.2.4.2. Ý nghĩa thực tiển
Từ một bài thuyết trình, ngƣời dùng có thể tạo ra nhiều nội dung thuyết trình
khác nhau phụ thuộc vào từng đối tƣợng nghe, địa điểm hoặc trọng tâm của bài thuyết
trình.
4.2.4.3. Tạo 2 custom show cho chương trình khác nhau
a. Tùy biến trình diễn bằng Hide Slide.
Là kỹ thuật tùy biến dựa trên việc ẩn các slide nội dung.
Sử dụng công cụ Hide Slide, trong thanh menu Slide Show. Gồm 2 bƣớc:
1. Chọn slide cần ẩn
2. Nhấn vào công cụ Hide Slide.
Nhƣ vậy, các slide bị ẩn sẽ không đƣợc trình chiếu mặc dù slide vẫn còn tồn tại
trong bài thuyết trình. Muốn trình chiếu lại ta lập lại 2 bƣớc nhƣ cũ.
Có thể sử dụng công cụ Hide Slide để bố cục bài thuyết trình.
b. Tùy biến trình diễn bằng Custom Show.
Là kỹ thuật tùy biến dựa trên việc chọn nội dung để trình chiếu.
Sử dụng công cụ Custom Show, trong thanh menu Slide Show. Gồm 3 bƣớc:
1. Chọn Custom Show, tiếp tục chọn Custom show, hộp thoại Custom
show hiện ra.
2. Chọn New
3. Gõ tên của Custom Show, chọn các slide cần trình chiếu, ấn nút Add
4. Thay đổi thứ tự các slide trình chiếu – nếu cần thiết rồi bấm OK
4.2.5. Giao tiếp với các ứng dụng khác
4.2.5.1. Import from
Nhập dữ liệu từ Word sẽ làm rút ngắn quá trình tạo tập tin PowerPoint. Tuy
nhiên, cần chỉnh sửa lại vì nguyên lý trình bày của Word và PowerPoint là hoàn toàn
khác nhau.
4.2.5.2. Send to
Kết xuất file powerpoint thanh các loại khác: gởi mail, chuyển thành file
word.Trang 64
4.2.5.3. Tạo trình chiếu tự động ngoài trời
Tắt âm thanh, chuyển tiếp tự động các slide, hết silde cuối quay lại slide đầu.
4.2.5.4. Tạo một trình chiếu dạng đóng gói (.PPS)
Một trình chiếu dạng đóng gói dang .PPS có thể ghi trên CD hay file trên đĩa
cứng, sau nầy, chạy độc lập mà không cần phần mềm PowerPoint
64 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 751 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Tin văn phòng-2 - Võ Văn Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1.2.1. Google Docs
Là một dịch vụ miễn phí nằm trong chuỗi sản phẩm Google Drive (one for all –
đăng nhập một lần cho tất cả) của Google. Google Docs hiện có 4 chƣơng trình chính
gồm:
Trang 22
- Google Docs - soạn thảo văn bản.
- Google Sheet – tạo bảng tính.
- Google Presentation – trình chiếu
- Google Form – tạo khảo sát trực tuyến.
Các sản phẩm của Google Docs gọn, dễ sử dụng, có thể tƣơng thích với các
chƣơng trình Office của Microsoft. Google docs thích hợp để tạo và chỉnh sửa văn bản
đơn giản
2.1.2.2. Zoho Docs
Zoho Docs là dịch vụ văn phòng trực tuyến của công ty Zoho. Dịch vụ của
zoho tuy chƣa có đƣợc số lƣợng ngƣời dùng nhiều nhƣ hai gã khổng lồ Microsoft và
Google nhƣng luôn đƣợc đánh giá tốt, và thƣờng xuyên nằm trong những thứ hạng
đầu trên thị trƣờng Mỹ và châu Âu. Zoho Docs có 3 chƣơng trình bao gồm:
- Zoho Dritter – soạn thảo văn bản.
- Zoho Sheet – Tạo bảng tính.
- Zoho Show – Trình chiếu.
Zoho Docs tƣơng thích tốt với Microsoft Office, kể cả phiên bản 2016.
2.1.2.3. Microsoft Office Online (tên cũ Sky Drive)
Đƣợc xem nhƣ dịch vụ văn phòng “chính chủ”, là sự bổ sung cho bộ Microsoft
Office 365 nhƣng rút gọn hơn. Giao diện quen thuộc, nền tảng tƣơng thích tốt,
Microsoft Office Online luôn đƣợc xem là một tiêu chuẩn của giới văn phòng.
2.2 Sử dụng Email
Email (Thƣ điện tử) là một trong những công nghệ internet cơ bản, một tiện ích
đƣợc đa số ngƣời có dịch vụ internet sử dụng. Đa số sử dụng Webmail miễn phí, cũng
có một số công ty sử dụng Mail Offline chỉ hoạt động trong văn phòng công ty. Sử
dụng Email không đơn thuần là nhận rồi gởi, gởi rồi nhận mà đòi hỏi kỹ năng xử lý
email tốt nhƣ gởi thƣ hàng loạt, nhận thƣ có phân loại tự động, đồng thời, sử dụng
email để đăng ký một số dịch vụ cộng thêm khác. Ngoài ra, việc sử dụng Email để
giao tiếp cũng có những bộ qui tắc ứng xử riêng của nó.
2.2.1. Các loại Email miễn phí.
Hiện nay, việc có đƣợc một hộp mail là điều không quá khó khi có rất nhiều công
ty cung cấp dịch vụ này miễn phí mà đại diện là Gmail của Google.
2.2.1.1. Chọn và sử dụng thích hợp
Có nhiều nhà cung cấp dịch vụ email miễn phí trên thế giới, vậy chúng ta nên
lựa chọn dịch vụ của nhà cung cấp nào? Có rất nhiều yếu tố để lựa chọn: Qui mô công
ty, mức độ nổi tiếng, chất lƣợng dịch vụ, bảo mật, các dịch vụ đi kèm, các chi phí phát
sinh của dịch vụ nâng cao v.v Các dịch vụ email miễn phí đƣợc khuyến khích tại
Việt Nam:
Trang 23
- Google mail – Gmail
- Microsoft mail – Hotmail, live mail (Outlook.com)
- Yahoo mail.
2.2.1.2. Đăng ký một account
Khi đăng ký một tài khoản email, cần lƣu ý thêm vào địa chỉ email phụ
(alternative email address), hoặc số điện thoại nhằm đảm bảo có thể nhận lại password
hoặc tài khoản khi có sự cố xảy ra.
2.2.2. Minh họa sử dụng Gmail cơ bản
2.2.2.1. Giới thiệu Gmail
Gmail là dịch vụ webmail (sử dụng email bằng trình duyệt web) miễn phí đƣợc
cung cấp bởi công ty Google. Gmail luôn đƣợc đánh giá là hộp tƣ tốt nhất trong nhiều
năm qua do tính ổn đinh, hoạt động nhanh, dễ sử dụng, bảo mật tốt và có nhiều dịch
vụ kèm theo. Hiện tại, Gmail cung cấp miễn phí 15Gb cho dung lƣợng email. Tuy là
dịch vụ Webmail nhƣng Gmail có hỗ trợ sử dụng Các chƣơng trình mail sử dụng
POP3 và SMTP. Gmail đang là dịch vụ webmail đƣợc ƣa chuộng tại thị trƣờng Việt
Nam.
2.2.2.2. Ý nghĩa mục To, CC, BCC, Attach files.
- To: Địa chỉ email ngƣời nhận, ngƣời có liên quan trực tiếp hoặc ngƣời phải
xử lý công việc đƣợc nêu trong mail.
- CC (Carbon Copy): CC đƣợc hiểu nhƣ việc gửi thêm một bản sao của email
cho một số ngƣời khác. Những địa chỉ đƣợc ghi trong dòng CC thực chất
không khác với việc bạn điền các địa chỉ trong dòng To (cách gửi thông
thƣờng), tuy nhiên chỉ nên gởi CC cho những ai có liên quan gián tiếp hoặc
những ngƣời cần theo dõi sự việc.
- BCC (Blind Carbon Copy): Các địa chỉ đƣợc điền trong dòng BCC, đều sẽ
đƣợc ẩn danh nghĩa là không ai biết đƣợc họ đã nhận đƣợc bản copy của
email.
- Attach files: Gửi tập tin đính kèm. Ngoài việc gởi những thông điệp trong
thƣ, email còn giúp mọi ngƣời chia sẻ những tập tin không quá lớn (tối đa
10Mb đối với Gmail)
2.2.2.3. Sự quan trọng của mục Subject
Subject là tiêu đề email, nơi khái quát nội dung đƣợc gởi. Ngƣời nhận sẽ đọc
subject đầu tiên và dựa vào đó để đƣa ra các hình thức xử lý khác nhau – đọc liền, để
đọc sau, để đó và xóa. Ngoài ra, các chƣơng trình lọc email nhƣ lọc thƣ rác, lừa đảo
hoặc bộ lọc riêng mà ngƣời dùng tự tạo cũng hoạt động dựa vào Subject email nhận
đƣợc - cho email thông qua, đƣa email vào hộp thƣ rác hoặc chặn email lại. Do đó,
Subject là mục quan trọng nhất mà ngƣời viết cần để ý đến khi soạn một email.
2.2.2.4. Tạo danh bạ và danh sách nhóm
Trang 24
a. Danh bạ
Contact/People/Danh bạ là cuốn sổ điện tử, lƣu trữ địa chỉ email và thông tin
ngƣời nhận nhằm thuận tiện trong việc tìm kiếm và quản lý cho ngƣời sử dụng.
Danh bạ email cũng tƣơng tự nhƣ danh bạ điện thoại chỉ khác biệt là lƣu số
điện thoại đƣợc thay đổi bằng việc lƣu địa chỉ email.
b. Danh sách nhóm
Việc lƣu danh bạ của nhiều ngƣời thành một nhóm là cách quản lý thông tin
của những ngƣời có cùng đặc điểm nào đấy mà chúng ta thƣờng xuyên trao đổi. Ví
dụ:
Trang 25
- Những khách hàng thân thiết.
- Bạn cùng phòng
- Đồng nghiệp.
- V.v
Khi gởi mail cho nhóm, có nghĩa là chúng ta gởi mail đồng thời cho tất cả
những thành viên trong nhóm. Việc này giống nhƣ chúng ta sử dụng chức năng chat
nhóm trong Facebook, Zalo v.v
2.2.2.5. Các cài đặt thiết lập
- Đổi mật khẩu
Bạn có thể thay đổi mật khẩu Tài khoản Google của mình bất kỳ lúc nào
theo các bƣớc sau đây
1. Đăng nhập vào tài khoản Gmail
2. Trong phần "Đăng nhập và bảo mật", chọn Đăng nhập vào Google.
3. Chọn Mật khẩu.
Trang 26
4. Nhập thông tin mật khẩu mới của bạn, sau đó chọn Thay đổi mật khẩu.
Trang 27
- Ngôn ngữ
Thực hiện các bƣớc sau:
1. Mở Gmail
2. Ở trên cùng bên phải, nhấp vào Cài đặt Cài đặt.
3. Chọn tab Chung
4. Chọn phần Ngôn ngữ
5. Khi bạn đã cập nhật xong cài đặt của mình, nhấp vào Lƣu thay đổi ở dƣới
cùng của trang.
- Trả lời thƣ tự động
Thực hiện các bƣớc sau:
1. Mở Gmail
2. Ở trên cùng bên phải, nhấp vào Cài đặt Cài đặt.
3. Chọn tab Chung
4. Chọn phần Trả lời thƣ tự động
Trang 28
5. Chọn ngày bắt đầu trả lời thƣ tự động.
6. Chọn ngày kết thúc
7. Viết nội mong muốn vào.
8. Nếu muốn chỉ trả lời thƣ tự động cho ngƣời trong danh bạ thì chọn “Chỉ gởi
cho ngƣời có trong danh bạ”
9. Khi bạn đã cập nhật xong cài đặt của mình, nhấp vào Lƣu thay đổi ở dƣới
cùng của trang.
- Đánh dấu thƣ quan trọng.
Nhấn chọn quan trọng cho thƣ
- Chữ ký.
Thực hiện các bƣớc sau:
1. Mở Gmail
2. Ở trên cùng bên phải, nhấp vào Cài đặt Cài đặt.
3. Chọn tab Chung
4. Chọn phần Chữ Ký,
5. Viết chữ ký mong muốn vào.
6. Khi bạn đã cập nhật xong cài đặt của mình, nhấp vào Lƣu thay đổi ở dƣới
cùng của trang.
- Kiểm tra tài khoản email khác.
1. Mở ứng dụng Gmail .
2. Ở phía trên bên trái, nhấn vào Menu .
3. Ở bên phải tên ngƣời dùng của bạn, nhấn vào mũi tên Xuống .
Trang 29
4. Nhấn vào Thêm tài khoản.
5. Chọn loại tài khoản bạn muốn thêm.
a. Nếu bạn sử dụng Office 365, chọn Exchange.
b. Nếu bạn kiểm tra email công việc hay trƣờng học qua Outlook cho
Windows, chọn Exchange.
c. Nếu bạn không thấy dịch vụ email của bạn, chọn Khác.
6. Làm theo các bƣớc trên màn hình để thêm tài khoản của bạn
- Hoàn tác
Thực hiện các bƣớc sau:
1. Mở Gmail
2. Ở trên cùng bên phải, nhấp vào Cài đặt Cài đặt.
3. Chọn tab Chung
4. Chọn phần Hoàn tác
5. Khi bạn đã cập nhật xong cài đặt của mình, nhấp vào Lƣu thay đổi ở dƣới
2.2.2.6. Label
Để quản lý email, mỗi một dịch vụ đều có các thƣ mục dùng để chứa và phân
loại thƣ. Gmail sử dụng cả 2 khái niệm thƣ mục (folder) và nhãn (label) để quản lý
thƣ. Mỗi thƣ chỉ có thể nằm trong 1 thƣ mục nhƣng có thể đƣợc gắn nhiều nhãn. Các
dịch vụ email luôn có các thƣ mục mặc định sau:
- Inbox: Lƣu trữ email nhận đƣợc
- Outbox: Lƣu trữ email chờ gởi đi.
- Drafts: Lƣu trữ bản thảo email/chƣa gởi.
- Sent: Lƣu trữ email đã gởi.
- Junk/Spam: Lƣu trữ email rác/spam.
- Trash/Deleted: Lƣu trữ email đã xóa
Ngoài các thƣ mục trên, ngƣời dùng còn có thể tạo đƣợc các thƣ mục riêng
Trang 30
1. Mở Gmail
2. Ở trên cùng bên phải, nhấp vào Cài đặt Cài đặt.
3. Chọn tab nhãn
4. Khi bạn đã cập nhật xong cài đặt của mình, nhấp vào Lƣu thay đổi ở dƣới
2.2.2.7. Tạo bộ lọc
Bộ lọc (filter) là một công cụ giúp ngƣời dùng quản lý hộp thƣ một cách tự
động. Công cụ này có thể chặn thƣ, tự động đƣa thƣ vào thƣ mục đã chỉ định hoặc
thực hiện các thao tác khác một cách tự động. Tạo bộ lọc có 2 bƣớc:
- Nhận dạng email. Email đƣợc nhận dạng thông qua các yếu tố nhƣ:
o Địa chỉ ngƣời nhận, gửi.
o Subject
o Có hoặc không có từ, hoặc cụm từ nào đó.
o Thƣ có đính kèm hay không.
o Khoảng thời gian nhận thƣ.
Trang 31
o Kích cỡ của thƣ
- Xử lý email. Email sau khi đƣợc nhận dạng qua các điều kiện thì sẽ đƣợc
xử lý tự động:
o Đƣa email vào thƣ mục chỉ định
o Đánh dấu hoặc bỏ dấu quan trọng, đã đọc, chƣa đọc
o Chuyển tiếp đến địa chỉ email chỉ định
o Xóa
o
Trang 32
2.2.2.8. Sử dụng account gmail để đăng ký dịch vụ khác
Mỗi một dịch vụ đƣợc cung cấp trên internet đều cần đăng ký tài khoản.
Thƣờng thì tài khoản đăng ký đƣợc xác nhận thông qua địa chỉ email hoặc số điện
thoại. Đối với một số trang web dịch vụ của google thì chúng ta sử dụng account của
gmail để sử dụng trực tiếp mà không cần phải đăng ký nhƣ: picasa, youtube, Google+,
Groups, Google Sites, Google Drive v.v
2.3 Duyệt mail bằng Microsoft Outlook
Microsoft Outlook là phần mềm nằm trong bộ Microsoft Office, là phần mềm
dùng để duyệt và quản lý email trên máy tính. Đây đƣợc xem là phần mềm duyệt mail
đƣợc xác định là chuẩn nhất trên máy tính sử dụng hệ điều hành Windows. Đây là
phần mềm rất tuyệt vời mà bất cứ nhân viên văn phòng nào cũng cần phải biết cách sử
dụng.
2.3.1. Đặc trƣng của trình duyệt thƣ Microsoft Outlook
Microsoft Outlook là một phần mềm mail client, sử dụng các giao thức POP và
SMTP để nhận và gửi mail. Email đƣợc lƣu trữ tại máy tính cá nhân nên khi mất kết
nối, ngƣời dùng vẫn có thể đọc và quản lý các email đã tải về máy.
2.3.2. Khai báo nhiều tài khoản :
2.3.2.1. Tạo Identify cho các người dùng
Trang 33
Hệ điều hành Windows đã hỗ trợ khá nhiều cho các phần mềm của Microsoft, việc
tạo định danh ngƣời dùng đƣợc thực hiện tại bản thân Windows mà không cần phải sử
dụng phần mềm.
Để tạo đinh danh, ta thực hiện các bƣớc sau:
1. Chọn Start
2. Chọn Setting
3. Chọn Account
4. Chọn Email
5. Chọn Add
2.3.2.2. Khai báo thêm tài khoản thư hai để gởi/nhận
Trong chƣơng trình MS Outlook, chọn tab File, tại phần Info chọn Add
Account
Gõ tên hiển thị (Your Name), địa chỉ email (Email Address), sau đó gõ
Password 2 lần rồi ấn Next. MS Outlook sẽ tự xác nhận và làm những phần việc còn
lại (chỉ đƣợc đối với một số dịch vụ mail trong đó có Gmail, Hotmail).
2.3.3. Cài đặt Address book (Danh bạ email)
2.3.3.1. Tạo Group trong danh bạ
Trang 34
Chọn People, sau đó chọn New Contacts, sau đó điền thông tin và chọn lƣu.
Làm tƣơng tự với New Contacts Group
2.3.3.2. Import, export address book, message
Để chuyển danh bạ từ account của dịch vụ này sang dịch vụ khác hoặc từ dịch
vụ webmail sang MS Outlook, chúng ta chọn cách nhập (import) và xuất(export) để
nhanh lẹ và thuận tiện.
Trong chƣơng trình MS Outlook, chọn tab File, tại phần Open & Export chọn
Import/Export.
2
1
Trang 35
2.3.4. Tổ chức hệ thống lƣu trữ mail
Cách tổ chức thƣ mục của MS Outlook giống nhƣ cách tạo và quản lý thƣ mục
của Windows
2.3.5. Các bộ lọc: cài đặt Rules
Gmail sử dụng khái niệm bộ lọc (Filter), còn đối với MS Outlook sử dụng khái
niệm qui tắc (rules).
Trang 36
Qui tắc tạo rules cũng giống nhƣ qui tắc tạo Filter trong Gmail, tuy nhiên MS
Outlook hỗ trợ nhiều điều kiện và hành vi xử lý hơn Gmail.
2.4 Một số dịch vụ email đặt biệt.
Các dịch vụ mail miễn phí nhƣ Gmail, Hotmail, Yahoo mail đƣợc gọi chung là
Webmail, muốn sử dụng chúng phải kết nối Internet, truy cập tới Website cung cấp
dịch vụ Email, sau đó là sử dụng. Ngoài ra, có một loại dịch vụ Email gọi là Mail
Offline, đây là dịch vụ Email chỉ hoạt động trong nội bộ công ty: vào công ty, mở máy
tính, kết nối mạng cục bộ, sử dụng chƣơng trình mail Offline để gởi thƣ cho nội bộ
văn phòng và gởi ra ngoài, dịch vụ nầy giúp công ty kiểm soát nội dung, không rò rỉ
thông tin ra bên ngoài.
2.4.1. Ý nghĩa mail offline
Mail Offline là một khác niệm sử dụng email mà không cần kết nối internet. Tuy
nhiên, việc sử dụng email chỉ bao gồm đọc, quản lý, sắp xếp email cũ v.v.. còn việc
gởi và nhận thƣ mới ngƣời dùng vẫn phải cần có kết nối internet.
2.4.2. MS Exchange
Đây là hệ thống quản lý dịch vụ mail (hay còn đƣợc gọi là Mail Server) của
Microsoft
2.5 Dịch vụ RSS (Really Simple Syndication hoặc Rich Site Summary)
2.5.1. Khái niệm RSS
Công nghệ của RSS cho phép ngƣời dùng Internet có thể đặt mua hoặc xem thông
tin từ các websites có cung cấp khả năng RSS (RSS feeds); chúng thƣờng là các site có
nội dung thay đổi và đƣợc thêm vào thƣờng xuyên. Để có thể dùng công nghệ này,
các ngƣời quản trị site đó tạo ra hay quản lí một phần mềm chuyên dụng nhƣ là một
hệ thống quản lí nội dung - content management system-CMS), với định dạng XML
mà máy có thể đọc đƣợc, có thể biểu diễn các bài tin mới thành một danh sách, với
một hoặc hai dòng cho mỗi bài tin và một liên kết đến bài tin đầy đủ đó. Khác với việc
mua nhiều ấn bản của các tờ báo hay tạp chí in giấy, hầu hết việc mua RSS là miễn
phí.
RSS là một đ nh dạng tập tin thuộc họ XML dùng trong việc chia sẻ tin tức
Web (Web syndication) đƣợc dùng bởi nhiều website tin tức và weblog
2.5.2. Đặc tả về RSS
Chữ viết tắt theo tiếng Anh) dùng để chỉ các chuẩn sau:
- Rich Site Summary (RSS 0.91)
- RDF Site Summary (RSS 0.9 and 1.0)
- Really Simple Syndication (RSS 2.0.0)
2.5.3. Lợi ích
RSS thực sự cần thiết với ngƣời quan tâm đến việc cập nhật thông tin nhanh
chóng. RSS có thể tập trung nhiều nguồn tin và thông báo ngay lập tức đến ngƣời
đặng sử dụng.
Trang 37
Trang 38
CHƢƠNG 3. KẾT NỐI XÃ HỘI
Với Internet, con ngƣời có vẻ trở nên gần gũi hơn, vƣợt trở ngại khoảng cách địa
lý để con ngƣời liên kết lại khi chung một sở thích, một cảm nghĩ, một cách sống, tuy
nhiên khi lạm dụng công nghệ, con ngƣời lại cảm thấy cô đơn trƣớc đám đông trong
thế giới phẳng: mạnh dạn, linh hoạt trƣớc máy tính, đối diện với ngƣời thật thì ủ rũ,
thụ động.
Công nghệ cứ phát triển tìm kiếm lợi nhuận, con ngƣời cố liên kết lại để tìm thấy
vai trò cá nhân trƣớc xã hội, mạng xã hội mang tính nhân văn hơn nhƣng con ngƣời
đứng trƣớc nhiều thách thức hơn: sự vô cảm trƣớc cộng đồng.
3.1 Dịch vụ làm việc nhóm online
3.1.1. Khái niệm
Làm việc theo nhóm là tập hợp gồm 2 hoặc nhiều ngƣời để hoàn thành một dự
án, công việc theo trình tự, có các công đoạn, có quy trình thông qua một tập thể mà
một cá nhân không thể thực hiện đƣợc. Trong đó, mỗi cá nhân có đóng góp nhất định
vào kết quả đạt đƣợc.
Làm việc nhóm online là một hình thức làm việc nhóm thông qua môi trƣờng
internet mà ở đó, các thành viên có thể làm việc, trao đổi, thảo luận với nhau mà
không cần trực tiếp gặp mặt.
3.1.2. Các giai đoạn làm việc nhóm
Trang 39
- Hình thành: Các cá nhân rời rạc tham gia vào và hình thành nhóm làm
việc. Tập hợp của các cá nhân khác biệt này giống thời kỳ khởi đầu của
quan hệ tình cảm xã hội. Tâm lý thƣờng thấy là háo hức, kỳ vọng, nghi ngờ,
lo âu...
- Sóng gió: Công việc bắt đầu đƣợc triển khai một cách chậm chạp, đầy trắc
trở. Các cá nhân bộc lộ tính cách, thói quen, sở thích và bắt đầu va chạm
mạnh với nhau. Mâu thuẫn nảy sinh và thậm chí dẫn tới xung đột đe dọa sự
đổ vỡ của nhóm. Mức độ không hài lòng tăng dần, cảm giác bất mãn tăng
lên. Các cá nhân có hành vi không thể chấp nhận đƣợc phải bị đào thải
chính trong giai đoạn này.
- Chuẩn hóa: Các mâu thuẫn và vấn đề đang tồn tại đƣợc dàn xếp và giải
quyết. Các quan hệ đi vào ổn định. Các tiêu chuẩn đƣợc hình thành và hoàn
thiện. Các cá nhân chấp nhận thực tại của nhau. Quan hệ bạn bè, đồng đội
thực sự hình thành trong giai đoạn này. Sự chân thành, tin tƣởng trở nên rõ
nét hơn.
- Thể hiện: Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của làm việc theo nhóm.
Cảm giác tin tƣởng, hòa nhập, gắn kết mạnh mẽ. Sự háo hức thể hiện rõ.
Mức độ cam kết về công việc cao. Cảm giác trƣởng thành thực thụ ở tất cả
các thành viên của nhóm.
Trong giai đoạn sau đó, nếu việc duy trì tốt, nhóm tiếp tục thể hiện tốt, nếu
không, sẽ đi vào giai đoạn Tan rã. Việc kết thúc dự án cũng đƣa làm việc theo nhóm
bƣớc vào giai đoạn này.
3.1.3. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động nhóm online
- Có nhóm làm việc, có chƣơng trình, nội dung làm việc củ thể
- Có sự phân công công việc và theo dõi tiến độ làm việc của mỗi thành viên
- Có công cụ để trao đổi, thảo luận mà không cần tập trung nhóm kiểu offline.
3.1.4. Các công cụ hoạt động nhóm trực tuyến
3.1.4.1. Google Group
Google Groups là một dịch vụ miễn phí từ Google nơi mà nhóm các ngƣời dùng
có thể thảo luận về các sở thích chung. Ngƣời dùng Internet có thể tìm thấy các cuộc
thảo luận liên quan đến vấn đề họ quan tâm và tham gia vào các đoạn đối thoại, thông
qua cả giao diện web của Google Groups hoặc qua thƣ điện tử. Ngƣời dùng có thể tạo
một nhóm mới.
Trang 40
Hình 3.1. Giao diện google Group
Đăng nhập và tạo nhóm
Để tạo nhóm làm việc với Google Group, ngƣời dùng tối thiểu phải có một tài
khoản google hoặc gmail, sau đó truy cập vào trang
đăng nhập bằng tài khoản Gmail của mình và chọn nút Create (hoặc TẠO NHÓM...)
Hình 3.2. Tạo nhóm làm việc mới bằng cách nhấp vào nút TẠO NHÓM
Trang 41
Khai báo thông tin
Hình 3.3. Trang khai báo thông tin nhóm
Trong trang Create a group, bạn khai báo các thông tin sau:
- Tên nhóm: đặt tên cho nhóm này, ví dụ: cbtp12a2
- Địa chỉ Email của nhóm: đặt một địa chỉ Email chung cho nhóm này, ví dụ:
cbtp12a2.
Nhóm này sẽ có địa chỉ Email chung là cbtp12a2@googlegroups.com và URL
để truy cập vào nhóm này sẽ là
- Mô tả nhóm: nhập vào các thông tin mô tả về nhóm này, ví dụ: Đây là nhóm
lớp 12a2 trƣờng THPT Chuyên Ban Tân Phú năm học 2007-2008
Thêm thành viên cho nhóm
Để thành viên cho nhóm, có 2 cách:
Cách 1: Gởi thƣ mời tham gia nhóm qua email, những ngƣời đƣợc gởi thƣ mời
sẽ nhận đƣợc email thông báo và quyết định có tham gia nhóm hay không bằng cách
click vào đƣờng link tƣơng ứng trong email. Để mời tham gia nhóm theo cách 1, chọn
Invite members by email và điền các thông tin phù hợp vào.
Trang 42
Hình 3.4. Thêm thành viên cho nhóm bằng 2 cách
- Enter email addresses of people to invite: nhập vào các địa chỉ email của những
ngƣời bạn muốn mời tham gia nhóm, các email cách nhau bởi dấu phẩy (,).
- Write an Invitation message: bạn gõ vào nội dung lời mời, xong rồi bạn click
nút Invite Member
Cách 2: Thêm thành viên trực tiếp, không cần chờ gởi thƣ mời: Bạn chọn Add
members directly và cũng điền các thông tin phù hợp vào.
Sau khi hoàn tất, sẽ hiện ra các thông tin tổng quát về nhóm mà bạn đã tạo.
Phân quyền cho thành viên trong Group
Việc phân quyền cho thành viên là hết sức quan trọng để dễ dàng quản lý và
phân công công việc trong khi làm việc nhóm. Google Group cung cấp cách thức phân
quyền rất củ thể và hợp lý, ở đó ngƣời điều hành nhóm có thể phân công cho các
thành viên các quyền liên quan tới quản lý, hoạt động chỉnh sửa, đăng bài...
Hình 3.5. giao diện phân quyền cho thành viên nhóm
Trang 43
Những điều lƣu ý khi sử dụng:
- Khi một thành viên của nhóm nhận đƣợc email và chọn reply thì email reply
đó cũng sẽ đƣợc tự động gởi đến cho tất cả các thành viên của nhóm.
- Nếu bạn truy cập Google ở Việt Nam có 1 cách đơn giản hãy thêm đuôi .vn
vào các địa chỉ của Google, bạn sẽ tiếp xúc với giao diện tiếng Việt bao gồm
cả GGG.
- Dung lƣợng lƣu trữ hiện nay không hạn chế, tất cả các thƣ (kể cả file đính
kèm) sẽ đƣợc nén lại.
- Không cho phép gởi kèm file thi hành (exe, com...).
- Không nên dùng hộp thƣ để gởi spam mail hay quảng cáo vì chỉ cần có ngƣời
gởi thƣ phản hồi cho Google là họ sẽ xóa nhóm của bạn ngay.
- Những địa chỉ không gởi mail đƣợc (sai địa chỉ, hộp thƣ bị đầy) sẽ bị “cấm”
trong danh sách.
3.1.4.2. Một số dịch vụ làm việc nhóm online khác
Yahoo Group: Yahoo group là một website do hãng Yahoo cung cấp cho ngƣời
sử dụng một kho chứa các thông tin trong nhóm bao gồm các điện thƣ (với
attachment) và hình ảnh. Yahoo Group đƣợc dùng để mọi ngƣời trong nhóm chia xẻ
các thông tin trong nhóm với nhau qua hệ thống điện thƣ (email) mà thành viên không
cần biết hay nhớ email của từng ngƣời. Chỉ cần nhớ một email duy nhất để gửi thƣ
chính là email của group đó, điều này cũng tƣơng tự nhƣ làm việc với Google Group
Khi gửi email vào địa chỉ này thỉ tất cả mọi ngƣời trong nhóm đều nhận đƣợc
qua hộp thƣ riêng của mỗi ngƣời.
Hình 3.6. Giao diện Yahoo Group
Trang 44
Facebook Group: Group Facebook là một chƣơng trình mà Facebook tạo ra để
những ngƣời thân quen có thể tạo ra 1 nhóm hay 1 sân chơi riêng để trao đổi nó có thể
là:
- Công khai/Open (tức ai cũng biết trong nhóm này viết gì nói gì và làm gì)
- Nội bộ/Closed (Chỉ có thành viên trong nhóm mới có thể xem và comment
bài viết)
- Bí mật/secret (Chỉ có thành viên mới tìm đƣợc nhóm và xem bài viết)
3.2 Dịch vụ lƣu trữ trực tuyến
3.2.1. Khái niệm và đặc điểm
3.2.1.1. Lưu trữ trực tuyến là gì?
Lƣu trữ trực tuyến (lƣu trữ trên mạng) là dịch vụ lƣu trữ cho phép ngƣời dùng
truy cập vào dữ liệu của mình từ bất cứ đâu thông qua web.Dịch vụ lƣu trữ trực tuyến
cho phép ngƣời dùng có thể: Sao lƣu, đồng bộ và chia sẻ dữ liệu.
Sao lƣu dữ liệu: là thao tác tạo ra một hay nhiều bản sao của một file dữ liệu
(gọi là dữ liệu gốc) và lƣu trữ an toàn tại một nơi khác nhằm có thể phục hồi khi dữ
liệu gốc bị hƣ hỏng, mất mát. Mỗi bản sao lƣu của file đƣợc gọi là 1 phiên bản
(version). Khi sao lƣu dữ liệu, việc lƣu trữ bao nhiêu phiên bản phụ thuộc vào tầm
quan trọng của dữ liệu, khả năng mất mát, chi phí,
Đồng bộ dữ liệu: là làm cho dữ liệu giống nhau về mọi mặt.
Chia sẻ dữ liệu: là cho phép ngƣời khác truy cập và sử dụng dữ liệu của mình.
3.2.1.2. Một số đặc điểm của các website lưu trữ trực tuyến
Hiện nay có rất nhiều website cung cấp dịch vụ lƣu trữ trực tuyến và ngƣời dùng
có thể thoải mái lựa chọn tùy theo nhu cầu sử dụng của bản thân. Tuy nhiên, xét một
cách tổng thể thì có 3 loại dịch vụ lƣu trữ đƣợc cung cấp nhƣ sau:
Miễn phí: là dịch vụ lƣu trữ trực tuyến cung cấp cho ngƣời dùng các tính năng
cơ bản nhƣ lƣu trữ, đồng bộ và chia sẻ file. Tuy nhiên, thƣờng thì dung lƣợng sẽ bị
hạn chế tùy theo nhà cung cấp và tốc độ sẽ không nhanh.
Có phí: Cung cấp các dịch vụ tƣơng tự nhƣng với dung lƣợng lƣu trữ lớn hơn,
tùy theo gói cƣớc mà ngƣời dùng mua, và tốc độ nhanh.
Cả hai: là các website cung cấp cả 2 loại dịch vụ có phí lẫn không có phí. Khi
đó, dịch vụ không thu phí nhƣ là một hình thức khuyến mãi, quảng cáo. Sau đó ngƣời
dùng muốn nâng cấp để phục vụ nhu cầu cao hơn thì bắt đầu tính phí.
3.2.2. Các dịch vụ lƣu trữ trực tuyến thông dụng
3.2.2.1. Google Drive của Google
Google Drive là dịch vụ lƣu trữ trực tuyến vừa đƣợc Google trình làng vào đầu
tháng 5 năm 2012 , cho phép ngƣời dùng dễ dàng upload, chia sẻ và đồng bộ hóa dữ
liệu lên dịch vụ này.
Trang 45
Với Google Drive, ngƣời dùng có thể upload những dữ liệu quan trọng từ máy
tính của mình để tạo một bản sao và có thể download để sử dụng những dữ liệu này ở
bất kỳ đâu, thông qua máy tính có kết nối Internet.
Điều này sẽ phát huy hiệu quả trong trƣờng hợp máy tính hoặc ổ cứng không
may hỏng hóc, từ đó những dữ liệu quan trọng của bạn vẫn còn đƣợc nguyên vẹn chứ
không bị biến mất hoàn toàn.
Một số đặc điểm của Google Drive:
- Dung lƣợng lƣu trữ miễn phí lên tới 15GB, có thể lƣu mọi loại tệp từ word,
excel, PDF... cho đến các loại file ảnh, video...
- Chỉ cần một tài khoản google hoặc Gmail, ngƣời dùng có thể sử dụng tất cả
các dịch vụ của Google. Mặt khác, với một smartphone chạy hệ điều hành
Android cùng một tài khoản, ngƣời dùng đã có thể sử dụng mọi dịch vụ của
google trên điện thoại của mình.
- Chức năng lƣu trữ ảnh tự động từ smartphone
- Khả năng đồng bộ hóa dữ liệu, đảm bảo các tài liệu, các tệp, thƣ mục trên
google sẽ giống nhau trên mọi thiết bị.
- Tính năng chỉnh sửa, tạo mới các tài liệu Word, Excel, PowerPoint giúp cho
ngƣời dùng có thể làm việc trực tiếp trên internet.
- Ngƣời dùng có thể chia sẻ tài liệu, hình ảnh, videos với bạn bè, ngƣời thân.
Đặc biệt với tính năng chia sẻ dữ liệu, ngƣời dùng có thể thực hiện làm việc
nhóm thông qua internet.
Hình 3.7. Giao diện Google Drive
Trang 46
Lời khuyên: Ngƣời dùng nên lựa chọn google drive khi bạn có smartphone sử
dụng HĐH Android và thƣờng xuyên sử dụng các dịch vụ của google nhƣ: mail,
search
3.2.2.2. One Drive của Microsoft
OneDrive là một dịch vụ lƣu trữ đám mây của Microsoft, ngƣời dùng có thể sử
dụng OneDrive để lƣu trữ các file, folders, ảnh, video trực tuyến thay vì lƣu trữ trên
máy tính. Các bạn có thể dễ dàng truy cập và chia sẻ dữ liệu đƣợc lƣu trữ trên
OneDrive ở thiết bị bất kỳ nào nhƣ điện thoại, máy tính bảng, máy tính.
Một số đặc điểm của One Drive:
- Phần mềm One Drive đƣợc tích hợp sẵn trong hệ điều hành Window 8 trở lên,
tuy nhiên, ngƣời dùng hệ điều hành khác vẫn đƣợc hỗ trợ.
- Chỉ cần một tài khoản mail Outlook, ngƣời dùng có thể sử dụng tất cả các
chức năng của One Drive.
- Lƣu trữ mọi loại tệp tin: tài liệu, hình ảnh, video, có tính năng chỉnh sửa,
tạo mới và chia sẻ tài liệu Word, Excel, PowerPoint
- Dung lƣợng lƣu trữ miễn phí đạt 5GB, ngƣời dùng có thể nâng cấp thêm với
nhiều gói cƣớc đa dạng.
- Tuy nhiên, One Drive có những quy định khá khắt khe về nội dung lƣu trữ
Hình 3.8. Giao diện của One Drive
Lời khuyên: One Drive sử dụng tốt nhất khi bạn có máy tính chạy hệ điều
hành Windows và có máy tính bảng, điện thoại chạy hệ điều hành windows Phone.
3.2.2.3. Dropbox
Dropbox là một ứng dụng lƣu trữ và chia sẻ dữ liệu trực tuyến. Bất cứ tài liệu
nào đƣợc ngƣời dùng lƣu vào Dropbox đều sẽ đƣợc đồng bộ vào trang web Dropbox
và các thiết bị di động khác mà chỉ có bạn và những ngƣời mà bạn chia sẻ mới có
quyền truy cập các tài liệu đó.
Trang 47
Dropbox còn tự động đồng bộ (sync) âm thầm các tài liệu bạn đã lƣu trên cloud
của nó cho nên bạn có thể truy cập tài liệu của mình ở bất cứ đâu bạn muốn. Ngay cả
khi laptop của bạn bị hỏng thì các dữ liệu bạn đã lƣu trên Dropbox vẫn còn đó.
Một số đặc điểm của Dropbox:
- Giao diện đơn giản, trực quan nên sẽ dễ dàng sử dụng ngay cả đối với những
ngƣời mới bắt đầu.
- Có thể lƣu trữ đƣợc mọi định dạng file từ tài liệu Word, Excel, PowerPoint
cho đến các file ảnh , video
- Sử dụng đƣợc với tất cả các hệ điều hành thông dụng trên thị trƣờng.
- Không gian lƣu trữ miễn phí đạt 2GB, tuy nhiên ngƣời dùng có thể nâng cấp
với các gói cƣớc đa dạng.
- Tuy nhiên, với những ngƣời dùng có những yêu cầu về quản lý cao thì
Dropbox chƣa đáp ứng đƣợc.
Hình 3.9. Giao diện của Dropbox
Lời khuyên: Dropbox dùng tốt nhất trong trƣờng hợp ngƣời dùng muốn có một
công cụ lƣu trữ đơn giản hoặc chia sẻ tài liệu cho một nhóm làm việc, đặc biệt thích
hợp cho việc lƣu trữ tài liệu học tập của sinh viên.
3.3 Thống kê, điều tra trực tuyến
3.3.1. Khái niệm
Khảo sát: là một phƣơng pháp thu thập thông tin từ một số cá nhân (gọi là một
mẫu) để tìm hiểu về sự phổ biến lớn hơn mà mẫu đó đƣa ra.
Khảo sát trực tuyến: Là một phƣơng pháp khảo sát mà trong đó quá trình khảo
sát, thống kê đƣợc thực hiện thông qua mạng internet.
3.3.1.1. Ưu nhược điểm của khảo sát trực tuyến
Trong thập kỷ vừa qua, việc áp dụng các phƣơng pháp trực tuyến vào nghiên cứu
thị trƣờng đã tăng trƣởng rất mạnh mẽ. Do công nghệ ngày càng tiến bộ, nó giúp các
nhà nghiên cứu có thể tự thiết kế, tiến hành và phân tích các cuộc điều tra riêng của họ
với chi phí và thời gian nhỏ hơn nhiều so với ngày xƣa.Nhƣng liệu nó có bất kỳ hạn
Trang 48
chế nào so với các phƣơng pháp truyền thống (ví dụ nhƣ dùng mail, điện thoại và
phỏng vấn cá nhân)?
3.3.1.2. Ưu điểm:
Chi phí thấp: Việc thu thập dữ liệu không làm bạn phải tốn hàng ngàn đô la.
Đây có lẽ là một trong những điều hấp dẫn nhất đối với các nhà nghiên cứu không có
nhiều kinh phí. Chi phí tiết kiệm đƣợc có thể là do bạn sẽ không phải thuê địa điểm,
thuê ngƣời phỏng vấn, hoặc tốn thời gian công sức chạy đôn chạy đáo để khảo sát.
Tự động hóa và truy cập thời gian thực: Ngƣời trả lời cung cấp dữ liệu đầu
vào riêng của họ, và nó sẽ đƣợc lƣu trữ tự động. Phân tích nhƣ thế do vậy trở nên dễ
dàng hơn và có thể đƣợc sắp xếp hợp lý, và có sẵn ngay lập tức. Ngƣợc lại các cuộc
khảo sát không có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện điện tử có thể đòi hỏi rất nhiều công
sức phân tích dữ liệu.
Tốn ít thời gian: Triển khai nhanh chóng và lặp lại là có thể với các cuộc điều
tra trực tuyến, điều mà các phƣơng pháp truyền thống khó đạt đƣợc. Nếu bạn có thông
tin liên lạc xấu cho một số ngƣời trả lời, bạn sẽ biết điều đó gần nhƣ ngay lập tức sau
khi bạn đã gửi ra một cuộc điều tra.
Thuận tiện cho ngƣời trả lời: Ngƣời trả lời không cần phải đến một địa điểm
cụ thể, họ có thể thực hiện ở nhà, ở trƣờng,..Họ có thể trả lời câu hỏi vào thời gian họ
thuận tiện, theo tốc độ của họ, và thậm chí có thể bắt đầu cuộc điều tra tại một thời
điểm, sau đấy dừng lại vì bận việc gì đó, rồi lại hoàn thành nó sau này.
Thiết kế linh hoạt: Khảo sát có thể đƣợc lập trình ngay cả khi nó rất phức tạp.
Mẫu phức tạp và logic có thể đƣợc sử dụng liên tục. Bạn cũng có thể yêu cầu ngƣời
trả lời chỉ cung cấp một câu trả lời cho những câu hỏi đơn lựa chọn, điều đó giúp giảm
bớt lỗi.
Không có ngƣời phỏng vấn: Ngƣời trả lời có thể sẽ sẵn sàng chia sẻ thông tin
cá nhân vì họ không tiết lộ nó trực tiếp cho ngƣời khác. Ngƣời phỏng vấn cũng có thể
ảnh hƣởng đến ngƣời trả lời trong một số trƣờng hợp, do vậy thiếu vắng ngƣời phỏng
vấn đôi khi tốt hơn.
3.3.1.3. Nhược điểm:
Lấy mẫu hạn chế và sẵn sàng trả lời: Một số ngƣời ít có khả năng truy cập
internet và do vậy sẽ không trả lời đƣợc các bảng câu hỏi trực tuyến (ví dụ bạn muốn
điều tra xem ngƣời già đang quan tâm, lo lắng về những vấn đề gì nhất thì cuộc khảo
sát qua internet sẽ không thích hợp, vì nhiều ngƣời có tuổi không sử dụng mạng). Đó
cũng chính là khó khăn để tạo ra mẫu xác suất dựa trên các địa chỉ e-mail hoặc ngƣời
viếng thăm website.
Vấn đề hợp tác tốt: Mặc dù các cuộc điều tra trực tuyến trong nhiều lĩnh vực có
thể đạt đƣợc tốc độ phản ứng bằng hoặc cao hơn so với các phƣơng thức truyền thống,
ngƣời sử dụng internet hiện nay đang liên tục bị bắn phá bởi các thông điệp và có thể
dễ dàng thờ ơ với các tiến bộ của bạn.
Trang 49
Không có ngƣời phỏng vấn: Thiếu một ngƣời phỏng vấn đƣợc đào tạo để làm
rõ và thăm dò sâu hơn có thể có thể dẫn đến dữ liệu không đáng tin cậy.
Mặc dù danh sách trên không đầy đủ, bạn có thể thấy rằng những lợi ích có thể
lớn hơn những hạn chế đối với các nhà nghiên cứu trong hầu hết các tình huống, đặc
biệt là đối với các dự án ngắn và đơn giản hơn.
3.3.2. Một số công cụ
3.3.2.1. Form trong Google
Form là một công cụ phục vụ điều tra trực tuyến đƣợc phát triển bởi google với
các đặc điểm nhƣ sau:
- Nằm trong Google Drive, để sử dụng ngƣời dùng cần có một tài khoản Gmail
hoặc tài khoản Google.
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng và đẹp mắt. Ngƣời dùng có thể tùy biến giao
diện bảng khảo sát theo ý mình.
- Hệ thống các loại câu hỏi đa dạng, hợp lý, đáp ứng đầy đủ cho một cuộc khảo
sát.
- Việc tiến hành khảo sát và thu thập kết quả dễ dàng, kết quả đƣợc thống kê
hoàn toàn tự động.
- Ngƣời dùng có thể sử dụng hoàn toàn miễn phí.
Các bƣớc tạo bảng câu hỏi khảo sát:
Bƣớc 1: Truy cập vào công cụ Google Drive (đăng nhập tài khoản)
Bƣớc 2: Chọn vào chức năng biểu mẫu
Bƣớc 3: Google Form sẽ có giao diện nhƣ hình dƣới, chúng ta bắt đầu tiến hành
thiết kế bảng câu hỏi, bắt đầu từ tiêu đề của bảng khảo sát.
Trang 50
Bƣớc 4: Tiến hành thiết kế nội dung câu hỏi, giao diện của bảng khảo sát:
Trang 51
Các dạng câu hỏi trong google Form:
- Loại câu hỏi trả lời ngắn: Nó là một kiểu mà ngƣời khảo sát đặt câu hỏi cho
ngƣời cần khảo sát trả lời dƣới dạng một đoạn text
- Loại câu hỏi Đoạn: Về cơ bản thì ở phần này thì không khác gì, so với phần
trả lời ngắn cả nhƣng ở đây bạn sẽ đƣợc trả lời dài hơn và không bị giới hạn.
- Loại câu hỏi trắc nghiệm: Là dạng câu hỏi có nhiều đáp án đƣa ra, và bạn chỉ
đƣợc phép chọn một đáp án duy nhất.
- Loại câu hỏi Hộp kiểm: Tƣơng tự nhƣ loại trắc nghiệm, nhƣng ngƣời trả lời
có thể check chọn nhiều đáp án.
- Loại câu hỏi menu thả xuống: là loại câu hỏi mà bạn sẽ đƣợc thêm nhiều các
tùy chọn ở phía sau câu hỏi của mình
- Câu hỏi phạm vi tuyến tính: Là loại câu hỏi có đáp án dạng phạm vi tuyến
tính, theo một quy tắc tăng dần hoặc giả dần nào đó.
- Câu hỏi lưới trắc nghiệm: Tƣơng tự nhƣ câu hỏi tuyến tính, Nhƣng có một
điểm khác biệt là bạn có thể tạo ra các tùy chọn hàng và cột
- Câu hỏi ngày,giờ: là dạng câu hỏi có dạng ngày tháng năm hoặc giờ giấc.
3.3.2.2. Zoho Challenge
Zoho Challenge là dịch vụ trực tuyến hỗ trợ ngƣời dùng tạo phiếu khảo sát trực
tuyến, tạo bài thi trắc nghiệm và nhận kết quả một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Tƣơng tự nhƣ Google Form, công cụ này cho phép ngƣời dùng khảo sát nhanh
chóng và thu thập, thống kê kết quả hoàn toàn tự động. Tuy nhiên, nó có hai phiên bản
có phí và không có phí để ngƣời dùng lựa chọn.
Hệ thống câu hỏi cực kì phong phú, đa dạng.
Trang 52
CHƢƠNG 4. POWERPOINT
4.1 Giới thiệu PowerPoint
Khi cần trình bày một bài thuyết trình trƣớc tập thể, trƣớc đây diễn giả chỉ
trông cậy duy nhất vào khả năng và kinh nghiệm, do đó để có thể phát biểu trƣớc số
đông, diễn giả phải tốn nhiều thời gian, công sức để tập luyện. Ngày nay, với máy
tính, công nghệ và phần mềm PowerPoint, diễn giả có thể trình bày trƣớc cử tọa một
cách tự tin, lƣu loát.
PowerPoint là công cụ dùng để trình chiếu nhằm thể hiện ý tƣởng, nội dung,
hình ảnh của diễn giả, qua các slide mà diễn giả đã chuẩn bị trứớc. PowerPoint đƣợc
kết hợp với kỹ năng nghe và nhìn giúp cho cử tọa có thể vừa xem, vừa nghe diễn giả
nói lên ý chính là gì
4.1.1. Công dụng
4.1.1.1. Biểu diễn - Trình bày
Với PowerPoint, ngƣời dùng có thể trình bày ý tƣởng của mình trên các trang
trình chiếu (slide), sau đó trình chiếu những slide đó thông qua các phƣơng tiện khác
nhƣ máy chiếu, màn hình lớn hoặc đơn giản là in ra giấy.
4.1.1.2. Phối hợp nhìn và nghe
PowerPoint là công cụ trực quan kết hợp hình ảnh chiếu trên màn hình và âm
thanh của diễn giả đi kèm để diễn tả nội dung mà ngƣời dùng muốn thể hiện.
4.1.1.3. Công cụ đa phương tiện
Mỗi slide có thể liên kết (bằng link hay hyperlink) đến các đối tƣợng khác trong
hoặc ngoài tập tin hiện hành, ngoài ra ngƣời dùng cũng có thể nhúng các object đa
phƣơng tiện (video, audio, v.v..) vào powerpoint và trình chiếu nhƣ một công cụ chơi
nhạc, phim.
4.1.1.4. Trình chiếu thủ công và tự động
Tùy theo đối tƣợng, mục tiêu mà bài trình chiếu có thể thực hiện tự động hoàn
toàn (chiếu quảng cáo ngoài trời, hội chợ, giảng đƣờng.) hay thực hiện một cách thủ
công.
4.1.2. Công cụ
4.1.2.1. Powerpoint và các phần mềm khác trong bộ MS Office
Bộ công cụ văn phòng Microsof Office có rất nhiều thành viên, trong đó đƣợc
sử dụng nhiều nhất là:
Trang 53
- Microsoft Word: Soạn thảo văn bản
- Microsoft Excel: Sử dụng bảng tính.
- Microsoft Access: Công cụ quản lý cơ sở dữ liệu.
- Microsoft Outlook: Duyệt mail.
- Microsoft PowerPoint: Công cụ soạn thảo, trình diễn.
4.1.2.2. Tương đồng và dị biệt trong bộ MS Office
So sánh giữa MS Word và PowerPoint
- Tƣơng đồng:
Là công cụ truyền tải thông tin qua máy tính, giống nhƣ Word, phải soạn
thảo tài liệu nội dung
- Dị biệt:
Về nội dung, Word trình bày chi tiết còn Powerpoint trình bày tổng thể, tóm
tắt.
4.1.3. Thành phần
4.1.3.1. Slide:
Slide là một trang trình chiếu, là đơn vị nhỏ nhất có thể đƣợc trình diễn. đơn vị
Slide trong PowerPoint tƣơng đƣơng với 1 trang trong Word.
4.1.3.2. Place holder
Place holder là các thành phần chính cấu tạo nên một slide. Place holder vị trí
để ngƣời dùng soạn thảo nội dung. Place holder có nhiều loại, mỗi loại chứa một
Object cụ thể.
Trang 54
- Title Place holder: nơi chứa tiêu đề của 1 slide
- Content Place holder: nơi chứa nội dung của 1 slide
- Object Place holder: Khi content place holder chứa nội dung, tùy vào kiểu
dữ liệu của nội dung mà nó sẽ chuyển đổi thành:
o Picture Place holder: chứa hình ảnh
o Text Place holder: chứa chữ, đây là place holder phổ biến nhất.
o Table Place holder: chứa bảng biểu.
o Chart Place holder: chứa biểu đồ
o Media Place holder: chứa nhạc hoặc phim.
o
4.1.3.3. Textbox
Đối tƣợng dùng để chứa văn bản.
4.1.3.4. Presentation
Một tập tin PowerPoint chứa một hoặc nhiều slide đƣợc gọi là Presentation.
4.1.3.5. Master slide
Slide Master là slide chủ đạo, định dạng của các slide (định dạng về vị trí các
place holder, font, màu sắc, v.v) trong presentation dựa vào định dạng của slide
master đặt ra. Do đó mỗi một Presentation phải có ít nhất một Master slide. Một
Master slide bao gồm nhiều slide thành phần đƣợc gọi là slide bố cục.
Các
Place
Holder
Các
Place
Holder
Trang 55
4.1.4. Các chế độ xem (view) Slide
4.1.4.1. View/Normal
Trang 56
Đây là chế độ xem thƣờng dùng nhất khi soạn thảo nội dung thuyết trình.
4.1.4.2. View Slide Sorter
Chế độ này giúp xem tổng thể bài trình diễn, bố cục, cũng nhƣ trình tự các slide
trong bài thuyết trình.
4.1.4.3. View/ Slide show
Chế độ trình diễn của PowerPoint. Slide Show là chế độ trình chiếu toàn màn
hình, các slide sẽ lần lƣợt xuất hiện theo thứ tự đƣợc sắp sếp trong bài thuyết trình.
4.1.4.4. View/ Reading View
Xem trƣớc bài thuyết trình trong giao diện soạn thảo
4.1.4.5. View/ Notes Page:
Chế độ này giúp ta thêm các ghi chú vào slide (các ghi chú này sẽ không hiển
thị khi trình chiếu)
4.1.5. Các thao tác về file
4.1.5.1. Khởi động
Tùy theo phiên bản Windows mà ngƣời đang sử dụng mà đƣờng dẫn đến
chƣơng trình PowerPoint sẽ khác nhau. Trong Windows XP, Windows Vista và
Windows 7 thì đƣờng dẫn truy cập đến chƣơng trình là giống nhau.
- Các bƣớc khởi động nhƣ sau:
1. Từ cửa sổ Windows chọn Start
2. Chọn All Programs (Chọn Microsoft Office PowerPoint với Win8, 8.1, 10)
3. Chọn Microsoft Office
4. Nhấp chuột lên Microsoft Office PowerPoint
4.1.5.2. Kết thúc: File/Exit
Thoát chƣơng trình PowerPoint, ngƣời dùng có thể làm theo một trong các
cách sau:
1. Nhấp vào nút Close ( ) ở góc trên cùng bên phải cửa sổ PowerPoint, hoặc
2. Vào thanh menu File chọn Exit.
3. Dùng tổ hợp phím tắt
4.1.5.3. Mở file: File/Open
4.1.5.4. Lưu file: File/Save
Trong suốt quá trình biên soạn bài thuyết trình, ngƣời dùng phải thƣờng xuyên
thực hiện lệnh lƣu tập tin để tránh các sự cố bất ngờ xảy ra có thể làm mất đi các slide
vừa biên soạn. Tùy theo thời điểm thực hiện lệnh lƣu mà PowerPoint thực hiện các
hoạt động khác nhau, sau đây là một số trƣờng hợp.
Trang 57
- Lƣu bài thuyết trình lần đầu tiên
Lần đầu tiên thực hiện lệnh lƣu tập tin bài thuyết trình thì PowerPoint sẽ mở
hộp thoại Save As. Từ hộp thoại này bạn hãy đặt tên cho tập tin, chọn loại định dạng
tập tin và chọn vị trí trên ổ đĩa để lƣu trữ. Các bƣớc thực hiện nhƣ sau:
1. Vào ngăn File
2. Chọn lệnh Save, hộp Save As xuất hiện
3. Nhập tên tập tin bài thuyết trình tại hộp File name. Ví dụ bạn đặt tên tập
tin là PowerPoint 2010. (Tập tin này sẽ đƣợc dùng để thực hành trong các
ví dụ sau này của tài liệu).
4. Chọn loại định dạng tập tin tại Save as type. Ví dụ bạn chọn kiểu tập tin là
PowerPoint Presentation (*.pptx).
5. PowerPoint mặc định kiểu tập tin là PowerPoint Presentation (*.pptx), đây
là kiểu định dạng dùng cho PowerPoint 2007 và các phiên bản sau.
6. Chúng ta có thể lƣu tập tin theo định dạng PowerPoint 97-2003
Presentation (*.ppt) để các phiên bản PowerPoint 2003 trở về trƣớc có thể
mở đƣợc bài thuyết trình tạo trên PowerPoint 2010. Tuy nhiên, các hiệu
ứng và các kiểu định dạng đặc thù của PowerPoint 2010 sẽ không hoạt
động.
7. Tại hộp Save in, bạn hãy tìm đến thƣ mục cần lƣu tập tin
8. Nhấn nút Save để lƣu
- Lƣu bài thuyết trình các lần sau
Sau khi đã lƣu tập tin trình diễn, khi có hiệu chỉnh, thêm nội dung và muốn lƣu
bài thuyết trình lại thì bạn có thể làm theo một trong các cách sau:
1. VàoFile | chọn nút Save
Trang 58
2. Nhấn nút Save ( ) trên Quick Access Toolbar
3. Nhấn tổ hợp phím tắt
4.1.5.5. Lưu file với một tên khác: File/Save As
Khi lƣu bài thuyết trình, bạn có thể chọn tên tập tin khác hoặc các kiểu định
dạng tập tin từ hộp Save as type trong hộp thoại Save As. PowerPoint cung cấp rất
nhiều kiểu định dạng cho bạn lựa chọn từ việc lƣu bài thuyết trình sang định dạng
hình ảnh nhƣ JPEGs (.jpg), Portable Document Format (.pdf), trang web (.html), Open
Document Presentation (.odp – phần phềm biên soạn bài thuyết trình trong bộ
OpenOffice), và thậm chí là lƣu bài thuyết trình sang định dạng phim, ...
Thực hiện các bƣớc sau để lƣu bài thuyết trình sang các định dạng khác:
1. Mở bài thuyết trình muốn lƣu tên khác hoặc sang định dạng khác.
2. Vào menu File
3. Chọn lệnh Save As, hộp Save As xuất hiện
4. Tại Filename, chọn tên tập tin khác hoặc Tại Save as type, bạn chọn lại
kiểu định dạng khác.
5. Nhấn nút Save để thực hiện lệnh.
4.1.6. In ấn
4.1.6.1. In bình thường
In riêng từng slide trên mỗi trang giấy.
Thực hiện các bƣớc sau để in bài thuyết trình lên giấy:
1. Mở bài thuyết trình muốn in.
2. Vào menu File
3. Chọn lệnh Print, hộp Print xuất hiện
4. Chọn máy in tại Printer
5. Tại Print layout, chọn Full Pages Slides
6. Nhấn nút Print để thực hiện lệnh.
Trang 59
4.1.6.2. In theo kiểu Handout
Thực hiện các bƣớc sau để in bài thuyết trình lên giấy theo kiểu handout:
1. Mở bài thuyết trình muốn in.
2. Vào menu File
3. Chọn lệnh Print, hộp Print xuất hiện
4. Chọn máy in tại Printer
5. Tại Print layout, chọn Handouts, chọn số slide muốn in trên 1 trang.
6. Nhấn nút Print để thực hiện lệnh.
4.1.6.3. In chú thích
Thực hiện các bƣớc sau để in bài thuyết trình lên giấy kèm theo chú thích:
1. Mở bài thuyết trình muốn in.
2. Vào menu File
3. Chọn lệnh Print, hộp Print xuất hiện
4. Chọn máy in tại Printer
5. Tại Print layout, chọn Notes Pages
6. Nhấn nút Print để thực hiện lệnh.
Trang 60
4.1.6.4. In Custom show
Thực hiện các bƣớc sau để in bài thuyết trình lên giấy kèm theo chú thích:
1. Mở bài thuyết trình muốn in.
2. Vào menu File
3. Chọn lệnh Print, hộp Print xuất hiện
4. Chọn máy in tại Printer
5. Tại Slide, chọn Custom Range, chọn số thứ tự các slide muốn in
6. Nhấn nút Print để thực hiện lệnh.
4.2 Thao tác cơ bản Powerpoint
Việc tạo ra một chƣơng trình trình chiếu tuy đơn giản chỉ cần xem một lần, ai
cũng làm đƣợc) nhƣng nếu không đầu tƣ thì buổi thuyết trình sẽ kém hiệu quả. Do đó,
xây dựng một bài trình chiếu giống nhƣ đạo diễn đang chỉ đạo quay cuốn phim, nghĩa
là phải nắm rõ mục đích, đối tƣợng mà chƣơng trình trình chiếu nhắm tới, cách thức
chuyển tải thông tin, từ đó mới xây dựng kịch bản tốt, tác động các giai đoạn, các
thành phần với các hiệu ứng làm cho chƣơng trình trình chiếu linh hoạt, hấp dẫn.
Trang 61
4.2.1. Chiến lƣợc tạo một Presentation
4.2.1.1. Cấu trúc một presentation
Cấu trúc phải có 3 phần rõ ràng:
- Giới thiệu: các slide phải giới thiệu đƣợc ngƣời thuyết trình, chủ đề hoặc
khái quát nội dung mà presentation muốn trình bày.
- Nội dung: thể hiện nội dung của bài thuyết trình, cần phải có slide giới thiệu
từng phần nếu bài thuyết trình có nhiều nội dung nhỏ.
- Kết thúc: Cần có slide hoặc ngƣời thuyết trình tóm tắt lại nội dung đã
thuyết trình.
4.2.1.2. Master
Chọn các slide master cho phù hợp với nội dung bài thuyết trình, nếu master
slide chƣơng trình cung cấp chƣa đáp ứng yêu cầu thì chúng ta có thể tự tạo theo ý
muốn.
4.2.1.3. Phân tích
Việc phân tích nội dung, đối tƣợng nghe sẽ làm việc xây dựng chi tiết bài
thuyết trình dễ dàng, rõ ràng và hiệu quả hơn.
4.2.1.4. Xây dựng chi tiết
Khi có ý tƣởng, kịch bản, chúng ta nên xây dụng chi tiết, thứ tự xuất hiện các
slide gồm nội dung nào, từ đó thêm bớt hiệu ứng để tăng hiệu quả trình chiếu
4.2.2. Định dạng Slide và hiệu ứng
4.2.2.1. Định dạng slide
Mỗi slide đã đựợc định dạng bởi slide Master. Nếu muốn slide có định dạng
khác biệt đối với phần còn lại, ta có thể định dạng riêng lẻ từng slide nhờ các công cụ
đƣợc cung cấp bởi chƣơng trình.
4.2.2.2. Hiệu ứng từng slide
Tùy theo đối tựợng, mục đích, mỗi slide gắn hiệu ứng để làm thay đổi cách
trình bày. Một số gợi ý cho hiệu ứng:
- Trình bày khoa học: Ngắn gọn, ít hiệu ứng, cần nổi bật tính chính xác và rõ
ràng. Slide có thể đơn điệu nhƣng phải chính xác.
- Trình bày sản phẩm, quảng cáo: cần hiệu ứng nổi bật vấn đề, sử dụng hiệu
ứng nhấn mạnh, tạo tính sinh động gây thu hút cho bài thuyết trình.
- Đối tƣợng ngƣời lớn tuổi: Cần tránh các hiệu ứng mạnh, ngắt quảng. Nên
chọn dạng hiệu ứng chậm, rõ ràng.
- Đối tƣợng trẻ em: Cần các hiệu ứng nhấp nháy, nhiều hiệu ứng trong một
slide.
-
Hiệu ứng trong slide đƣợc tạo và chỉnh sửa thông qua thanh công cụ
Animation (Hoạt cảnh)
Trang 62
4.2.2.3. Tạo chuyển cảnh slide nầy qua slide khác
Cũng giống nhƣ hiệu ứng trong slide, chuyển cảnh là một hiệu ứng chuyển từ
slide trƣớc ra slide sau và ngƣợc lại. Đây cũng là một công cụ để làm đẹp, sinh động
và thu hút cho bài thuyết trình.
Hiệu ứng chuyển cảnh slide đƣợc tạo và chỉnh sửa thông qua thanh công cụ
Transition
4.2.2.4. Thiết lập trình chiếu
Dựa vào mục đích và địa điểm thuyết trình, chúng ta phải thiết lập cách trình
chiếu khác nhau nhu chạy tự động, thủ công, có quay lại sau khi hết slide cuối cùng.
Để tùy chình thiết lập trình diễn, ta vào thanh công cụ slide show và chọn lệnh
Set up Slide Show.
4.2.2.5. Tương tác các đối tượng
Tƣơng tác với các đối tƣợng sử dụng hiệu ứng hoạt cảnh đƣợc gọi là kỹ thuật
trigger. Đây là kỹ thuật sử dụng animation và tƣơng tác trực tiếp animation trong trình
chiếu.
Các bƣớc tạo trigger
1. Tạo object tƣơng tác
2. Tạo object hiệu ứng.
3. Gán hiệu ứng cho object hiệu ứng.
4. Chọn trigger
5. Chọn object tƣơng tác.
4.2.2.6. Ngăn cản bấm chuột để tránh kết thúc ngoài ý muốn
Thao tác nầy ngăn ngừa những thao tác sai về click chuột có thể làm lệch
hƣớng trình chiếu. Để sang slide khác chúng ta sử dụng bàn phím (các phím điều
hƣớng, phím N, P, v.v..) để thay thế việc click chuột.
Để thực hiện ta chọn thanh công cụ Transition, bỏ chọn On Mouse Click
4.2.3. Đặt một nút điều khiển
4.2.3.1. Ý nghĩa các nút
Trong thao tác, cần có một số nút lệnh nhƣ: trở về đầu, cuối, kế trƣớc, theo
sau Việc cài đặt các nút này giúp ngƣời thuyết trình có thể bố cục và trình bày
thuyết trình theo nhƣ ý muốn
4.2.3.2. Thực hiện cài đặt nút điều khiển
Để đặt đƣợc các nút lệnh điều hƣớng, ta sử dụng công cụ Insert để chèn ký tự
điều hƣớng và Link với slide mà ta mong muốn hƣớng tới.
1. Chọn slide muốn đặt nút điều khiển
2. Chèn ký tự điều hƣớng: chọn thanh menu Insert, chọn Shapes, chọn
hình muốn chèn.
Trang 63
3. Chọn ký tự vừa chèn, chọn thanh menu Insert, chọn Action Link, hộp
thoại Action Link hiện ra.
4. Trong Action Link, chọn tab Mouse Click, chọn Hyperlink to
5. Sau đó chọn slide mà mình muốn liên kết tới.
4.2.4. Custom Show
4.2.4.1. Mục đích
Là việc trình chiếu bài báo cáo một cách không đầy đủ theo mục đích riêng của
ngƣời thuyết trình
4.2.4.2. Ý nghĩa thực tiển
Từ một bài thuyết trình, ngƣời dùng có thể tạo ra nhiều nội dung thuyết trình
khác nhau phụ thuộc vào từng đối tƣợng nghe, địa điểm hoặc trọng tâm của bài thuyết
trình.
4.2.4.3. Tạo 2 custom show cho chương trình khác nhau
a. Tùy biến trình diễn bằng Hide Slide.
Là kỹ thuật tùy biến dựa trên việc ẩn các slide nội dung.
Sử dụng công cụ Hide Slide, trong thanh menu Slide Show. Gồm 2 bƣớc:
1. Chọn slide cần ẩn
2. Nhấn vào công cụ Hide Slide.
Nhƣ vậy, các slide bị ẩn sẽ không đƣợc trình chiếu mặc dù slide vẫn còn tồn tại
trong bài thuyết trình. Muốn trình chiếu lại ta lập lại 2 bƣớc nhƣ cũ.
Có thể sử dụng công cụ Hide Slide để bố cục bài thuyết trình.
b. Tùy biến trình diễn bằng Custom Show.
Là kỹ thuật tùy biến dựa trên việc chọn nội dung để trình chiếu.
Sử dụng công cụ Custom Show, trong thanh menu Slide Show. Gồm 3 bƣớc:
1. Chọn Custom Show, tiếp tục chọn Custom show, hộp thoại Custom
show hiện ra.
2. Chọn New
3. Gõ tên của Custom Show, chọn các slide cần trình chiếu, ấn nút Add
4. Thay đổi thứ tự các slide trình chiếu – nếu cần thiết rồi bấm OK
4.2.5. Giao tiếp với các ứng dụng khác
4.2.5.1. Import from
Nhập dữ liệu từ Word sẽ làm rút ngắn quá trình tạo tập tin PowerPoint. Tuy
nhiên, cần chỉnh sửa lại vì nguyên lý trình bày của Word và PowerPoint là hoàn toàn
khác nhau.
4.2.5.2. Send to
Kết xuất file powerpoint thanh các loại khác: gởi mail, chuyển thành file
word...
Trang 64
4.2.5.3. Tạo trình chiếu tự động ngoài trời
Tắt âm thanh, chuyển tiếp tự động các slide, hết silde cuối quay lại slide đầu.
4.2.5.4. Tạo một trình chiếu dạng đóng gói (.PPS)
Một trình chiếu dạng đóng gói dang .PPS có thể ghi trên CD hay file trên đĩa
cứng, sau nầy, chạy độc lập mà không cần phần mềm PowerPoint
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vovanthanhbai_giang_tvp2_7372_2013392.pdf