 2.970 3.620 0,41
2 Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng 2.760 3.070 0,45
3 Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách 1.980 2.360 0,42
4 Công ty Cổ phần Cá giống Phủ 2.350 2.550 0,46
5 Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than 2.100 2.330 0,45
6 Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ 2.500 2.720 0,46
7 Trại Cá giống Tứ Kỳ 3.100 3.600 0,43
8 Công ty Cá giống thủ y sả n Dung Quất 4.350 4.260 0,51
9 Công ty Cá giống Ninh Giang 3.560 3.960 0,45
Tổng cộng 25.670 28.470
Trung bình 2.852 ± 753 3.163 ± 721 0,45 ± 0,03
Trong năm 2012, các trại sản xuất giống đã sử
dụng 28.470 cặp cá bố mẹ tương ứng 24.570 kg
để tham gia sinh sản nhân tạo với khối lượng trung
bình 2.852 kg/trại. Trong đó 60% số trại sử dụng
cá bố mẹ có nguồn gốc từ trong tỉnh, đây chủ yếu
là đàn cá bố mẹ được chuyển lên từ đàn cá hậu bị
nuôi thương phẩm tại chỗ với khối lượng trung bình
là 0,45 ± 0,03 kg.
Giá cá rô phi giống trung bình là 220 đồng/con
và có sự chênh lệch lớn về giá cá giống tùy
theo thời điểm bán cá là đầu vụ hay cuối vụ nuôi.
Giá bán cá bột vào đầu mùa có thể lên đến
250 đồng/con nhưng vào cuối mùa giá chỉ còn
chưa đến 200 đồng/con. Nguyên nhân của sự
chênh lệch trên là do: miền Bắc có mùa đông
lạnh nên không thể sản xuất giống sớm được,
trong khi vào đầu vụ nuôi cần lượng giống lớn dẫn
đến cung không đủ cầu làm cho giá giống tăng cao;
đến cuối vụ sản xuất thì nhu cầu giống của người
nuôi thấp.
Hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất giống cá
rô phi được trình bày ở bảng 4.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
140 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất giống cá rô phi
TT Tên cơ sơ sả n xuất giống rô phi Tổng thu (nghìn đồng)
Tổng chi
(nghìn đồng)
Lợi nhuận
(nghìn đồng)
1 Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá 350.000 221.000 129.000
2 Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng 355.000 227.000 128.000
3 Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách 230.000 147.000 83.000
4 Công ty Cổ phần Cá giống Phủ 330.000 211.000 119.000
5 Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than 358.400 226.000 132.400
6 Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ 259.600 166.000 93.600
7 Trại Cá giống Tứ Kỳ 442.400 279.000 163.400
8 Công ty Cá giống thủ y sả n Dung Quất 432.000 264.000 168.000
9 Công ty Cá giống Ninh Giang 402.000 245.000 157.000
Trung bình 351.000 ± 72.000 220.667 ± 42,5 130.378 ± 29,48
Tổng giá trị sản lượng trung bình của các trại giống là 351 ± 72 triệu đồng/năm/trại và có sự chênh lệch
lớn giữa các trại giống. Một số trại sản xuất giống tư nhân có qui mô sản xuất nhỏ vì vậy không có khả năng
để tái đầu tư, dẫn đến cơ sở hạ tầng xuống cấp dẫn đến chất lượng con giống sản xuất ra không cao, giá
bán thấp. Trong khi đó, tổng chi phí sản xuất trung bình của các trại là 220.667 ± 42,5 triệu đồng, trong đó
chi phí thức ăn và hóa chất là chủ yếu (49%), tiếp đến là chi phí nhân công lao động (26%), chi phí khấu
hao đàn cá bố mẹ (18%) và chi phí khác (7%). Lợi nhuận trước thuế của các cơ sở giống trung bình là
130,38 ± 29,48 triệu đồng/năm, cơ sở có lợi nhuận thấp nhất là 83 triệu đồng/năm, cơ sở có lợi nhuận cao nhất
là 168 triệu/năm. Nhìn chung các cơ sở giống đều thu được lợi nhuận cao từ hoạt động sản xuất giống.
2. Hiện trạng kinh doanh giống cá rô phi
2.1. Diện tích và sản lượng ương giống cá rô phi
Do nhu cầu về giống cá rô phi của người nuôi cao, nên số lượng cơ sở ương nuôi cá rô phi giống của tỉnh
Hải Dương tăng từ 10 cơ sở trong năm 2007, cung cấp khoảng 7 triệu cá giống lên 22 cơ sở trong năm 2012
với 26 triệu cá giống. Như vậy tốc độ tăng tương ứng về số lượng cơ sở ương giống là 17,1 %/năm và về số
lượng cá giống là 30,0 %/năm. Nguồn gốc của cá giống được nhập chủ yếu từ Trung Quốc, Thái Lan và một số
địa phương khác trong nước như: từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Trung tâm Giống thủy sản Quảng
Ninh, một số tỉnh miền Nam... Số lượng cơ sở ương giống cá rô phi tăng là do miền Bắc có mùa đông lạnh, các
trại giống không sản xuất được giống sớm. Nhưng khi thời tiết ấm lên thì nhu cầu con giống vào đầu vụ lại cao
để đưa vào nuôi cho kịp thời vụ. Vì vậy, nên nhiều hộ đã chuyển sang ương cá giống và lưu giữ giống qua đông
để khi thời tiết ấm lên có thể cung cấp ra thị trường với giá cao.
Bảng 5. Diện tích và sả n lượ ng ương giố ng cá rô phi
TT Tên cơ sở kinh doanh Tổ ng diệ n tí ch (m2)
Số lượng
(ao)
Diệ n tí ch trung
bì nh/ao (m2)
Số lượng giống
(triệu con)
1 Cơ sở kinh doanh giố ng Hòa Bình 1,900 4 475 0,69
2 Cơ sở kinh doanh giố ng Phan Văn Đức 3,400 5 680 1,76
3 Cơ sở kinh doanh giố ng Nguyễn Kim Nhân 3,230 6 538 1,72
4 Cơ sở kinh doanh giố ng Nguyễn Văn Bảy 1,600 3 533 0,43
5 Cơ sở kinh doanh giố ng Nguyễn Danh Hanh 1,600 4 400 0,54
6 Cơ sở kinh doanh giố ng Vũ Lạc 1,800 7 257 0,65
7 Cơ sở kinh doanh giố ng Trần Viết Nghi 2,000 5 400 0,61
8 Cơ sở kinh doanh giố ng Đào Ngọc Luyến 3,500 8 438 1,61
9 Cơ sở kinh doanh giố ng Bùi Tiến Sắc 3,800 6 633 1,85
10 Cơ sở kinh doanh giố ng Lê Văn Thấn 3,800 6 633 1,94
Tổng cộng 26.630 54 11,8
Trung bình 2.663 ± 953 5 ± 2 499 ± 131 1,18 ± 0,2
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141
Các cơ sở sản xuất giống được chia thành hai
nhóm theo qui mô sản xuất. Ở quy mô nhỏ là các
cơ cở ương giống dưới hình thức hộ gia đình và có
truyền thống ương cá giống. Đối với các hộ ương
giống theo hình thức này thì diện tích cơ sở nhỏ,
nằm rải rác trong các khu dân cư, ương giống theo
phương pháp truyền thống, không có hệ thống cấp
thoát nước riêng nên môi trường nhiều vùng ương
bị ô nhiễm nghiêm trọng, sản lượng và chất lượng
cá giống thấp. Đối với các cơ sở ương giống quy
mô lớn, thường nằm ở các vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung. Đây là những cơ sở được xây dựng cơ sở
hạ tầng khá đồng bộ, có hệ thống kênh cấp và thoát
riêng biệt, lại gần vùng tiêu thụ nên hoạt động ương
giống mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Kết quả điều tra cho thấy, các cơ sở kinh doanh
giống cá rô phi có diệ n tí ch trung bì nh là
2.663 ± 953 m2/cơ sở với số lượ ng ao ương trung bì nh
là 5 ± 2 ao ương cơ sở , diệ n tí ch trung bì nh môi ao
ương 499 ± 131 m2/ao. Số lượ ng giố ng cá rô phi củ a
cá c cơ sở trung bì nh là 1,18 ± 0,2 triệu con/cơ sở /năm,
dao động trong khoảng từ 0,83 triệu con/cơ sở /năm
đến 1,46 triệu con/cơ sở /năm (bảng 5).
2.2. Hiệu quả kinh tế của cá c cơ sở ương nuôi cá
rô phi giố ng
Năm 2012, giá trị sản lượng của các cá c cơ
sở ương nuôi cá rô phi dao động trong từ 215 triệu
đồng/năm/trại tới 970 triệu đồng/năm/trại, trung bình
590 ± 318,7 triệu đồng/năm/trại. Cá rô phi giố ng
sau một thá ng ương từ cỡ 21 ngà y tuổ i sẽ đạ t kí ch
thướ c trung bì nh 3,7 ± 0,5 cm/con với bá n giá giao
động từ 500 - 520 đồng/con.
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của các cơ sở kinh doanh giống cá rô phi
TT Tên cơ sơ Tổng thu(nghìn đồng)
Tổng chi
(nghìn đồng)
Lợi nhuận
(nghìn đồng)
1 Cơ sở kinh doanh giố ng Hòa Bình 345.000 248.400 96.600
2 Cơ sở kinh doanh giố ng Phan Văn Đức 880.000 572.000 308.000
3 Cơ sở kinh doanh giố ng Nguyễn Kim Nhân 860.000 559.000 301.000
4 Cơ sở kinh doanh giố ng Nguyễn Văn Bảy 215.000 150.500 64.500
5 Cơ sở kinh doanh giố ng Nguyễn Danh Hanh 270.000 191.700 78.300
6 Cơ sở kinh doanh giố ng Vũ Lạc 325.000 227.500 97.500
7 Cơ sở kinh doanh giố ng Trần Viết Nghi 305.000 211.975 93.025
8 Cơ sở kinh doanh giố ng Đào Ngọc Luyến 805.000 531.300 273.700
9 Cơ sở kinh doanh giố ng Bùi Tiến Sắc 925.000 610.500 314.500
10 Cơ sở kinh doanh giố ng Lê Văn Thấn 970.000 630.500 339.500
Trung bình 590.000 ± 318.739 393.338 ± 200.785 196.663 ± 118.119
Tổng chi phí của các cơ sở kinh doanh giống cá rô
phi trung bình là 393.338 ± 200,79 triệu đồng/trại/năm
và có sự sai khác lớn giữa các cơ sở, phụ thuộc vào
quy mô, diệ n tí ch và số lượ ng cá giố ng sản xuất hà ng
năm. Lợi nhuận trước thuế của các cơ sở kinh doanh
giống trung bình là 196,663 ± 118,119 triệu đồng/năm,
cơ sở có lợi nhuận thấp nhất là 64 triệu đồng/năm,
cơ sở có lợi nhuận cao nhất là 168 triệu/năm. Nhìn
chung các cơ sở giống đều thu được lợi nhuận cao
từ hoạt động sản xuất giống.
3. Một số giải pháp quản lý sản xuất và kinh
doanh giống cá rô phi tại Hải Dương
Từ kết quả điều tra cho thấy, những lợi
ích về kinh tế, xã hội của nghề sản xuất và kinh
doanh giống cá rô phi là rất lớn, tuy nhiên những
tồn tại, hạn chế về chất lượng và số lượng của cá
rô phi giống được sản xuất từ các trại và cơ sở
kinh doanh trên địa bàn của tỉnh cũng là không nhỏ.
Vì vậy, để góp phần phát triển ổn định, bền vững
nghề nuôi sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
142 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ở Hải Dương, phấn đấu cung cấp đủ nhu cầu con
giống cho người nuôi thì cần thiết phải thực hiện
một số nhóm giải pháp sau.
Nhóm giải pháp về quản lý sản xuất giống: Cải
tạo chất lượng đàn cá bố mẹ, có kế hoạch thay thế
dần và thay thế toàn bộ đàn cá bố mẹ nhằm đảm
bảo chất lượng con giống. Đầ u tư đồng bộ các yếu
tố kinh tế, kỹ thuật gắn với tổ chức sản xuất khoa
học chắc chắn sẽ tạo ra chất lượng giống tốt, với
số lượng lớn đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngoài ra,
cần đẩy nhanh việc xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm giống cá rô phi của tỉnh Hải Dương trên thị
trường trong và ngoài Tỉnh. Bên cạnh đó, phải xây
dựng phương pháp quản lý và giám sát chất lượng
giống cá rô phi của Tỉnh. Đây là giải pháp mang tính
lâu dài của ngành, cũng như công việc mà các cơ
sở sản xuất giống phải làm để tồn tại trong cơ chế
thị trường.
Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách: Tỉnh
cần có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước
ngoài, đầu tư vào lĩnh vực sản xuất giống và ương
nuôi giống cá rô phi, nhằm phát huy lợi thế, tiềm
năng của các địa phương, đưa nghề sản xuất và
kinh doanh giống cá rô phi trở thành một ngành
sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, khối lượng
lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh,
góp phần tích cực trong việc thúc đẩy nghề nuôi cá
rô phi thương phẩm. Mặt khác, cần khuyến khích,
hỗ trợ các cơ sản sản xuất và kinh doanh giống
nhập công nghệ mới về sản xuất giống cá rô phi
đáp ứng được yêu cầu sản xuất giống cá rô phi
sạch bệnh, có khả năng kháng bệnh tốt, chịu được
nhiệt độ thấp và có khả năng sinh trưởng nhanh.
Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu
cho các cơ sở sản xuất giống và kinh doanh giống
cá rô phi: hệ thống thủy lợi, giao thông, các trang
thiết bị phục vụ cho sản xuất và ương nuôi giống
cá rô phi.
Nhóm giải pháp về quản lý môi trường trong
sản xuất giống: Do xu hướng phát triển nuôi thương
phẩm và sản xuất giống cá rô phi ngày càng tăng,
nên ảnh hưởng của chất thải từ các khu nuôi và
vùng sản xuất giống đến môi trường xung quanh
cần được kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo phát
triển bền vững và ổn định. Các biện pháp phòng
ngừa nên được khuyến cáo và áp dụng rộng rãi
trong sản xuất để giảm thiểu những tác động gây
ô nhiễm môi trường như: xử lý môi trường bằng
các công nghệ hiện đại, xây dựng hệ thống quan
trắc và cảnh báo môi trường tại các vùng sản xuất
giống tập trung, triển khai giám sát việc thực hiện
các qui hoạch vùng, tiểu vùng, qui hoạch vùng nuôi
an toàn...
Nhóm giải pháp về đào tạo và khuyến ngư: Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực cho các cán bộ quản
lý ngành thuỷ sản để có thể quản lý ngành có hiệu
quả và phát triển bền vững. Có chính sách khuyến
khích, thu hút các chuyên gia giỏi về sản xuất giống
thủy sản. Xây dựng các mô hình khuyến ngư, mô
hình trình diễn, nhân rộng các mô hình tốt trong sản
xuất và ương nuôi giống cá rô phi mang lại hiệu
quả cao.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tỉnh Hải Dương có truyền thống và có tiềm
năng và lợi thế phát triển sản xuất giống và ương
nuôi cá rô phi.
Nhu cầu con giống cá rô phi phục vụ cho nuôi
thương phẩm trên địa bàn tỉnh Hải Dương có chiều
hướng ngày càng tăng nhanh..
Đàn cá rô phi bố mẹ của tỉnh Hải Dương không
đảm bảo chất lượng. Đây là nguyên nhân chính
gây ra cận huyết, dẫn đến làm suy giảm chất lượng
con giống.
Hầu hết các cơ sở cá giống nước ngọt được
xây dựng từ nhiều năm trước đây, cơ sở hạ tầng,
trang bị kỹ thuật lạc hậu, xuống cấp không đảm bảo
tốt nhất cho việc vận hành sản xuất giống nhân tạo
cá rô phi.
Hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất và cơ sở
kinh doanh giống cá rô phi rất cao. Lợi nhuận trước
thuế của các trại sản xuất giống trung bình là 130,38
± 29,48 triệu đồng/năm và cơ sở kinh doanh giống
trung bình là 196,663 ± 118,119 triệu đồng/năm.
2. Kiến nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và các cơ
quan chức năng cần tạo điều kiện mở rộng diện
tích, hỗ trợ đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hỗ trợ đàn cá rô phi
bố mẹ có chất lượng cao cho các trại sản xuất giống
để các cơ sở này nâng cao chất lượng con giống
phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Công Dân, Đinh Văn Trung, Nguyễn Thị An, 2000. Đánh giá kết quả thuần hóa một số dòng cá rô phi (Oreochromis
niloticus) nhập nội ở miền Bắc Việt Nam. Tuyển tập báo cáo khoa học tại Hội thảo khoa học toàn quốc về nuôi trồng thủy
sản, 29 - 30/09/1998, Bắc Ninh: 168-171.
2. Nguyễn Công Dân, Trần Đình Luân, Phan Minh Quý, Nguyễn Thị Hoa, 2003. Chọn giống cá rô phi (Oreochromis niloticus)
(dòng GIFT) nhằm nâng cao sức sinh trưởng và khả năng chịu lạnh. Tuyển tập báo cáo khoa học về nuôi trồng thuỷ sản tại
Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2, ngày 24- 25/11/2003. Bắc Ninh.
3. Nguyễn Công Dân, Nguyễn Văn Tiến, Phạm Văn Bằng, 2005. Kết quả nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá rô
phi ở Việt Nam trong thời gian qua, định hướ ng nghiên cứu và sản xuất trong những năm tới. Tuyển tập bá o cá o khoa học tại
Hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản, 22 - 23/12/2004. Vũng Tàu:
449-507.
4. Nguyễn Hữu Khánh, 2005. Tổng quan tình hình nuôi và tiêu thụ cá rô phi trên thế giới, một số giải pháp triển nuôi cá rô phi
ở Việt Nam. Thông tin khoa học công nghệ và kinh tế thủy sản, số 10, tháng 10/2005: 4-7.
5. Nguyễn Thị Tần, Hồ Kim Diệp, Phạm Anh Tuấn, 1999. Một số đặc điểm hóa sinh của cá rô phi xanh (Oreochromis aureus),
cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) dòng Thái Lan và dòng Việt Nam. Tuyển tập báo cáo khoa học Viện Nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản I, Bắc Ninh: 157-164.
6. Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Dương Dũng, Trần Mai Thiên, 1998. Cá rô phi siêu đực: Thành tựu thế giới và ứng dụng ở Việt
Nam. Tuyển tập báo cáo tại Hội thảo khoa học toàn quốc về nuôi trồng thủy sản, 29 - 30 tháng 9 năm 1998. Bắc Ninh
7. Chi cục Thủ y sả n Hả i Dương, 2012. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch năm
2012. Hả i Dương.
8. Việ n kinh tế và Quy hoạ ch thủ y sả n, 2008. Quy hoạch phát triển thủ y sả n tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 - 2015 và định
hướng đến năm 2020. Hà Nộ i.
Tiếng Anh
9. Rana K., 2001. Tilapia production in Africa. International Technical and Trade Conference on Tilapia, 28- 30 May 2001.
Kuala Lumpur, Malaysia.
10. Rafael D. G. III, 2001. Tilapia culture southeast Asia. International Technical and Trade Conference on Tilapia, 28 - 30 May
2001. Kuala Lumpur, Malaysia.
11. Stickney R. R., J. H. Hesby, R. B. McGeachin and W. A. Isbell, 1979. Growth of Tilapia nilotica in ponds with differing
histories of organic fertilization. Aquaculture, vol 17: 189- 194.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hien_trang_san_xuat_va_kinh_doanh_giong_ca_ro_phi_oreochromi.pdf