Giáo trình Tin học đại cương - Lê Đức Long (Phần 1)

15. Trong Bullets & Numbering, kiểu Outline Numbered có tác dụng gì? a. Đánh số cho các Heading b. Đánh dấu cho các Heading 16. Bài báo khoa học là gì? a. một báo cáo khoa học b. một điểm báo khoa học c. một bài bình luận khoa học d. Cả a, b , c đều đúng 17. Khi đọc nhiều bài báo khoa học nên chọn đọc theo thứ tự thời gian a. từ mới đến cũ b. từ cũ đến mới 18. Theo chuẩn của Hoa Kỳ, cấu trúc bài báo khoa học thƣờng gồm mấy phần? a. 5 b. 6 c .7 19.Khi đọc một bài báo khoa học, ngƣời ta thƣờng đọc phần nào trƣớc a. Introdution b. Abstract c. Problem Statement

pdf129 trang | Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 2314 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Tin học đại cương - Lê Đức Long (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó điều gì để xác minh thông tin đó hay không?  Đôi khi việc sai chính tả, sai ngữ pháp cũng có thể làm giảm giá trị của thông tin đó.  Bằng cách nào mà bạn có thể liên kết đến trang web: xuất phát từ một diễn đàn hay từ trang web của một tổ chức tin cậy, hay từ một blog của một người nào đó. Thông tin đó cũ hay mới?  Bạn hãy chú ý quan sát thông tin ngày tháng của thông tin ấy. Bạn có thể không cần trả phí để đọc các thông tin trên web. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng thông tin ấy để phục vụ cho việc học, làm việc thì bạn hãy nên tôn trọng nguồn gốc của thông tin ấy, tôn trọng tác giả và bản quyền của thông tin ấy. Việc trích dẫn nguồn gốc tài liệu mà bạn đã lấy từ đầu là một trong những việc làm tôn trọng. Việc làm này không tốn thời gian và nó còn giúp cho những tài liệu bạn viết trở nên có giá trị hơn, đáng tin cậy hơn. Hơn nữa nó sẽ giúp bạn tìm lại nguồn gốc của thông tin khi cần bổ sung cập nhật mới. Đây cũng là kĩ năng quan trọng trong thế kỉ 21 này. Có rất nhiều cách để trích dẫn tài liệu trên web. Có 2 mẫu chuẩn là MLA và APA. Bạn có thể vào 2 trang web sau đây để tham khảo chi tiết định dạng www.apastyle.org, www.mla.org Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 69 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh TỔNG KẾT CHƢƠNG 2 Chương này đã giới thiệu khái niệm Internet và một số dịch vụ cơ bản của nó. Internet là môi trường cho phép các máy tính có thể kết nối với nhau và do đó mọi người có thể kết nối, tương tác với nhau. Internet là kho tri thức của nhân loại. Tuy nhiên, việc tìm kiếm và kiểm định chất lượng thông tin là điều cần quan tâm và đang dần trở thành kỹ năng không thể thiếu trong thế kỉ 21 này. Chúng tôi đã giới thiệu một số kỹ thuật tìm kiếm và đánh giá thông tin. Những người mới làm quen với máy tính và Internet cần luyện tập kĩ năng này. Nó sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc học tập về sau của bạn. Và một điều bạn cần lưu ý rằng: hãy nên tôn trọng nguồn gốc của thông tin ấy, tôn trọng tác giả và bản quyền của thông tin ấy khi bạn sử dụng thông tin ấy để phục vụ cho việc học, làm việc. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 70 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Chƣơng 3 Viết và trình bày một báo cáo nghiên cứu ở dạng văn bản.  Giới thiệu một số phần mềm soạn thảo văn bản thông dụng  Nguyên tắc soạn thảo văn bản tiếng Anh, tiếng Việt  Các kỹ thuật định dạng cơ bản  Các kỹ thuật định dạng nâng cao  Kỹ năng đọc và viết một báo cáo khoa học Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 71 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Văn bản là một tập hợp các ký tự Latin tạo thành thể thống nhất mang ngữ nghĩa. Khác với văn bản trên giấy, văn bản được tạo ra trên máy tính gọi là văn bản điện tử. Khi làm việc với văn bản, đối tượng chủ yếu ta thường xuyên phải tiếp xúc là các ký tự (Character). Các ký tự phần lớn được gõ vào trực tiếp từ bàn phím. Nhiều ký tự khác ký tự trắng (Space) ghép lại với nhau theo quy tắc thành một từ (Word). Tập hợp các từ kết thúc bằng dấu ngắt câu gọi là câu (Sentence). Nhiều câu có liên quan với nhau hoàn chỉnh về ngữ nghĩa nào đó tạo thành một đoạn văn bản (Paragraph). Nhiều đoạn văn tạo nên một văn bản. Vậy soạn thảo văn bản là việc gõ và trình bày một văn bản trên máy tính. Để làm được điều đó cần có sự hỗ trợ của các chương trình soạn thảo văn bản. Theo Wiki chương trình soạn thảo văn bản là một phần mềm được thiết kế để soạn thảo các văn bản điện tử với một số chức năng chính như sau:  Hiển thị nội dung văn bản trên màn hình  Cho phép người dùng sửa đổi, bổ sung tại vị trí bất kì trong văn bản  Thể hiện nhiều kiểu chữ (font), cỡ chữ, màu sắc khác nhau  Có thể kèm theo hình ảnh trong văn bản  Lưu giữ văn bản dưới dạng file  Hỗ trợ in ấn văn bản  Có chức năng ghép ảnh 3.1 Giới thiệu một số phần mềm soạn thảo văn bản. Với đà phát triển cực nhanh của tin học, hiện có rất nhiều phần mềm soạn thảo văn bản của nhiều hãng sản xuất khác nhau như: MsWord, Open Office, Libre Office,.. Mỗi phần mềm có những tính năng soạn thảo riêng từ đơn giản đến phức tạp. Phần 3.1 sẽ giới thiệu sơ lược về một số phần mềm soạn thảo thông dụng hiện nay. 3.1.1 Notepad Giới thiệu: Là chương trình soạn thảo văn bản đơn giản tích hợp trong hệ điều hành Windows. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 72 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.1Giao diện Notepad của Window7 -Ưu điểm: đơn giản, dễ dùng, thích hợp cho người mới làm quen với máy tính. -Hạn chế: chỉ soạn thảo thuần text và ký tự số. 3.1.2 WordPad Giới thiệu: WordPad là chương trình soạn thảo văn bản đơn giản tích hợp trong hệ điều hành Windows. Hình 3.2Giao diện Wordpad của Window7 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 73 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh -Ưu điểm: đơn giản, dễ dùng, thích hợp cho người mới làm quen với máy tính. -Hạn chế: chỉ soạn thảo và trang trí cơ bản, không có các tính năng định dạng nâng cao. 3.1.3 MS Word Giới thiệu: Là phần mềm soạn thảo văn bản chuyên nghiệp với đầy đủ các tính năng từ định dạng đến trang trí văn bản, in ấn văn bản. Hình 3.3Giao diện Microsoft Word 2007 -Ưu điểm: chạy ổn định và dễ dùng, được sử dụng rộng khắp. -Hạn chế: tốn phí bản quyền cao. 3.1.4 Open Office (phần mềm mã nguồn mở) OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí, mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bản StarOffice mã nguồn mở của Sun Microsystems. OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 74 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Environment), Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định dạng file của MS Office khá hoàn hảo. Hình 3.4Giao diện phần mềm OpenOffice 3.0 Trang chủ: -Ưu điểm: miễn phí, đã được Việt Hóa -Hạn chế: chưa nhiều người biết đến. Nhiều người quen dùng MS.Word không muốn bỏ thời gian nghiên cứu Open Office. 3.1.5 Libre Office (phần mềm mã nguồn mở) Libre Office là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí, mã nguồn mở.Hiện tại 2 phiên bản Portable và phiên bản được đóng gói để có thể chạy trên các hệ điều hành Windows và Linux. Hiện tại các hệ điều hành mới nhất của Hệ Linux như Centos 6, Ubuntu 11, đã tích hợp phần mềm Libre office trong hệ điều hành của họ. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 75 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.5Giao diện phần mềm Libre office 3.3 -Ưu điểm: Được cài đặt sẵn trong các hệ điều hành Linux như Ubuntu,Centos, miễn phí theo giấy phép LGPL.Chúng ta có thể tham khảo chi tiết của phần mềm và giấy phép LGPL tại trang chủ của Libre Office tại trang chủ: -Hạn chế: chưa nhiều người biết đến. Nhiều người quen dùng MS.Word không muốn bỏ thời gian nghiên cứu Libre Office. 3.1.6 Google docs Giới thiệu: Là chương trình soạn thảo văn bản trực tuyến. Trang chủ: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 76 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.6giao diện Google Docs -Ưu điểm: miễn phí, sử dụng mọi lúc mọi nơi, thích hợp làm việc nhóm. -Hạn chế: Các tính năng xử lý văn bản chưa phong phú. 3.1.7 Bảng so sánh các phần mềm Chƣơng trình FlatForm Tập đoàn Phiên bản Phí bản quyền Download NotePad Windows Microsoft Microsoft®Notepad version 5.1(Windows XP), Microsoft®Notepad version 6.1(Windows 7) Đi kèm theo hệ điều hành - WordPad Windows Microsoft Microsoft®Notepad version 5.1(Windows XP), Microsoft®Notepad version 6.1(Windows 7) Đi kèm theo hệ điều hành - Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 77 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Chƣơng trình FlatForm Tập đoàn Phiên bản Phí bản quyền Download Ms.Word Windows Microsoft 97, 2000, Xp, 2003, 2007, 2010. Có Microsoft.com Open Office Windows/Linux Oracel Open Office 3 Miễn phí Openoffice.org Libre Office Windows/Linux Tổ chức phi lợi nhuận Libre Office 3 Miễn phí LibreOffice.org Googledoc Web Google - Miễn phí Docs.Google.com Bảng 3.1 Bảng so sánh các phần mềm Sinh viên chuyên ngành Toán hãy tìm hiểu chương trình soạn thảo Latex (download, cài đặt và soạn thảo bài tập nâng cao cuối chương). 3.2 Nguyên tắc soạn thảo một văn bản tiếng Việt – tiếng Anh Soạn thảo một văn bản cần chú trọng nhất là nội dung và hình thức. Nội dung văn bản phải rõ ràng, mạch lạc, có hệ thống để người xem hiểu được nội dung mà văn bản muốn chuyển tải. Về mặt hình thức, văn bản cần tuân thủ theo ngữ pháp, chính tả, đối với văn bản dài cần phân ra nhiều chương nhiều mục và đánh số các mục, các chương để người đọc tiện theo dõi. Ví dụ (chương 1-mục 1, chương 1- mục 2,..). Soạn thảo văn bản trên máy tính có nhiều lợi thế hơn soạn thảo trên giấy, như viết sai dễ dàng điều chỉnh, sử dụng nhiều hiệu ứng màu sắc, hình ảnh,... làm cho văn bản thêm sinh động. Phần 3.2 trình bày một số nguyên tắc chung khi soạn thảo văn bản và những lưu ý khi soạn thảo văn bản tiếng Việt và tiếng Anh. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 78 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.2.1 Nguyên tắc chung Do soạn thảo văn bản trên máy tính nên người dùng trước hết phải phải tuân theo nguyên tắc tự xuống dòng của máy tính. Nghĩa là, khi gõ đến cuối dòng các chương trình soạn thảo sẽ tự động xuống dòng. Nguyên tắc của việc tự động xuống dòng là không được làm ngắt đôi một từ. Do vậy nếu không đủ chỗ để hiển thị cả từ trên hàng, máy tính sẽ ngắt cả từ đó xuống hàng tiếp theo. Cách ngắt dòng tự động của phần mềm hoàn toàn khác với việc ta sử dụng các phím tạo ra các ngắt dòng "nhân tạo" như các phím Enter, Shift+Enter hoặc Ctrl+Enter. Nguyên tắc tự xuống dòng của từ là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của soạn thảo văn bản trên máy tính. Nguyên tắc này cũng làm nảy sinh những quy tắc cơ bản1 sau.  Khi gõ văn bản không dùng phím Enter để điều khiển xuống dòng, văn bản tự xuống dòng khi gõ đến lề phải của trang. Phím Enter là kết thúc của một đoạn văn. Khi muốn xuống dòng nhưng chưa kết thúc đoạn thì ta dùng Shift+Enter.  Giữa các từ chỉ dùng một dấu trắng để phân cách. Không sử dụng dấu trắng đầu dòng cho việc canh chỉnh lề.  Các dấu ngắt câu như chấm (.), phẩy (,), hai chấm (:), chấm phảy (;), chấm than (!), hỏi chấm (?) phải được gõ sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu trắng nếu sau đó vẫn còn nội dung.  Các dấu mở ngoặc và mở nháy đều phải được hiểu là ký tự đầu từ, do đó ký tự tiếp theo phải viết sát vào bên phải của các dấu này. Tương tự, các dấu đóng ngoặc và đóng nháy phải hiểu là ký tự cuối từ và được viết sát vào bên phải của ký tự cuối cùng của từ bên trái.  Không được gõ nhiều phím Spacebar liên tục. Muốn tạo nhiều khoảng trắng phải sử dụng phím Tab Chú ý:Các qui tắc gõ văn bản trên chỉ áp dụng đối với các văn bản hành chính bình thường. Chúng được áp dụng cho hầu hết các loại công việc hàng ngày từ công văn, thư từ, hợp đồng kinh tế, báo chí, văn học. Tuy nhiên có một số lĩnh vực chuyên môn hẹp ví dụ soạn thảo các công thức toán học, lập trình máy tính thì không nhất thiết áp dụng các qui tắc trên. 1 nguồn: www.quangtrungtech.edu.vn/FileUpload/TKB/cacloaivanban.doc Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 79 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.2.2 Các bƣớc soạn thảo văn bản  Nhập văn bản thô  Cài đặt trang in  Định dạng văn bản  Trang trí văn bản  Lưu văn bản 3.2.3 Một số lƣu ý khi soạn thảo văn bản tiếng Anh Các từ tiếng Anh được tạo nên bởi các ký tự Latinh có thể gõ trực tiếp từ bàn phím. Do vậy, việc soạn thảo văn bản tiếng Anh dù đơn giản cũng phải tuân theo một số quy tắc nhất định về ngữ pháp và về chính tả.  Về ngữ pháp.  Quy tắc viết tên riêng, tên địa danh: viết hoa chữ cái đầu của từ, tên người ghi tên trước họ sau.  Khi viết thư hoặc đơn xin việc hay văn bản thì viết thông tin người gởi (họ tên, địa chỉ) bên góc phải; thông tin người nhận bên góc trái thấp hơn  Dấu chấm phẩy (;) dùng để ngăn cách 02 mệnh đề độc lập.  Quy tắc viết ngày/giờlà tháng/ngày/năm giờ:phút:giây  Quy tắc viết liệt kê: dùng etc không dùng ba chấm () I love cat, dog, bird, etc.  Quy tắc dùng liên từ “and” Khi dùng “and” liên kết hai đại từ thì không có dấu phẩy (,) trước “and”, nhưng khi dùng Trong chương trình soạn thảo thường hỗ trợ lưu bài tự động khoảng 10 phút/lần.  Bạn có thể thay đổi khoảng thời gian này để bảo vệ dữ liệu.  Bạn thường xuyên bấm nút Save. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 80 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh “and” để liên kết hai mệnh đề thì dùng dấu phẩy (,) trước chữ “and”. “I and you” ”I talked so long, and he‟s just slept”.  Quy tắc viết tiền tệ, thì hàng ngàn được phân cách bằng dấu phẩy (,) khác với dấu chấm (.) như của Việt Nam.  Quy tắc về viết thư thì ở đầu thư sau chữ "Dear..." là dấu phẩy (,)  Về chính tả. Tiếng Anh là ngôn ngữ thông dụng nên các chương trình soạn thảo văn bản luôn hỗ trợ sửa lỗi chính tả đối với một số từ thông dụng. Trong quá trình sử dụng, người dùng cũng có thể thêm vào danh sách sửa lỗi các từ mà bản thân hay gõ nhầm. Hình 3.7MsWord2003- AutoCorrect Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 81 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.2.4 Một số lƣu ý khi soạn thảo văn bản tiếng Việt Tiếng Việt là loại văn bản có dấu, các ký tự tiếng Việt không có sẵn trên bàn phím nên khi soạn thảo tiếng Việt cần cài đặt thêm phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt (Unikey, Vietkey, ). Khi soạn thảo văn bản tiếng Việt cần lưu ý.  Về chính tả  Dùng từ rõ nghĩa, không dùng từ lóng, từ viết tắt (trừ trường hợp có công bố trước bảng các từ viết tắt sẽ dùng trong toàn văn bản).  Khi gõ dấu, phải đặt ngay trên nguyên âm chính, không đặt trên nguyên âm phụ. VD: hòa: đúng # hoà: sai  Về hình thức văn bản  Một đoạn văn phải có tối thiểu 2 câu, không giới hạn mức tối đa nhưng cũng không nên soạn thảo một đoạn văn quá dài gây mệt mỏi cho người xem. Riêng với các áng văn, khổ thơ với đặc trưng riêng có thể không tuân theo quy tắc này.  Phải sử dụng các dấu câu đúng chỗ và vừa phải, tránh lạm dụng dấu câu không cần thiết.  Khi dàn trang văn bản cần chú ý vào sự cân đối giữa văn bản và trang giấy. Nếu văn bản quá ngắn so với trang giấy thì nên giãn khoảng cách giữa các dòng. Nếu trang cuối của văn bản chỉ còn 1-2 dòng thì nên gom chung vào trang trước đó.  Nên dùng một hệ font duy nhất trong cùng một văn bản (Vni/Unicode/TCVN3) Lưu ý: Quy tắc trên chỉ áp dụng cho các văn bản thông dụng. Các văn bản hành chính sự nghiệp như: nghị định, nghị quyết, công văn, thông tư, đơn từ, thì phải tuân theo các quy tắc soạn thảo mà Nhà nước đã ban hành2. Các bƣớc thực hiện soạn thảo tiếng Việt.  Khởi động chương trình soạn thảo.  Khởi động chương trình hỗ trợ gõ tiếng Việt.  Chọn bảng mã, font chữ và kiểu gõ thích hợp. 2 Xem Tip-cacloaivanban Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 82 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh  Bắt đầu soạn thảo.  Lưu văn bản. 3.3 Các kỹ thuật định dạng cơ bản Các chương trình soạn thảo thường hỗ trợ các kỹ thuật định dạng văn bản như: định dạng trang in, định dạng ký tự,định dạng đoạn, bảng biểu, chia cột, trang trí văn bản bằng các đối tượng đồ họa,.. Tuy nhiên, hỗ trợ nhiều/ít hay không hỗ trợ tùy thuộc từng phần mềm cụ thể. Phần 3.3 trình bày các kỹ thuật định dạng cơ bản như: định dạng ký tự, đoạn văn, trang in, chia cột, tạo bảng biểu, chèn hình,... Hình 3.8So sánh văn bản thô và văn bản đã định dạng Bảng mô tả chi tiết phần mềm và các kỹ thuật định dạng hỗ trợ Chƣơng trình soạn thảo NotePad WordPad Ms.Word Open Office Libre Office Googledoc Định dạng ký tự (Format Font)       Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 83 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Chƣơng trình soạn thảo NotePad WordPad Ms.Word Open Office Libre Office Googledoc Định dạng đoạn (Format Paragraph) -     - Định dạng trang in (Page Setup)     -  Bảng biểu (Table) - -     Định dạng cột (Column) - -     Các đối tƣợng đồ họa (Picture, WordArt, Autoshape) - -  Hỗ trợ Picture Hỗ trợ Picture Hỗ trợ Picture Đồ thị (Chart) - - Từ version 2007 có hỗ trợ - - - Bảng 3.2Bảng mô tả chi tiết phần mềm và các kỹ thuật định dạng hỗ trợ Chú thích  có hỗ trợ - không hỗ trợ Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 84 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.3.1 Định dạng trang in 3.3.1.1 Giới thiệu Định dạng trang in (Page Setup) là việc thiết lập các giá trị nhằm bố cục văn bản của bạn sẽ thể hiện ra trang giấy in như thế nào. Công việc này là bắt buộc trước khi bạn tiến hành in văn bản. Hình 3.9 Ms Word 2003- PageSetup Các giá trị chính cần thiết lập cho trang in gồm: -Khổ giấy: loại giấy bạn sẽ dùng để in như: A0, A1, A2, A3, A4, ... -Hướng giấy: in theo hướng giấy đứng hay hướng ngang (vì mỗi máy in chỉ có duy nhất một cách đặt giấy vào khay ). -Lề giấy (gồm có 4 lề: trên, dưới, trái, phải): quy định khoảng cách sẽ để trống từ các mép giấy đến vùng văn bản. -Gáy: nếu bạn in văn bản để đóng thành tập thì cần khai báo gáy với mục đích để thêm khoảng trống phụ vào lề giấy tránh văn bản bị che khuất khi đóng thành tập. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 85 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Vị trí gáy: trên hoặc trái. Độ rộng gáy: bao nhiêu inch/cm/...? -In trên một mặt hay cả hai mặt. -Header và Footer như thế nào ? Different odd and even: trang chẳn và lẻ khác nhau Different first page: trang đầu không có Hình 3.10 MsWord 2007-PageSetup 3.3.1.2 Lệnh sử dụng. Trong word 2003: [File]/Page Setup Trong word 2007: [Page Layout]/Page Setup Trong Open Office 3.3: [Format]/Page/Page Trong Googledoc: [File]/Page Setup Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 86 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.3.1.3 Minh họa với Word 2007 Hình 3.11Ms Word 2007 – Page Setup 3.3.1.4 Header và Footer Một quyển sách hay tập lài liệu nhiều trang thì thường có một nhóm ký tự cố định lặp lại đầu và cuối mỗi trang. Để tạo được nhóm ký tự cố định lặp lại nhiều trang, bạn khai báo trong Header & Footer. Các bƣớc thực hiện tạo header với Ms.Word 2007 Bƣớc 1: Đặt con trỏ trong một trang bất kỳ. Bƣớc 2: [Insert]/Header Bƣớc 3: Header cung cấp sẵn 3 tab trong vùng header, đặt con trỏ tại từng vị trí và nhập văn bản. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 87 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.12 MsWord 2007-Header & Footer Các bƣớc thực hiện tạo Footer với Ms.Word 2007: Bƣớc 1: Đặt con trỏ trong một trang bất kỳ. Bƣớc 2: [Insert]/Footer Bƣớc 3: Footer cung cấp sẵn 3 tab trong vùng header, đặt con trỏ tại từng vị trí và nhập văn bản. Hình 3.13MsWord2007 – Footer 3.3.1.5 Đánh số trang Đánh số trang là kỹ thuật đánh số tự động cho tập văn bản nhiều trang. Kỹ thuật này bao gồm: chọn kiểu số như: 1, 2, 3 hay I, II, III .... Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 88 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Lệnh sử dụng [Insert]/Page Number, hộp thoại hiện ra cho phép khai báo vị trí đặt số trang và định dạng số trang Hình 3.14 MsWord 2007 – Page number Vị trí: -Top of Page: đầu trang -Bottom of Page: cuối trang -Page Margins: lề trái/phải -Current Position: vị trí con trỏ Định dạng: -Number format: chọn kiểu số -Start at: bắt đầu đánh từ số nào? Mặc định là từ 1. Kỹ thuật Header&Footer và PageNumber cho phép bạn khai báo khác nhau cho trang chẵn và trang lẻ. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 89 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.3.2 Định dạng ký tự 3.3.2.1 Giới thiệu Định dạng ký tự là kỹ thuật định dạng trên từng ký tự nhằm mục đích làm cho văn bản đẹp hơn và dễ đọc hơn. Các kỹ thuật này bao gồm: chọn kiểu chữ, kích thước chữ, màu chữ, khoảng cách ký tự và các kiểu viết hoa, 3.3.2.2 Lệnh sử dụng.  Trong MsWord2003: [Format]Font  Trong MsWord2007: [Home]/Font  Trên GoogleDoc [Format] hoặc [Định dạng]  Trong OpenOffice [Format] Character Hình 3.15 Giao diện hộp thoại Font Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 90 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Ví dụ Ai ôi giöõ chí cho beàn Duø ai xoay höôùng ñoåi neàn maëc ai H2SO4, cm 3,  oät Boâng Hoàng Cho Anh, moät boâng hoàngcho em vaø moät boâng hoàng cho nhöõng ai, c h o n h ö õ n g a i ñ a n g c o ø n M e ï , ñang coøn Meï ñeå ñôøi vui söôùng hôn.  3.3.2.3 Minh họa với Word 2003 Các bƣớc định dạng ký tự trong Ms Word 2003. Hình 3.16 MsWord2003-Format Font Bƣớc 1: Quét khối một ký tự (hoặc nhóm ký tự) cần định dạng. Bƣớc 2: Vào [Format]/Font, hộp thoại Font hiện ra Bƣớc 3: Chọn lớp lệnh cần sử dụng. Font/Character Spacing/Text Effects Bƣớc 4: Chọn lệnh cụ thể trong lớp lệnh đó. Bƣớc 5: Nhấn OK. M Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 91 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Chi tiết thẻ Font Hình 3.17Ms Word 2003-Font Vùng 1: Font: chọn font chữ Font Style: regular: chữ thường-Italic: chữ nghiêng-Bold: chữ đậm-Bold Italic: chữ đậm nghiêng. Size: kích thước chữ: trong các văn bản thông thường dùng 12pt hoặc 13pt. Vùng 2: Font color: chọn màu chữ Underline style: chọn kiểu gạch chân Underline color: chọn màu nét gạch chân Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 92 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Vùng 3: Strikethrough: gạch ngang thân chữ nét đơn (THĐC) Double strikethrough: gạch ngang thân chữ nét đôi (THĐC) Super Script: tạo chỉ số trên (cm2) Sub Script: tạo chỉ số dưới (H2SO4) Shadow: tạo bóng mờ (THĐC) Outline: chữ có viền nét đôi ( ) Emboss: tạo bóng mờ dưới (THĐC) Engrave: tạo bóng mờ trên ( THĐC) Small caps: chữ hoa nhỏ (THĐC) All caps: chữ hoa (THĐC) Hiden: ẩn chữ Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 93 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Vùng 4: Xem sự thay đổi mỗi khi lựa chọn trong các vùng 1,2,3 Vùng 5: Nút Default: Cập nhật tất cả các tùy chọn trong hộp thoại Font thành mặc định. Nút OK: áp dụng các tùy chọn trong hộp thoại Font cho nhóm ký tự ở bước 1. Nút Cancel: không áp dụng các tùy chọn trong hộp thoại Font cho nhóm ký tự ở bước 1. 3.3.2.4 Tạo chữ rớt dòng (drop cap) Là kỹ thuật tạo ấn tượng cho một/nhóm ký tự đầu đoạn phóng to và cho ký tự rớt xuống nhiều dòng, gây ấn tượng cho đoạn văn đó (thường gặp trong các tờ báo). Hình 3.18dropcap Các bƣớc thực hiện tạo dropcap với MsWord2007 Sinh viên tự tìm hiểu thêm lớp lệnh CharacterSpacing và Text Effects trong hộp thoại Font.. Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 94 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.19 MsWord 2007 Bƣớc 1: Quét khối một/nhóm ký tự Bƣớc 2: [Insert]/Drop cap/Drop cap option, hộp thoại hiện ra Bƣớc 3: khai báo các giá trị Bƣớc 4: Nhấn OK 3.3.3 Định dạng đoạn văn 3.3.3.1 Giới thiệu Định dạng đoạn văn bản là kỹ thuật tạo ấn tượng cho đoạn văn, làm đoạn văn nổi bật lên so với toàn văn bản, thường được sử dụng nhằm mục đích nhấn mạnh đoạn văn đó, gây sự chú ý cho người xem. Các kỹ thuật định dạng đoạn gồm: gióng hàng (alignment), chỉnh lề (indentation), khoảng cách giữa các dòng trong đoạn, khoảng cách giữa đoạn văn với đoạn liền trước và liền sau nó, đóng khung và tô nền cho đoạn văn, đánh dấu và đánh số đoạn văn,... 3.3.3.2 Lệnh sử dụng. Trong word 2003: [Format]/Paragraph Trong word 2007: [Home]/Paragraph Trong Open Office 3.3: [Format]/Paragraph Trong Googledoc: các lệnh định dạng đoạn hiển thị trên thanh công cụ, trong nằm trong menu như các chương trình khác. Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 95 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.20 Giao diện hộp thoại Paragraph 3.3.3.3 Minh họa với Word 2003  Các bƣớc định dạng đoạn trong Ms Word 2003. Hình 3.21 MSWord 2003- Paragraph Bƣớc 1: Quét khối một/nhiều đoạn cần định dạng. Trường hợp chỉ định một đoạn bạn có thể đặt con trỏ vào vị trí bất kỳ trong đoạn không cần quét khối. Bƣớc 2: Vào [Format]/Paragraph, hộp thoại Paragraph hiện ra Bƣớc 3: Chọn lớp lệnh cần sử dụng Indents and Spacing | Line and Page Breaks Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 96 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Bƣớc 4: Khai báo giá trị cụ thể cho lớp lệnh. Bƣớc 5: Nhấn OK.  Các yếu tố trong định dạng đoạn. Indentation: lề đoạn văn gồm có lề trái và lề phải (Left, Right). Lề quy định khoảng cách mà đoạn văn sẽ thụt vào so với lề chuẩn. Hình 3.22 MsWord2003-Indentation Alignment: gióng hàng trong đoạn văn, gồm Left, Center, Right, Justify. Left: gióng thẳng hàng bên trái Center: gióng thẳng ngay trung điểm Right: gióng thẳng hàng bên phải Justify: gióng thẳng bên trái và phải Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 97 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.23 Alignment Paragraph  Line Spacing: khoảng cách giữa các dòng trong một đoạn văn Hình 3.24 Line Spacing Paragraph Spacing: khoảng cách giữa các đoạn văn với nhau. Hình 3.25 Paragraph Spacing Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 98 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.3.4 Định dạng cột 3.3.4.1 Giới thiệu Định dạng cột là kỹ thuật chia văn bản thành một hoặc nhiều cột chữ, thường gặp trong các tờ báo, tạp chí hoặc các sách song ngữ, từ điển. Ví dụ: Nàng có ba người anh đi bộ đội. Những em nàng có em chưa biết nói. Khi tóc nàng đang xanh. Tôi người vệ quốc quân xa gia đình yêu nàng như tình yêu em gái. Ngày hợp hôn nàng không đòi may áo cưới tôi mặc đồ quân nhân. Đôi giày đinh bết bùn đất hành quân. Nàng cười xinh xinh bên anh chồng độc đáo. 3.3.4.2 Lệnh sử dụng. Trong MsWord2003: [Format]/Column Trong MsWord2007: [Page Layout] / Columns / More Columns Trong Open Office 3.3: [Format]/columns Hình 3.26 Giao diện hộp thoại Column Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 99 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.3.4.3 Minh họa với Word 2007  Các bƣớc định dạng cột. Bƣớc 1: Quét khối một/nhiều đoạn cần chia cột. Bƣớc 2: Vào [Page Layout]/Columns/More Columns, hộp thoại Columns hiện ra Bƣớc 3: Khai báo các giá trị cụ thể. Number of columns: số cột văn bản. Line between: giữa các cột có đường kẻ hay không. Bƣớc 5: Nhấn OK.  Hiệu chỉnh cột đã chia. Thực hiện tương tự như chia cột, riêng bước 3 không phải khai báo giá trị mới mà hiệu chỉnh giá trị đã có.  Chỉnh vị trí ngắt cột. Khi chia cột, Word 2007 mặc định chia đều nghĩa là các cột sẽ có số dòng văn bản bằng nhau. Trong trường hợp muốn hiệu chỉnh vị trí ngắt cột, thực hiện các bước sau Bước 1: Đặt con trỏ tại vị trí cần ngắt cột. Bước 2: [Page Layout]/Breaks/Column 3.3.5 Định dạng Tab 3.3.5.1 Giới thiệu Tab là kỹ thuật dùng để gióng hàng nhiều cụm văn bản tại các vị trí đặt tab. Có 5 loại Tab. Trước khi bắt đầu chia cột, hãy bấm một phím Enter để tạo một dòng trống cuối đoạn văn bản cần chia cột. Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 100 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Loại Tab Left Center Right Decimal Bar Biểu tượng Chức năng Gióng hàng văn bản bên trái Gióng hàng văn bản ở giữa Gióng hàng văn bản bên phải Gióng hàng văn bản tại các dấu chấm (.) thập phân. Vẽ đường kẻ dọc Bảng 3.3 Các loại tab Ví dụ: Hình 3.27 Ví dụ các loại Tab Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 101 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.3.5.2 Lệnh sử dụng Hình 3.28 Hộp thoại Tab Trong MsWord2003: [Format]/Tab Trong MsWord2007: chỉ cần nhấp đôi dấu biểu tượng Tab trên thanh Ruler thì hộp thoại Tab sẽ hiện ra. Trong Open Office 3.3: [Format]/Paragraph/Tab 3.3.5.3 Minh họa với Word 2007 Hình 3.29 Vị trí Icon Tab  Tạo Tab Bƣớc 1: Quét khối văn bản cần tạo tab. Bƣớc 2: Chọn loại Tab tại nơi giao nhau giữa thước ngang và thước dọc. Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 102 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Bƣớc 3: Trên thước ngang, nhấp chuột tại vị trí đặt Tab Lặp lại bước 2 và 3 khi cần sử dụng nhiều Tab. Bƣớc 4: Sử dụng phím Tab trên bàn phím đẩy từng vùng văn bản đến các vị trí đã cài Tab. Bên trong table, để đẩy văn bản đến vị trí đã cài Tab, sử dụng tổ hợp Ctrl+Tab.  Kỹ thuật hiệu chỉnh Tab Hình 3.30 MsWord2007-Hộp thoại Tab Hiệu chỉnh Tab bao gồm khai báo lại loại Tab, vị trí Tab và khai báo thêm phần Leader (đường dẫn đến Tab) Bƣớc 1: Quét khối văn bản đã cài tab, hộp thoại Tabs hiện ra. Bƣớc 2: Nhấp chọn vị trí Tab cần hiệu chỉnh trong danh sách bên trái. Bƣớc 3: Khai báo lại loại Tab trong phần Alignment, đồng thời khai báo kiểu Leader (nếu có) Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 103 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Bƣớc 4: Nhấp nút Set để hiệu chỉnh. Lặp lại bước 2, 3 và 4để hiệu chỉnh nhiều Tab. Bƣớc 5: Nhấp OK để hoàn tất. Hình 3.31 Tab đã hiệu chỉnh từ hình 3.27 3.3.6 Bảng biểu 3.3.6.1 Giới thiệu Bảng biểu (Table) là một kiểu trình bày văn bản có cấu trúc gồm các cột (Column) và các dòng (Row) giao nhau tạo thành các ô (Cell). Ví dụ Hình 3.32 Ví dụ bảng biểu 3.3.6.2 Lệnh sử dụng Trong MsWord2003 [Table]/Insert/Table Trong MSWord2007 [Insert]/Table Trong OpenOffice: [Insert]/Table Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 104 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.33 Giao diện hộp thoại Tabel 3.3.6.3 Minh họa với Word 2007  Tạo bảng Bƣớc 1: Đặt con trỏ tại vị trí cần tạo bảng. Bƣớc 2: [Insert]/Table/Insert Table, hộp thoại Table hiện ra. Bƣớc 3: Khai báo các giá trị trong Table size và AutoFit Behavior -Number of columns: số cột -Number or rows: số dòng -Fixed column width: độ rộng cột. Mặc định là Auto: độ rộng bảng bằng độ rộng trang màn hình hoặc bạn gõ độ rộng cột vào. -AutoFit to contents: bảng được tạo ra ở dạng nhỏ nhất, sau khi gõ nội dung thì dòng và cột sẽ tự động co/giãn theo nội dung. -AutoFit to window: bảng có độ rộng bằng độ rộng trang màn hình. Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 105 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Bƣớc 4: nhấp OK  Hiệu chỉnh bảng biểu: hiệu chỉnh bảng bao gồm các thao tác sau -Thêm dòng/cột/ô. -Xóa bảng/dòng/cột/ô. -Thay đổi độ cao của hàng/ độ rộng của cột / độ rộng của ô. -Canh lề cho bảng biểu -Trộn ô/Tách ô. -Hiệu chỉnh văn bản trong ô: canh lề/sắp xếp thứ tự. -Đóng khung bảng/dòng/cột/ô. -Tô nền bảng/dòng/cột/ô3. 3.3.7 Các đối tƣợng đồ họa 3.3.7.1 Giới thiệu Các đối tượng đồ họa được chèn vào văn bản nhằm trang trí cho văn bản thêm sinh động, đẹp mắt và minh họa thêm những điều mà các ký tự không thể diễn tả hết được. Các đối tượng đồ họa bao gồm: hình ảnh (picture), chữ nghệ thuật (wordart) và các hình thể (autoshape) 3.3.7.2 Hình ảnh (Picture) Hình ảnh gồm hai dạng: Clip Art là các đối tượng được vẽ trên máy tính và Picture là các hình thật được chụp từ máy chụp hình, điện thoại di động, rồi đưa vào máy tính. Picture được sử dụng nhiều hơn vì nhìn sống động hơn Clip Art. 3 Kỹ thuật đóng khung, tô nền xem phần 3.3.8 Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 106 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.34 Ví dụ clip art và picture  Lệnh sử dụng. Trong MS Word 2003: [Insert]/Picture/Clip Art [Insert]/Picture/From File Trong MsWord 2007: [Insert]/Picture [Insert]/Clip Art Trong Openoffice: [Insert]/Picture/From file Hình 3.35 MsWord 2003 - ClipArt Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 107 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh  Các kỹ thuật hiệu chỉnh hình ảnh -Thay đổi màu -Tăng/giảm độ tương phản -Tăng/giảm độ sáng -Cắt/xén hình -Quay hình -Mối tương quan giữa hình và văn bản 3.3.7.3 Chữ nghệ thuật (Word Art) Giới thiệu: là các kiểu chữ có hình dạng đẹp, sinh động và phức tạp mà bạn không thể tìm thấy trong định dạng font chữ.  Các kỹ thuật chèn WordArt Trong Ms Word 2003: [Insert]/Picture/WordArt Trong Ms Word 2007: [Insert]/WordArt Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 108 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.36 MsWord 2003-WordArt  Các kỹ thuật hiệu chỉnh WordArt bao gồm: - Thay đổi mẫu wordart (Gallery). - Thay đổi nội dung wordart (Edit Text). - Thay đổi kiểu dáng wordart (Shape). - Thay đổi vị trí tương đối giữa wordart và văn bản (Text Wrapping). - Thay đổi màu sắc wordart (Format). 3.3.7.4 Đối tƣợng hình học (Autoshape) Giới thiệu: là những đối tượng hình học dùng để trang trí cho văn bản. Khác với Picture và WordArt, Autpshape cho phép gõ văn bản bên trong nó. Hình 3.37 Ví dụ Autoshape Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 109 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh  Các kỹ thuật chèn Autoshape Trong MsWord 2003: [Insert]/Picture/Autoshapes Trong MsWord 2007: [Insert]/Autoshapes  Các kỹ thuật hiệu chỉnh Autoshape -Thay đổi mẫu Autoshape nhưng vẫn giữ nguyên định dạng (Change Autoshape) -Thay đổi định dạng Autoshape, màu nền, màu viền, nét viền,.. (Format) -Thay đổi văn bản bên trong Autoshape (Edit Text) -Định dạng và canh chỉnh văn bản bên trong Autoshape (FormatAutoshape/Textbox) -Co/giãn, xoay, di chuyển Autoshape. 3.3.8 Kỹ thuật đóng khung và tô nền 3.3.8.1 Giới thiệu Đóng khung và tô nền là kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong các chương trình soạn thảo văn bản. Kỹ thuật này bao gồm: chọn kiểu, màu, độ dày/mảnh cho nét viền và các kiểu tô nền (một màu, phối hợp nhiều màu, dùng hoa văn, dùng hình đề làm nền) Các đối tượng có thể áp dụng định dạng này gồm: đoạn văn, bảng biểu/dòng/cột/ô, trang in. Hình 3.38 Ví dụ đóng khung và tô nền cho đoạn văn Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 110 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.3.8.2 Các bƣớc thực hiện đóng khung cho đối tƣợng. Bƣớc 1: Chọn đối tượng cần đóng khung. Bƣớc 2: Chọn lệnh Border, hộp thoại hiện ra. Bƣớc 3: Khai báo các giá trị cụ thể. Bƣớc 4: Tùy theo đối tượng chọn ở bước 1 mà trong Apply to hiển thị tương ứng: đoạn văn: paragraph, bảng biểu: Table, dòng/cột/ô: Cell. Riêng đối với đoạn văn có thêm lựa chọn Text.  Text: Khung/nền ôm sát chữ  Paragraph: khung/nền cả đoạn văn tạo thành một khối chữ nhật. Bƣớc 5: Nhấn OK. 3.3.8.3 Các bƣớc thực hiện tô nền cho đối tƣợng. Thực hiện tương tự phần 3.3.8.2, riêng bước 2 chọn lớp lệnh Shading. 3.3.8.4 Các bƣớc thực hiện đóng khung cho trang in. Thực hiện tương tự phần 3.3.8.2, riêng bước 2 chọn lớp lệnh Page Border. Trong mục Apply to có các lựa chọn như sau Whole document: đóng khung tất cả trang trong văn bản This section: chỉ đóng khung trang thuộc section chứa con trỏ This section – First Page only: đóng khung trang đầu tiên This section – All except first page: đóng khung tất cả trừ trang đầu tiên. Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 111 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.39 MsWord 2007 – Page Border 3.3.8.5 Minh họa bằng chƣơng trình MsWord 2007 Hình 3.40 MsWord2007-Border and Shading Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 112 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.4 Một số kỹ thuật soạn thảo nâng cao Ngoài những kỹ thuật định dạng cơ bản, một số chương trình soạn thảo văn bản chuyên nghiệp (như MsWord) còn hỗ trợ các kỹ thuật định dạng nâng cao như Style&Heading, Bullet&Numbering, Index &Table,... phục vụ cho soạn thảo các văn bản nhiều trang để tạo các đề mục thống nhất xuyên suốt, tạo mục lục tự động cho một quyển sách, ... Phần 3.4 sẽ trình bày một cách khái quát những kỹ thuật này. 3.4.1 Style & Heading Giới thiệu: Style là kỹ thuật tạo các kiểu định dạng chung để có thể áp dụng cho nhiều vùng văn bản khác nhau. Các kiểu Style thường được gán vào Heading, là các định dạng chuẩn cho các cấp văn bản.  Ƣu điểm: -Tạo sự thống nhất và xuyên xuốt trong toàn văn bản. -Dễ hiệu chỉnh: khi chỉnh sửa trên Style bất kỳ thì toàn bộ văn bản có dùng Style đó sẽ tự động thay đổi theo. -Thích hợp cho việc tạo các cấp văn bản (Heading) và tạo mục lục.  Các kỹ thuật tạo Style Trong MsWord2003 [Format]/Styles and Formatting Trong MsWord2007 [Home]/Styles Trong googledoc hiện chưa hỗ trợ Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 113 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh  Hiệu chỉnh Style Hình 3.41 MsWord2003-ModifyStyle 3.4.2 Bullets & Numbering Giới thiệu: là kỹ thuật dùng các ký tự hoặc số để điền tự động vào đầu mỗi đoạn văn, phục vụ mục đích liệt kê.  Các kỹ thuật tạo Bullets & Numbering Trong MsWord 2003 [Format]/Bullets & Numbering Trong MsWord 2007 [Home]/chọn biểu tượng Bullet hoặc Numbering Trong OpenOffice [Format]/Bullets & Numbering Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 114 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 3.42 hộp thoại Bullets and Numbering  Đánh số cho các Level (Heading) Kỹ thuật này cho phép đánh số và định dạng vùng đánh số cho từng cấp Heading. Hình 3.43 MsWord2003-Customize Outline Numbered List Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 115 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.4.3 Tạo mục lục tự động Các bƣớc tạo mục lục tự động -Khai báo các kiểu Style cho các Heading. -Gắn chỉ mục vào các Heading -Ra lệnh tạo mục lục 3.5 Kỹ năng đọc và viết một báo cáo khoa học Đối với những người làm công tác nghiên cứu khoa học thì việc tiếp cận các thành tựu khoa học là việc cần thiết. Một trong những cách tiếp cận phổ biến là đọc các bài báo khoa học. Ở mức cao hơn là viết (trình bày) bài báo khoa học để công bố những công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Khác với việc đọc một quyển truyện hay viết một bức thư, việc đọc và trình bày bài báo khoa học phức tạp hơn. Phân 3.5 sẽ trình bày các nội dung sau:  Thế nào là một bài báo khoa học (paper)  Kỹ năng đọc paper.  Kỹ năng trình bày paper. Hình 3.44 writing for science Nguồn: thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/08/16/1530 Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 116 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 3.5.1 Thế nào là một bài báo khoa học? Bài báo khoa học (“scientific paper” hay “paper”) là một bài báo có nội dung khoa học được công bố trên một tập san khoa học (scientific journal) đã qua hệ thống bình duyệt (peer-review) của tập san. Nội dung bài báo khoa học Giá trị khoa học của một bài báo tùy thuộc một phần lớn vào nội dung của bài báo. Tùy vào nội dung và sự đóng góp cho khoa học: ý tưởng mới hay cũ, công trình lớn hay phát hiện nhỏ, phạm vi nghiên cứu rộng hay hẹp, mà bài báo được phân theo những loại bên dưới và thang đánh giá từ cao đến thấp. Loại paper Nội dung Bình duyệt Original contributions (đóng góp nguyên thủy) -kết quả một công trình nghiên cứu, hay đề ra một phương pháp mới, một ý tưởng mới, hay một cách diễn dịch mới. -những phương pháp/ cách diễn dịch mới để tiếp cận một vấn đề cũ/phát hiện cũ. Có, mức cao nhất. Short communications (nghiên cứu ngắn) -giải quyết một vấn đề rất hẹp hay báo cáo một phát hiện nhỏ nhưng quan trọng Có, mức độ không cao bằng original contributions. Reviews (bài điểm báo) -Để viết được điểm báo, tác giả phải đọc tất cả những bài báo liên quan, tóm lược lại cũng như đề ra định hướng nghiên cứu cho chuyên ngành. -Thường không bình duyệt hoặc có nhưng không chặt chẽ như original contribution. Bài xã luận (editorials) Bài do các chuyên gia viết để bình luận cho các original contribution - Thư cho tòa soạn (letters to the editor) Bài do bạn đọc phản hồi về các bài báo khoa học - Bài báo trong các kỉ yếu, hội nghị -Nhóm 1: bản tin khoa học (proceedings papers): nội dung là tóm tắt một công trình nghiên cứu -Nhóm 2: bản tóm lược (abstracts): báo cáo sơ bộ những phát hiện hay phương pháp nghiên cứu mới - Bảng 3.4 Các loại bài báo khoa học Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 117 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Tập san khoa học và hệ số ảnh hƣởng Giá trị khoa học của một bài báo không những phụ thuộc vào nội dung, mà tập san công bố cũng đóng một vai trò quan trọng. Uy tín và giá trị của một tập san thường được đánh giá qua hệ số ảnh hưởng (Impact Factor hay IF). IF được tính toán dựa vào số lượng bài báo công bố và tổng số lần những bài báo đó được tham khảo hay trích dẫn (citations). IF cao cho biết tạp san có uy tín và ảnh hưởng cao. Công bố một bài báo trên tập san có hệ số IF cao có thể đồng nghĩa với mức độ quan trọng và tầm ảnh hưởng của bài báo cũng cao. Nhưng cũng có trường hợp ngoại lệ như: một bài báo viết về một phương pháp phân tích thống kế trong di truyền học công bố trên tập san Behavior Genetics (với IF thấp hơn 2), nhưng được trích dẫn và tham khảo hơn 10.000 lần trong 20 năm sau đó! Dù bíết rằng hệ số IF có khiếm khuyết như thế, nhưng hiện nay chúng ta chưa có một hệ thống nào công bằng và tốt hơn để thẩm định chất lượng một tập san. Cho nên, hệ số IF vẫn được sử dụng như là một thước đo chất lượng cho tạp san khoa học. Cơ chế bình duyệt Cơ chế bình duyệt có mục đích chính là đánh giá và kiểm tra các bài báo khoa học trước khi chấp nhận cho công bố trên một tạp chí khoa học và còn được ứng dụng trong việc duyệt những đơn xin tài trợ cho nghiên cứu. Sau khi tác giả gửi bản thảo của bài báo đến một tập san chuyên môn, bài báo sẽ được bình duyệt bởi những chuyên gia, giáo sư có cùng chuyên môn với tác giả và am hiểu về vấn đề mà bài báo quan tâm. Kết quả bình duyệt được gửi về cho tổng biên tập tạp san. 3.5.2 Kỹ năng đọc một bài báo khoa học Khi làm nghiên cứu khoa học, việc đọc các paper rất quan trọng. Nó cung cấp cho bạn những thông tin về công trình bạn đang làm. Biết được vấn đề đó đã được giải quyết đến đâu để tránh nghiên cứu lại những vấn đề đã được nghiên cứu thành công. Một số gợi ý khi đọc paper  Đọc phần tóm tắt (abtract) để chọn paper có nội dung phù hợp với hướng nghiên cứu cá nhân. Sau đó, mới đọc chi tiết các phần chi tiết hơn.  Nên chọn các paper được xuất bản bởi các tạp san uy tín. Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 118 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh  Khi có nhiều bài báo cùng hướng nghiên cứu, ưu tiên chọn đọc các paper theo thứ tự tác giả có uy tín lớn đến nhỏ. Với cùng một tác giả, nên ưu tiên đọc các paper theo thứ tự thời gian xuất bản từ mới đến cũ. Bởi vì có thể vấn đề đó trong paper cũ chưa giải quyết xong nhưng đến paper sau tác giả đã giải quyết xong rồi. Hình 3.45 ví dụ bài báo khoa học Nguồn: www.ece.tamu.edu/~spalermo/images/papers4.jpg 3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học. Hình 3.46 viết bài báo khoa học Nguồn: www.familiabooks.com/Assets/writing.gif Phần lớn các tạp chí khoa học ở Mỹ đều áp dụng một dạng thức chuẩn cho các bài báo khoa học bao gồm những mục sau:  Tựa bài (Title): Tựa bài thường từ 10 –15 từ (có tạp chí còn rút ngắn xuống dưới 10 từ), phản ánh nội dung chính của bài viết. Một tựa bài tốt là đề cập thẳng vấn đề muốn giải quyết và dùng những từ chủ yếu (keywords) để những ai nghiên cứu trong cùng một lĩnh vực có thể Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 119 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh nhận biết được. Sau tựa bài là tên tác giả, có tạp chí ghi chú chức danh, học hàm học vị, có tạp chí không nhưng cho biết nơi làm việc, địa chỉ email và còn ghi tên người biên tập, ngày nhận bài và ngày chấp thuận đăng (tạp chí PNAS – Proceedings of the National Academy of Sciences).  Tóm tắt (Summary or Abstract): Mục đích của phần tóm tắt là giúp độc giả nhận biết bài viết có phù hợp với đề tài họ đang quan tâm không. Phần này tóm tắt ngắn gọn (từ 100 đến 200 từ) mục đích của bài viết, dữ liệu trình bày và kết luận chính của tác giả. Có tạp chí (Nature và Science) xem phần này như lời giới thiệu ngắn về bài viết.  Giới thiệu (Introduction): Trong phần này, tác giả xác định đề tài nghiên cứu, phác thảo mục tiêu nghiên cứu và cung cấp cho độc giả đầy đủ cơ sở khoa học để hiểu biết phần còn lại của bài viết.  Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu (Materials and Methods): Mục này còn được gọi là Experimental details (Dữ liệu thử nghiệm) hay Theoretical basis (Cơ sở lý thuyết). Dữ liệu thu thập được và phương pháp nghiên cứu của tác giả được trình bày ở đây.  Kết quả (Results): Mục này tóm tắt những kết quả thử nghiệm và không đề cập đến ý nghĩa của chúng. Dữ liệu được trình bày theo bảng biểu, đồ thị hình vẽ, hình ảnh v.v  Diễn giải và Phân tích kết quả (Discussion): trình bày một trong hai mục đích  Diễn giải phân tích kết quả, những ưu điểm và hạn chế, tách bạch rõ ràng dữ liệu và suy luận.  Mối liên hệ giữa kết quả nghiên cứu của tác giả với những phát hiện khác trong các nghiên cứu trước đó. Điều này cho thấy đóng góp của tác giả bổ sung cho lý thuyết và kiến thức, hay điều chỉnh những sai sót của các đề tài nghiên cứu trước đó.  Phần cảm ơn (Acknowledgements) hay Tài liệu tham khảo (Reference): Người viết cảm ơn những người đã cộng tác nghiên cứu với mình và liệt kê tất cả tài liệu đã trích dẫn trong bài viết. Cách trình bày theo thứ tự, tên tác giả, tác phẩm, năm tháng, nơi xuất bản v.v.. có thể khác nhau giữa các tạp chí (trước sau, in nghiêng, in đậm v.v..). Trên đây là cách trình bày chung cuả một bài báo khoa học, những tạp san khác nhau có thể thêm/bớt một số mục hoặc ghép các mục với nhau . Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 120 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh TỔNG KẾT CHƢƠNG 3 Qua chương 3, các bạn đã được giới thiệu các phần mềm soạn thảo văn bản thông dụng, nguyên tắc soạn thảo văn bản, những kỹ thuật soạn thảo cơ bản và nâng cao. Những kiến thức này sẽ hỗ trợ cho việc soạn thảo văn bản phục vụ cho công việc học tập và làm việc sau khi ra trường. Các kiến thức này sẽ là nền tảng vững chắc để các bạn có thể tiếp thu, học hỏi những kỹ thuật mới của các phần mềm soạn thảo phát triển hơn trong tương lai. Kỹ năng đọc – viết báo cáo khoa học là công cụ đắc lực hỗ trợ các bạn tiếp thu tri thức mới của nhân loại, góp phần vào công việc nghiên cứu khoa học của các bạn trong tương lai. Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 121 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh CÂU HỎI LÝ THUYẾT 1. Có mấy cách để khởi động chƣơng trình soạn thảo văn bản? a. Chạy chương trình từ short cut nằm trên desktop b. Mở chương trình từ đường dẫn cục bộ c. Từ Menu Start / All Program d. Tất cả các cách trên. 2. Văn bản thƣờng đƣợc lƣu với dạng nào ? a. txt, doc, docx, dot b. htm, html c. odt, ott d. a,b,c đều đúng 3. Thƣớc đo trên các chƣơng trình soạn thảo có đơn vị mặc định là a.cm b.mm c.inch d.a,b,c đều đúng 4. Trong soạn thảo văn bản tổ hợp phím Ctrl+I dùng để a. In nghiêng văn bản b. In đậm văn bản c. Gạch dưới văn bản Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 122 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 5. Thao tác nào sau đây không thể thực hiện đƣợc trong soạn thảo văn bản a. Định dạng các dòng văn bản b. Chèn phim vào văn bản c. Đánh số trang tự động cho văn bản d. Chèn hình vào văn bản 6. Chức năng Header and Footer trong soạn thảo văn bản cho phép a. đánh số trang trong toàn văn bản. b. tạo các vùng văn bản ở đầu và cuối trang. c. a và b đều đúng. 7. Định dạng Drop cap có phải là định dạng ký tự? a. Đúng b. Sai 8. Trong Ms Word 2003 lệnh nào sau đây dùng để định dạng ký tự? a. [Format]/Font b. [Format]/Paragraph c. [Format]/Tab 9. Có các loại Tab nào? a. Left, Center, Right. b. Left, Center, Right, Decimal. c. Left, Center, Right, Decimal, Bar. Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 123 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 10. Công dụng của Right Tab là gì? a. Gióng thẳng hàng bên trái. b. Gióng thẳng hàng bên phải. c. Gióng thẳng hàng ở giữa. 11. Kỹ thuật đóng khung/tô nền có thể áp dụng cho đối tƣợng nào? a. Đoạn văn b. Bảng biểu c. Cả a và b 12. Khi đóng khung cho đoạn văn, chọn kiểu Apply to Text có nghĩa là a. Đóng khung bao quanh đoạn văn dạng hình chữ nhật. b. Đóng khung bao quanh đoạn văn dạng bo sát chữ. 13. Khi chia cột văn bản, số cột tối đa đƣợc phép chia là a. 2 b. 3 c. nhiều hơn 14. Đối với các đối tƣợng đồ hoạ, có mấy dạng tô bóng đổ a. bóng 2D b. bóng 2D và 3D c. bóng 3D Giáo trình Tin học đại cương Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 124 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh 15. Trong Bullets & Numbering, kiểu Outline Numbered có tác dụng gì? a. Đánh số cho các Heading b. Đánh dấu cho các Heading 16. Bài báo khoa học là gì? a. một báo cáo khoa học b. một điểm báo khoa học c. một bài bình luận khoa học d. Cả a, b , c đều đúng 17. Khi đọc nhiều bài báo khoa học nên chọn đọc theo thứ tự thời gian a. từ mới đến cũ b. từ cũ đến mới 18. Theo chuẩn của Hoa Kỳ, cấu trúc bài báo khoa học thƣờng gồm mấy phần? a. 5 b. 6 c .7 19.Khi đọc một bài báo khoa học, ngƣời ta thƣờng đọc phần nào trƣớc a. Introdution b. Abstract c. Problem Statement 20. Để xoá một bảng biểu, phím sử dụng là a. Ctrl + X b. Delete

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf_bq_giao_trinh_tin_hoc_dai_cuong_p1_3168.pdf