Giáo trình Thủy công (Áp dụng cho trình độ trung cấp)

Thao tác khi sự cố dưới gian máy Thực hiện việc khởi động và dừng phải theo những trình tự đã được quy định. Trong trường hợp có lắp đặt thiết bị điều khiển liên tục, trình tự được đảm bảo một cách tự động. Trong những trường hợp bình thường, trình tự sau đây phải được thực hiện tùy theo loại bơm: + Xác nhận van đẩy đã hoàn toàn đóng ( đối với các máy bơm có dòng hướng trục, van đẩy phải được mở hoàn toàn ) + Xác nhận động cơ gốc đã sẵn sàng khởi động + Xác nhận cao độ hay áp lực chất lỏng ở nơi hút là bình thường. + Khởi động và xác nhận độ bịt kín, bôi trơn và làm lạnh cần thiết + Mồi nước bằng bơm chân không nếu có lắp đặt trên tổ máy + Xác nhận máy bơm đã được mồi nước đầy đủ + Đóng động cơ gốc + Xác nhận áp lực đẩy đạt đến giá trị cho phép sau khi chạy hết vận tốc + Mở van đẩy và kiểm tra áp lực đẩy xem có ứng với các trị số trong phạm vi vận hành hay không. Trình tự dừng + Đóng hoàn toàn van đẩy ( đối với các máy bơm có dòng chảy hướng trục phải giữ gìn van đẩy hoàn toàn mở ) + Ngắt động cơ phát lực + Mở van ngăn chân không trên máy bơm nếu có lắp trong tổ máy + Đưa động cơ gốc trở lại vị trí ban đầu + Sau khi làm máy bơm dừng hoàn toàn, thì dừng hệ thống bịt kín, bôi trơn và làm lạnh. Bảo quản khi máy bơm ngừng hoạt động lâu dài Khi máy bơm ngừng làm việc một thời gian dài, có thể khoảng hơn 1 tháng, cần thực hiện những công việc sau: + Tháo hết chất lỏng bên trong máy bơm + Nới lỏng các đệm khít + Bôi chất chống rỉ lên những bề mặt hở của máy + Chạy bộ sấy nóng cho môtơ nếu có lắp trên máy để duy trì cho tổ máy bơm khả năng hoạt động bình thường. Yêu cầu phải vận hành tổ máy bơm sau từng thời gian ngắn, một lần một tháng. Nếu có lắp một tổ máy bơm dự phòng thì việc bảo dưỡng định kỳ bằng cách cho chạy sau từng thời gian. Yêu cầu các thiết bị chính và dự phòng phải được luân phiên vận hành để đảm bảo niên hạn sử dụng như nhau cho cả hai. Việc ghi chép hàng ngày về vận hành một máy bơm sẽ rất có lợi để giữ cho máy hoạt động tốt bằng việc quan sát các điều kiện vận hành và kiểm tra những sự thay đổi. Việc chuẩn bị bảo dưỡng và thay thế các phụ tùng có thể hoàn thành tốt nhờ việc phát hiện sớm những tình trạng không bình thường khi có sự cố xảy ra. Những ghi chép sẽ rất có ích trong việc xác định nguyên nhân.

pdf56 trang | Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thủy công (Áp dụng cho trình độ trung cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i a) phai gỗ; b) phai bê tụng cốt thép; c) phai thép. Các trường hợp cần xét để đảm bảo các yêu cầu của dầm phai bao gồm: Trong quá trình vận chuyển, chịu tác dụng của trọng lượng bản thân. Khi thả xuống nước, dầm chịu tác dụng của áp lực thuỷ động. Áp lực này bao gồm lực ngang W’ và áp lực theo phương thẳng đứng W” được tính toán theo các công thức sau: Khi dầm phai đã thả xuống nằm ở vị trí cuối cùng của nó thì lực W” có tác dụng kéo phai lên, vì vậy trọng lượng bản thân cần phải lớn hơn lực này để phai không bị đẩy nổi. - Khi các dầm phai được thả xuống hoàn toàn để chắn nước thì chúng chỉ chịu áp lực thuỷ tĩnh. Trong các trường hợp trên, dầm phai được xem như dầm đơn hai đầu tự do và chịu uốn dưới tác dụng của ngoại lực. Dựa vào sơ đồ ngoại lực xác định mô men uốn lớn nhất phát sinh trong dầm và xác định kích thước hợp lý dầm phai. Ngoài ra về mặt cấu tạo yêu cầu chiều rộng của dầm phai phải 10 - 15cm. Một số bộ phận của cửa van phẳng Đối với cửa van phẳng loại trượt, bộ phận đỡ tựa vỡ trượt tiếp xúc của cửa van được thể hiện trong hình (17-15). Hình (17-15a) lỡ hình thức đơn giản nhất, thường dùng cho van nhỏ hoặc van gỗ. Một thanh thép hình được gắn chặt vào mố trụ để làm nơi cho cửa van tỳ vỡ trượt khi đóng mở. Ở cửa van, tại chỗ tiếp xúc gắn một thanh kim loại để truyền lực lên mố trụ. Đồng thời thanh kim loại có tác dụng cải thiện điều kiện tiếp xúc, lỡm giảm lực ma sát khi đóng mở cửa van. Ở hình (17-15b) ngỡi bộ 1 2 5 6 3 4 phận trượt còn bố trí bánh xe định hướng, có tác dụng giúp cho cửa van ổn định không xê dịch ngang trong quá trình chuyển động. Ở hình (17- 15c) người ta dùng gỗ ép làm bộ phận tiếp xúc nhằm giảm lực ma sát, tránh han rỉ vỡ mài mòn do trượt tiếp xúc gây nên. Đối với cửa van có bánh xe lăn, có nhiều hình thức gắn bánh xe (hình 17-16). Hình (17-16a) là cách lắp bánh xe trên trục công son gắn ở đầu dầm. Loại này việc lắp bánh xe không đòi hỏi độ chính xác cao, hay dùng ở những khoang rộng khoảng 5 m 6m. Sơ đồ hình (17-16b) khi gắn bánh xe vào cửa van, ngoài cột chính còn có cột phụ ngắn để giữ vỡ làm điểm tựa cho trục bánh xe. Loại nỡy kết cấu cứng hơn loại đầu, việc lắp ráp bánh xe đơn giản hơn kích thước của van cũng dùng như trên. Loại (17- 16c) đòi hỏi khe phải rộng hơn. Bánh xe không có khe nên phải lắp thêm một số bánh xe định hướng để giữ cho bánh xe chính luôn chuyển động theo đúng vị trí. Khi các khoang khá lớn, làm độ võng dầm có thể lớn hơn, bánh xe dễ bị nghiêng, chóng mòn. Để giữ áp lực luôn tác dụng chính tâm bánh xe vỡ để bánh xe không bị nghiêng có thể dùng kiểu bản lề (hình 17-16d). Hình 17-15. Bộ phận đỡ tựa và trượt tiếp xúc của cửa van phẳng 1. Thanh thép hình gắn vào mố trụ; 2. Thanh kim loại tỳ; 3. Thanh ray; 4. Bánh xe định hướng; 5. Gỗ ép; 6. Lớp kim loại không rỉ. 3 9 1 4 2 5 3 6 2 7 4 5 3 1 4 2 6 5 Hình 17-16. Một số hình thức bánh xe cửa van phẳng 1. Bánh xe; 2. Trục; 3. Vật chắn nước; 4. Dầm chính; 5. Bộ phận đỡ; 6. Cột chính; 7. Cột phụ; 8. Bản lề; 9. Bánh xe định hướng Để tránh nước rò rỉ qua các lỗ tiếp xúc giữa cửa van với đáy, khe mố trụ vỡ với tường ngực, người ta đặt các thiết bị chắn nước. Thiết bị chắn nước có thể làm bằng gỗ, thép, cao su. Yêu cầu chung của các thiết bị này là phải khít, đảm bảo nước không rò rỉ. Hình (17-17) giới thiệu một số thiết bị chắn nước ở đáy. Loại này ngoài yêu cầu kín nước còn cần có hình dạng thích hợp để trong quá trình mở cửa nước chảy luồn bên dưới được dễ dàng không gây rung động. Hình 17-17. Thiết bị chắn nước đáy cửa van phẳng a,b) chắn nước bằng gỗ; c, d) Vật chắn nước bằng kim loại; e, f, g) Vật chắn nước bằng cao su;1. Cao su chèn; 2. Dầm gỗ; 3. Bản thép; Bộ phận đệm; 5. Cao su đúc; 6. Cao su cứng. Hình (17-18) biểu thị một số thiết bị chắn nước bên cạnh để chống nước rò rỉ tại khe cửa van vỡ thiết bị chắn nước ở tường ngực. Hình 17-18. Thiết bị chắn nước bên cạnh (a, b, c) và tường ngực (d, e BÀI 4: CÁC LOẠI VAN XẢ SÂU Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Phân biệt được những loại van xả sâu trong các nhà máy thuỷ điện; - Trình bày được khái niệm, cấu tạo và nguyên tắc bố trí của chúng. Nội dung: 1. Van đĩa: 1.1 Khái niệm; Cửa van đĩa là một cái đĩa phẳng quay được, thường có hình tròn quay quanh một trục thẳng đứng hay trục nằm ngang, trục này nối chặt với đĩa ( ví dụ tại giữa đĩa) trục được xiên qua vỏ cửa van và được nối với máy điều chỉnh. Khi quay trục này đĩa có thể nằm ở vị trí bất kỳ vì vậy mà tiết diện ống được ở rộng hay thu hẹp lại Trục quay của đĩa phải đặt thế nào để áp lực ở hai phần của đĩa gần như bằng nhau, do đó khi quay cửa van chỉ cần một lực tương đối nhỏ. 1.2 Cấu tạo và nguyên tắc bố trí. 1.2.1 Cấu tạo. Hình 1-6. Nguyên lý cấu tạo các loại van đĩa. a- Mặt đĩa lồi; b- mặt đĩa phẳng; c- Đĩa dạng khung dầm với một mặt chịu áp; d- Dạng khung dầm với hai mặt đối xứng. 1- Hộp van; 2- đĩa; 3, 4- các loại gioăng chèn; 5, 6 – bộ phận hướng dòng đặt cố định; 7- rãnh thoát nước rò rỉ; 8 - dầm gân; 9, 10 - thép mặt; 11- gioăng nối ống. Kết cấu van đĩa gồm 2 phần chính: vỏ và đĩa quay. Phần vỏ gồm 2 nửa liên kết với nhau bằng các bulông; vật liệu bằng thép (hàn, đúc) hoặc bằng gang đúc. Nửa dưới có bộ phận gắn vào nền và phía trong vỏ có gắn gioăng chắn nước. Phần đĩa thường cấu tạo 2 kiểu: Kiểu 1: bản lướt là 1 tấm phẳng được gia cường bởi các gân ngoài và hàn vào trục. Kiểu 2: bản lướt gồm 2 tấm trên và dưới có các gân kẹp bên trong. Đĩa làm bằng thép đúc, trục cũng bằng thép có ổ đỡ và ổ bạc bằng đồng ở hai đầu, vỏ bằng gang, vật chắn nước là những gioăng cao su, gioăng được lót giữa các mặt mài nhẵn của vỏ. Trên hình 1-6 là sơ đồ cấu tạo của các loại cửa van đĩa. Điểm đặc trưng của cấu tạo van đĩa là phần hộp van của nó giống như một đoạn ống hai đầu có bích để nối tiếp với đường ống bằng bu lông, trong hộp van là đĩa thép có gioăng chèn quay xung quanh trục và được điều khiển bằng thuỷ lực từ bên ngoài. Ở vị trí đóng mặt đĩa vuông góc với dòng chảy, trục quay của đĩa về nguyên tắc luôn nằm ngang. Trước và sau cửa van người ta bố trí ống cân bằng áp lực để giảm lực mở cửa van. Các loại van đĩa khác nhau cơ bản là hình dạng của đĩa van như thể hiện trên hình 1-6. Van đĩa đường kính không lớn lắm có thể làm bằng thép đúc kết hợp hàn, hộp van thường làm thành hai phần và hàn ghép lại với nhau. Ổ trục thượng dưới dạng bạc đồng bôi trơn bằng mỡ. Đặc điểm làm việc khi lỗ chỉ mở được một phần thì phía sau đĩa hình thành một vùng áp suất thấp, đó là vùng nước xoáy, vì vậy cửa van bị chấn động và có thể xảy ra hiện tượng bị xâm thực. Để tránh hiện tượng chân không, người ta dẫn không khí trực tiếp vào dưới cửa, làm tăng áp lực phía dưới cửa van bằng cách làm hẹp tiết diện ra của cống xả hoặc làm cho đĩ a có dạng thuôn, làm cho dạng của lỗ được hoàn thiện khi lỗ mở ra hoàn toàn (bằng cách đặt trước và sau đĩa các đường dẫn dòng có dạng thuận). Khu vực xoáy. 1.2.2. Nguyên tắc bố trí. Cửa van đĩa được sử dụng rộng rãi tại các công trình tháo nước, dùng làm cửa van chính ứng với mọi loại cột nước khác nhau, nếu như không đòi hỏi điều tiết lưu lượng nước. Khi cần điều tiết lưu lượng thì cửa van đĩa được dùng cho cột nước dưới 25÷30m khi đó cửa được đặt ở dưới công trình tháo nước, và nó được đặt lộ hẳn ra ngoài. Nhờ lực đóng mở nhẹ và mở cửa nhanh nên loại van đĩa được sử dụng khi cần điều tiết lưu lượng (với cột nước thấp) và để đảm bảo đóng kín lỗ thì cửa van chính có thể sẽ là một loại cửa van khác, vì cửa van đĩa không được kín nước. Ngày nay nhờ công nghệ chế tạo hiện đại nên độ kín của van đĩa tương đối tốt hơn. Cửa van đĩa được dùng với cột nước đến 800m, đường kính 0,7m và lớn hơn; đường kính lớn nhất đã dùng cửa van là 8,2m (khi cột nước 25m). 2. Van kim : 2.1 Khái niệm; Van hình kim là loại van dùng để điều tiết lưu lượng những nơi có cột nước lớn. Van có thể làm việc trong những trường hợp đóng hoặc mở hoàn toàn hay ở vị trí trung gian mà không có rung động 2.2 Cấu tạo và nguyên tắc bố trí; 2.2.1 Cấu tạo. Cửa van hình kim gồm có một cái vỏ cố định hình bầu dục và một cái hình thuôn: lối ra ở giữa hai vỏ này được đóng lại bằng cách di chuyển một pittông hình kim đặt trong lỗ. Các loại cửa van hình kim khác nhau đã dùng được phân biệt theo phương pháp điều khiển hoặc theo cấu tạo của pittông; theo phương pháp điều khiển các cửa van hình kim có thể chia thành 2 nhóm: (1) Điều khiển bằng sức nước, hoặc là loại cân bằng (về phương diện áp lực nước tác dụng lên hình trụ) và (2) điều khiển bằng máy, hay là không cân bằng. Loại thông dụng nhất là các cửa van cân bằng. Trên hình trình bày một kiểu của cửa van hình kim cân bằng hoàn chỉnh. Cửa van gồm có vỏ 1, lõi 2 gắn vào vỏ bằng những sống hướng tâm, lõi có đầu hình nón 3 và pittông 4 với đầu có dạng kim 5. Pittông có lưỡi gà hình kim 6 dùng điều tiết nước chảy từ khoang 7 ra, tại đầu trái của nó có một thước răng cưa 8, thước đó ăn khớp với bánh xe 9 nhờ trục thẳng đứng 10 của bánh xe và tiếp nhận tác dụng của bộ phận điều khiển 11. Nước có áp sẽ chảy vào khoang 7 theo ống 12 (khi mở cửa van) và chảy ra khỏi khoang theo lỗ 14, lỗ này được đóng bằng lưỡi gà hình kim 6. Việc tháo khô hoàn toàn khoang 7 có thể tiến hành nhờ ống 13. Nước chảy vào khoang 15 nhờ lỗ 16, và chảy ra khỏi khoang 15 nhờ ống 17. Việc tháo khô cho khoang trống hình khuyên giữa vỏ 1, lõi 2 và pittông 4 được tiến hành nhờ ống 20. Để đóng cửa van người ta tháo nước từ khoang 15 ra và cho nước có áp vào khoang 7. Nước gây áp lực lên mặt trong của pittông làm cho nó di chuyển sang bên phải cho đến khi nó tựa lên vòng chống thấm 18. Để mở cửa van người ta tháo nước của khoang 7 ra, và cho nước có áp vào khoang 15. Nước sẽ gây áp lực lên vòng nhô ra của pittông và làm cho nó di chuyển sang phía trái đến phải mở hoàn toàn vòng trống nằm giữa vỏ 1 và pittông 4. Việc điều chỉnh độ mở hoặc đóng cửa van được tiến hành nhờ lưỡi gà hình kim 6. Trong lưỡi gà, diện tích của lỗ này lớn hơn diện tích lỗ của ống dẫn vào 12. Cửa van có mặt cắt hình lưu tuyến nên tránh được khả năng bị chân không và xâm thực; tổn thất cột nước tại cửa van nhỏ. 2.2.2. Nguyên tắc bố trí. Phạm vi sử dụng Van kim tạo dòng chảy thuận, tổn thất đầu nước nhỏ, điều tiết lưu lượng tốt nên thường dùng ở các ống tưới ở sâu hoặc đặt trước tuabin để làm nhiệm vụ sửa chữa và sự cố bảo vệ tuabin. Ngoài ra người ta thường đặt chúng ở phía sau công trình tháo nước, ở đó nước được phun thành tia vào không khí, hơn nữa lại có lắp một bộ phận đặc biệt, làm nước phun thành bụi để tiêu năng của tia nước. Cửa van hình kim là loại có cấu tạo hoàn chỉnh nhất, chúng có thể dùng để đóng mở các cửa dưới sâu có cột nước cao và dùng để điều chỉnh lưu lượng một cách chính xác. Các cửa van hình kim loại cân bằng đảm bảo được khả năng điều tiết lưu lượng, đóng kín, không bị chấn động và làm việc chắc chắn. Người ta đã dùng loại cửa van này với đường kính đến 0,5m và cột nước đến 100m. Nhược điểm của cửa van hình kim là giá thành cao, kết cấu và chế tạo phức tạp, gia công khó, khối lượng lớn, đắt tiền nên phần sử dụng có hạn chế. Khi trong nước nhiều phù sa thì loại cửa van này hoạt động không tốt. 3. Van khoá: 3.1 Khái niệm; Van khóa là dạng van được sử dụng cho các đường ống dẫn nước và dẫn khí. Phổ biến nhất là dạng van khóa hình tròn. 3.2 Cấu tạo và nguyên tắc bố trí; 3.2.1. Cấu tạo Về cấu tạo van khóa tròn có một vỏ bằng gang đúc, bên trong có một đĩa chuyển động dạng phẳng hay hình nêm như hình vẽ. Khi đường kính D < 0.75m có thể mở van trong điều kiên chênh áp lực ở mặt trước và mặt sau. Điều này cho phép van khóa sư dụng làm van chính hay van sự cố. Còn khi đường kính lớn hơn phải dùng đến thiết bị cân bằng áp lực để hỗ trợ khi mở van. 4. Van côn( Van nút chai) : 4.1 Khái niệm; Van côn là một ống hình trụ cố định được đậy ở cuối bằng một nút hình côn ( nón). Nhờ một cơ cấu đặc biệt, một xi lanh động có thể di chuyển dọc theo trục ống để điều khiển độ mở van. 4.2 Cấu tạo và nguyên tắc bố trí; 4.3 Cấu tạo. Van côn gồm 3 phần chính (hình vẽ). a) Phần tĩnh bằng thép đúc hoặc thép hàn (1) (có thể gang đúc) có từ 4 đến 8 gân (2) góc nối với đầu tựa hình côn (3), góc côn a lấy trong khoảng a = 900 ÷ 1200. Mặt đầu vỏ (1) có bích và trong nhiều trường hợp có bố trí võng ôm có lỗ thông khí. b) Bộ phận động là ống hình trụ (4) chuyển động trượt trên vỏ (1) nhờ các thanh trượt gắn vào các gân. Giữa (1) và (4) còn có bộ phận dẫn hướng (5) và gioăng chắn nước (6). Chiều dài di chuyển của (4) chính là chiều dài đóng mở của van côn (S). Trong thiết kế thường chọn S = 0,6 ÷0,7D (D - đường kính ống); với hệ số lưu lượng sơ bộ chọn m = 0,8. c) Bộ phận thứ ba là cơ cấu máy điều khiển đóng mở. Khác với van kim, cơ cấu đóng mở van côn gắn bên ngoài bộ phận động, chuyền chuyển động theo 2 dạng: trục vít và pittông thủy lực đặt song song 2 bên trong mặt phẳng ngang chứa tim cửa. 4.4 Nguyên tắc bố trí. Bố trí Van côn thường bố trí cuối đường ống( van thường đặt ở cửa ra của ống tháo) dòng chảy phóng ra từ đó dưới dạng chùm tia phun vào không khí hoặc ngập dưới mực nước hạ lưu. Hiện nay đã có nghiên cứu đưa van côn vào giữa đường dẫn nước tạo thành hình thức nước chảy vòng, để tiêu năng ngay sau cửa ở trong ống. Phạm vi sử dụng: Đến nay cửa van côn là hình thức cửa được áp dụng khá rộng rãi sau van đĩa nhờ các ưu điểm cơ bản: điều tiết lưu lượng tốt, kết cấu đơn giản, dễ làm tiêu năng tốt. Trong xây dựng thủy những năm gần đây, van côn đã được sử dụng tương đối nhiều ở các cống thép bọc bê tông cốt thép dưới đập đất như cống Ea Soup thượng ( Đak Lak): D = 1.8 m; Cống Nam Suối Dầu ( Khánh Hòa): D = 1.7 m; Cống Vạn Hội ( Bình Định): D = 1.5 m 5. Van trụ đứng: 5.1 Khái niệm; Cửa van hình trụ đặt thẳng đứng dùng để đóng những lỗ tròn của những đoạn thẳng đứng trong những công trình xả nước và những công trình lấy nước 5.2 Cấu tạo và nguyên tắc bố trí 5.3 Cấu tạo Tùy theo các kết cấu mà cửa van hình trụ thẳng đứng có thể chia ra loại cửa cao và loại cửa thấp. Các loại cửa cao khác với các loại cửa thấp ở chỗ là chiều cao của nó thường lớn hơn đường kính nhiều, ngoài ra khi cửa van đang ở trạng thái đóng thì mép trên của nó nhô lên trên mức nước thượng lưu, trong khi đó thì mép trên của cửa van loại thấp bị ngập trong nước. Các cửa van trụ loại cao gồm một hình trụ rỗng đặt thẳng đứng, đầu trên và đầu dưới để trống, bởi vậy nước có thể chảy vào từ mặt ngoài của hình trụ (hình a) hoặc chảy từ trong ra (hình b). áp lực của nước lên cửa van có hướng chính tâm, bởi vậy so với trục hình trụ áp lực nước được cân bằng, nhờ đó lúc nâng cửa van lên chủ yếu chỉ cần khắc phục được trọng lượng bản thân của cửa van. Trong trường hợp lấy nước từ ngoài vào (hình a), khi cửa được nâng lên nước sẽ chảy qua một lỗ vào nằm ngang và hướng xuống dưới hành lang. Khi dẫn nước từ trong cửa ra (hình 4-15b) khi cửa van ở vị trí đóng kín nước choán đầy bên trong cửa van, còn khi nâng cửa van lên thì nước choán đầy khoang 1 và chảy theo hành lang dẫn nước 2. Cửa van trụ loại cao chỉ nên dùng trong trường hợp cột nước không lớn lắm tức là dùng cho các cửa lấy nước, bởi vì trong trường hợp cột nước cao cửa cần có một chiều cao rất lớn, cho nên chúng không được thông dụng. Thông dụng hơn là các cửa van hình trụ thấp loại dẫn nước từ ngoài vào (hình c). Tùy theo kết cấu mà cửa van trụ có thể chia ra loại trống loại kín. Kết cấu của cửa van hình trụ thấp, loại trống (hình d), Gồm có: 1- mặt cửa bằng kim loại; 2- nhiều trục đứng để mặt cửa tì lên các trụ này; 3- nhiều tấm tròn đặt ngang giữ cho cửa van được cứng; 4- các vật chắn nước bên trên và bên dưới; 5- các bánh xe hoặc thanh trượt định hướng được gắn vào hình trụ tại một vài mảnh phẳng đặt thẳng đứng và di chuyển cùng với các cửa van theo các thanh ray đặt sẵn. Việc nâng cửa van hình trụ được tiến hành nhờ vào ba thanh kéo cứng và nối với ba máy nâng hoạt động đồng bộ. Các cửa van hình trụ thấp loại trống được dùng tại công trình xả nước và các công trình lấy nước kiểu thấp; tại một công trình, loại cửa van này ngập sâu dưới mặt nước đến 100m, nó có đường kính 9,15 m và chiều cao 2,76 m. Khi cột nước cao, để tránh hiện tượng chân không thì tốt nhất là dùng ống để dẫn không khí vào qua khu nằm thấp hơn các lỗ vào của giếng thẳng đứng chút ít. Các cửa van thấp loại kín cả bên trên và bên dưới. Chúng chia làm hai phần: phần cố định và phần di chuyển. Phần di chuyển trực tiếp điều tiết lưu lượng nước tháo qua. Trong đa số trường hợp, các hình trụ thấp loại kín được đóng mở nhờ tác dụng của nước, trong các trường hợp cá biệt, có lắp bộ phận đóng mở cơ giới. Để làm ví dụ ở đây có trình bày sơ đồ hình trụ thấp kiểu kín đóng mở nhờ tác dụng của nước (hình e). Cửa van này gồm hình trụ cố định 1 và hình trụ rỗng di động được đặt bên trong 2, cuối hình trụ này có một mặt hình nón để đảm bảo nước chạy cho thuận. Bên dưới của hình trụ di động có lắp một vòng chắn nước 3. Khi cửa đóng lại vòng này nằm sát vòng chắn của khung đỡ 4. Hình trụ di động chia thể tích bên trong của hình trụ cố định ra làm hai khoang có áp; khoang trên (lớn) có thể liên lạc. với thượng lưu và với đường xả nước, khoang dưới (hình vành khuyên) luôn luôn chỉ nối liền với thượng lưu. Khi nối khoang 5 với thượng lưu, áp lực của phần trên của hình trụ 2 sẽ lớn hơn áp lực tại khoang 6 và hình trụ sẽ hạ thấp xuống cho đến khi các vật chắn 3 và 4 giáp nhau. Nếu như khoang 5 được nối với đường xả nước, thì dưới áp lực của nước ở thượng lưu trong khoang 6 hình trụ sẽ tách ra khỏi vật chắn nước 4 và được nâng lên. Khi mực nước thượng lưu thấp quá, tức là cột nước không đủ để cho cửa van di chuyển, cửa van được điều khiển nhờ áp lực dầu; Dầu được dẫn vào khoang 7 hoặc khoang 8 của một hình trụ không lớn lắm đặt phía trên cửa van. Nhờ có thiết bị đặc biệt mà có thể đảm bảo mở một phần cửa van. Trong các cửa van hình trụ thấp kiểu kín có loại kết cấu khác loại hình trụ bên trong cố định còn hình trụ trên (có dạng cái chuông) có thể di chuyển được, hình trụ di động này sẽ đóng mở cửa. Ưu điểm của loại cửa hình trụ là áp lực nước tự cân bằng, nâng hạ cửa chỉ khắc phục trọng lượng bản thân và lực ma sát ở gioăng chắn nước. BÀI 5: HỆ THỐNG DẪN ĐỘNG Mục tiêu: - Nhận biết được hệ thống dẫn động cho thiết bị cơ khí thuỷ công trong nhà máy thuỷ điện; - Phân tích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các bộ phận trong hệ thống. - Nghiêm túc, chủ động trong học tập. Nội dung: 1. Hệ thống dẫn động đóng mở các van bằng thuỷ lực: 1.1 Sơ đồ chung và nguyên lý làm việc. Nhược điểm của xilanh thủy lực Sơ đồ xi lanh thủy lực trên công trình thủy lợi, thủy điện. 1.2 Máy bơm dầu áp lực. - Cấu tạo; - Nguyên lý làm việc; 1.3 Cơ cấu điều khiển. - Cấu tạo; - Nguyên lý làm việc 1.4 Ống dẫn và thiết bị an toàn. 2. Hệ thống dẫn động đóng mở các van bằng cầu trục: 3. Hệ thống đóng mở các van bằng sức nước: BÀI 6: QUY ĐỊNH CÁC PHAI VÀ QUY ĐỊNH KHÁC Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Hiểu biết được các quy định trong hệ thống dẫn động cho thiết bị cơ khí thuỷ công trong nhà máy thuỷ điện; - Nghiêm túc, chủ động trong học tập. Nội dung: 1. Quy định các phai và các quy định khác 2 .Tại bể áp lực Yêu cầu đối với người làm việc tại bể áp lực: Người làm việc phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: – Từ 18 tuổi trở lên. – Có giấy chứng nhận đảm bảo sức khỏe làm việc trên cao do cơ quan y tế cấp. Định kỳ 6 tháng phải được kiểm tra sức khỏe một lần. Phụ nữ có thai, người có bệnh tim, huyết áp, tai điếc, mắt kém không được làm việc trên cao. – Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động do giám đốc đơn vị xác nhận. – Đã được trang bị và hướng dẫn sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc: dây an toàn,quần áo, giày, mũ bảo hộ lao động. – Công nhân phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật lao động và nội qui an toàn làm việc trên cao. Nội quy kỷ luật và an toàn lao động khi làm việc – Nhất thiết phải đeo dây an toàn tại những nơi đã qui định. – Việc đi lại, di chuyển chỗ làm việc phải thực hiện theo đúng nơi, đúng tuyến qui định, cấm leo trèo để lên xuống vị trí ở trên cao, cấm đi lại trên đỉnh tường, đỉnh dầm, xà, dàn mái và các kết cấu đang thi công khác. – Lên xuống ở vị trí phải có thang bắc vững chắc. Không được mang vác vật nặng, cồng kềnh khi lên xuống thang. – Không được đi dép lê, đi giày có đế dễ trượt. – Trước và trong thời gian làm việc không được uống rượu, bia, hút thuốc lào. – Công nhân cần có túi đựng dụng cụ, đồ nghề, cấm vứt ném dụng cụ, đồ nghề hoặc bất kỳ vật gì . 3 Tại bể lắng - Yêu cầu Để phòng ngừa tai nạn một biện pháp cơ bản nhất là phải trang bị dàn giáo ( thang, giáo cao, giáo ghế, giáo treo, chòi nâng, sàn treo,) để tạo ra chỗ làm việc và các phương tiện khác bảo đảm cho công nhân thao tác và đi lại ở trên cao thuận tiện và an toàn. Để bảo đảm an toàn và tiết kiệm vật liệu, trong xây dựng chỉ nên sử dụng các loại dàn giáo đã chế tạo sẵn theo thiết kế điển hình Chỉ được chế tạo dàn giáo theo thiết kế riêng, có đầy đủ các bản vẽ thiết kế và thuyết minh tính toán đã được xét duyệt. Dàn giáo phải đáp ứng với yêu cầu an toàn chung sau: Về kết cấu – Các bộ phận riêng lẻ (khung, cột, dây treo, đà ngang, đà dọc, giằng liên kết, sàn thao tác, lan can an toàn), và các chỗ liên kết phải bền chắc. Kết cấu tổng thể phải đủ độ cứng và ổn định không gian trong quá trình dựng lắp và sử dụng. – Sàn thao tác phải vững chắc, không trơn trượt, khe hở giữa các ván sàn không được vượt quá 10mm. – Sàn thao tác ở độ cao 1,5m trở lên so với nền, sàn phải có lan can an toàn. – Lan can an toàn phải có chiều cao tối thiều 1m so với mắt sàn, có ít nhất hai thanh ngang để phòng ngừa người ngã – Có thang lên xuống giữa các tầng (đối với dàn giáo cao, và dàn giáo treo). Nếu tổng chiều cao của dàn giáo dưới 12m có thề dùng thang tựa hoặc thang treo.Nếu tổng chiều cao trên 12m, phài có lồng cầu thang riêng. – Có hệ thống chống sét đối với giáo cao. Giáo cao làm bằng kim loại nhất thiết phải có hệ thống chống sét riêng. Yêu cầu an toàn khi dựng lắp và tháo dỡ – Khi dựng lắp và thao dỡ dàn giáo phải có cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng hướng dẫn, giám sát. – Chỉ được bố trí công nhân có đủ tiêu chuẩn làm việc trên cao, có kinh nghiệm mới được lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo ở trên cao. – Công nhân lắp đặt và tháo dỡ dàn giáo ở trên cao phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc trên cao như giày vải, dây an toàn. – Trước khi tháo dỡ dàn giáo, công nhân phải được hướng dẫn trình tự và phương pháp tháo dỡ cũng nhu các biện pháp an toàn – Mặt đất để dựng lắp dàn giáo cần san phẳng, đầm chặt để chống lún và bảo đảm thoát nước tốt. – Dựng đặt các cột hoặc khung đàn khung dàn giáo phải bảo đảm thẳng đứng và bố trí đủ các giằng neo theo yêu cầu của thiết kế. – Dưới chân các cột phải kê ván lót chống lún, chống trượt. Cấnm kê chân cột hoặc khung dàn giáo bằng gạch đá hoặc các mẩu gỗ vụn. – Giáo cao, giáo treo phải được neo bắt chặt vào tường của ngôi nhà hoặc công trình đã có hoặc đang thi công.Vị trí và số lượng móc neo hoặc dây chằng phải thực hiện theo đúng chỉ dẫn của thiết kế. Cấm neo vào các bộ phận kế cấu kém ổn định như lan can, ban công, mái đua, ống thoát nước,vv. – Đối với dàn giáo đứng độc lập hoặc dùng để chống đỡ các kết cấu công trình, phải có hệ giằng hoặc dây neo bảo đảm ổn định theo yêu cầu của thiết kế. – Dàn giáo bố trí ở gần đường đi, gần các hố đào, gần phạm vi hoạt động của các máy trục, phải có biện pháp đề phòng các vách hố đào bị sụt lở, các phương tiện giao thông và cẩu chuyển va chạm làm đổ gãy dàn giáo. – Ván lát sàn thao tác phải có chiều dày ít nhất là 3cm, không bị mục mọt hoặc mức gãy. Các tấm phải ghép khít và bằng phẳng, khe hở giữa các tấm ván không được lớn hơn 1cm. Khi dùng ván rời đặt theo phương dọc thì các tấm ván phải đủ dài để gác trực tiếp hai đầu lên thanh đà đỡ, Mỗi đầu ván phải chìa ra khỏi thanh đà đỡ một đoạn ít nhất là 20cm và được buộc hoặc đóng đinh chắc vào thanh đà. Khi dùng các tấm ván ghép phải nẹp bên dưới để giữ cho ván khỏi bị trượt. – Lỗ hổng ở sàn thao tác chỗ lên xuống thang phải có lan can bảo vệ ở ba phía. Giữa sàn thao tác và công trình phải để chừa khe hở không quá 5cm đối với công tác xây và 20cm đối với công tác hoàn thiện. – Giáo treo và nôi treo phải dựng lắp cách các phần nhô ra cửa công trình một khoảng tối thiểu là 10cm. – Dầm côngxôn, giáo treo và nôi treo phải lắp đặt và ổn định vào các bộ phận kết cấu vững chắc của ngôi nhà hay công trình. Để tránh bị lật hai bên côngxôn phải có các vấu định vị chống giữ. Đuôi côngxôn phải có cơ cấu neo bắt chặt vào kết cấu mái hoặc đặt đối trọng để tránh chuyển dịch. – Không được đặt dầm côngxôn lên mái đua hoặc bờ mái. – Đối với mái côngxôn, khi lắp đặt, dầm côngxôn phải được neo buộc chắc chắn vào các bộ phận kết cấu của công trình, để phòng khả năng trượt hoặc lật giáo. Khi chiều dài côngxôn lớn, hoặc tải trọng nặng, dưới côngxôn phải có các thanh chống xiên đỡ, các thanh này không chỉ cố định vào côngxôn bằng mộng ghép mà còn bằng bulông, hoặc đinh đĩa. Không cho phép cố định côngxôn vào bậu cửa. – Khi chuyển vật liệu lên sàn thao tác, phải dùng thăng tải hoặc các thiết bị nâng trục khác. Không được neo các thiết bị nâng trục này vào côngxôn. – Sàn thao tác trên giáo côngxôn cũng phải có thành chắn cao 1m chắc chắn. – Thang phải đặt trên mặt nền (sàn) bằng phẳng ổn định và chèn giữ chắc chắn. – Cấm tựa thang nghiêng với mặt phằng nằm ngang lơn hơn bảy 70 độ và nhỏ hơn 45 độ. Trường hợp đặt thang trái với qui định này phải có người giữ thang và chân thang phải chèn giữ vững chắc chắn. – Chân thang tựa phải có bộ phận chặn giữ, dạng mấu nhọn bằng kim loại , đế cao su và những bộ phận hãm giữ khác, tùy theo trạng thái và vật liệu của mặt nền, còn đầu trên của thang cần bắt chặt vào các kết cấu chắc chắn (dàn giáo, dầm, các bộ phận của khung nhà) – Tổng chiều dài của thang tựa không quá 5m. – Khi nối dài thang, phải dùng dây buộc chắc chắn. – Thang xếp phải được trang bị thang giằng cứng hay mềm để tránh hiện tượng thang bất ngờ tự doãng ra. – Thang kim loại trên 5m, dựng thẳng đứng hay nghiêng với góc trên 70 độ so với đường nằm ngang, phải có vây chắn theo kiểu vòng cung, bắt đầu từ độ cao 3m trở lên. – Vòng cung phải bố trí cách nhau không xa quá 80cm, và liên kết với nhau tối thiểu bằng ba thanh dọc. Khoảng cách từ thang đến vòng cung không được nhỏ hơn 70cm và không lớn hơn 80cm khi bán kính vòng cung là 35 – 40cm. – Nếu góc nghiêng của thang dưới 70 độ, thang cần có tay vịn và bậc thang làm bằng thép tấm có gân chống trơn trượt. – Với thang cao trên 10m, cứ cách 6 – 10m phải bố trí chiếu nghỉ. – Trước khi dỡ các bộ phận của sàn, cần dọn hết vật liệu, rác, thùng đựng vật liệu, dụng cụ, – Khi tháo dỡ dàn giáo phải dùng cần trục hay các thiết bị cơ khí đơn giản như ròng rọc để chuyển các bộ phận xuống đất. – Cấm ném hay vứt các bộ phận của dàn giáo từ trên cao xuống. – Yêu cầu an toàn khi sử dụng – Dàn giáo khi lắp dựng xong phải tiến hành và lập biên bản nghiệm thu. Trong quá trình sử dụng, cần quy định việc theo dõi kiểm tra tình trạng an toàn của dàn giáo. – Khi nghiệm thu và kiểm tra dàn giáo phải xem xét những vấn đề sau: sơ đồ dàn giáo có đúng thiết kế không; cột có thẳng đứng và chân cột có đặt lên tấm gỗ kê để phòng lún không; có lắp đủ hệ giằng và những điểm neo dàn giáo với công trình để bảo đảm độ cứng vững và ổn định không; các mối liên kết có vững chắc không; mép sàn thao tác, lỗ chừa và chiếu nghỉ cầu thang có lắp đủ lan can an toàn không. – Tải trọng đặt trên sàn thao tác không được vượt quá tải trọng tính toán. Trong quá trình làm việc không được để người, vật liệu, thiết bị tập trung vào một chỗ vượt quá quy định. Khi phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn thao tác ở các vị trí khác với quy định trong thiết kế, thì phải tính toán kiểm tra lại khả năng chịu tải của các bộ phận kết cấu chịu lực trong phạm vi ảnh hưởng do thiết bị đó gây ra. Nếu khi tính toán kiểm tra lại thấy không có đủ khả năng chịu tải thì phải có biện pháp gia cố. – Khi dàn giáo cao hơn 6m, phải có ít nhất hai tầng sàn. Sàn thao tác bên trên, sàn bảo vệ đưới. Khi làm việc đồng thời trên hai sàn, thì giữa hai sàn này phải có sàn hoặc lưới bảo vệ. – Cấm làm việc đồng thời trên hai tầng sàn cùng một khoang mà không có biện pháp bảo đảm an toàn. – Khi vận chuyển vật liệu lên dàn giáo bằng cần trục không được để cho vật nâng va chạm vào dàn giáo, không được vừa nâng vừa quay cần. Khi vật nâng còn cách mặt sàn thao tác khoáng 1m phải hạ từ từ và đặt nhẹ nhàng lên mặt sàn. – Chỉ được vận chuyển vật liệu bằng xe cút kít hoặc xe cải tiến trên dàn giáo nếu trong thiết kế đã tính với những tải trọng này. Trên sàn thao tác phải lát ván cho xe vận chuyển. – Hết ca làm việc phải thu dọn sạch các vật liệu thừa, đồ nghề dụng cụ trên mặt sàn thao tác. – Ban đêm, lúc tối trời, chỗ làm việc và đi lại trên dàn giáo phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ. – Khi trời mưa to, lúc dông bão hoặc gió mạnh cấp 5 trở lên không được làm việc trên dàn giáo. – Đối với giáo ghế di động, lúc đứng tại chỗ, các bánh xe phải được cố định chắc chắn. Đường để di chuyển giáo ghế phải bằng phẳng. Việc di chuyển giáo ghế phải làm từ từ. Cấm di chuyển giáo ghế nếu trên đó có người, vật liệu, thùng đựng rác, v.v - Khi làm việc từ cao độ từ 2m so với mặt sàn trở lên phải sử dụng dây đai an toàn (TCVN 18/2014 BXD). - Khi lên xuống và di chuyển phải đi đúng tuyến qui định. Nghiêm cấm leo trèo, đi lại tùy tiện (như trên mặt tường, mặt dầm, giàn và các kết cấu lắp ghép khác, leo trèo qua lan can an toàn, leo trèo theo giàn giáo, đu bám vào dây treo để lên và xuống). - Khi làm việc không được đùa giỡn, uống rượu, hút thuốc - Không được làm việc trên cao khi không có đủ ánh sáng, khi có mưa to, giông bão, gió mạnh từ cấp 5 trở lên. - Trước khi bắt tay vào làm việc phải kiểm tra sơ bộ tình trạng giàn giáo, sàn thao tác, thang, lan can an toàncũng như chất lượng của các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát. Nếu thấy khuyết điểm thì phải có biện pháp sửa chữa hoặc thay thế mới được làm việc. - Các lỗ mà người dễ lọt qua trên mặt sàn, trên tường phải được bịt lại, rào lại, hoặc đặt tín hiệu báo nguy hiểm. Khi làm việc với giàn giáo cần lưu ý:  Ưu tiên sử dụng giàn giáo hơn sử dụng thang.  Chỉ cho phép sử dụng giàn giáo được thiết kế và lắp dựng theo đúng bản vẽ hướng dẫn thi công (được kê chắc chắn và neo, giằng chắc vào công trình), kiểu giàn giáo được chọn phải phù hợp với công việc, vật liệu làm giàn giáo phải tốt (Không nứt, không mục ải).  Giàn giáo di động phải có cơ cấu khóa bánh xe hoặc phải chêm bánh xe khi đã đưa nó vào đúng vị trí cần thiết.  Không bố trí giàn giáo bên dưới đường dây điện, không bố trí người làm việc ở các cao độ khác nhau trên một phương thẳng đứng. Khi làm việc với thang cần lưu ý:  Dựng thang đúng quy cách theo tỷ lệ 1 – 4 (có nghĩa là chiểu rộng ra của thang 1 thì chiều cao lên của thang là 4).  Không được leo lên 3 bậc thang trên cùng của thang.  Phải có biện pháp cố định chắc chắn thang như: móc, giằng hay buộc chặt đầu thang vào kết cấu tựa, buộc chặt cố định chân thang hay dùng chân thang có chân nhọn chống trượt tì vào sàn, cử người giữ chân thang.  Khi làm việc trên thang không được vượt quá xa ngoài tầm với sẽ gây tai nạn do mất thăng bằng.  Khi lên xuống thang nhất thiết phải quay mặt vào thang, khi leo phải nắm hai tay vào thanh dọc tuyệt đối không nắm vào các bậc lên xuống và không bao giờ đứng làm việc ở các trên cùng của thang (trong trường hợp cần thiết phải thêm tay vịn).  Không sử dụng thang quá dài (không quá 5m).  Không bao giờ được dùng thang kim loại để làm việc trong điều kiện dây dẫn điện có thể chạm vào thang.  Luôn chú ý lau chùi bùn, dầu mỡ bám dính trên bậc thang. Phải thường xuyên kiểm tra thang để kịp thời loại trừ các chỗ hư hỏng của chúng.  Sáu tháng một lần cần phải dùng một vật nặng 110kg để treo trên từng bậc thang (kiểu thử tĩnh) xem thang có chịu được không. Chú ý khi sử dụng dây đai an toàn:  Kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu sờn, đứt của dây và các mối liên kết, chất lượng của móc treo (chú ý độ nảy của lò xo gài trong móc và các chốt hãm).  Người thợ có thể tự kiểm tra dây đai an toàn một cách đơn giản như sau: + Thử tĩnh: Treo một vật nặng (bao cát hoặc bao xi măng) có trọng lượng 250kg vào dây trong vòng 5 phút nếu thấy không bị sờn, đứt, khóa móc bị biến dạng tạo nguy cơ tuột dây là được. + Thử động: Buộc bao cát nặng 75kg vào dây đai an toàn móc lên giá thử và thả rơi 3 lần, nếu không phát hiện thấy hư hỏng là đạt.  Dây đai an toàn phải móc vào vị trí chắc chắn ngay phía trên vị trí làm việc sao cho chiều cao rơi là nhỏ nhất (để giảm động năng rơi). Phải xem xét để đảm bảo rằng khoảng không gian bên dưới vị trí đó không có các vật cản có thể gây ra va chạm người trong tình huống bị rơi.  Dây đai an toàn chỉ được sử dụng thích hợp khi chiều cao làm việc không vượt quá 6m. Trong trường hợp ngược lại dây đai an toàn sẽ được thay thế bằng lưới an toàn hoặc việc sử dụng chúng phải hết sức cẩn thận và cần hỏi ý kiến của chuyên gia BHLĐ. 4. Các quy định khác a. Phòng ngừa người bị sa, ngã xuống hố, hào Khi đào hố, hào sâu công nhân lên xuống hố, hào phải dùng thanh bắc chắc chắn hoặc tạo bậc lên xuống ở những nơi đã quy định. Không dược nhảy khi xuống, không được đu người lên vách hố, hào hay leo trèo theo kết cấu chống vách để lên. Khi phải đứng làm việc trên mái có độ dốc lớn hơn 450 mà chiều sâu hố, hào hoặc chiều cao mái dốc trên 3m hoặc khi độ đốc của mái đất nhỏ hơn 450 mà mái dốc lại trơn ướt thi công nhân phải đeo dây an toàn buộc vào cọc chắc chắn. Khi đào hố, hào ở nơi có nhiều người đi lại như bên cạnh đường đi, trong sân bãi, gần nơi làm việc, v.v. thì cách mép hố, hào 1m phải làm rào ngăn chắc chắn cao ít nhất 1m và có biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu. Để đi lại qua hố, hào phải bắc cầu nhỏ rộng ít nhất 0,8m đối với cầu đi lại một chiều và rộng 1,5m đối với cầu đi lại hai chiều, cầu có lan can bảo vệ chắc chắn cao 1m. Ban đêm phải có đèn chiếu sáng cầu. b. Phòng ngừa đất đá lăn rơi từ trên cao xuống hố, hào. Đất đá từ dưới đổ lên bờ phải để cách xa mép hố, hào ít nhất là 0,5m. Đống đất đổ lên bờ phải có độ dốc không quá 450 so với phương nằm ngang. Khi đào nếu có các tảng đá nhô ra khỏi mặt phẳng mái dốc cần phải phá bỏ đi từ phía trên. Trong lúc nghỉ giải lao mọi người không được ngồi ở dưới hố, hào. Hố, hào đào ở gần đường đi lại, vận chuyển xung quanh mép cần dựng ván chắn cao 15cm. Khi đào đất bằng máy đào, trong lúc máy đang hoạt động, cấm công nhân đứng trong phạm vi tầm quay của tay cầm máy đào. Không được bố trí người làm việc trên miệng hố, hào trong khi đang có người làm việc ở dưới. c. Phòng ngừa người bị ngạt thở khí độc. Khi đào hố, hào sâu nếu phát hiện thấy hơi khí khó ngửi, hoặc có hiện tượng người chóng mặt, khó thở, nhức đầu, thì phải ngừng ngay công việc mọi người phải ra xa chỗ đó hoặc phải lên bờ ngay để đề phòng nhiễm độc, chỉ khi nào đã xử lý xong, bảo đảm không còn hơi, khí độc hoặc nồng độ không còn nguy hiểm gì đến sức khoẻ thì mới tiếp tục thi công. Nếu phải làm việc trong điều kiện có hơi khi độc thì công nhân phải sử dụng mặt nạ chống hơi khí độc, bình thở, v.v. Trước khi xuống làm việc ở hố, hào sâu phải kiểm tra không khí xem có hơi khí độc không bằng dụng cụ (đồng hồ) xác định khí độc hoặc có thể thả chuột nhắt hoặc gà con xuống hố, hào để kểim tra. Nếu những con vật này vẫn bình thường, không có hiện tượng gì khả nghi chứng tỏ không khí dưới hố, hào không có hơi khí độc. Khi phát hiện có hơi khí độc thì phải có biện pháp làm thoát chúng bằng quạt gió, máy nén khí. Tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý nguồn phát sinh *Biện pháp an toàn khi khi sử dụng thiết bị nâng, hạ; - Tất cả các thiết bị nâng thuộc danh mục các máy, thiết bị có yêu cầu về an toàn theo quy định của nhà nước đều phải đựơc đăng ký và kiểm định trước khi đưa vào điều khiển. - Đơn vị sử dụng chỉ được phép sử dụng những thiết bị nâng có tình trạng kỹ thuật tốt, đã được đăng ký và còn thời hạn kiểm định. Không được phép sử dụng thiết bị nâng và các bộ phận mang tải chưa qua khám nghiệm và chưa được đăng ký sử dụng. - Chỉ được phép bố trí những người điều khiển thiết bị nâng đã được đào tạo và cấp giấy chứng nhận. Những người buộc móc tải, đánh tín hiệu phải là thợ chuyên nghiệp, hoặc thợ nghề khác nhưng phải qua đào tạo. - Công nhân điều khiển thiết bị nâng phải nắm chắc đặc tính kỹ thuật, tính năng tác dụng của các bộ phận cơ cấu của thiết bị, đồng thời nắm vững các yêu cầu về an toàn trong quá trình sử dụng thiết bị. - Chỉ được phép sử dụng thiết bị nâng hạ theo đúng tính năng, tác dụng và đặc tính kỹ thuật của thiết bị do nhà máy chế tạo quy định. Không cho phép nâng tải có khối lượng vượt trọng tải của thiết bị nâng. - Không cho phép sử dụng thiết bị nâng có cơ cấu nâng đựơc đóng mở bằng ly hợp ma sát hoặc ly hợp vấu để nâng hạ và di chuyển người, kim loại lỏng, vật liệu nổ, chất độc, bình đựng khí nén hoặc chất lỏng nén. - Chỉ được phép chuyển tải bằng thiết bị nâng qua nhà xưởng, nhà ở hoặc chỗ có người khi có biện pháp đảm bảo an toàn riêng biệt loại trừ được khả năng gây sự cố và tai nạn lao động. - Chỉ được dùng hai hoặc nhiều thiết bị nâng để cùng nâng một tải trong các trường hợp đặc biệt và phải có giải pháp an toàn được tính toán và duyệt. Tải phân bố lên mỗi thiết bị nâng không được lớn hơn trọng tải. Trong giải pháp an toàn phải có sơ đồ buộc móc tải, sơ đồ di chuyển tải và chỉ rõ trình tự thực hiện các thao tác, yêu cầu về kích thước, vật liệu và công nghệ chế tạo các thiết bị phụ trợ để móc tải. Phải giao trách nhiệm cho người có kinh nghiệm về công tác nâng chuyển chỉ huy suốt quá trình nâng chuyển. Trong quá trình sử dụng thiết bị nâng, không cho phép: – Người lên, xuống thiết bị nâng khi thiết bị nâng đang hoạt động. – Người ở trong bán kính quay phần quay của cần trục; – Người ở trong vùng hoạt động của thiết bị nâng mang tải bằng nam châm, chân không hoặc gầu ngoạm. – Nâng, hạ và chuyển tải khi có người đứng ở trên tải; – Nâng tải trong tình trạng chưa ổn định hoặc chỉ móc một bên của móc kép. – Nâng tải bị vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên bị liên kết bằng bu lông hoặc bê tông với các vật khác. – Dùng thiết bị nâng để lấy cáp hoặc xích buộc tải đang bị vật đè lên – Đưa tải qua lỗ cửa sổ hoặc ban công khi không có sàn nhận tải. – Chuyển hướng chuyển động của các cơ cấu khi cơ cấu chưa ngừng hẳn – Nâng tải lớn hơn trọng tải tương ứng với tầm với và vị trí của chân chống phụ của phần trục – Cẩu với, kéo lê tải BÀI 7: CÁC THAO TÁC KHI VẬN HÀNH Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Hiểu biết được các thao tác vận hành hệ thống dẫn động cho thiết bị cơ khí thuỷ công trong nhà máy thuỷ điện; - Nghiêm túc, chủ động trong học tập. Nội dung: 1. Thao tác đưa nước về chạy máy 1.1 Được tiến hành từ đầu đập về bể áp lực Cửa van vận hành cửa nhận nước được bố trí làm việc tại cửa nhận nước của công trình. Đó là cửa van phẳng dưới sâu có bánh xe được đóng trong trạng thái nước động và mở trong trạng thái nước tĩnh nhờ lực nâng, hạ của máy nâng thủy lực. Cửa van vận hành cửa nhận nước là cửa van thường mở. Khi không làm việc, cửa van được treo trong khe van vận hành nhờ chốt cơ khí. Khi đường ống dẫn nước hoặc nhà máy có sự cố hoặc đến thời gian bảo dưỡng sửa chữa nhà máy, cửa van vận hành sự cố được đóng lại để sửa chữa sự cố thông qua máy vít được vận hành bằng điều khiển điện. Mô tả kết cấu cửa van. Hình 2.1: Bố trí chung kết cấu cửa van vận hành cửa nhận nước. Cửa van bao gồm 4 phần: thân cửa van (kết cấu thép), bộ phận gối tựa động dạng bánh xe lăn và bánh xe cữ, bộ phận gioăng chắn nước. Bánh xe lăn có đường kính 600 mm, chiều dày bánh xe tiếp xúc với đường lăn là 100mm. Chuyển dịch biên ngang của cửa van bị giới hạn bởi các bộ phận cữ dạng bánh xe cữ có đường kính bánh xe 250 mm. 1.2 Từ bể áp lực xuống đường ống tăng áp Cửa van vận hành cửa nhận nước được đóng mở bằng một máy nâng thủy lực thông qua hệ thống điều khiển bằng điện (Phần cấu tạo của máy nâng thủy lực và thiết bị điều khiển, nguyên lý hoạt động cũng như hướng dẫn vận hành phần điện được trình bày cụ thể trong tập hướng dẫn vận hành máy nâng thủy lực cửa van vận hành mã hiệu 2915.03.04.04.HDVH). 1.3 Từ đường ống vào các tua bin Nhiệm vụ của người trực vận hành nhà van. - Nhân viên trực vận hành cửa van phải am hiểu thiết bị, nhiệm vụ và có mặt tại vị trí công tác liên tục trong khi vận hành cửa van. Chỉ điều khiển thiết bị khi có lệnh của người phụ trách vận hành nhà máy. - Do cửa van được nâng hạ bằng máy nâng thủy lực nên người vần hành phải qua lớp đào tạo và được phép vận hành hệ thống điều khiển máy nâng thủy lực và hệ thống điện. - Đảm bảo cung cấp nguồn điện 380V liên tục cho nhà van trong thời gian vận hành. - Ap-tô-mát trong các tủ điện ở vị trí cắt điện trong các trường hợp sau đây: + Cửa van vận hành đang ở vị trí treo cố định trong khe bằng chốt treo cơ khí. + Cửa van vận hành đang ở vị trí đóng hoàn toàn. 2. Thao tác đóng nươc dừng máy 1.1 Đóng các phai đầu đường ống Trước khi vận hành, phải xem lại và hiểu rõ quy trình nâng hạ cửa. Phải kiểm tra hệ thống điều khiển và máy nâng thủy lực xem có hỏng hóc gì không, nếu có phải sửa chữa hoàn thiện mới được bắt đầu nâng hạ cửa. Đọc kĩ tài liệu Hướng dẫn vận hành máy nâng thủy lực cửa van vận hành mã hiệu 2915.03.04.04.HDVH Cửa van được nâng theo các bước sau: - Nâng cửa van lên hết hành trình thì dừng lại . - Vận hành chốt treo ra hết hành trình của vị trí nâng giữ để treo cửa . - Hạ cửa van để trục treo cửa van nằm lên chốt treo thì dừng vận hành máy nâng. Nhiệm vụ của người vận hành. Nhân viên trực vận hành cửa van phải am hiểu thiết bị, nhiệm vụ và có mặt tại vị trí công tác liên tục trong suốt thời gian vận hành. Chỉ điều khiển thiết bị khi có lệnh của người phụ trách vận hành nhà máy. Do Lưới chắn rác nâng hạ bằng cầu trục thông qua cơ cấu dầm nâng nên người vận hành phải có qua đào tạo, được phép vận hành cầu trục và phải nắm rõ quy trình hoạt động của dầm nâng (chương 5 – Quy trình vận hành Dầm nâng Lưới chắn rác). Đảm bảo cung cấp nguồn điện liên tục cho cầu trục trong thời gian vận hành. + Nâng cửa van lên quá hành trình khoảng 50mm thì dừng lại + Vận hành chốt treo vào hết hành trình để chuẩn bị hạ cửa + Hạ cửa van tới vị trí yêu cầu Với từng chế độ vận hành xem trong tài liệu Hướng dẫn vận hành máy nâng thủy lực cửa van vận hành mã hiệu 2915.03.04.04.HDVH Chú ý: - Khi nâng cửa van lên điểm treo van cần chú ý các chỉ số của máy nâng thủy lực và chỉ số hiển thị của bảng điện. - Khi vặn chốt treo để treo van cần quan sát vị trí của chốt treo sao cho cửa van được treo hoàn toàn trên chốt. 1.2 Mở hết cửa xả của các bế Cửa van sửa chữa cửa nhận nước được bố trí trước cửa van vận hành cửa nhận nước. Cửa van sửa chữa được đóng khi cửa van vận hành gặp sự cố khi đang làm việc hoặc để bảo dưỡng, sửa chữa cửa van vận hành. Mô tả kết cấu cửa van Hình 3.1. Bố trí chung kết cấu cửa van sửa chữa cửa nhận nước. Chi tiết kết cấu cửa van sửa chữa cửa nhận nước xem trong tập bản vẽ cửa van sửa chữa mã hiệu 2915.03.03.01.00 Cửa van được nâng theo các bước sau: - Di chuyển cầu trục chân dê đến vị trí khe van sửa chữa. - Điều chỉnh vị trí đối trọng dầm nâng sao cho hai móc nâng luôn có xu hướng khép lại chương 6 – Quy trình vận hành Dầm nâng cửa van sửa chữa). - Hạ dầm nâng xuống khe van đến khi dầm nâng chạm đỉnh cửa van (dây cáp móc treo cầu trục trùng xuống). Khi dầm nâng tỳ lên đỉnh khe van, cơ cấu đối trọng làm móc dầm nâng móc vào hai trục treo của cửa van. - Dùng móc cầu trục nâng dầm nâng và cửa van lên 10cm sau đó dừng lại khoảng chừng 30 phút để van bypass có thể xả nước vào giữa khoang của 02 cửa van cân bằng áp lực. - Dùng cầu trục nâng phân đoạn cửa van lên sao cho tai treo lưới nằm ngang mặt đỉnh khe van thì dừng lại. - Chỉnh lại vị trí đối trọng dầm nâng sao cho móc nâng có xu hướng luôn mở. - Nâng phân đoạn cửa van lên khỏi mặt khe, cẩu chuyển và hạ xuống vị trí cất giữ, đến khi thấy cáp móc cẩu chùng xuống. Lúc này hai móc dầm nâng tự động mở ra, giải phóng khỏi tai treo. Tiến hành nâng dầm nâng lên, đưa xuống khe cửa van để tiếp tục nâng các phân đoạn còn lại. Kết thúc hành trình nâng cửa van. Chú ý: - Phải đảm bảo cửa van vận hành đã đóng hoàn toàn mới bắt đầu nâng, hạ cửa. 2. Nâng hạ lưới chắn rác và thiết bị thu gom rác: Thiết bị đóng mở Lưới chắn rác cửa nhận nước được đóng mở bằng móc 2x7.5 tấn của cầu trục chân dê 2x7.5 tấn thông qua cơ cấu trung gian là dầm nâng 15 tấn. BÀI 8: CÁC THAO TÁC KHI SỰ CỐ Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Hiểu biết được các thao tác vận hành hệ thống dẫn động cho thiết bị cơ khí thuỷ công trong nhà máy thuỷ điện khi g¨p sù cè nh­ lũ lụt; - Nghiêm túc, chủ động trong học tập. Nội dung: 1 Thao tác khi lũ lụt Chuẩn bị Trước khi khởi động máy bơm lần đầu, những việc chuẩn bị sau đây cần được thực hiện và việc đó cũng áp dụng khi máy bơm phải vận hành sau một thời gian dài không làm việc. • Xác nhận có chất lỏng đi qua Hố hút, kết hút phải được làm sạch và làm đầy chất lỏng cần bơm. Mỗi ống nối phải được nối kín để đảm bảo vận hành không rò rỉ. • Kiểm tra các chất bôi trơn Lượng các dầu bôi trơn phải được kiểm tra bằng dụng cụ đo mức dầu, thiết bị dẫn động cũng phải được kiểm tra tương tự. • Xác nhận về nguồn năng lượng Đối với các máy bơm dẫn động bằng động cơ điện, phải chuẩn bị đầy đủ dây cáp và nguồn điện. Các thiết bị bảo vệ cần phải được kiểm tra để đảm bảo hoạt động tốt. • Thiết bị và dụng cụ phụ trợ Mọi thiết bị có liên quan phải được xác nhận là hoạt động chính xác • Vận hành thử Chạy thử động cơ gốc và vận hành thử máy bơm phải được tiến hành theo thứ tự sau đây: + Kiểm tra cuối cùng của độ đồng trục của bộ nói trục ( các bulông phải luôn được phanh để tránh bị nối lỏng ) + Điều chỉnh các đệm khít và quay tay máy bơm ( trục máy bơm phải quay được bằng tay một cách dễ dàng ) + Xác định sự liên hoàn khi khởi động, nếu được trù tính trong tụ điều khiển + Kiểm tra chiều quay của động cơ gốc ( chiều quay của động cơ cảm ứng 3 pha có thể được thay đổi bằng việc thay đổi 2 trong các đầu nối ) + Chạy hết tốc độ để kiểm tra động cơ gốc khi ngắt ra khỏi máy bơm + Đóng bộ nối trục bằng cách xiết cố định bulông nối trục + Mở hoàn toàn van hút ( nếu có ) + Sau khi đã thực hiện các bước cần thiết theo yêu cầu khởi động thông thường, vận hành thử của bơm được làm bằng cách mở và đóng nguồn điện trước khi bơm đạt được vận tốc toàn phần để kiểm tra xem động cơ quay có đúng không. 2 Thao tác khi sự cố dưới gian máy Thực hiện việc khởi động và dừng phải theo những trình tự đã được quy định. Trong trường hợp có lắp đặt thiết bị điều khiển liên tục, trình tự được đảm bảo một cách tự động. Trong những trường hợp bình thường, trình tự sau đây phải được thực hiện tùy theo loại bơm: + Xác nhận van đẩy đã hoàn toàn đóng ( đối với các máy bơm có dòng hướng trục, van đẩy phải được mở hoàn toàn ) + Xác nhận động cơ gốc đã sẵn sàng khởi động + Xác nhận cao độ hay áp lực chất lỏng ở nơi hút là bình thường. + Khởi động và xác nhận độ bịt kín, bôi trơn và làm lạnh cần thiết + Mồi nước bằng bơm chân không nếu có lắp đặt trên tổ máy + Xác nhận máy bơm đã được mồi nước đầy đủ + Đóng động cơ gốc + Xác nhận áp lực đẩy đạt đến giá trị cho phép sau khi chạy hết vận tốc + Mở van đẩy và kiểm tra áp lực đẩy xem có ứng với các trị số trong phạm vi vận hành hay không. Trình tự dừng + Đóng hoàn toàn van đẩy ( đối với các máy bơm có dòng chảy hướng trục phải giữ gìn van đẩy hoàn toàn mở ) + Ngắt động cơ phát lực + Mở van ngăn chân không trên máy bơm nếu có lắp trong tổ máy + Đưa động cơ gốc trở lại vị trí ban đầu + Sau khi làm máy bơm dừng hoàn toàn, thì dừng hệ thống bịt kín, bôi trơn và làm lạnh. Bảo quản khi máy bơm ngừng hoạt động lâu dài Khi máy bơm ngừng làm việc một thời gian dài, có thể khoảng hơn 1 tháng, cần thực hiện những công việc sau: + Tháo hết chất lỏng bên trong máy bơm + Nới lỏng các đệm khít + Bôi chất chống rỉ lên những bề mặt hở của máy + Chạy bộ sấy nóng cho môtơ nếu có lắp trên máy để duy trì cho tổ máy bơm khả năng hoạt động bình thường. Yêu cầu phải vận hành tổ máy bơm sau từng thời gian ngắn, một lần một tháng. Nếu có lắp một tổ máy bơm dự phòng thì việc bảo dưỡng định kỳ bằng cách cho chạy sau từng thời gian. Yêu cầu các thiết bị chính và dự phòng phải được luân phiên vận hành để đảm bảo niên hạn sử dụng như nhau cho cả hai. Việc ghi chép hàng ngày về vận hành một máy bơm sẽ rất có lợi để giữ cho máy hoạt động tốt bằng việc quan sát các điều kiện vận hành và kiểm tra những sự thay đổi. Việc chuẩn bị bảo dưỡng và thay thế các phụ tùng có thể hoàn thành tốt nhờ việc phát hiện sớm những tình trạng không bình thường khi có sự cố xảy ra. Những ghi chép sẽ rất có ích trong việc xác định nguyên nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Thuỷ công - Tập thể trường ĐH Thuỷ Lợi - NXB Xây dựng 2005 - Công trình trạm thuỷ điện - Hồ Sỹ Dự; Nguyễn Duy Hạnh; Huỳnh Tấn Lượng - NXB Xây dựng 2003

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_thuy_cong_ap_dung_cho_trinh_do_trung_cap.pdf