Giáo trình tin học: Tìm hiểu các services của Window
Thực ra thời gian qua tại con máy ở chỗ làm nó khởi động ỳ ạch quá,
chạy vô start up để kiểm tra xem nó load những gì, lướt qua bên service
thấy nó load nhiều service quá, có cái mình chẳng dùng bèn tắt bớt nó đi (
tốc độ có cải thiện thật ). Vấn đề ở chỗ không thể tắt lung tung được, nếu
như tắt không đúng thì lúc đó máy nó sẽ chạy cà tưng cà tưng ngay, tớ đã
test, test xong lại enable từng cái xem cái nào cần, cái nào ko? Kết quả là
. chả thu được kết quả j nhiều, vì có cái mình không biết nó để làm gì,
tắt đi cũng vậy, bật lên cũng thế . Thoai, đành kỳ công lên mạng search
xem tác dụng của từng cái vậy.
Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng
được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu
bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Cái này tớ tắt
Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall
trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin
mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô
dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên.
Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ?
Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ?
Cái này cũng vậy
7 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình tin học: Tìm hiểu các services của Window, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo trình tin học : Tìm hiểu các services của Window
Thực ra thời gian qua tại con máy ở chỗ làm nó khởi động ỳ ạch quá,
chạy vô start up để kiểm tra xem nó load những gì, lướt qua bên service
thấy nó load nhiều service quá, có cái mình chẳng dùng bèn tắt bớt nó đi (
tốc độ có cải thiện thật ). Vấn đề ở chỗ không thể tắt lung tung được, nếu
như tắt không đúng thì lúc đó máy nó sẽ chạy cà tưng cà tưng ngay, tớ đã
test, test xong lại enable từng cái xem cái nào cần, cái nào ko? Kết quả là
... chả thu được kết quả j nhiều, vì có cái mình không biết nó để làm gì,
tắt đi cũng vậy, bật lên cũng thế ... Thoai, đành kỳ công lên mạng search
xem tác dụng của từng cái vậy.
Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng
được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu
bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Cái này tớ tắt
Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall
trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin
mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô
dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên.
Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ?
Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ?
Cái này cũng vậy
Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số
trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền
cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không
cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website
microsoft cập nhật thôi. (hông có nhu cầu cập nhật, tắt thôi)
Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt
Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng
hệ thống phần nào. (tắt cái trên rùi, cái ni cũng ko cần nữa, tắt luôn)
Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp
chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có
thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các
lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế
nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu. (ít xài, tắt
nốt)
COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản
lý và nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần
tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là
bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung,
có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn
thiết lập nó ở chế độ Manual
Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân
yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối
vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn, tớ xài một mình,
tắt cho gọn
Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP.
Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để
nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng
nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp.
DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa
chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những
vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không
dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)
Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin
trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên
bỏ luôn cái này.
DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để
hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. (Nếu bạn không sử dụng Internet
thì nên tắt dịch vụ này đi.)
Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt
nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.(tắt đi chắc cũng ko hại gì
đâu nhỉ)
Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi
khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không
những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy
khởi động cực chầm.)
Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung
với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.
(xài một mình, thôi bỏ cho gọn)
Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó
khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì....
vậy thì nên tắt nó đi thì hơn.
HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức
HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web
Server.
Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những
phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím
Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ
này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn. (bạn phím Mitsumi
chuẩn chắc khỏi cần này, thoai, dẹp vậy)
IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch
vụ Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những
dịch vụ trên thì hãy tắt nó.
IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực
quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.
Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các
ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy
nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính
năng nó họat động.
IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và
kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có
thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến
vậy. Tạm thời tắt nó đi.
Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình (
bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk
Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk
Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không
sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là
tốt nhất.
Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể
gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này.
Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt (không cần thiết, tắt vậy)
MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ
Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có
thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động
lại nó sẽ giải quyết vấn đề.
Net Logon: Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc
miền.
NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất
cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? (Xài một mình mà, tắt
vậy)
Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và
kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và
những kết nối từ xa.
Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi
dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình
chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.
Network Location Awareness (NLA): Tập hợp và lưu trữ thông tin về
cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay
đổi.
Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một
miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để
thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ
dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép
những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng
cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)
Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn
vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến
nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào
đó trong 1 số lý do.
Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.
Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển
máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy (tắt thoai)
Remote Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia
trong công thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình
nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh
hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần
mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng
bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất
nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó.
Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1
mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều
hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó
WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho
máy. (bảo mật, thoai, tắt vậy)
Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật
cho tài khoản của người dùng tại chỗ.
Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình
an toàn của hệ thống
Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho
máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó
thì nên tắt nó đi.
Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ
thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.
SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói
đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho
SSDP Discovery.
System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn
cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho
bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ
tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt
nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.
Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn
sẽ không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có
thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của
bạn có cần hoặc không. (cái ni ít xài, tắt luôn)
TCP/IP NetBIOS Helper : Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng
nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy
không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn (
thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này.
Telephony : Bạn vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn
muốn vào Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu
là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào
xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy
có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít... (có xài moderm 56k nữa đâu,
tắt luôn)
Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy
các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP
thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của
bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó (hông phải chuyên
gia bảo mật mạng, thoai tắt nốt)
Uninterruptible Power Supply : An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có
cục UPS cho máy tính mình. (điện chỗ mình chẳng mất bao giờ, thoai tắt
nốt)
Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và
tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội
bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và
cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu
như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được.
Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua
"Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các
chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền
Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối
Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô
hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn,
nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống.
Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra
từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động
bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có
sound card hoặc chip sound trên bo mạch.
Windows Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có
Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn
có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi
cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật
sự tắt nó .
Windows Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối
dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn
cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động
của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.
Windows Management Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự
giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong
Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến
Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt
nhất bạn để nó họat động.
Windows Time : Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một
đi không quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú
trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết
nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.
(vô tác dụng, bỏ)
Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không,
nên vô hiệu tính năng này.
WMI Performance Adapter : Windows Management Instumentation
(WMI) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như
bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến
việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giáo trình tin học - Tìm hiểu các services của Window.pdf