Giới thiệu các linh kiện trong điện thoại di động
Phương pháp kiểm tra đi ốt trên mạch
- Để đo đi ốt, bạn chỉnh đồng hồ ở thang x 1Ω đo vào hai đầu đi ốt, đảo que đo hai chiều, nếu thấy một chiều lên 2/3 thang đo, một chiều không lên hoặc chỉ lên một chút là bình thường.
- Nếu đo hai chiều thấy kim lên hết thang đo ( R = Ω ) là đi ốt bị chập, nếu đo hai chiều kim không lên
( R = ∞ ) là đi ốt bị đứt.
15 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 12500 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giới thiệu các linh kiện trong điện thoại di động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu các linh kiện trong điện thoại di động
Giới thiệu các linh kiện trong điện thoại di động
1- Điện trở (R)
Ký hiệu, đơn vị
- Trên các sơ đồ nguyên lý, điện trở có ký hiệu là R , ví dụ R6034
- Đơn vị của điện trở là ôm (Ω) , và có các bội số là KΩ, MΩ
1KΩ = 1000 Ω
1MΩ = 1000.000 Ω = 1000 K Ω
- Hình dáng: điện trở có thân mầu đen, hai đầu mầu sáng của thiếc kim loại
Chức năng của điện trở trên mạchHạn chế và giảm thế
- Điện trở có tác dụng hạn chế dòng điện đi qua một phụ tải tiêu thụ
- Tạo ra một điện áp theo ý muốn khi đấu các điện trở mắc nối tiếp thành cầu phân áp
- Dẫn điện hoặc dẫn tín hiệu đi qua và điều chỉnh được dòng điện qua mạch theo ý muốn khi thay đổi trị số R
Phương pháp kiểm tra điện trở trên mạch
- Để đo điện trở trước hết bạn cần biết hoặc dự đoán được giá trị gần đúng của điện trở là bao nhiêu.
Ví dụ: Các điện trở nối tiếp trên đường cấp nguồn thì thường có giá trị
ôm (Ω) nhỏ và công suất lớn (công suất tỷ lệ với kích cỡ của điện trở)
- Nếu bạn không đoán được, bạn cần đối chiếu linh kiện trên vỉ máy sang sơ đồ vị trí để biết đó là R bao nhiêu? từ đó đối chiếu sang sơ đồ nguyên lý
để biết giá trị ôm (Ω) của điện trở
2 – Tụ điện (C)
Ký hiệu và đơn vị :
- Trên sơ đồ nguyên lý, tụ điện có ký hiệu là chữ C, ví dụ C7728
- Đơn vị của tụ điện là Fara, trong thực tế 1 Fara có giá trị rất lớn
lên người ta thường lấy giá trị Pico Fara, Nano Fara hay Micro Fara để
ghi trị số cho tụ .
- 1µ Fara = 10-6 Fara
- 1nF = 10-3 µ F = 10-9 F
- 1pF = 10-3 nF = 10-6 µ F = 10-12 F
- 1µ F = 1000 nF = 1000.000 pF
- Hình dáng: tụ điện có thân mầu nâu, hai đầu mầu sáng của thiếc kim
loại. Tụ lọc V.BAT có kích thước lớn, thường có mầu vàng hoặc màu xám
xanh (như hình)
- Tụ có trị số điện dung càng lớn thì kích thước càng to
Chức năng của tụ điện trên mạch
Tụ điện có tác dụng ngăn điện áp một chiều, cho phép tín hiệu cao tần (xoay chiều) đi qua
Lọc bỏ các tín hiệu cao tần trên các đường điện áp tần số thấp hoặc điện áp một chiều.
Tụ trị số lớn thì được sử dụng trong các mạch lọc cho điện áp một chiều bằng phẳng
Có 2 loại tụ điện:
- Tụ không phân cực: Không phân biệt chiều lắp vào board
- Tụ có phân cực: Phải lắp đúng cực đã được định sẵn
Phương pháp kiểm tra tụ điện trên mạch
- Các tụ điện trên điện thoại khi bình thường chúng có trở kháng bằng vô
cùng (R = ∞ ) vì vậy nếu bạn kiểm tra trở kháng của tụ thấy có trở
kháng thấp là biểu hiện của tụ bị dò, nếu R = 0Ω là tụ bị chập
- Tụ điện có tỷ lệ hỏng rất ít, nhưng khi tụ đã bị hỏng thường gây ra
những bệnh về chất lượng nên rất khó xác định để kiểm tra sửa chữa.
- Để đo tụ điện, bạn để đồng hồ ở thang 1KΩ đo vào hai đầu tụ, đo hai
chiều và tính theo chiều có trở kháng cao hơn, nếu tụ có trở kháng lớn
là được, nếu trở kháng nhỏ thì bạn cần tháo hẳn ra khỏi mạch để đo, khi
tháo ra ngoài thì trở kháng của tụ bằng vô cùng.
3 – Cuộn dây (L)
Ký hiệu và đơn vị :
- Trên sơ đồ nguyên lý, cuộn dây có ký hiệu là chữ L, ví dụ L7604, L7605
- Đơn vị của cuộn dây là Henrry
Hình dáng của cuộn dây trên vỉ máy điện thoại
Cuộn dây có hình giống tụ điện nhưng thường có thân mầu xanh đen, trở kháng của
cuộn dây rất thấp chỉ khoảng 1-2Ω
Một số cuộn dây có hình trụ quấn trên lõi Ferit như cuộn dây L401 và L230 ở hình trên
Chức năng của cuộn dây trên mạch
- Đối với dòng điện 1 chiều thì cuộn dây không cản điện
- Đối với dòng điện xoay chiều nếu có tần số càng cao thì cuộn dây cản điện càng nhiều
- Cuộn dây có tác dụng ngăn tín hiệu cao tần, cho tần số thấp đi qua, trên
các đường nguồn, cuộn dây được kết hợp với tụ để lọc nhiễu cao tần.
- Trong các mạch tăng áp, cuộn dây được sử dụng để tạo ra điện áp cảm ứng sau đó điện áp này
được chỉnh lưu để lấy ra điện áp một chiều có giá trị cao hơn điện áp đầu vào
- Tụ trị số lớn thì được sử dụng trong các mạch lọc cho điện áp một chiều bằng phẳngPhương pháp kiểm tra cuộn dây trên mạch
- Các cuộn dây trên vỉ máy thường có trở kháng thấp khoảng 1 – 2 Ω vì
vậy bạn chỉ cần đo trở kháng trên cuộn dây thấy có trở kháng thấp là
được, nếu đo thấy trở kháng cao là cuộn dây bị đứt.
- Đo cuộn dây bằng thang x1Ω thấy kim lên sấp sỉ = Ω (Ohm nhỏ) là bình thường, nếu kim lên
ít là cuộn dây bị đứt (Ohm lớn)
4 – Đi ốt – Diode (D)
Cấu tạo gồm 1 miếng bán dẫn loại P tiếp xúc 1 miếng bán dẫn loại N
Ký hiệụ
- Trên các sơ đồ nguyên lý, đi ốt có ký hiệu là D hoặc V , ví dụ V402.
Đi ốt trong mạch chỉnh lưu Điốt Zener trong mạch bảo vệ
Hình dáng của đi ốt trên vỉ máy điện thoại
- Hình dáng của đi ôt gần giống với điện trở, một số đi ốt có đánh dấu một đầu để phân biệt chiều âm dương
Chức năng của đi ốt trên mạch
- Tải dòng điện tử (+) sang (-) không cho phép đi ngược lại
- Đi ốt có tác dụng cho điện áp đi qua theo một chiều nên chúng được sử
dụng trong mạch chỉnh lưu đổi điện áp xoay chiều thành một chiều
- Các đi ốt ổn áp (Zener) thì được sử dụng trong các mạch bảo vệ- Diode phát quang (Led): Là diode khi có dòng điện chạy qua nó sẽ phát sáng.
Mạch bảo vệ SIM sử dụng một tổ hợp đi ốt Zener
Phương pháp kiểm tra đi ốt trên mạch
- Để đo đi ốt, bạn chỉnh đồng hồ ở thang x 1Ω đo vào hai đầu đi ốt, đảo
que đo hai chiều, nếu thấy một chiều lên 2/3 thang đo, một chiều không
lên hoặc chỉ lên một chút là bình thường.
- Nếu đo hai chiều thấy kim lên hết thang đo ( R = Ω ) là đi ốt bị chập,
nếu đo hai chiều kim không lên ( R = ∞ ) là đi ốt bị đứt.
Để thang 1Ω đo hai chiều đi ốt thấy một chiều lên kim, một chiều không là bình thường
5 – Transistor Gồm 3 miếng bán dẫn loại P và N ghép xen kẽ nhau
Ký hiệụ
- Trên các sơ đồ nguyên lý, Transsistor có ký hiệu là Q hoặc V , ví dụ V401
Transistor khuếch đại đệm cho tín hiệu (En)
Hình dáng của Transistor trên vỉ máy điện thoại
Transistor có 3 chân là B, C, E
Chức năng của Transistor trên mạch
- Transistor được sử dụng để khuếch đại tín hiệu âm tần, tín hiệu cao
tần hoặc được sử dụng trong các mạch số để thay đổi trạng thái logic của
mạch.
Transistor được sử dụng để thay đổi trạng thái logic của lệnh EN trước khi đưa vào IC Led_Drive
Transistor được sử dụng để khuếch đại tín hiệu phát trước khi đưa vào IC công suất
Phương pháp kiểm tra Transistor trên mạch
- Để đo Transistor bạn hãy xem sơ đồ tương đương sau đây.
* Từ sơ đồ trên bạn có thể suy ra cách đo như sau:
- Đo từ cực B sang cực E hoặc từ cực B sang cực C giống như đo đi ốt
tức là có một chiều lên kim, một chiều không lên kim (khi đo bằng
thang x1Ω)
- Đo giữa cực C và E giống như đo hai đi ốt mắc ngược chiều vì vậy cả hai chiều đo sẽ không lên kim
6 – IC
IC là viết tắt của International Circuit nghĩa là Mạch tổ hợp ,
trong mỗi một con IC dù nhỏ nhưng cũng chứa dụng rất nhiều mạch điện
khác nhau, các mạch đó lại được cấu tạo lên từ các đèn Transistor
Cách đọc chân IC các loại
a. Dạng IC “chân rệp”
Căn cứ từ dấu chấm đọc ngược chiều kim đồng hồ 1,2,3
b. Dạng IC “chân gầm”
Căn cứ từ dấu chấm đọc thuận chiều kim đồng hồ là
1,2,3,4, ngược chiều kim đồng hồ là chữ A,B,C,D (bỏ chữ O và I)
Tính từ chân bất kỳ đóng vuông góc theo 2 chiều sẽ là chân của IC, ví
dụ A8,B5,C9
CPU có thể chứa đến hàng chục triệu Transistor, các Transistor được tổ
chức thành các mạch Logic mà chúng ta sẽ tìm hiểu sau đây.
7 – Mạch dao động bằng tinh thể thạch anh.
Dao động tinh thể là một khái niệm cơ bản và quan trọng ngành
linh kiện điện tử nói chung và công nghệ điện thoại nói riêng. Mọi sự
hoạt động của xung nhịp, bustrong điện thoại đều liên quan đến dao
động tinh thể bởi đây là các tần số làm việc được sản sinh từ dao động
tinh thể.
Những tinh thể được sử dụng nhiều nhất trong dao động tinh thể là tinh thể thạch anh.
Khi thạch anh được cấp một điện áp, nó sẽ tự dao động và tạo ra một tấn số rất chính xác.
Bộ dao động OSC được sử dụng trên điện thoại di động để tạo xung Clock
8 – Mạch dao động bằng điện áp (VCO)Bộ dao động VCO (Voltage Control Oscilator) dao động điều khiển bằng điện áp
Trong bộ dao động VCO người ta sử dụng Đi ốt biến dung để tạo dao động,
khi điều chỉnh cho điện áp ngược rơi trên đi ốt thay đổi > giá trị
điện dung thay đổi > dẫn đến tần số dao động thay đổi.
Bộ dao động OSC và dao động VCO trên điện thoại di động
1- Điện trở (R)
1. Ký hiệu, đơn vị
- Trên các sơ đồ nguyên lý, điện trở có ký hiệu là R , ví dụ R6034..
- Đơn vị của điện trở là ôm (Ω) , và có các bội số là KΩ, MΩ
1KΩ = 1000 Ω
1MΩ = 1000.000 Ω = 1000 K Ω
2. Hình dáng của điện trở trên vỉ máy điện thoại
- Hình dáng: điện trở có thân mầu đen, hai đầu mầu sáng của thiếc kim loại
- Các linh kiện có thân mầu nâu là tụ điện.
3. Chức năng của điện trở trên mạch
- Điện trở có tác dụng hạn chế dòng điện đi qua một phụ tải tiêu thụ
- Tạo ra một điện áp theo ý muốn khi đấu các điện trở mắc nối tiếp thành cầu phân áp
- Dẫn điện hoặc dẫn tín hiệu đi qua và điều chỉnh được dòng điện qua mạch theo ý muốn khi thay đổi trị số R
4. Phương pháp kiểm tra điện trở trên mạch
- Để đo điện trở trước hết bạn cần biết hoặc dự đoán được giá trị gần đúng của điện trở là bao nhiêu.
- Ví dụ: Các điện trở nối tiếp trên đường cấp nguồn thì thường có giá trị ôm (Ω) nhỏ và công suất lớn (công suất tỷ lệ với kích cỡ của điện trở)
- Nếu bạn không đoán được, bạn cần đối chiếu linh kiện trên vỉ máy sang sơ đồ vị trí để biết đó là R bao nhiêu? từ đó đối chiếu sang sơ đồ nguyên lý để biết giá trị ôm (Ω) của điện trở
Đối chiếu từ vỉ máy thực tế sang sơ đồ vị trí để biết tên điện trở là R bao nhiêu ?
Sau đó tra trên sơ đồ nguyên lý để biết giá trị của điện trở là bao nhiêu ?
Đo vào hai đầu điện trở xem giá trị là bao nhiêu, nếu giá trị đo được mà lớn hơn trị số của điện trở thì R bị đứt, nếu nhỏ hơn hoặc bằng là bình thường, nhỏ hơn là do có trở kháng của mạch đấu song song với điện trở.
2 - Tụ điện (C)
1. Ký hiệu và đơn vị :
- Trên sơ đồ nguyên lý, tụ điện có ký hiệu là chữ C, ví dụ C7728
- Đơn vị của tụ điện là Fara, trong thực tế 1 Fara có giá trị rất lớn lên người ta thường lấy giá trị Pico Fara, Nano Fara hay Micro Fara để ghi trị số cho tụ .
- 1µ Fara = 10-6 Fara
- 1nF = 10-3 µ F = 10-9 F
- 1pF = 10-3 nF = 10-6 µ F = 10-12 F
- 1µ F = 1000 nF = 1000.000 pF
2. Hình dáng của tụ điện trên vỉ máy điện thoại:
- Hình dáng: tụ điện có thân mầu nâu, hai đầu mầu sáng của thiếc kim loại
- Tụ có trị số điện dung càng lớn thì kích thước càng to
- Các linh kiện có thân mầu đen là điện trở
Tụ lọc V.BAT có kích thước lớn, thường có mầu vàng (như hình)
3. Chức năng của tụ điện trên mạch
Tụ điện có tác dụng ngăn điện áp một chiều, cho phép tín hiệu cao tần đi qua
Lọc bỏ các tín hiệu cao tần trên các đường điện áp tần số thấp hoặc điện áp một chiều.
Tụ trị số lớn thì được sử dụng trong các mạch lọc cho điện áp một chiều bằng phẳng
4. Phương pháp kiểm tra tụ điện trên mạch
- Các tụ điện trên điện thoại khi bình thường chúng có trở kháng bằng vô cùng (R = ∞ ) vì vậy nếu bạn kiểm tra trở kháng của tụ thấy có trở kháng thấp là biểu hiện của tụ bị dò, nếu R = 0Ω là tụ bị chập
- Tụ điện có tỷ lệ hỏng rất ít, nhưng khi tụ đã bị hỏng thường gây ra những bệnh về chất lượng nên rất khó xác định để kiểm tra sửa chữa.
- Để đo tụ điện, bạn để đồng hồ ở thang 1KΩ đo vào hai đầu tụ, đo hai chiều và tính theo chiều có trở kháng cao hơn, nếu tụ có trở kháng lớn là được, nếu trở kháng nhỏ thì bạn cần tháo hẳn ra khỏi mạch để đo, khi tháo ra ngoài thì trở kháng của tụ bằng vô cùng.
Vỉ máy điện thoại NOKIA 1110i
3 - Cuộn dây (L)
1. Ký hiệu và đơn vị :
- Trên sơ đồ nguyên lý, cuộn dây có ký hiệu là chữ L, ví dụ L7604, L7605
Cuộn dây có hình giống tụ điện nhưng thường có thân mầu xanh đen, trở kháng của
cuộn dây rất thấp chỉ khoảng 1-2Ω
Một số cuộn dây có hình trụ quấn trên lõi Ferit như cuộn dây L401 và L230 ở hình trên
3. Chức năng của cuộn dây trên mạch
Cuộn dây có tác dụng ngăn tín hiệu cao tần, cho tần số thấp đi qua, trên
các đường nguồn, cuộn dây được kết hợp với tụ để lọc nhiễu cao tần.
Trong các mạch tăng áp, cuộn dây được sử dụng để tạo ra điện áp cảm ứng sau đó điện áp này
được chỉnh lưu để lấy ra điện áp một chiều có giá trị cao hơn điện áp đầu vào
Tụ trị số lớn thì được sử dụng trong các mạch lọc cho điện áp một chiều bằng phẳng
4. Phương pháp kiểm tra cuộn dây trên mạch
- Các cuộn dây trên vỉ máy thường có trở kháng thấp khoảng 1 - 2 Ω vì vậy bạn chỉ cần đo trở kháng trên cuộn dây thấy có trở kháng thấp là được, nếu đo thấy trở kháng cao là cuộn dây bị đứt.
Đo cuộn dây bằng thang x1Ω thấy kim lên sấp sỉ = Ω là bình thường, nếu kim lên
ít là cuộn dây bị đứt
4 - Đi ốt - Diode (D)
1. Ký hiệụ
- Trên các sơ đồ nguyên lý, đi ốt có ký hiệu là D hoặc V , ví dụ V402.
Đi ốt trong mạch chỉnh lưu
Điốt Zener trong mạch bảo vệ
2. Hình dáng của đi ốt trên vỉ máy điện thoại
- Hình dáng của đi ôt gần giống với điện trở, một số đi ốt có đánh dấu một đầu để phân biệt chiều âm dương
3. Chức năng của đi ốt trên mạch
- Đi ốt có tác dụng cho điện áp đi qua theo một chiều nên chúng được sử dụng trong mạch chỉnh lưu đổi điện áp xoay chiều thành một chiều
- Các đi ốt ổn áp(Zener) thì được sử dụng trong các mạch bảo vệ
Mạch bảo vệ SIM sử dụng một tổ hợp đi ốt Zener
4. Phương pháp kiểm tra đi ốt trên mạch
- Để đo đi ốt, bạn chỉnh đồng hồ ở thang x 1Ω đo vào hai đầu đi ốt, đảo que đo hai chiều, nếu thấy một chiều lên 2/3 thang đo, một chiều không lên hoặc chỉ lên một chút là bình thường.
- Nếu đo hai chiều thấy kim lên hết thang đo ( R = Ω ) là đi ốt bị chập, nếu đo hai chiều kim không lên
( R = ∞ ) là đi ốt bị đứt.
Để thang 1Ω đo hai chiều đi ốt thấy một chiều lên kim, một chiều không là đi ốt bình thường
5 - Transistor
1. Ký hiệụ
- Trên các sơ đồ nguyên lý, Transsistor có ký hiệu là Q hoặc V , ví dụ V401
Transistor khuếch đại đệm cho tín hiệu (En)
2. Hình dáng của Transistor trên vỉ máy điện thoại
Transistor có 3 chân là B, C, E
3. Chức năng của Transistor trên mạch
- Transistor được sử dụng để khuếch đại tín hiệu âm tần, tín hiệu cao tần hoặc được sử dụng trong các mạch số để thay đổi trạng thái logic của mạch.
Transistor được sử dụng để thay đổi trạng thái logic của lệnh EN trước
khi đưa vào IC Led_Drive
Transistor được sử dụng để khuếch đại tín hiệu phát trước khi đưa vào IC công suất
4. Phương pháp kiểm tra Transistor trên mạch
- Để đo Transistor bạn hãy xem sơ đồ tương đương sau đây.
* Từ sơ đồ trên bạn có thể suy ra cách đo như sau:
- Đo từ cực B sang cực E hoặc từ cực B sang cực C giống như đo đi ốt tức là có một chiều lên kim, một chiều không lên kim (khi đo bằng thang x1Ω)
- Đo giữa cực C và E giống như đo hai đi ốt mắc ngược chiều vì vậy cả hai chiều đo sẽ không lên kim
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gioi_thieu_cac_linh_kien_trong_dien_thoai_di_dong_4282.docx