Giáo trình Thực hành đo lường điện lạnh - Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ

Cấu tạo của máy đo độ ẩm rất đơn giản, nó chỉ gồm có hai bộ phận chính đó là bộ thu tín hiệu có dây đặt ngoài trời để xác định nhiệt độ, độ ẩm không khí bên ngoài. Bộ nhận là màn hình LCD được đặt trong nhà có hiển thị cả nhiệt độ, độ ẩm ngoài trời từ bộ thu tín hiệu truyền về. Loại nhiệt ẩm kế này hoạt động dựa trên cảm biến kỹ thuật số vì vậy độ nhạy cực kỳ cao và chính xác. Cảm biến nhiệt có khả năng ghi nhận những thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm từ môi trường xung quanh kể cả ở những thay đổi nhỏ nhất. Sau đó các dữ liệu đó được truyền về bộ thu là màn hình LCD đặt trong nhà giúp hiển thị mọi thông số theo dạng phần trăm.

pdf81 trang | Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 23/02/2024 | Lượt xem: 59 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thực hành đo lường điện lạnh - Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số công tơ: Hằng số này thƣờng không đổi đối với mỗi loại côngtơ và đƣợc ghi trên mặt côngtơ. 4.4 Đo công suất mạch xoay chiều một pha: Trong trƣờng hợp khi dòng và áp có dạng hình sin thì công suất tác dụng đƣợc tính là: P = U.I.cos hệ số cosφ đƣợc gọi là hệ số công suất. Còn đại lƣợng S = U.I gọi là công suất toàn phần đƣợc coi là công suất tác dụng khi phụ tải là thuần điện trở tức là, khi cosφ = 1. Khi tính toán các thiết bị điện để đánh giá hiệu quả của chúng, ngƣời ta còn sử dụng khái niệm công suất phản kháng. Đối với áp và dòng hình sin thì công suất phản kháng đƣợc tính theo : Q = U.I.sinφ Trong trƣờng hợp chung nếu một quá trình có chu kỳ với dạng đƣờng cong bất kỳ thì công suất tác dụng là tổng các công suất của các thành phần sóng hài. Hệ số công suất trong trƣờng hợp này đƣợc xác định nhƣ là tỉ số giữa công suất tác dụng và công suất toàn phần: 4.5 Đo công suất mạch xoay chiều 3 pha: Biểu thức tính công suất tác dụng và công suất phản kháng là : 37 với: U φ, I φ : điện áp pha và dòng pha hiệu dụng φ C : góc lệch pha giữa dòng và áp của pha tƣơng ứng. Biểu thức để đo năng lƣợng điện đƣợc tính nhƣ sau: Wi=Pi.t với: P: công suất tiêu thụ t: thời gian tiêu thụ Trong mạch 3 pha có: W= WA+ WB + WC 5. Đo điện trở 5.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo điện trở: * Cấu tạo: Hình 2.13: Cấu tạo thiết bị đo điện trở 1 – Kim chỉ thị 7 – Mặt chỉ thị 2 – Vít điều chỉnh điểm 0 tĩnh 8 – Mặt kính 3 – Đầu đo điện áp thuần xoay chiều 9 – Vỏ sau 4 – Đầu đo dƣơng (+), hoặc P (Bán dẫn dƣơng) 10 – Nút điều chỉnh 0Ω 38 5 – Đầu đo chung (Com), hoặc N (Bán dẫn âm) 11 – Chuyển mạch chọn thang đo 12 – Đầu đo dòng điện xoay chiều 15A 6 – Vỏ trƣớc Đồng hồ vạn năng hay còn còn thƣờng đƣợc gọi là vạn năng kế là một đồng hồ sử dụng các link kiện điện tử chủ động để đo đạc tính toán các thông số của dòng điện và do đó cần có nguồn điện nhƣ pin. Hiện nay, đồng hồ đo điện dạng số đƣợc sử dụng rộng rãi, giúp công tác kiểm tra điện và điện tử thuận tiện, dễ dàng hơn. Đồng hồ vạn năng kỹ thuật số đƣợc trang bị màn hình LCD hiển thị trực tiếp giúp cung cấp thông số nhanh chất, chính xác nhất và khách quan nhất đến với ngƣời sử dụng. 5.2 Các phƣơng pháp đo điện trở: * Hƣớng dẫn đo điện trở và trở kháng: Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo đƣợc rất nhiều thứ. - Đo kiểm tra giá trị của điện trở - Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn dây dẫn - Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn mạch in - Đo kiểm tra các cuộn dây biến áp có thông mạch không - Đo kiểm tra sự phóng nạp của tụ điện - Đo kiểm tra xem tụ có bị dò, bị chập không. - Đo kiểm tra trở kháng của một mạch điện - Đo kiểm tra đi ốt và bóng bán dẫn. Để sử dụng đƣợc các thang đo này đồng hồ phải đƣợc lắp 2 Pịn tiểu 1,5V bên trong, để xử dụng các thang đo 1Kohm hoặc 10Kohm ta phải lắp Pin 9V. 5.3. Điều chỉnh các dụng cụ đo: * Đo điện trở : Đo kiểm tra điện trở bằng đồng hồ vạn năng Để đo tri số điện trở ta thực hiện theo các bƣớc sau : Bƣớc 1 : Để thang đồng hồ về các thang đo trở, nếu điện trở nhỏ thì để thang x1 ohm hoặc x10 ohm, nếu điện trở lớn thì để thang x1Kohm hoặc 10Kohm. => sau đó chập hai que đo và chỉnh triết áo để kim đồng hồ báo vị trí 0 ohm. 39 Bƣớc 2 : Chuẩn bị đo . Bƣớc 3 : Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang đo , Giá trị đo đƣợc = chỉ số thang đo X thang đo Ví dụ : nếu để thang x 100 ohm và chỉ số báo là 27 thì giá trị là = 100 x 27 = 2700 ohm = 2,7 K ohm Bƣớc 4 : Nếu ta để thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút , nhƣ vậy đọc trị số sẽ không chính xác. Bƣớc 5 : Nếu ta để thang đo quá thấp , kim lên quá nhiều, và đọc trị số cũng không chính xác. Khi đo điện trở ta chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí giữa vạch chỉ số sẽ cho độ chính xác cao nhất. + Dùng thang điện trở để đo kiểm tra tụ điện Ta có thể dùng thang điện trở để kiểm tra độ phóng nạp và hƣ hỏng của tụ điện , khi đo tụ điện , nếu là tụ gốm ta dùng thang đo x1K ohm hoặc 10K ohm, nếu là tụ hoá ta dùng thang x 1 ohm hoặc x 10 ohm. Dùng thang x 1K ohm để kiểm tra tụ gốm Phép đo tụ gốm trên cho ta biết : Tụ C1 còn tốt => kim phóng nạp khi ta đo Tụ C2 bị dò => lên kim nhƣng không trở về vị trí cũ Tụ C3 bị chập => kim đồng hồ lên = 0 ohm và không trở về. Dùng thang x 10 ohm để kiểm tra tụ hoá Ở trên là phép đo kiểm tra các tụ hoá, tụ hoá rất ít khi bị dò hoặc chập mà chủ yếu là bị khô ( giảm điện dung) khi đo tụ hoá để biết chính xác mức độ hỏng của tụ ta cần đo so sánh với một tụ mới có cùng điện dung. Ở trên là phép đo so sánh hai tụ hoá cùng điện dung, trong đó tụ C1 là tụ mới còn C2 là tụ cũ, ta thấy tụ C2 có độ phóng nạp yếu hơn tụ C1 => chứng tỏ tụ C2 bị khô ( giảm điện dung ) Chú ý: khi đo tụ phóng nạp, ta phải đảo chiều que đo vài lần để xem độ phóng nạp. 40 Bài 3: ĐO NHIỆT ĐỘ MĐ ĐL 15 - 03 1. Khái niệm và phân loại các dụng cụ đo nhiệt độ 1.1 Khái niệm về nhiệt độ và thang đo nhiệt độ: a. Khái niệm: Hình 3.1 Đồng hồ đo nhiệt độ. Từ lâu ngƣời ta đã biết rằng tính chất của vật chất có liên quan mật thiết tới mức độ nóng lạnh của vật chất đó. Nóng lạnh là thể hiện tình trạng giữ nhiệt của vật và mức độ nóng lạnh đó đƣợc gọi là nhiệt độ. Vậy nhiệt độ là đại lƣợng đặc trƣng cho trạng thái nhiệt, theo thuyết động học phân tử thì động năng của vật. E = 3/2 K.T Trong đó K- hằng số Bonltzman. E - Động năng trung bình chuyển động thẳng của các phân tử T - Nhiệt độ tuyệt đối của vật . Theo định luật 2 nhiệt động học: Nhiệt lƣợng nhận vào hay tỏa ra của môi chất trong chu trình Cácnô ứng với nhiệt độ của môi chất và có quan hệ: Vậy khái niệm nhiệt độ không phụ thuộc vào bản chất mà chỉ phụ thuộc nhiệt lƣợng nhận vào hay tỏa ra của vật. Muốn đo nhiệt độ thì phải tìm cách xác định đơn vị nhiệt độ để xây dựng 41 thành thang đo nhiệt độ (có khi gọi là thƣớc đo nhiệt độ). Dụng cụ dùng đo nhiệt độ gọi là nhiệt kế, nhiệt kế dùng đo nhiệt độ cao còn gọi là hỏa kế. b. Thang đo nhiệt độ và đơn vị - Thang Kelvin (Thomson Kelvin – 1852): Thang nhiệt động học tuyệt đối, đơn vị nhiệt độ là K. Trong thang đo này ngƣời ngƣời ta gán cho nhiệt độ của điểm cân bằng ba trạng thái nƣớc – nƣớc đá – hơi một giá trị số bằng 273,15 K. - Thang Celsius (Andreas Celsius – 1742): Thang nhiệt độ bách phân, đơn vị nhiệt độ là oC. Trong thang đo này nhiệt độ của điểm cân bằng trạng thái nƣớc – nƣớc đá bằng 0 o C, nhiệt độ điểm nƣớc sôi là 100oC. Nhiệt độ Celsius xác định qua nhiệt độ Kelvin theo biểu thức: T( o C) = T(K) – 273,15 - Thang Fahrenheit (Fahrenheit – 1706): Đơn vị nhiệt độ là oF. Trong thang đo này, nhiệt độ của điểm nƣớc đá tan là 32oF và điểm nƣớc sôi là 212oF. Quan hệ nhiệt độ Fahrenheit và nhiệt Celsius:   32 9 5 )(  FTCT oo   32 5 9 )(  CTFT oo Bảng 3.1: Nhiệt độ một số hiện tượng quan trọng theo các thang đo: Nhiệt độ Kelvin (K) Celsius (oC) Fahrenheit (oF) Điểm 0 tuyệt đối 0 - 273,15 - 459,67 Hỗn hợp nƣớc – nƣớc đá 273,15 0 32 Cân bằng nƣớc – nƣớc đá – hơi 273,16 0,01 32,018 Nƣớc sôi 373,15 100 212 1.2 Phân loại các dụng cụ đo nhiệt độ: 1.2.1. Dụng cụ đo nhiệt độ kiểu trực tiếp tiếp xúc Theo thói quen ngƣời ta thƣờng dùng khái niệm nhiệt kế để chỉ các dụng cụ đo nhiệt độ dƣới 600oC, còn các dụng cụ đo nhiệt độ trên 600oC thì gọi là hỏa kế. Theo nguyên lý đo nhiệt độ, đồng hồ nhiệt độ đƣợc chia thành 5 loại chính: 42 + Nhiệt kế dãn nở : đo nhiệt độ bằng quan hệ giữa sự dãn nở của chất rắn hay chất nƣớc đối với nhiệt độ. Phạm vi đo thông thƣờng từ -200 đến 500oC . Ví dụ nhƣ nhiệt kế thủy ngân, rƣợu.... + Nhiệt kế kiểu áp kế : đo nhiệt độ nhờ biến đổi áp suất hoặc thể tích của chất khí, chất nƣớc hay hơi bão hòa chứa trong một hệ thống kín có dung tích cố định khi nhiệt độ thay đổi. Khoảng đo thông thƣờng từ 0 đến 300 oC. + Nhiệt kế điện trở : đo nhiệt độ bằng tính chất biến đổi điện trở khi nhiệt độ thay đổi của vật dẫn hoặc bán dẫn. Khoảng đo thông thƣờng từ -200 đến 1000°C . + Cặp nhiệt : còn gọi là nhiệt ngẫu, pin nhiệt điện. Đo nhiệt độ nhờ quan hệ giữa nhiệt độ với suất nhiệt điện động sinh ra ở đầu mối hàn của 2 cực nhiệt điện làm bằng kim loại hoặc hợp kim. Khoảng đo thông thƣờng từ 0 đến 1600oC 1.2.2. Dụng cụ đo nhiệt độ kiểu gián tiếp + Hỏa kế bức xạ : gồm hỏa kế quang học, bức xạ hoặc so màu sắc. Đo nhiệt độ của vật thông qua tính chất bức xạ nhiệt của vật. Khoảng đo thƣờng từ 600 đến 6000 oC. Đây là dụng cụ đo gián tiếp. Nhiệt kế còn đƣợc chia loại theo mức độ chính xác nhƣ: - Loại chuẩn - Loại mẫu - Loại thực dụng. Hoặc theo cách cho số đo nhiệt độ ta có các loại : - Chỉ thị - Tự ghi - Đo từ xa Hình 3.2 Các loại dụng cụ đo nhiệt độ 43 2. Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế giãn nở 2.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc : Thể tích và chiều dài của một vật thay đổi tùy theo nhiệt độ và hệ số dãn nở của vật đó. Nhiệt kế đo nhiệt độ theo nguyên tắc đó gọi là nhiệt kế kiểu dãn nở. 2 loại chính đó là : Nhiệt kế dãn nở chất rắn (còn gọi là nhiệt kế cơ khí) và nhiệt kế dãn nở chất nƣớc. 2.2. Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế dãn nở chất rắn : Nguyên lý đo nhiệt độ là dựa trên độ dãn nở dài của chất rắn. Lt= Lto [ 1 + α ( t - to ) ] Lt, Lto là độ dài của vật ở nhiệt độ t và to α : gọi là hệ số dãn nở dài của chất rắn Các loại : + Nhiệt kế kiểu đũa : Cơ cấu là gồm - 1 ống kim loại có α1 nhỏ và 1 chiếc đũa có α2 lớn Hình 3.3 Nhiệt kế kiểu đũa + Kiểu bản hai kim loại (thƣờng dùng làm rơle trong hệ thống tự động đóng ngắt tiếp điểm). Hệ số dãn nở dài của một số vật liệu Vật liệu Hệ số dãn nở dài α (1/độ) Nhôm Al 0,238 . 10 4 ÷ 0,310 . 10 4 Đồng Cu 0,183 . 104 ÷ 0,236 . 104 Cr - Mn 0,123 . 10 4 44 Thép không rĩ 0,009 . 104 H kim Inva (64% Fe & 36% N) 0,00001 . 10 4 2.3. Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế dãn nở chất lỏng: Nguyên lý: tƣơng tự nhƣ các loại khác nhƣng sử dụng chất lỏng làm môi chất (nhƣ Hg , rƣợu ). Cấu tạo: Ngƣời ta dùng loại này làm nhiệt kế chuẩn có độ chia nhỏ và thang đo từ 0 - 50° ; 50 - 100 o và có thể đo đến 600 oC. Ưu điểm : đơn giản rẻ tiền sử dụng dễ dàng thuận tiện khá chính xác. Khuyết điểm : độ chậm trễ tƣơng đối lớn, khó đọc số, dễ vỡ không tự ghi số đo phải đo tại chỗ không thích hợp với tất cả đối tƣợng (phải nhúng trực tiếp vào môi chất). Phân loại : Nhiệt kế chất nƣớc có rất nhiều hình dạng khác nhau nhƣng : - Xét về mặt thƣớc chia độ thì có thể chia thành 2 loại chính : +Hình chiếc đũa + Loại thƣớc chia độ trong Hình 3.4 Các loại nhiệt kế 45 + Xét về mặt sử dụng thì có thể chia thành các loại sau: - Nhiệt kế kỹ thuật : khi sử dụng phần đuôi phải cắm ngập vào môi trƣờng cần đo (có thể hình thẳng hay hình chữ L). Khoảng đo - 30 - 50°C ; 0 - 50 ... 500 Độ chia : 0,5 oC , 1oC. Loại có khoảng đo lớn độ chia có thể 5 oC - Nhiệt kế phòng thí nghiệm : có thể là 1 trong các loại trên nhƣng có kích thƣớc nhỏ hơn. - Chú ý : Khi đo ta cần nhúng ngập đầu nhiệt kế vào môi chất đến mức đọc. * Loại có khoảng đo ngắn độ chia 0,0001 - 0,02 oC dùng làm nhiệt lƣợng kế để tính nhiệt lƣợng. * Loại có khoảng đo nhỏ 50 oC do đến 350 oC chia độ 0,1 oC. * Loại có khoảng đo lớn 750 oC đo đến 500 oC chia độ 2 oC. Nếu đƣờng kính ống đựng môi chất lớn thì ta đặt nhiệt kế thẳng đứng. 3. Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế kiểu áp kế 3.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc: Dựa vào sự phụ thuộc áp suất môi chất vào nhiệt độ khi thể tích không đổi Cấu tạo : Hình 3.5 Cấu tạo nhiệt kế kiểu áp kế 46 Phía ngoài ống mao dẫn có ống kim loại mềm (dây xoắn bằng kim loại hoặc ống cao su để bảo vệ). Loại nhiệt kế này: Đo nhiệt độ từ -50oC - 0oC và áp suất làm việc tới 60kG/m2 cho số chỉ thị hoặc tự ghi có thể chuyển tín hiệu xa đến 60 m, độ chính xác tƣơng đối thấp CCX = 1,6 ; 4 ; 2,5 một số ít có CCX = 1. Ƣu - Nhƣợc điểm : Chịu đƣợc chấn động, cấu tạo đơn giản nhƣng số chỉ bị chậm trễ tƣơng đối lớn phải hiệu chỉnh luôn, sửa chữa khó khăn. 3.2 Đo nhiệt độ bằng áp kế loại chất lỏng: * Dựa vào mới liên hệ giữa áp suất p và nhiệt độ t p - po =(t-to) α/ξ Trong đó: p, po ,t , to là áp suất và nhiệt độ chất lỏng tƣơng ứng nhau. Chỉ số 0 ứng với lúc ở điều kiện không đo đạc. α : hệ số giản nỡ thể tích ξ : Hệ số nén ép của chất lỏng Chất lỏng thƣờng dùng là thủy ngân có α = 18 .10-5. cm²/kG Vậy đối với thủy ngân t - to = 1 o C thì p - po = 45kG/ cm 2 Khi sử dụng phải cắm ngập bao nhiệt trong môi chất cần đo : sai số khi sử dụng khác sai số khi chia độ ( ứng điều kiện chia độ là nhiệt độ môi trƣờng 20 oC). 3.3 Đo nhiệt độ bằng áp kế loại chất khí: Thƣờng dùng các khí trơ : N2, He ... Quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ xem nhƣ khí lý tƣởng α = 0,0365 oC-1 3.4 Đo nhiệt độ bằng áp kế loại dùng hơi bão hòa: Ví dụ : Axêtôn (C2H4Cl2) Cloruaêtilen , cloruamêtilen số chỉ của nhiệt kế không chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng xung quanh, thƣớc chia độ không đều (phía nhiệt độ thấp vạch chia sát hơn còn phía nhiệt độ cao vạch chia thƣa dần), bao nhiệt nhỏ : Nếu đo nhiệt độ thấp có sai số lớn ngƣời ta có thể nạp thêm một chất lỏng có điểm sôi cao hơn trong ống dẫn để truyền áp suất. Chú ý khi lắp đặt: - Không đƣợc ngắt riêng lẻ các bộ phận, tránh va đập mạnh - Không đƣợc làm cong ống mao dẫn đƣờng kính chỗ cong > 20 mm 47 - 6 tháng phải kiểm định một lần Đối với các nhiệt kế kiểu áp kế sử dụng môi chất là chất lỏng chú ý vị trí đồng hồ sơ cấp và thứ cấp nhằm tránh gây sai số do cột áp của chất lỏng gây ra.Loại này ta hạn chế độ dài của ống mao dẫn < 25 m đối với các môi chất khác thủy ngân, còn môi chất là Hg thì < 10 m. 4. Đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt 4.1 Hiệu ứng nhiệt điện và nguyên lý đo: Giả sử nếu có hai bản dây dẫn nối với nhau và 2 đầu nối có nhiệt độ khác nhau thì sẽ xuất hiện suất điện động (sđđ) nhỏ giữa hai đầu nối do đó sinh ra hiệu ứng nhiệt. Nguyên lý: Dựa vào sự xuất hiện sđđ trong mạch khi có độ chênh nhiệt độ giữa các đầu nối. Cấu tạo: Gồm nhiều dây dẫn khác loại có nhiệt độ khác nhau giữa các đầu nối. Giữa các điểm tiếp xúc xuất hiện sđđ ký sinh và trong toàn mạch có sđđ tổng. EAB(t,to) = eAB(t) + eBA(to) = eAB(t) + eAB(to) eAB(t), eBA(to) là sđđ ký sinh hay điện thế tại điểm có nhiệt độ t và to. Nếu t = to thì EAB(t,to) = 0 trong mạch không có sđđ. Trong thực tế để đo ta thêm dây dẫn thứ 3, lúc này có các trƣờng hợp sđđ sinh ra toàn mạch ∑sđđ ký sinh tại các điểm nối, từ hình vẽ. EAB(t,to) = eAB(t) + eBC(to) + eCA(to) Mà eBC(to) + eCA(to) = - eAB(to) (= eBA(to))  EABC(t,to) = EAB(t,to). Vậy sđđ sinh ra không phụ thuộc vào dây thứ 3. Khi nối hai đầu của hai dây kia có nhiệt độ không đổi (to) - Trƣờng hợp này tƣơng tự ta cũng có: EABC(t,to) = eAB(t) + eBC(t1) + eCB(t1) + eBA(to) = EAB(t, to). 48 Chú ý: - Khi nối cặp nhiệt với dây dẫn thứ 3 thì những điểm nối phải có nhiệt độ bằng nhau. - Vật liệu cặp nhiệt phải đồng nhất theo chiều dài. 4.2 Các phƣơng pháp nối cặp nhiệt: * Nguyên lý : a. Cách mắc nối tiếp thuận : Chú ý : thƣờng mắc cùng một loạt cách mắc này đo chính xác hơn làm góc quay của kim chỉ lớn, sử dụng khi đo nhiệt độ nhỏ. b. Cách mắc nối tiếp nghịch Dùng để đo hiệu nhiệt độ giữa hai điểm và thƣờng chọn cặp nhiệt có đặc tính thẳng nhiệt độ đầu tự do nhƣ nhau. c. Cách mắc song song Sử dụng để đo nhiệt độ trung bình của một số điểm. d. Cách mắc để bù đầu lạnh cho cặp nhiệt chính 49 4.3 Các phƣơng pháp bù nhiệt độ đầu tự do cặp nhiệt: Nếu biết nhiệt độ đầu lạnh to của cặp nhiệt thì dựa theo bảng ta xác định đƣợc nhiệt độ t thông qua giá trị đọc đƣợc từ cặp nhiệt, các đồng hồ dùng cặp nhiệt thƣờng to là 0 o C. - Nếu quan hệ là đƣờng thẳng thì ta chỉ cần điều chỉnh kim đi một đoạn t – t‟ = to‟ – to. - Thêm vào mạch cặp nhiệt 1 sđđ bằng sđđ EAB(to‟, to) Sơ đồ bù : Ngƣời ta láy điện áp từ cầu không cân bằng một chiều gọi là cầu bù. Ký hiệu KT – 08 ; KT – 54. Nguyên lý : Tạo ra điện áp Ucd ≈ EAB(to‟, to), đƣợc điều chỉnh bằng Rs và nguồn Eo = 4V, các điện trở R1, R2, R3 làm bằng Mn, Rx làm bằng Ni hay Cu. Nếu nhiệt độ thay đổi thì Rx cũng thay đổi và tự động làm Ucd tƣơng ứng với EAB(to‟, to). Chú ý : khi dây bù thì phải giữ nhiệt độ đầu tự do không đổi bằng cách đặt đầu đo trong ống dầu và ngâm trong nƣớc đá đang tan, một số trƣờng hợp ta đặt trong hộp nhồi chất cách nhiệt và chôn xuống dƣới đất hay đặt vào các buồng hằng nhiệt. 50 4.4. Vật liệu dùng chế tạo cặp nhiệt và các cặp nhiệt thƣờng dùng: Có thể chọn rất nhiều loại và đòi hỏi tinh khiết, ngƣời ta thƣờng lấy bạch kim tinh khiết làm cực chuẩn vì: Bạch kim có độ bền hóa học cao các tính chất đƣợc nghiên cứu rõ, có nhiệt độ nóng chảy cao, dễ điều chế tinh khiết và so với nó ngƣời ta chia vật liệu làm dương tính và âm tính. Yêu cầu của các kim loại : - Có tính chất nhiệt điện không đổi theo thời gian, chịu đƣợc nhiệt độ cao có độ bền hóa học, không bị khuếch tán và biến mất. Sđđ sinh ra biến đổi theo đƣờng thƣờng đối với nhiệt độ. - Độ dẫn điện lớn, hệ số nhiệt độ điện trở nhỏ, có khả năng sản xuất hàng loạt, rẻ tiền. 4.5. Cấu tạo cặp nhiệt: Hình 3.5 Cấu tạo cặp nhiệt 51 - Đầu nóng của cặp nhiệt thƣờng xoắn lại và hàn với nhau đƣờng kính dây cực từ 0,35 ÷ 3 mm số vòng xoắn từ 2 ÷ 4 vòng. Ống sứ có thể thay các loại nhƣ cao su, tơ nhân tạo (100 o C ÷ 130 o C), hổ phách (250oC), thủy tinh (500oC), thạch anh (1000oC), ống sứ (1500 o C). - Vỏ bảo vệ : Thƣờng trong phòng thí nghiệm thì không cần, còn trong công nghiệp thì phải có. - Dây bù nối từ cặp nhiệt đi phía trên có hộp bảo vệ. Yêu cầu của vỏ bảo vệ - Đảm bảo độ kín - Chịu nhiệt độ cao và biến đổi đột ngột của nhiệt độ - Chống ăn mòn cơ khí và hóa học - Hệ số dẫn nhiệt cao - Thƣờng dùng thạch anh, đồng, thép không rỉ để làm vỏ bảo vệ Một số cặp nhiệt thƣờng dùng : Ứng với mỗi loại cặp nhiệt có một loại dây bù riêng, dây bù thƣờng đƣợc cấu tạo dây đôi. Ví dụ : Loại  dây bù Ca, Ni XA dây bù Cu – Costantan 4.5 Đồng hồ thứ cấp dùng với cặp nhiệt 5. Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế điện trở Điện trở là một đặc tính vật liệu có quan hệ với nhiệt độ. Nếu xác định đƣợc mối quan hệ có trƣớc thì sau này chỉ cần đo điện trở là biết đƣợc nhiệt độ của vật. Hệ thống đo 52 nhiệt độ theo nguyên tắc này gồm : phần tử nhạy cảm nhiệt thƣờng gọi là nhiệt kế điện trở. Dây nối và đồng hồ thứ cấp. Dùng nhiệt kế điện trở đo nhiệt độ có thể đạt đƣợc chính xác rất cao, chính xác tới 0,02oC. 5.1. Vật liệu dùng chế tạo nhiệt kế điện trở: * Yêu cầu chung đối với vật liệu làm điện trở: - Có điện trở suất ρ đủ lớn để điện trở ban đầu R0 lớn mà kích thƣớc nhiệt kế vẫn nhỏ. - Hệ số nhiệt điện trở của nó tốt nhất là luôn luôn không đổi dấu, không triệt tiêu. - Có đủ độ bền cơ, hoá ở nhiệt độ làm việc. - Dễ gia công và có khả năng thay lẫn. Các cảm biến nhiệt thƣờng đƣợc chế tạo bằng Pt và Ni. Ngoài ra còn dùng Cu, W. - Platin : + Có thể chế tạo với độ tinh khiết rất cao (99,999%) do đó tăng độ chính xác của các tính chất điện. + Có tính trơ về mặt hoá học và tính ổn định cấu trúc tinh thể cao do đó đảm bảo tính ổn định cao về các đặc tính dẫn điện trong quá trình sử dụng. + Hệ số nhiệt điện trở ở 0oC bằng 3,9.10-3/0C. + Điện trở ở 100oC lớn gấp 1,385 lần so với ở 0oC + Dải nhiệt độ làm việc khá rộng từ -200oC ÷1000oC. - Nikel: + Có độ nhạy nhiệt cao, bằng 4,7.10-3/oC. + Điện trở ở 100oC lớn gấp 1,617 lần so với ở 0oC. + Dễ bị oxy hoá khi ở nhiệt độ cao làm giảm tính ổn định. + Dải nhiệt độ làm việc thấp hơn 250oC. - Đồng Đƣợc sử dụng trong một số trƣờng hợp nhờ độ tuyến tính cao của điện trở theo nhiệt độ. Tuy nhiên, hoạt tính hoá học của đồng cao nên nhiệt độ làm việc thƣờng không vƣợt quá 180oC. Điện trở suất của đồng nhỏ, do đó để chế tạo điện trở có điện trở lớn phải tăng chiều dài dây làm tăng kích thƣớc điện trở. - Wonfram : 53 Có độ nhạy nhiệt và độ tuyến tính cao hơn platin, có thể làm việc ở nhiệt độ cao hơn. Wonfram có thể chế tạo dạng sợi rất mảnh nên có thể chế tạo đƣợc các điện trở cao với kích thƣớc nhỏ. Tuy nhiên, ứng suất dƣ sau khi kéo sợi khó bị triệt tiêu hoàn toàn bằng cách ủ do đó giảm tính ổn định của điện trở. Trong đó nhiệt độ T đo bằng oC, T 0 =0 0 C và A, B, C là các hệ số thực nghiệm. điện trở thƣờng dùng và cấu tạo 5.2. Các nhiệt kế điện trở thƣờng dùng và cấu tạo: Để tránh sự làm nóng đầu đo dòng điện chạy qua điện trở thƣờng giới hạn ở giá trị một vài mA và điện trở có độ nhạy nhiệt cao thì điện trở phải có giá trị đủ lớn. Muốn vậy phải giảm tiết diện dây hoặc tăng chiều dài dây. Tuy nhiên khi giảm tiết diện dây độ bền lại thấp, dây điện trở dễ bị đứt, việc tăng chiều dài dây lại làm tăng kích thƣớc điện trở. Để hợp lý ngƣời ta thƣờng chọn điện trở R ở 0oC có giá trị vào khoảng 100W, khi đó với điện trở platin sẽ có đƣờng kính dây cỡ vài μm và chiều dài khoảng 10cm, sau khi quấn lại sẽ nhận đƣợc nhiệt kế có chiều dài cỡ 1cm. Các sản phẩm thƣơng mại thƣờng có điện trở ở 0oC là 50W, 500W và 1000W, các điện trở lớn thƣờng đƣợc dùng để đo ở dải nhiệt độ thấp. – Nhiệt kế công nghiệp: Để sử dụng cho mục đích công nghiệp, các nhiệt kế phải có vỏ bọc tốt chống đƣợc va chạm mạnh và rung động, điện trở kim loại đƣợc cuốn và bao bọc trong thuỷ tinh hoặc gốm và đặt trong vỏ bảo vệ bằng thép. Nhiệt kế công nghiệp dùng điện trở platin 1) Dây platin 5) Sứ cách điện 2) Gốm cách điện 6) Trục gá 3) ống platin 7) Cách điện 4) Dây nối 8) Vỏ bọc 54 9) Xi măng – Nhiệt kế bề mặt: Nhiệt kế bề mặt dùng để đo nhiệt độ trên bề mặt của vật rắn. Chúng thƣờng đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp quang hoá và sử dụng vật liệu làm điện trở là Ni, Fe-Ni hoặc Pt. Chiều dày lớp kim loại cỡ vài àm và kích thƣớc nhiệt kế cỡ 1cm2 Nhiệt kế bề mặt Đặc trƣng chính của nhiệt kế bề mặt: – Độ nhạy nhiệt : ~5.10-3/oC đối với trƣờng hợp Ni và Fe-Ni ~4.10-3/oC đối với trƣờng hợp Pt. – Dải nhiệt độ sử dụng: -195oC † 260oC đối với Ni và Fe-Ni. -260oC †1400oC đối với Pt. Khi sử dụng nhiệt kế bề mặt cần đặc biệt lƣu ý đến ảnh hƣởng biến dạng của bề mặt đo. 5.3. Nhiệt kế điện trở đồng: Đƣợc sử dụng trong một số trƣờng hợp nhờ độ tuyến tính cao của điện trở theo nhiệt độ. Tuy nhiên, hoạt tính hoá học của đồng cao nên nhiệt độ làm việc thƣờng không vƣợt quá 180oC. Điện trở suất của đồng nhỏ, do đó để chế tạo điện trở có điện trở lớn phải tăng chiều dài dây làm tăng kích thƣớc điện trở. 5.4. Nhiệt kế điện trở bạch kim: - Platin : + Có thể chế tạo với độ tinh khiết rất cao (99,999%) do đó tăng độ chính xác của các tính chất điện. + Có tính trơ về mặt hoá học và tính ổn định cấu trúc tinh thể cao do đó đảm bảo tính ổn định cao về các đặc tính dẫn điện trong quá trình sử dụng. 55 + Hệ số nhiệt điện trở ở 0oC bằng 3,9.10-3/0C. + Điện trở ở 100oC lớn gấp 1,385 lần so với ở 0oC + Dải nhiệt độ làm việc khá rộng từ -200oC ÷1000oC. 5.5. Nhiệt kế điện trở sắt và nikel: - Nikel: + Có độ nhạy nhiệt cao, bằng 4,7.10-3/oC. + Điện trở ở 100oC lớn gấp 1,617 lần so với ở 0oC. + Dễ bị oxy hoá khi ở nhiệt độ cao làm giảm tính ổn định. + Dải nhiệt độ làm việc thấp hơn 250oC. 5.6. Nhiệt kế điện trở bán dẫn: Hỗn hợp bột oxyt đƣợc trộn theo tỉ lệ thích hợp sau đó đƣợc nén định dạng và thiêu kết ở nhiệt độ ~1000oC. Các dây nối kim loại đƣợc hàn tại hai điểm trên bề mặt và đƣợc phủ bằng một lớp kim loại. Mặt ngoài có thể bọc bởi vỏ thuỷ tinh. Nhiệt điện trở có độ nhạy nhiệt rất cao nên có thể dùng để phát hiện những biến thiên nhiệt độ rất nhỏ cỡ 10-4 -10-3K. Kích thƣớc cảm biến nhỏ có thể đo nhiệt độ tại từng điểm. Nhiệt dung cảm biến nhỏ nên thời gian hồi đáp nhỏ. Tuỳ thuộc thành phần chế tạo, dải nhiệt độ làm việc của cảm biến nhiệt điện trở từ vài độ đến khoảng 300oC 56 Bài 4. ĐO ÁP SUẤT VÀ CHÂN KHÔNG MĐ ĐL 15 - 04 Tình trạng làm việc của các thiết bị nhiệt thƣờng có quan hệ mật thiết với áp suất làm việc của các thiết bị đó. Thiết bị nhiệt ngày càng đƣợc dùng với nhiệt độ và áp suất cao nên rất dễ gây sự cố nổ vỡ, trong một số trƣờng hợp áp suất (hoặc chân không) trực tiếp quyết định tính kinh tế của thiết bị, vì những lẽ đó cũng nhƣ nhiệt độ việc đo áp suất cũng rất quan trọng. Hình 4.1 Đồng hồ đo áp 1. Khái niệm cơ bản - phân loại các dụng cụ đo áp suất: 1.1 Khái niệm: áp suất là lực tác dụng vuông góc lên một đơn vị diện tích, ký hiệu là p. p = F/S [kG/cm 2 ] 1.1.1 Các đơn vị của áp suất: 1 Pa = 1 N/m 2 1 mmHg = 133,322 N/m 2 1 mmH2O = 9,8 N/m 2 1 bar = 10 5 N/m 2 1 at = 9,8.10 4 N/m 2 = 1 kG/cm 2 = 10 mH2O 57 1.1.2. Phân loại áp suất: Khi nói đến áp suất là ngƣời ta nói đến áp suất dƣ là phần lớn hơn áp suất khí quyển. - Áp suất chân không : là áp suất nhỏ hơn áp suất khí quyển. - Áp suất khí quyển (khí áp) : là áp suất khí quyển tác dụng lên các vật pb (at). - Áp suất dƣ là hiệu áp suất tuyệt đối cần đo và khí áp. Pd = Ptd – Pb - Áp suất chân không là hiệu số giữa khí áp và áp suất tuyệt đối Pck =Pb - Ptd Chân không tuyệt đối không thể nào tạo ra được. 1.1.3. Đọc và chuyển đổi các đơn vị áp suất khác nhau : Tùy theo đơn vị mà ta có các thang đo khác nhau nhƣ : kG/cm2 ; mmH2O Nếu chúng ta sử dụng các dụng cụ đơn vị : mmH2O, mmHg thì H2O và Hg phải ở điều kiện nhất định. 1.2 Phân loại các dụng cụ đo áp suất: * Loại dùng trong phòng thí nghiệm - Áp kế loại chữ U - Áp kế một ống thẳng - Vi áp kế - Khí áp kế thủy ngân - Chân không kế Mc leod - Áp kế Pitston * Loại dùng trong công nghiệp 58 - Áp kế và hiệu áp kế đàn hồi * Một số loại áp kế đặc biệt - Chân không kế kiểu dẫn nhiệt - Chân không kế Ion - Áp kế kiểu áp từ - Áp kế áp suất điện trở 2. Đo áp suất bằng áp kế chất lỏng 2.1 Đo áp suất bằng áp kế cột chất lỏng - ống thủy tinh: Nguyên lý làm việc dựa vào độ chênh áp suất của cột chất lỏng : áp suất cần đo cân bằng độ chênh áp của cột chất lỏng. P1 – P2 = γ.h = γ(h1 + h2) Khi đo một đầu nối áp suất khí quyển một đầu nối áp suất cần đo, ta đo đƣợc áp suất dƣ. Trƣờng hợp này chỉ dùng công thức trên khi γ của môi chất cần đo nhỏ hơn γ của môi chất lỏng rất nhiều. Nhược điểm : - Các áp kế loại kiểu này có sai số phụ thuộc nhiệt độ (do γ phụ thuộc vào nhiệt độ) và việc đọc 2 lần các giá trị h nên khó chính xác. - Môi trƣờng có áp suất cần đo không phải là hằng số mà dao động theo thời gian mà ta lại đọc 2 giá trị h1, h2 ở vào 2 thời điểm khác nhau chứ không đồng thời đƣợc. 2.2 Khí áp kế thủy ngân: Là dụng cụ dùng đo áp suất khí quyển, đây là dụng cụ đo khí áp chính xác nhất. Pb = h. γHg Sai số đọc 0,1 mm Nếu sử dụng loại này làm áp kế chuẩn thì phải xét đến môi trƣờng xung quanh do đó thƣờng có kèm theo 1 nhiệt kế để đo nhiệt độ môi trƣờng xung quanh để hiệu chỉnh. 2.3 Chân không kế: 59 Đối với môi trƣờng có độ chân không cao, áp suất tuyệt đối nhỏ ngƣời ta có thể chế tạo dụng cụ đo áp suất tuyệt đối dựa trên định luật nén đoạn nhiệt của khí lý tƣởng. Hình 4.2 Chân không kế Nguyên lý : Khi nhiệt độ không đổi thì áp suất và thể tích tỷ lệ nghịch với nhau. P1.V1 = P2.V2 loại này dùng để đo chân không Đầu tiên giữ bình Hg sao cho mức Hg ở ngay nhánh ngã 3. Nối P1 (áp suất cần đo) vào rồi nâng bình lên đến khi đƣợc độ lệch áp là h  trong nhánh kín có áp suất P2 và thể tích V2.  P2 = P1 + γ.h  V2(P1 + γ.h) = P1  21 2 1 .. VV Vh P    - Nếu V2 << V1 thì ta bỏ qua V2 ở mẫu  1 2 1 .. V Vh P   - Nếu giữ V1/V2 là hằng số thì dụng cụ sẽ có thang chia độ đều. - Khoảng đo đến 10-5 mmHg. Ngƣời ta thƣờng dùng với V1max = 500 cm 3, đƣờng kính ống d = 1 ÷ 2,5 mm. 3. Đo áp suất bằng áp kế đàn hồi 3.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo áp suất bằng áp kế đàn hồi: Trong công nghiệp ngƣời ta thƣờng dùng để đo hiệu áp suất gọi là hiệu áp kế áp kế và hiệu áp kế đàn hồi. 60 * Cấu tạo của áp kế đàn hồi : Hình 4.3 Áp kế đàn hồi * Ống buốc đông: Là loại ống có tiết diện là elíp hay ô van uốn thành cung tròn ống thƣờng làm bằng đồng hoặc thép, nếu bằng đồng chịu áp lực < 100 kG/cm2 khi làm bằng thép (2000 ÷ 5000 kG/cm2). Và loại này có thể đo chân không đến 760 mm Hg. Khi chọn ta thƣờng chọn đồng hồ sao cho áp suất làm việc nằm khoảng 2/3 số đo của đồng hồ. Nếu áp lực ít thay đổi thì có khi chọn 3/4 thang đo. * Nguyên lý làm việc: Dựa trên sự phụ thuộc độ biến dạng của bộ phận nhạy cảm hoặc lực do nó sinh ra và áp suất cần đo, từ độ biến dạng này qua cơ cấu khuếch đại và làm chuyển dịch kim chỉ (kiểu cơ khí). 61 3.2. Đo áp suất bằng áp kế màng phẳng: * Màng phẳng : Nếu làm bằng kim loại thì dùng để đo áp suất cao. Nếu làm bằng cao su vải tổng hợp, tấm nhựa thì đo áp suất nhỏ hơn (loại này thƣờng có hai miếng kim loại ép ở giữa). Còn loại có nếp nhăn nhằm tăng độ chuyển dịch nên phạm vi đo tăng. Có thể có lò xo đàn hồi ở phía sau màng. 3.3. Đo áp suất bằng áp kế kiểu hộp đèn xếp: * Hộp đèn xếp : có 2 loại Loại có lò xo phản tác dụng, loại này màng đóng vai trò cách ly với môi trƣờng. Muốn tăng độ xê dịch ta tăng số nếp gấp thƣờng dùng đo áp suất nhỏ và đo chân không. Loại không có lò xo phản tác dụng. Chú ý: Khi lắp đồng hồ cần có ống xi phông để cản lực tác dụng lên đồng hồ và phải có van ba ngả để kiểm tra đồng hồ. 62 Khi đo áp suất bình chất lỏng cần chú ý đến áp suất thủy tĩnh. Khi đo áp suất các môi trƣờng có tác dụng hóa học cần phải có hộp màng ngăn. Khi đo áp suất môi trƣờng có nhiệt độ cao thì ống phải dài 30 ữ 50 mm và không bọc cách nhiệt. Các đồng hồ dùng chuyên dụng để đo một chất nào có tác dụng ăn mòn hóa học thì trên mặt ngƣời ta ghi chất đó. Thƣờng có các lò xo để giữ cho kim ở vị trí 0 khi không đo. 63 Bài 5. ĐO LƢU LƢỢNG MĐ ĐL 15 - 05 Trong các quá trình nhiệt thƣờng đòi hỏi phải luôn luôn theo dõi lƣu lƣợng môi chất. Đối với thiết bị truyền nhiệt và thiết bị vận chuyển môi chất thì lƣu lƣợng môi chất trực tiếp đặc trƣơng cho năng lực làm việc của thiết bị. Vì vậy kiểm tra lƣu lƣợng môi chất sẽ giúp ta có thể trực tiếp phán đoán đƣợc phụ tải của thiết bị và tình trạng làm việc của thiết bị về mặt an toàn và kinh tế. Trong đời sống hàng ngày cũng nhƣ trong công nghiệp, đo lƣu lƣợng là công việc rất bức thiết. Ngƣời ta thƣờng phải đo lƣu lƣợng của các chất lỏng nhƣ nƣớc, dầu, xăng, khí than. 1. Khái niệm và phân loại các dụng cụ đo lƣu lƣợng 1.1 Khái niệm cơ bản: Lƣợng vật chất (hoặc năng lƣợng) đƣợc vận chuyển đi trong một đơn vị thời gian : dt dG t G G     Lƣu lƣợng tích phân đó là tổng hợp vật chất chuyển đi trong một khoảng thời gian :  2 1 . t t s dtGG Đơn vị : kg/s ; m3/s (khí) Ngoài ra : kg/h ; tấn/h ; l/phút ; m3/h. Khi đơn vị là : m3/s  lƣu lƣợng thể tích Q G = γ.Q (γ – là trọng lƣợng riêng của môi chất cần đo) 1.2 Phân loại các dụng cụ đo lƣu lƣợng: a. Đo lưu lượng theo lưu tốc: - Ống pi tô - Đồng hồ đo tốc độ (đồng hồ đo tốc độ của gió, đồng hồ nƣớc) b. Đo lưu lương theo phương pháp dung tích: - Lƣu lƣợng kế kiểu bánh răng - Thùng đong và phễu lật c. Đo lưu lượng theo phương pháp tiết lưu: 64 - Thiết bị tiết lƣu quy chuẩn - Thiết bị tiết lƣu ngoại quy chuẩn - Lƣu lƣợng kế kiểu hiệu áp kế - Bộ phân tích d. Lưu lượng kế có giáng áp không đổi: - Rôtamét - Lƣu lƣợng kế kiểu Piston e. Một vài lưu lượng kế đặc biệt: - Lƣu lƣợng kế kiểu nhiệt điện - Lƣu lƣợng kế kiểu điện từ - Lƣu lƣợng kế siêu âm - Lƣu lƣợng kế dùng đồng hồ phóng xạ 2. Đo lƣu lƣợng bằng công tơ đo lƣợng chất lỏng Các loại công tơ dùng đo trực tiếp tốc độ dòng chảy thƣờng đƣợc dùng khá phổ biến, nhất là khi tốc độ dòng chảy tƣơng đối nhỏ, khi đó dùng ống đo áp suất động để đo tốc độ dòng chảy không đảm bảo đƣợc độ chính xác cần thiết. 2.1 Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo lƣu lƣợng bằng công tơ đo lƣợng chất lỏng: Hình 5.1: Công tơ đo lượng chất lỏng Đồng hồ nƣớc có bộ phận nhạy cảm là chong chóng và trục của nó gắn với bộ phận đếm số : Q = n.F/C 65 Với : C – giá trị thực nghiệm F – tiết diện N – số vòng quay vg/s Các cánh là cánh phẳng dùng đo nƣớc có t = 90oC, P = 15 kG/cm2 và Q < 6 m3/h. Các loại đồng hồ nƣớc chong chóng xoắn thay cánh phẳng bằng trục vít đo lƣu lƣợng Q = 400 ÷ 600 m 3 /h. n = K.tb/l ; l – bƣớc răng trục vít 2.2. Điều chỉnh đƣợc các dụng cụ đo: Nếu lƣu lƣợng quá nhỏ thì nƣớc lọt qua khe hở giữa cánh nƣớc chong chóng và vỏ đồng hồ, ma sát tại điểm đỡ chong chóng sẽ làm quan hệ n và tb sẽ sai lệch  sai số. Muốn giảm bớt sai số do ma sát thì phải làm chong chóng và trục thật nhẹ (làm bằng vật liệu nhẹ, rỗng). Các loại này phải chú ý đến chất lƣợng chong chóng. Có thể làm từ kim loại rỗng hoặc nhựa sao cho trọng lƣợng riêng gần bằng trọng lƣợng của nƣớc, khi lắp phải đúng tâm. Ta thƣờng dùng loại này để đo lƣu lƣợng kiểu tích phân cơ cấu đếm số kiểu cơ khí và thƣờng chia độ theo thể tích. 2.3 Đo lƣu lƣợng bằng công tơ đo tốc độ: Hình 5.2: Đồng hồ đo lưu lượng chất lỏng 66 Đo lƣu lƣợng là hoạt động xác định giá trị của lƣu lƣợng chảy qua một đƣờng ống, hay kênhBằng cách đo lƣu lƣợng, chúng ta có thể xác định đƣợc phải mất bao lâu thì lƣu chất hay chất lỏng mới lấp đầy bồn chứa, bể chứa, hay mất bao lâu thì lƣu chất xả hết ra khỏi nơi chứa 2.4. Đo lƣu lƣợng bằng công tơ thể tích: Hình 5.3: Công tơ đo lưu lượng thể tích Nguyên lý hoạt động thiết bị đo lƣu lƣợng thể tích : ống 1 đƣợc chế tạo bằng vật liệu không dẫn từ cho chất lỏng dẫn điện chảy qua. Từ trƣờng biến thiên do nam châm 2 tạo nên xuyên qua dòng chất lỏng cảm ứng một sức điện động. Sức điện động này đƣợc lấy ra trên hai điện cực 3 và 4 và đƣa vào thiết bị đo. Độ lớn của sức điện động đƣợc tính: E = kwBdv k - hệ số w - tần số góc của từ thông do nam châm tạo ra. B - độ cảm ứng từ d - đƣờng kính trong ống dẫn v - tốc độ trung bình của chất lỏng theo tiết diện ống. Sức điện động có thể biểu diễn qua lƣu lƣợng của chất lỏng. Thiết bị đo lƣu lƣợng lƣu tốc kế sử dụng phƣơng pháp trên có ƣu điểm là không có quán tính do vậy có thể đo đƣợc lƣu tốc biến thiên theo thời gian. Chỉ thị của dụng cụ không phụ thuộc vào thông số vật lý của chất lỏng (áp suất, nhiệt độ, mật độ, độ nhớt), 67 ngoài ra nó không phụ thuộc vào sức cản phụ đối với dòng chất lỏng nhƣ lƣu tốc cánh quạt. Sai số của thiết bị do xuất hiện sức điện động kí sinh hình thành ở các điện cực. Sai số cơ bản trong khoảng 1¸2,5%. Phƣơng pháp đo lƣu lƣợng bằng tần số dòng xoáy : Nguyên lý hoạt động: phƣơng pháp đo lƣu lƣợng bằng tần số dòng xoáy dựa trên hiệu ứng sự phát sinh dòng xoáy khi một vật cản nằm trong lƣu chất. Nguyên nhân gây ra sự dao động này là sự sinh ra và biến mất của các dòng xoáy bên cạnh vật cản. Các dòng xoáy ở 2 cạnh bên của vật cản có chiều xoáy ngƣợc nhau. Dòng xoáy xuất hiện sau vật cản Tần số sự biến mất của dòng xoáy (và cả sự xuất hiện) là một hiệu ứng dùng để đo lƣu lƣợng tính bằng thể tích. 3. Đo lƣu lƣợng theo áp suất động của dòng chảy 3.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo lƣu lƣợng theo áp suất động của dòng chảy: * Cấu tạo : Hình 5.4: Sơ đồ nguyên lý dụng cụ đo lưu lượng theo áp suất động của dòng chảy * Nguyên lý hoạt động : Chất lỏng chảy trong ống khi bị chặn lại thì động năng  thế năng. Đo sự biến đổi này và dựa vào đó  vận tốc của chất lỏng. P1 – P2 = Pđ = h.γh * Và theo phƣơng pháp becnuli 68   2 1 2 1 . p p dp gd     1 : tốc độ dòng tại thời điểm đo 2 : dòng chắn lại (= 0) )( 2 12 2 1 2 2 PP g      thƣờng 2 =0   )(2 12 2 PPg   Vậy muốn đo 2 ta cần đo giáng áp tại điểm đó. 3.2. Điều chỉnh các dụng cụ đo: khi đo bằng ống pito thì dòng chảy cần phải ổn định, do đó cách này không phù hợp với vận tốc thay đổi vì có tổn thất áp suất P1 và P2 đo ở những điểm khác nhau  cần thêm một số hiệu chỉnh 3.3 Đo lƣu lƣợng bằng ống pitô: Hình 5.5 Cấu tạo của ống pito Ống đo gồm hai ống ghép lại ống đo áp suất toàn phần P2 nằm chính giữa và có lỗ đặt trực giao với dòng chảy, ống ngoài bao lấy ống đo P2 có khoan lỗ để đo áp suất tĩnh P1. Phần đầu của ống pito là nửa hình cầu, lỗ lấy áp suất động có vị trí (3 ÷ 4)d. Nhánh I là nhánh không chịu ảnh hƣởng của ống đỡ (L), nhánh II là nhánh chịu ảnh hƣởng của ống đỡ. Khi đo, ống có thể đặt lệch phƣơng của dòng chảy đến (5 ÷ 6) mà không ảnh hƣởng đến kết quả đo, số lƣợng lỗ khoan từ (7 ÷ 8) lỗ. Trong thực tế ta dùng ống pito để đo có đƣờng kính là d = 12 mm và trong phòng thí nghiệm dùng loại d = 5 ÷ 12 m, áp dụng sao cho tỷ số d/D < 0,05 là tốt nhất (D – là đƣờng kính ống chứa môi chất) 69 Khi đặt ở vị trí khác nhau thì phải thêm hệ số hiệu chỉnh δ. 4. Đo lƣu lƣợng bằng phƣơng pháp tiết lƣu 4.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo lƣu lƣợng bằng phƣơng pháp tiết lƣu: Định nghĩa: TBTL là thiết bị đặt trong đƣờng ống làm dòng chảy có hiện tƣợng thu hẹp cục bộ do tác dụng của lực quán tính và lực ly tâm. * Cấu tạo: Hình 5.6 : Cấu tạo của dụng cụ đo lƣu lƣợng bằng phƣơng pháp tiết lƣu * Nguyên lý làm việc: Khi qua thiết bị tiết lƣu, chất lỏng sẽ bị mất mát áp suất (P dòng chảy bị thu hẹp nhiều thì P càng lớn thƣờng P < 1000 mmHg (P đƣợc đo bằng hiệu áp kế). Xét về mặt cơ học chất lỏng thì quan hệ giữa lƣu lƣợng và độ chênh áp suất phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ : kích thƣớc, hình dạng thiết bị, tiết lƣu, tình trạng lƣu chuyển của dòng chảy, vị trí chỗ đo áp suất, tình trạng ống dẫn chất lỏng. Quá trình tính toán tiết lƣu có quy định phƣơng pháp tính toán nhƣ sau : - Dòng chảy liên tục (không tạo xung). - Đƣờng ống > 50 mm. Nếu dùng ống Venturi thì đƣờng ống > 100mm, vành trong ống phải nhẵn. Nhờ những nghiên cứu lý luận và thực nghiệm lâu dài và ngƣời ta giả định một số thiết bị tiết lƣu quy chuẩn. Hiện nay đây là phƣơng pháp đo lƣu lƣợng thông dụng nhất. - TBTL quy chuẩn là thiết bị TL mà quan hệ giữa lƣu lƣợng và giáng áp hoàn toàn có thể dùng phƣơng pháp tính toán để xác định. 70 4.2. Đo lƣu lƣợng bằng phƣơng pháp tiết lƣu: Ta chỉ xét vòng chắn: Nhờ sự tổn thất của dòng khi qua thiết bị tiết lƣu, dựa vào phƣơng trình Becnuli tìm đƣợc tốc độ trung bình dòng tại tiết diện đo. Xét tiết diện I và II ta có sự thay đổi động năng và thế năng :     min2 1 2 1 . FF F F F dP gd   Dựa vào phƣơng trình liên tục ta có : γ.F. = const Hình 5.7 Các phương pháp đo bằng tiết lưu 71 Bài 6. ĐO ĐỘ ẨM MĐ ĐL 15 - 06 1. Khái niệm cơ bản - phân loại các dụng cụ đo độ ẩm 1.1 Các khái niệm cơ bản: - Độ ẩm : Là đại lƣợng đặc trƣng cho lƣợng hơi nƣớc tồn tại trong không khí. Độ ẩm đƣợc biểu diễn dƣới dạng độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tƣơng đối. + Độ ẩm tuyệt đối là khối lƣợng hơi nƣớc có trong 1 m3 không khí. + Độ ẩm tƣơng đối  là tỷ số phần trăm lƣợng hơi nƣớc có trong 1 m3 không khí so với lƣợng hơi nƣớc cực đại có thể hòa tan trong 1 m3 không khí có cùng nhiệt độ. (%)100. maxG Gh Trong đó : Gh – khối lƣợng hơi nƣớc hòa tan trong 1 m 3 không khí. Gmax – lƣợng hơi nƣớc cực đại có thể hòa tan trong 1 m 3 không khí có cùng nhiệt độ. Từ phƣơng trình trạng thái của chất khí : P.V = G.R.T Ta có : TR V PG h hh  và TR V PG h maxmax  Trong đó : P – áp suất V – thể tích T – nhiệt độ chất khí R – hệ số vạn năng của chất khí G – khối lƣợng của khí Các ký hiệu có chỉ số h là để cho hơi nƣớc. Nhƣ vậy ta sẽ có : (%)100.(%)100. . . max max P P TR V P TR V P h h h h  Khi  = 100% thì không khí bão hòa hơi nƣớc, nghĩa là nƣớc không thể bốc hơi tiếp vào trong không khí. Nếu nhiệt độ không khí tk < 100 oC thì khi tăng nhiệt độ lên, khả 72 năng hòa tan hơi nƣớc vào không khí tăng lên (Pmax tăng). Nhƣ vậy khi tk < 100 o C thì khi tăng nhiệt độ có thể chuyển trạng thái không khí bão hòa hơi nƣớc sang không bão hòa. Ngƣợc lại khi giảm nhiệt độ thì có thể chuyển trạng thái không bão hòa hơi nƣớc sang trạng thái bão hòa hơi nƣớc. 1.2. Phân loại các dụng cụ đo ẩm: 1.2.1 Ẩm kế dây tóc: Ẩm kế dây tóc là ẩm kế làm việc theo nguyên lý : Khi độ ẩm của môi trƣờng thay đổi thì chiều dài của dây tóc cũng thay đổi. Hình 6.1 Ẩm kế dây tóc Sơ đồ cấu tạo của ẩm kế dây tóc 1- dây tóc (30 ÷ 50) mm với đƣờng kính 0,05 mm ; 2 – dây kéo ; 3 – lò xo ; 4 – kim tím ; 5 – gƣơng ; 6 – kim chỉ ; 7 – bộ điều chỉnh ; 8 – bảng điều khiển. 1.2.2 Ẩm kế ngƣng tụ: Để đo độ ẩm của môi chất ở nhiệt độ cao ngƣời ta phải sử dụng ẩm kế làm việc trên nguyên tắc đo nhiệt độ điểm đọng sƣơng. 73 Hình 6.2 Cấu tạo của ẩm kế ngưng tụ Nguyên lý hoạt động : Ống trụ tròn (1) mà mặt ngoài của nó đƣợc gia công nhẵn bóng đóng vai trò nhƣ một mặt gƣơng tiếp xúc với môi chất cần xác định độ ẩm. Phía trong hình trụ cho một chất lỏng làm lạnh liên tục chảy qua với nhiệt độ đƣợc điều chỉnh bởi bộ đốt nóng bằng điện (2). Để duy trì nhiệt độ của dịch thể làm lạnh ngƣời ta dùng rơ le điện từ (3) và tế bào quang điện (F). Tế bào quang điện (F) sẽ nhận đƣợc tia sáng của bóng đèn (4) qua sự phản xạ của gƣơng. Khi nhiệt độ vách trụ hay nhiệt độ mặt gƣơng bằng nhiệt độ đọng sƣơng thì trên mặt gƣơng sẽ xuất hiện sƣơng mù. Chính sƣơng mù đọng lại trên mặt gƣơng đã làm giảm dòng ánh sáng phản xạ đến tế bào quang điện (F). Kết quả là rơ le điện từ (3) tác động và ngắt dòng điện vào bộ đốt nóng (2). Căn cứ vào nhiệt độ đọng sƣơng ngƣời ta xác định đƣợc độ ẩm của môi chất. 1.2.3 Ẩm kế điện ly: Loại này dùng để đo lƣợng hơi nƣớc rất nhỏ trong không khí hoặc trong các chất khí. Phần tử nhạy của ẩm kế là một đoạn ống dài khoảng 10 cm. Trong ống cuốn hai điện cực bằng platin hoặc rodi, giữa chúng là lớp P2O5. Khi chất khí nghiên cứu chạy qua ống đo hơi nƣớc bị lớp P2O5 hấp thụ và hình thành H2PO3. Đặt điện áp một chiều cỡ 70V giữa hai điện cực sẽ gây hiện tƣợng điện phân nƣớc và giải phóng O2, H2 và tái sinh P2O5. Dòng điện điện phân I = k.Cv, tỉ lệ với nồng độ hơi nƣớc Cv trong đó cQk .. 10.9 96500 3  , Qc là lƣu lƣợng khí đi qua đầu đo (m 3 /s). 74 Hình 6.3 Ẩm kế điện ly 1.2.4 Ẩm kế tụ điện polyme: Ẩm kế tụ điện sử dụng điện môi là một màng mỏng polyme có khả năng hấp thụ phân tử nƣớc. Hằng số điện môi ε của lớp polyme thay đổi theo độ ẩm, do đó điện dung của tụ điện polyme phụ thuộc vào ε, tức là phụ thuộc vào độ ẩm : L C Ao ε – hằng số điện môi của màng polyme εo – hằng số điện môi của chân không A – điện tích bản cực L – chiều dày của màng polyme Vì phân tử nƣớc có cực tính cao, ngay cả khi hàm lƣợng ẩm rất nhỏ cũng dẫn tới sự thay đổi điện dung rất nhiều. Hằng số điện môi tƣơng đối của nƣớc là 80 trong khi đó vật liệu polyme có hằng số điện môi từ 2 đến 6 vì vậy ẩm kế tụ điện polyme đƣợc phủ trên điện cực thứ nhất bằng tantan, sau đó là lớp Cr dày 100 A o đến 1000 Ao đƣợc phủ tiếp lên polyme bằng phƣơng pháp bay hơi trong chân không. Hình 6.4 Ẩm kế polyme Các thông số chủ yếu của ẩm kế tụ điện polyme là : 75 - Phạm vi đo từ 0 đến 100% - Dải nhiệt độ - 40 đến 100oC - Độ chính xác ± 2% đến ± 3% - Thời gian hồi đáp vài giây - Ít chịu ảnh hƣởng của nhiệt độ, phần tử nhạy có thể nhúng vào nƣớc mà không bị hƣ hỏng. 2. Đo độ ẩm bằng phƣơng pháp điểm ngƣng tụ 2.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo độ ẩm bằng phƣơng pháp điểm ngƣng tụ: *Cấu tạo: Hình 6.5 : Thiết bị đo độ ẩm bằng phương pháp điểm ngưng tụ Cấu tạo của máy đo độ ẩm rất đơn giản, nó chỉ gồm có hai bộ phận chính đó là bộ thu tín hiệu có dây đặt ngoài trời để xác định nhiệt độ, độ ẩm không khí bên ngoài. Bộ nhận là màn hình LCD đƣợc đặt trong nhà có hiển thị cả nhiệt độ, độ ẩm ngoài trời từ bộ thu tín hiệu truyền về. Loại nhiệt ẩm kế này hoạt động dựa trên cảm biến kỹ thuật số vì vậy độ nhạy cực kỳ cao và chính xác. Cảm biến nhiệt có khả năng ghi nhận những thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm từ môi trƣờng xung quanh kể cả ở những thay đổi nhỏ nhất. Sau đó các dữ liệu đó đƣợc truyền về bộ thu là màn hình LCD đặt trong nhà giúp hiển thị mọi thông số theo dạng phần trăm. 76 2.2. Đo độ ẩm bằng phƣơng pháp điểm ngƣng tụ: Dựa vào tính chất chuyển trạng thái của không khí từ không bão hòa hơi nƣớc sang bão hòa hơi nƣớc khi giảm nhiệt độ. Trƣớc hết đo nhiệt độ của không khí dựa vào giá trị nhiệt độ này xác định áp suất hơi nƣớc bão hòa trong khí Pmax. Giảm nhiệt độ của không khí cho đến khi nó chuyển từ trạng thái không bão hòa sang trạng thái bão hòa hơi nƣớc và đo nhiệt độ ở trạng thái này. Nhiệt độ này đƣợc gọi là nhiệt độ điểm sƣơng. Để phát hiện thời khắc này thì đặt 1 cái gƣơng để quan sát, khi mặt gƣơng có phủ mờ bụi nƣớc thì đấy chính là điểm sƣơng. Dựa vào điểm sƣơng để xác định phân áp suất hơi nƣớc bão hòa Pđs. Đây cũng chính là áp suất hơi nƣớc trong không khí. Độ ẩm tƣơng đối đƣợc xác định theo công thức : (%)100. maxP Pđs Nhƣ vậy phƣơng pháp điểm sƣơng đo đƣợc độ ẩm tuyệt đối và tƣơng đối. 3. Đo độ ẩm bằng phƣơng pháp điện trở 3.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo độ ẩm bằng phƣơng pháp điện trở: Các vật liệu cách điện khi thay đổi độ ẩm sẽ thay đổi khả năng cách điện của nó. Đo điện trở của vật liệu cách điện sẽ xác định đƣợc độ ẩm của nó, mà độ ẩm của vật liệu lại trực tiếp phụ thuộc vào độ ẩm của môi trƣờng không khí bao quanh nó. Một vật liệu cách điện đƣợc sử dụng làm cảm biến đo độ ẩm phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản đã đƣợc nêu ra trên đây về độ nhạy, về tính nhất quán và về tính nhạy cảm với sự thay đổi độ ẩm môi trƣờng xung quanh. Hình 6.6: Cấu tạo dụng cụ đo độ ẩm bằng điện trở 77 3.2. Đo độ ẩm bằng phƣơng pháp điện trở: Cảm biến độ ẩm (hoặc ẩm kế) cảm nhận, đo lƣờng và báo cáo cả độ ẩm và nhiệt độ không khí. Tỷ lệ độ ẩm trong không khí với độ ẩm cao nhất ở nhiệt độ không khí cụ thể đƣợc gọi là độ ẩm tƣơng đối. Độ ẩm tƣơng đối trở thành một yếu tố quan trọng để ta cảm thấy thoải mái Cảm biến độ ẩm điện trở sử dụng các ion trong muối để đo trở kháng điện của các nguyên tử. Khi độ ẩm thay đổi, điện trở của các điện cực ở hai bên của môi trƣờng muối cũng vậy. 4. Đo độ ẩm bằng phƣơng pháp điện dung 4.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo độ ẩm bằng phƣơng pháp điện dung: Hình 6.7: Cấu tạo thiết bị đo độ ẩm bằng phương pháp điện dung Thiết bao gồm một bộ điều chỉnh điện áp trên bo mạch cho nó có dải điện áp hoạt động từ 3,3 ~ 5,5V. Module cảm biến đo độ ẩm đất tương tự tương thích với MCU điện áp thấp (cả logic 3,3V và 5V). Để sử dụng nó với Raspberry Pi, cần có bộ chuyển đổi ADC. 78 Khối cảm biến nhận độ ẩm từ môi trƣờng ngoài chuyển thành điện dung đi vào khối sử lý điện dung thành tần số. Khối chuyển điện dung thành tần số sẽ chuyển đổi tín hiệu tần số đo đƣợc từ cảm biến đi vào vi điều khiển, vi điều khiển nhận dữ liệu và xử lý dữ liệu đƣa ra mặt hiển thị đề hiển thị độ ẩm môi trƣờng. 4.2. Đo độ ẩm bằng phƣơng pháp điện dung: * Cách hiệu chỉnh: Bƣớc 1: Lau thật sạch cảm biến để khô, cấp nguồn 5V và đo đƣợc giá trị ADC ( bằng các cổng ADC của Arduino, stm32, stm8,...) đƣợc giá trị khô ( tƣơng ứng với0%) ( Giả sử là 520) Bƣớc 2: Cho cảm biến vào trong cốc nƣớc sạch, đo đƣợc giá trị ADC ở chân Aout là giá trị bão hòa (100%) ( Giả sử là 200).Độ ẩm càng tăng thì áp ra càng giảm. Bƣớc 3: Giá trị độ ẩm từ 0 đến 100% tƣơng ứng là từ 520 đến 200 là 320 đơn vị. Lƣu ý: Giá trị % này không tƣơng ứng với giá trị độ ẩm đất tiêu chuẩn. Trong thực tế cần dùng máy móc đo kiểm chính xác hoặc dựa vào kinh nghiệm để lấy giá trị các mức khô- vừa- ƣớt để đƣa vào các thuật toán điều khiển. 5. Đo độ ẩm bằng phƣơng pháp nhiệt kế khô - ƣớt 5.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo độ ẩm bằng phƣơng pháp nhiệt kế khô - ƣớt: Hình 6.7: Cấu tạo thiết bị đo độ ẩm bằng phương pháp nhiệt kế khô - ướt 79 Ẩm kế khô ƣớt cấu tạo gồm hai nhiệt kế: nhiệt kế khô và nhiệt kế ƣớt. Bầu của một nhiệt kế ƣớt đƣợc quấn quanh bằng một sợi dây vải bị thấm ƣớt - đầu dƣới của dây nhúng trong một hộp nhựa đựng nƣớc phía sau ẩm kế. Nhiệt kế khô chỉ nhiệt độ không khí và nhiệt kế ƣớt chỉ nhiệt độ bay hơi của nƣớc ở trạng thái bão hoà. Nếu không khí càng khô thì độ ẩm tỉ đối càng nhỏ. Khi đó nƣớc bay hơi từ sơi dây vải ƣớt càng nhanh và bầu nhiệt kế ƣớt bị lạnh càng nhiều. 5.2. Đo độ ẩm bằng phƣơng pháp nhiệt kế khô - ƣớt: Nhiệt ẩm kế này hoạt động dựa trên 2 nhiệt kế chất lỏng gắn song song nhau. Một nhiệt kế đƣợc giữ khô và một nhiệt kế luôn giữ ẩm từ vải thấm nƣớc quấn xung quanh bầu đo. Chênh lệch nhiệt độ giữa 2 nhiệt kế này, và thông số nhiệt độ môi trƣờng (đo từ nhiệt kế bầu khô) đƣợc áp dụng để quy đổi sang độ ẩm theo bảng đính kèm của nhà sản xuất. Loại nhiệt kế này khi sử dụng cần phải thấm nƣớc lên vải quấn ở bầu ƣớt, cần tăng thêm sự trao đổi khí ẩm với môi trƣờng xung quanh bằng cách xoay hoặc có quạt gió đi kèm. 5.3. Ghi chép, đánh giá kết quả đo: 80 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Tài – Thực Hành Lạnh Cơ Bản – NXBGD - 2010 [2] Nguyễn Đức Lợi – Tủ lạnh, Tủ Đá, Tủ Kem – NXBKHKT - 2001 [3] Nguyễn Đức Lợi – Đo Lƣờng Tự Động Hóa Hệ Thống Lạnh – NXBKHKT – 2001 [4] Nguyễn Xuân Phú, Vật liệu điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật 1998. [5] Nguyễn Xuân Phú, Cung cấp điện, Nxb Khoa học và Kỹ thuật 1998. [6] Ngô Diên Tập, Đo lƣờng và điều khiển bằng máy tính, Nxb Khoa học và Kỹ thuật 1997. [7] Bùi Văn Yên, Sửa chữa điện máy công nghiệp, Nxb Đà nẵng, 1998. [8] Đặng Văn Đào, Kỹ Thuật Điện, Nxb Giáo Dục 1999. [9] Nguyễn Đình Thắng, Giáo trình An toàn điện, Nxb Giáo Dục 2002. [10] Giáo trình đo lƣờng kỹ thuật lạnh, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, Nxb Hà Nội, 2007 [11] Nguồn tài liệu từ internet đang đƣợc ban hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_thuc_hanh_do_luong_dien_lanh_truong_cao_dang_nghe.pdf
Tài liệu liên quan