- Nấu chín thức ăn rất nhanh so với các phương pháp nấu cổ truyền thông thường.
- Các lò nướng vi sóng đốt nóng thức ăn bằng phương pháp như trên tiết kiệm chi phí về năng lượng.
- Các chất bổ dưỡng vẫn tồn tại trong thức ăn.
- Các thức ăn chứa đam không bị rám sém khi nấu trong lò nướng vi sóng.
- Thức ăn được đốt nóng nhanh trong lò nướng vi sóng giữ được nhiều chất dinh dưỡng hơn so với thức ăn bị đốt nóng lâu hơn trong nồi như ninh, om, hầm. Hiệu suất năng lượng của lò vi sóng đạt tới 64%.
32 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 151 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
BÀI GIẢNG
MÔ ĐUN: TB NHIỆT GIA DỤNG
NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG
( Áp dụng cho Trình độ Trung cấp)
LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM 2017
MỤC LỤC
BÀI 1: BÀN LÀ ............................................................................................................................ 5
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là ............................................................ 5
1.1. Bàn là không có bộ phận phun nước ............................................................. 5
1.2. Bàn là có bộ phận phun nước ........................................................................ 6
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bàn là ............................................................ 7
2.1. Rơ le nhiệt .................................................................................................... 7
2.2. Dây điện trở .................................................................................................. 8
2.3. Bộ phận phun nước ....................................................................................... 8
2.4. Dây dẫn, phích cắm, đèn báo ........................................................................ 9
BÀI 2: BẾP ĐIỆN ........................................................................................................................10
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện ...................................................... 10
1.1. Bếp điện có công suất không đổi ................................................................ 10
1.2. Bếp điện có công suất thay đổi được ........................................................... 10
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bếp điện ...................................................... 11
BÀI 3: TỦ SẤY ............................................................................................................................12
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy .......................................................... 12
1.1. Cấu tạo ....................................................................................................... 12
1.2. Nguyên lý hoạt động ................................................................................... 12
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa tủ sấy .......................................................... 13
BÀI 4: NỒI CƠM ĐIỆN ..............................................................................................................15
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện ............................................... 15
1.1. Cấu tạo ....................................................................................................... 15
1.2. Nguyên lý làm việc ..................................................................................... 16
2. Những hư hỏng thường gặp ở nồi cơm điện .................................................. 17
3. Chú ý an toàn .................................................................................................. 19
BÀI 5: BÌNH NƯỚC NÓNG .......................................................................................................20
1. Công dụng: ...................................................................................................... 20
2. Phân loại: ......................................................................................................... 20
3. Cấu tạo của bình chứa .................................................................................... 21
4. Một số hiện tượng hư hỏng thường gặp ......................................................... 21
4.1. Nước không nóng: ...................................................................................... 21
4.2. Nước nóng chậm. ........................................................................................ 22
4.3. Rò nước: ..................................................................................................... 22
4.4. Rò điện: ...................................................................................................... 22
5. Các bước vệ sinh súc xả: ................................................................................. 23
BÀI 6: BẾP TỪ ............................................................................................................................24
1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động ......................................................................... 24
1.1. Cấu tạo ....................................................................................................... 24
1.2. Nguyên lý hoạt động ................................................................................... 25
2. Ưu, nhược điểm của bếp từ ............................................................................ 26
3. An toàn khi sử dụng bếp từ ............................................................................ 26
BÀI 7: LÒ VI SÓNG ...................................................................................................................28
1. Cấu tạo ............................................................................................................. 28
2. Nguyên lý làm việc ............................................................................................ 29
3. Những lưu ý khi sử dụng lò sóng ...................................................................... 30
4. Ưu điểm của lò vi sóng ..................................................................................... 32
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Thiết bị nhiệt gia dụng
Mã mô đun: MĐ 20
Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí: Mô đun này học sau các môn học: kỹ thuật điện; Khí cụ điện.
- Tính chất: Là mô đun tự chọn.
Mục tiêu mô đun:
Về kiến thức:
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia dụng.
Kỹ năng:
- Sử dụng thành thạo, tháo lắp được các thiết bị điện gia dụng
- Xác định được nguyên nhân và sửa chữa được hư hỏng theo yêu cầu
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học, an toàn, tiết kiệm.
Nội dung mô đun:
BÀI 1: BÀN LÀ
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là
1.1. Bàn là không có bộ phận phun nước
1.1.1 Cấu tạo
Hình 1-1 là sơ đồ nguyên lí và cấu tạo của bàn là thông thường (bàn là khô),
tự động điều chỉnh nhiệt độ, điện áp 220V, công suất 1000W.
Cấu tạo bàn là có hai bộ phận chính: Dây đốt nóng và vỏ bàn là.
- Dây đốt nóng được làm bằng hợp kim Niken - Crôm, chịu được nhiệt độ cao.
- Vỏ bàn là gồm đế và nắp. Đế được làm bằng gang hoặc hợp kim nhôn, được
đánh bóng hoặc mạ Crôm. Các bàn là thế hệ mới hiện nay nhẹ, không cần trọng lượng
nặng đè lên vải, đế được làm bằng hợp kim nhôm. Nắp được làm bằng đồng, thép mạ
crôm hoặc nhựa chịu nhiệt, trên có gắn tay cầm cứng bằng nhựa chịu nhiệt.
Điều chỉnh nhiệt độ tự động của bàn là bằng rơle nhiệt RN đóng mở mạch điện
cấp cho dây điện trở. Tuỳ vị trí điều chỉnh của rơle nhiệt RN để cho cam lệch tâm C
thay đổi thay đổi khoảng cách vị trí tiếp điểm của rơle nhiệt mà bàn là có nhiệt độ làm
việc khác nhau.
Dòng điện đi vào dây điện trở của bàn là phải đi qua một đoạn điện trở ngắn,
tạo sụt áp 0,5V dùng cho đèn tín hiệu Đ.
1.1.2. Nguyên lý làm việc
Khi cho điện vào bàn là, dòng điện chạy trong dây đốt nóng, dây đốt nóng toả
nhiệt, nhiệt được tích vào đế của bàn là làm nóng bàn là.
Trong bàn là có rơle nhiệt, phần tử cơ bản của rơle nhiệt là một thanh kim loại
kép, cấu tạo từ hai tấm kim loại, một tấm có hệ số dãn nở nhiệt lớn, một tấm có hệ số
Hình 1-1. Sơ đồ nguyên lý (a) và cấu tạo của bàn là (b)
1- Nắp; 2- Núm điều chỉnh nhiệt độ; 3- Đế; 4- Dây đốt
nóng
dãn nở nhiệt nhỏ (hình 1-2).
Khi nhiệt độ của bàn là đạt đến trị số quy định thì nhiệt lượng toả ra của
bàn là làm cho thanh kim loại kép bị uốn cong về phía tấm kim loại có hệ số dãn
nở nhỏ, nó đẩy tiếp điểm, kết quả làm cắt mạch điện vào bàn là. Khi bàn là
nguội đến mức quy định, thanh kim loại trở về dạng ban đầu, tiếp điểm rơle nhiệt tự
động đóng lại làm kín mạch điện, bàn là được đóng điện, đèn tín hiệu Đ sáng.
Thời gian đóng mở của rơle nhiệt phụ thuộc vào việc điều chỉnh vị trí cam C. Khi sử
dụng, tuỳ thuộc loại vải nào, nhiệt độ cần thiết là bao nhiêu, trên bàn là đã chỉ vị trí điều
chỉnh nhiệt độ tương ứng.
1.2. Bàn là có bộ phận phun nước
Hiện nay bàn là hơi nước được sử dụng rất phổ biến. Nó có chức năng tự tạo
hơi nước phun vào vải, làm mịn và phẳng các nếp nhăn trên vải nhanh chóng, tiết
kiệm thời gian.
1.2.1. Cấu tạo
Bàn là sử dụng hơi nước có cấu tạo khác với bàn là thông thường là nó có bộ
phận tích nước, vòi phun và giá đỡ (với loại bàn là đứng).
Hình 1-3. Một số loại bàn là hơi nước
Hình 1-2. Nguyên lý làm việc của bàn là
1.1.2. Nguyên lý hoạt động:
Khi là, chỉ cần áp vòi phun vào mặt phẳng, phun hơi nước làm mềm vải xoá
mọi nếp nhăn của quần áo. Thời gian là nhanh gấp ba lần so với bàn là thông thường,
không sợ bị cháy quần áo vì chỉ phun hơi nước để làm phẳng mà không áp trực tiếp
bàn là vào quần áo. Bàn là hơi nước thích hợp với hầu hết các loại vải cao cấp như
lụa, nhung, len, nỉ...
1.2. 3 Sử dụng bàn là hơi nước
Muốn bàn là hơi luôn hạt động tốt, cần sử dụng và bảo quản đúng cách.
Nước sử dụng cho bàn là phải là loại ít tạp chất để không bị đóng phèn, cặn
trong bình. Tốt nhất là cho nước lọc vào bàn là. Nước máy hay nước giếng thường chứa
hàm lượng nhỏ các khoáng chất, cặn sét. Nếu sử dụng lâu ngày chúng sẽ kết tủa làm tắc
các lỗ phun hơi nước hoặc bám lại trên thiết bị làm bẩn quần áo.
Không cho bất cứ háo chất tạo mùi thơm nào vào bình chứa nước vì hoá chất
khi gặp nhiệt độ cao sẽ ăn mòn các chi tiết bên trong bàn là.
Khi là hơi nước phun nhiều và mạnh nên phải thường xuyên thêm nước.
Khi cho nước vào ngăn chứa, không để quá vạch chỉ định MAX, lau sạch nước
bị tràn ra ngoài mặt bàn là.
Để khi là không bị rỉ nước cần chú ý: lúc mới cắm điện, không nên vặn núm
hơi ngay, hãy để ở mức 0 và đợi khoảng 3 đến 5 phút. Khi mặt bàn là nóng lên đủ để
nước bốc hơi mới tăng dần lượng hơi thoát ra.
Tuỳ vào chất liệu vải để sử dụng bàn là hợp lý. Với các loại vải làm bằng sợi
tổng hợp như polyester, nylon... nên là ở mức nhiệt độ thấp nhất và sử dụng hơi
nước ở mức ít nhất. Vải bông, lanh thường rất nhăn, cần ở nhiệt độ cao, mức hơi nước
nhiều. Với vải len và các loại vải khác nên là ở nhiệt độ trung bình hoặc cao.
Ở nhiệt độ quá thấp hơi nước khó thoát ra, nước có thể bị rò rỉ làm bẩn quần áo.
Khi sử dụng xong, nên đổ hết nước còn thừa để tránh bị đóng cặn, lấy vải mềm
lau sạch từ tay cầm cho đến đáy bàn là.
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bàn là
2.1. Rơ le nhiệt
Rơ le nhiệt của bàn là thường hỏng ở dạng như như không tiếp xúc tiếp điểm
hoặc tiếp điểm bị dính. Nguyên nhân xảy ra do quá trình làm việc lâu ngày, tiếp điểm
đóng cắt sinh ra tia lửa điện làm cháy tiếp điểm. Khi xảy ra hư hỏng ta phải kiểm tra vệ
sinh lại tiếp điểm, nếu không được ta phải thay thế rơ le nhiệt mới.
2.2. Dây điện trở
Khi dây điện trở làm việc lâu ngày sẽ xảy ra hiện tượng bị đứt (Không xảy ra
hiện tương chập). Khi dây điện trở bị đứt cần phải thay dây mới. Để thay dây điện trở,
ta phải tháo dây dẫn cắm điện rồi mở vỏ bàn là ra, tiếp theo tháo tấm nặng và bộ phận
điều chỉnh nhiệt độ (nếu có), sau đó tháo bỏ dây cũ, thay dây mới vào và lắp lại.
2.3. Bộ phận phun nước
Bô phân phun nước của bàn là hơi nước thường hoảng ở dạng tắc do cặn bẩn
và rỉ. Do đó khi sử dụng bàn là hơi nước ta phải thường xuyên vệ sinh và khử rỉ cho
bàn là.
+ Vệ sinh bàn là:
- Đổ đầy nước vào bình chứa, sau đó để nút hơi nước ở số 0,
- Cắm điện vào bàn là và vặn nút nhiệt ở mức nóng nhất đến khi rơle nhiệt cắt,
- Vặn dần núm hơi lên vị trí cao nhất,
- Xả hơi cho đến khi bình nước nóng trong bàn là cạn hết nước, cặn bám sẽ nhanh
chóng biến mất.
+ Cách khử rỉ cho bàn là điện
Thông thường vỏ bên ngoài của bàn là có mạ một lớp hợp kim rất khó bị rỉ, nhưng
do sử dụng lâu ngày hoặc bị xây xát do va chạm, lớp mạ bị tróc ra, bàn là bị rỉ, khi là sẽ
làm bẩn quần áo. Dưới đây là một số cách để tẩy sạch:
- Sau khi bàn là nóng, dùng một mảnh vải ẩm là đi là lại nhiều lần trên mảnh vải
để lau rỉ.
- Chờ cho bàn là nguội, bôi một ít kem đánh răng lên bề mặt, sau đó lau nhẹ bằng
vải nhung hoặc vải thun sạch.
- Gấp một khăn ẩm sao cho nó lớn bằng mặt bàn là, rải đều lên trên một lớp bột
cacbonatnatri, sau đó cắm điện, là nhiều lần lên khăn mặt ẩm cho đến khi nước bốc hơi
hết. Chùi cho bột cacbonatnatri rơi hết thì rỉ sét cũng biến mất.
- Cho bàn là nóng lên, bôi một ít dấm hoặc bôi một ít dầu parafin, sau đó dùng vải
chùi, chất bẩn sẽ bị chùi sạch.
- Không nên dùng giấy nhám hoặc dao để cạo rỉ, như vậy sẽ làm mất đi lớp mạ ở
mặt bàn là, ảnh hưởng đến tuổi thọ của bàn là.
2.4. Dây dẫn, phích cắm, đèn báo
Các bộ phận như dây dẫn phích cắm của bàn là thường hỏng ở dạng chập
chờn, tiếp xúc không tốt. Khi sửa chữa cần phải kiểm tra lại như sau:
- Kiểm tra cách điện giữa vỏ bàn là và mạch điện (các phần dẫn điện trong bàn là).
Việc kiểm tra phải được tiến hành trong một phút ở nhiệt độ làm việc nóng nhất của
bàn là.
- Kiểm tra tất cả các mối nối của mạch điện xem có tiếp xúc tốt không,
- Đèn tín hiệu phải làm việc bình thường, khi cắm điện vào đèn phải sáng,
- Các bộ phận điều chỉnh nhiệt độ cũng như bộ phận phun hơi ẩm phải làm việc
tốt, nghĩa là khi điều chỉnh giảm nhiệt độ, bàn là phải nguội dần, khi phun hơi ẩm phải
có hơi nước xoè ra.
- Mặt đế bàn là phải sạch và trơn láng.
- Tay cầm phải chắc chắn (không lỏng, không lung lay).
BÀI 2: BẾP ĐIỆN
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện
1.1. Bếp điện có công suất không đổi
1.1.1. Cấu tạo
Loại bếp này có cấu tạo gồm 2 phần là vỏ và bộ phận gia nhiệt. Vỏ thường làm
bằng đất chị nhiệt có rãnh để đặt dây sợi đốt, bộ phân gia nhiệt là sợi đốt làm bằng
Vonfram có điện trở suất lớn và quấn xoắn lại hình lò xo.
1.1.2. Nguyên lý hoạt động
Khi được cấp nguồn 220V AC vào sợi đốt, dòng điện đi qua sợi đốt sẽ sinh ra
một nhiệt lượng để đun nấu và được tính theo công thức:
Q = R . I2 . t
Với R là điện trở của sợi đốt
I là dòng điện đi qua sợi đốt
t là thời gian đốt nóng
Q là nhiêt lượng sinh la trong thời gian t
1.2. Bếp điện có công suất thay đổi được
1.2.1. Cấu tạo
Bếp điện nay có cấu tạo vỏ ngoài bằng sắt có tráng men, dây điện trở được
đúc kín trong ống, đảm bảo độ bền, hiệu suất cao, cách điện tốt, công suất tối đa 2 kW,
điện áp 220V.
Với bếp kép, mỗi kiềng có một công tắc chuyển mạch để nấu được các chế
độ khác nhau: nhiệt độ cao (650-7000C), nhiệt độ trung bình (550 - 6500C và nhiệt
độ thấp (250-4000C).
1.2.2. Nguyên lý hoạt động.
Cũng giống bếp điện có công suất cố định, bếp này cũng có nguyên lý hoạt
động chung của nhóm thiết bị này đều sử dụng dây đốt (điện trở) để làm nóng trực
tiếp hoặc gián tiếp. Lượng nhiệt sinh ra phụ thuộc vào việc ta điều chỉnh điện áp đặt
vào máy hay điều chỉnh dòng điện đi qua sợi đốt.
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bếp điện
Do bếp điện có nguyên lý là sử dụng dây đốt để làm nóng trực tiếp cho nên
nguy cơ rò rỉ điện rất cao nếu nhà sản xuất sử dụng nguyên liệu không bảo đảm
chất lượng hoặc lắp ráp không đúng kỹ thuật. Dây dẫn điện không đạt chuẩn dẫn đến
tình trạng quá tải gây nóng, chảy, chạm mạch. Đối với dây đốt sử dụng nguyên liệu
kém chất lượng, lắp ráp không đúng kỹ thuật sẽ chạm vào thành bao, hoặc mâm
nhiệt gây chập điện. Ngoài ra, do sử dụng trong môi trường nhiệt cao, các linh kiện dễ
bị lão hoá, gỉ sét cũng dẫn đến chập điện.
Đặc biệt với bếp điện không được để nước từ dụng cụ đun nấu tràn ra bếp,
làm chóng hỏng bếp. Phải luôn giữ bếp sạch sẽ, sau mỗi lần đun nấu phải lau chùi bếp.
Hư hỏng thông thường của bếp là rơle nhiệt dùng để đóng mở tiếp điểm khi bếp
đã đủ nóng, dây điện trở đứt, chuyển mạch không tiếp xúc... Cần tìm hiểu đúng
nguyên nhân hư hỏng để sửa chữa hiệu quả. Không đặt bếp trên đất, nhất là nơi ẩm
ướt, phải đặt bếp trên cao, nơi khô ráo. Khi không sử dụng bếp cần phải rút phích điện
ra.
Hình 1-11. Một số loại bếp điện điênn và đôi
BÀI 3: TỦ SẤY
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy
1.1. Cấu tạo
1, 2 - Lọc khí sơ cấp và thứ cấp cho khí vào.
3 - Lọc khí chịu nhiệt
4 - Lọc khí trung cao cấp
5 - Bộ gia nhiệt
6 - Tủ điều khiển
7 - Lọc khí cao cấp
8 - Các khay chứa nguyên liệu sấy
9 - Quạt hút gió
1.2. Nguyên lý hoạt động
- Gió được thổi qua hệ thống làm nóng ( Giàn sấy- thanh trở nhiệt) đến nhiệt
độ cần sấy, quạt gió hút và đẩy khí nóng tuần hoàn trong tủ, khi nhiệt độ đạt đến nhiệt
độ sấy, role tự ngắt ngừng cung cấp điện cho thanh trở nhiệt, giảm xuống - 2 độ C
rơle lại cấp lại dòng điện cho thanh trở nhiệt nâng nhiệt độ sấy, Trong quá trình sấy
có thể cài đặt thời gian sấy, hết thời gian sấy điện ngừng cung cấp cho thanh trở và
quạt gió tuần hoàn, quạt hút bật hút khí nóng mang hơi nước ra ngoài...
- Cho sản phẩm sấy vào tủ sấy, kiểm tra hệ thống điện, khoả tủ sấy, cài đặt
nhiệt độ sấy, cài đặt thời gian sấy, nhấn công tắc khởi động tủ sấy, khi sản phẩm sấy
khô, giảm nhiệt độ tủ đến nhiệt độ môi trường, chạy không tải khoảng 10phút, sau
thời gian trên lấy sản phẩm sấy ra khỏi tủ. Sau mỗi lần sấy vệ sinh sạch buồng sấy.
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa tủ sấy
Trong quá trính làm việc, tủ sấy thường gặp các hư hỏng sau:
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1
Nhiệt độ không
tăng cao
- Quạt chạy đảo chiều
hoặc ngừng lại
- Ống dẫn hơi không
hoạt động tốt hoặc áp
suất thấp
- Các nắp đóng bị kẹt
- Bộ phận hút khí được
điều chỉnh chưa đúng
cách hoặc bị lỗi
- Hộp sấy hoặc cửa sấy
hở
- Quá trình nâng nhiệt
bằng điện diễn ra ngắn
- Điều chỉnh, sửa chữa hoặc
thay mới
- Thông ống dẫn hơi, đảm
bảo áp suất ở mức phù hợp
- Sửa chữa hoặc thay mới
Hút khí kém hoặc không hút
khí
- Chặn khe hở
- Kiểm tra bộ phận nâng
nhiệt bằng điện
2
Nhiệt độ không
đều
- Điều chỉnh cánh gió
trái và phải chưa phù
hợp
- Hộp sấy hoặc của sấy
hở
- Nguyên liệu ( phôi)
quá lớn, kích thước lớn
sẽ gây cản trở đường
dẫn khí nóng
- Chạy lại tại điểm thứ ba bộ
phận thứ hai
- Chặn khe hở đều
- Thử điều chỉnh hướng gió
3 Nhiệt độ quá cao, - Hỏng hệ thống điều - Kiểm tra thiết bị và dây
vượt tầm kiểm soát khiển tự động
- Bộ phận hút khí điều
chỉnh chưa phù hợp
- Áp suất khí quá lớn
chuyền hoạt động
- Tăng năng suất hút khí đến
mức phù hợp
- Tăng năng suất hút phí đến
mức phù hợp
4
Thời gian sấy khô
quá dài
- Nhiệt độ thấp
- Nhiệt độ không đồng
đều
- Cửa hút khí bị cản trở
- Các lớp nguyên liệu
quá dày
- Tìm biện pháp khắc phục
tại lỗi số
- Tìm biện pháp khắc phục
tại lỗi số 2
- Đảm bảo phần dịch chuyển
và thiết bị hoạt động tốt
- Cắt nhỏ nguyên liệu, lựa
chọn độ dày phù hợp nhất
BÀI 4: NỒI CƠM ĐIỆN
Nồi cơm điện ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó có những ưu điểm sau: làm
việc tin cậy, an toàn, rất tiện lợi. Nếu nấu cơm bằng nồi cơm điện sẽ không có cháy,
tiết kiệm được gạo, tiết kiệm điện so với nấu cơm bằng bếp điện.
Nồi cơm điện có nhiều loại, dung tích từ 0,75; 1,0; 1,8; 2,5 lít. Có loại nắp rời, có
loại nắp dính liền, có loại nồi đơn giản tiếp điểm cơ khí, có loại nồi tự động nấu cơm
theo chương trình, hẹn giờ nấu, ủ...
Theo cách tác động mở tiếp điểm khi cơm chín, nồi cơm điện thường chia ra làm
hai loại chính:
Nồi cơm điện cơ, dùng tiếp điểm cơ khí và nồi cơm điện tử. Điều khiển nhiệt độ
quá trình nấu dùng các linh kiện điện tử.
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện
1.1. Cấu tạo
Cấu tạo nồi cơm điện gồm ba phần (hình 1-12):
- Vỏ nồi: vỏ nồi thường có hai lớp, giữa hai lớp vỏ có lớp bông thuỷ tinh cách
nhiệt để giữ nhiệt bên trong. Trên vung nồi có van an toàn, được đậy chặt, khít với nồi
để nhiệt năng không phát tán ra ngoài. Ngoài vỏ còn có cốc hứng nước ngưng tụ để
khỏi rơi xuống nền bếp.
- Nồi nấu: nồi nấu làm bằng hợp kim nhôm đặt khít trong vỏ, trong nồi có phủ một
Hình 1-12. Cấu tạo nồi cơm điện
Thân
nồi (vỏ)
Chọn
chức
Nồi nấu
bên trong
Mâm nhiệt
Cảm biến
lớp men chống dính màu ghi nhạt.
- Phần đốt nóng (mâm nhiệt): Dây điện trở được đúc trong ống có chất chịu nhiệt
và cách điện với vỏ ống và đặt trong mâm dưới đáy nồi, giống như một bếp điện. Ở
giữa mâm nhiệt có bộ cảm biến nhiệt bên dưới nồi dùng để tự động ngắt điện khi cơm
chín.
Với những nồi cơm điện rẻ tiền thì rơle chính sử dụng loại nam châm vĩnh cửu
kém chất lượng, sau một thời gian mất đi tính chính xác để bật lò xo, dẫn đến hậu
quả xảy ra là cơm sượng chưa chín hoặc chín khét (cháy cơm). Khi nấu cơm mà để
thời gian hâm liên tục cũng làm giảm tuổi thọ của nam châm bên trong nồi cơm điện.
1.2. Nguyên lý làm việc
Hình 1-13 là sơ đồ nồi cơm điện kiểu cơ thông dụng hiện nay. Sơ đồ mạch điện
đơn giản nhưng có thể làm việc tự động ở hai chế độ:
- Chế độ nấu cơm, dùng một điện trở mâm chính R1 đặt dưới đáy nồi.
- Chế độ ủ cơm hoặc ninh thực phẩm dùng thêm một điện trở phụ công suất nhỏ
R2 gắn vào thành nồi. Việc nấu cơm, ủ cơm được thực hiện hoàn toàn tự động.
Khi nấu cơm, ấn nút M để đóng công tắc, điện trở R2 được nối tắt, nguồn điện
trực tiếp vào mâm chính R1 có công suất lớn để nấu cơm. Khi cơm chín, nhiết độ trong
nồi tăng lên, nam châm vĩnh cửu NS gắn dưới đáy nồi nóng lên, từ tính của nam
châm giảm, công tắc K tự động mở tiếp điểm và chuyển sang chế độ ủ cơm, lúc này
R1 nối tiếp với R2, đèn vàng sáng báo cơm ở chế độ ủ.
R1
R2
K L
M NS
V
Đ
~
Hình 1-13. Sơ đồ mạch điện nồi cơm điện cơ
2. Những hư hỏng thường gặp ở nồi cơm điện
Tuỳ theo nguyên nhân hư hỏng mà phán đoán xem sự cố ở khu vực nào, từ đó đề
ra phương án kiểm tra và sửa chữa.
TT HIỆN TƯỢNG NGHUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC
1 Vừa cắm điện nồi
cơm điện thì cháy
cầu chì bảo vệ
- Do dây dẫn bên trong bị
chập.
- Do dây dẫn tại phích cắm
- Sửa chữa hoặc thay dây
mới.
- Xiết chặt lại dây dẫn tại
Rp
Rc
1
2
3
4
5
6
ngay
bị lỏng sinh nhiệt làm cháy
dây gây ra chập mạch.
phích cắm.
2 Cắm điện nồi cơm
điện, nhấn chuyển
mạch nguồn xuống
thì cầu chì bảo vệ
liền bị cháy
Dây dẫn nối giữa các linh
kiện điện bị chập.
Thay dây nối cách điện tốt.
3 Rò điện ra vỏ nồi
- Các linh kiện hoặc công
tắc bị ướt.
- Lớp cách điện của dây
dẫn nối bên trong mạch
điện bị chập.
- Do sợi đổt chạm vỏ
- Cắm điện cho nóng trong
10 phút để cho khô hẳn,
hiện tượng rò điện sẽ hết.
- Thay dây nối khác.
- Dùng đồng hồ vạn năng đặt
ở thàn ôm X1 đo giữa 1
trong 2 cực của sợi đốt với
vỏ. nếu giá trị đo được có
điện trơt thấp thi pjair thay
thế nồi cơm.
Cơm đã chín
nhưng công tắc
chuyển mạch
không phục hồi vị
trí được, làm cho
cơm bị cháy.
- Kết cấu liên động của
cần chuyển mạch không
nhạy, nhiệt độ đã đạt ở
mức cao nhưng miếng từ
mềm không rời ra nên
không nhả công tắc điện.
- Đầu tiếp xúc của bộ cố
định nhiệt lưỡng kim
không nhả, dẫn tới đầu
tiếp xúc bị nóng cháy.
- Đáy nồi bị méo mó và
lõm xuống so với bình
thường
- Kiểm tra lại cần liên động,
điều chỉnh để cần liên động
chuyển mạch linh hoạt.
- Dùng mũi dao sắc cạo
phẳng mặt tiếp xúc, sau đó
dùng giấy nhám mịn đánh
mịn hoặc cần thiết có thể
thay cái khác.
- Khôi phục lại trạng thái
ban đầu
Cơm nấu không
chín.
- Giữa đáy nồi và mâm
nhiệt có vật lạ rơi vào làm
cho đáy nồi không tiếp xúc
tốt với mâm nhiệt. hoặc
đáy nồi bị méo mó
- Lò xo phục hồi bị yếu
- Kiểm tra loại trừ vật lạ.
Nếu đáy nồi bị méo mó, lồi
lõm thì nắn lại đáy nồi.
- Kéo căng lò xo phục hồi
3. Chú ý an toàn
- Phích cắm phải được cắm vào chắc chắn. Không nên sử dụng các loại ổ cắm
nhiều lồ cắm để sự dụng nhiều loại thiết bị gia dụng cùng 1 thời điểm.
- Khi không sự dụng nồi nhớ phải rút dây nguồn khỏi ổ cắm nguồn.
- Khi cắm phích nguồn vào ổ cắm, phải cắm phích thật khớp, nếu phích cắm tiếp
xúc không tốt dẫn đến phích cắm bị cháy.
- Nồi cơm điện không được đặt ở vị trí không bằng phẳng, ẩm ướt hoặc gần với
các dụng cụ phát nhiệt khác, đó là nguyên nhân làm hỏng nồi phát sinh sự cố khác.
- Khi nấu cơm, cụm thoát hơi rất nóng, vì vậy không để tay hay tiếp xúc trực tiếp
với lỗ thoát hơi nhằm tránh trường hợp bỏng.
- Thân nồi và nắp nồi không được vệ sinh trực tiếp bằng nước, tránh làm hỏng các
bộ phận cách điện gây nguy hiểm.
- Để tránh bị điện giật không được để nắp nồi cơm hoặc các bộ phận mang điện
khác tiếp xúc với nước hay tất cả các loại dung dịch khác.
- Nếu dây nguồn của nồi bị hư, phải thay thế bằng một dây mới của chính nhà SX.
- Không được để trẻ em sử dụng sản phẩm một mình, và phải đặt nồi tránh xa tầm
tay trẻ em để tránh các trường hợp điện giật xảy ra.
BÀI 5: BÌNH NƯỚC NÓNG
1. Công dụng:
Làm nước nóng để tắm rửa
2. Phân loại:
Phân loại theo nguồn nhiệt: Gồm có nguồn nhiệt từ ga, nguồn nhiệt từ mặt trời
và nguồn nhiệt từ điện.
Nguồn nhiệt từ điện được sử dụng nhiều và được chia làm hai loại đó là bình
làm nóng trực tiếp và loại bình chứa.
- Bình làm nóng trực tiếp: Nước được đun nóng ngay khi chảy qua bình.
Hình 5.1. Bình nước nóng trực tiếp
- Bình chứa: Nước được chứa bình có dung tích lớn. Sau khi nước được đun
nóng trong bình xong mới lấy ra ngoài để tắm rửa.
Hình 5.2. Bình chứa
3. Cấu tạo của bình chứa
Gồm có loại sợi đốt đặt đứng và sợi đốt nằm ngang.
Hình 5.3. Cấu tạo bình chứa
- Sơ đồ mạch điện bình nước nóng
Hình 5.4. Sơ đồ mạch điện
4. Một số hiện tượng hư hỏng thường gặp
4.1. Nước không nóng:
a. Nguyên nhân:
Do mất điện cấp cho sợi đốt
Hỏng sợi đốt
b. Cách kiểm tra:
Vỏ
bình
Nước
nóng
Nước
nóng
Nước
lạnh
Nước
lạnh
Rơ le bảo vệ và rơ le
khống chế nhiệt độ
Thanh lọc Sợi đốt
Van một chiều
Ha: Loại sợi đốt đặt
đứng
Hb: Loại sợi đốt đặt
ngang
RL bảo vệ
RL khống
chế nhiệt độ
Sợi
đốt
Ta dựa vào đèn báo nguồn: nếu đền báo không sáng ta kiểm tra nguồn đốt cấp
cho sợi đốt bằng cách kiểm tra trước và sau aptômát, kiểm tra rơ le bảo vệ, rơ le
khống chế nhiệt độ, dây dẫn. Nếu đèn báo sáng ta kiểm tra zắc cắm, kiểm tra sợi đốt
(điện trở suất vào khoảng 20).
4.2. Nước nóng chậm.
a. Nguyên nhân:
- Nguồn điện yếu
- Còn bẩn bám nhiều ở sợi đốt
- Đặt nhiệt độ thấp hoặc rơ le khống chế nhiệt độ đóng cắt không hợp lý.
b. Cách kiểm tra:
Trước hết kiểm tra nguồn điện, sau đó kiểm tra núm điều chỉnh nhiệt độ, kiểm
tra vỏ bình (cách nhiệt kém), thông thường sau một thời gian cặn bẩn bám nhiều ở sợi
đốt do đó ta phải tiến hành vệ sinh xúc xả.
4.3. Rò nước:
a. Nguyên nhân:
- Do hở zắc co nối ống
- Hở zoăng
- Do thủng bình
b. Cách kiểm tra:
Trước hết kiểm tra sơ bộ zắc co nối ống, zoăng cao su, đối với bình bằng kim
loại thường gặp hiện tượng thủng do đó ta phải tháo vỏ ngoài bới xốp ở phần đáy rồi
bơm nước vào kiểm tra khắc phục chỗ thủng (hàn điện).
4.4. Rò điện:
a. Nguyên nhân:
- Do dây dẫn dẫn điện chạm ra vỏ
- Rơ le chạm ra vỏ
- Sợi đốt chạm ra vỏ
b. Cách kiểm tra:
Ta tách sợi đốt ra khỏi mạch điện sau đó kiểm tra, nếu không có hiện tượng
như ban đầu thì ta kiểm tra và khắc phục sợi đốt, nếu điện rò ra vỏ ta kiểm tra dây
dẫn rơ le.
5. Các bước vệ sinh súc xả:
+ Ngắt nguồn điện, đóng van cấp nước.
+ Tháo rơ le, tháo sợi đốt
+ Đối bình sợi đốt loại đứng ta tháo sợi đốt kiểm tra thanh lọc sau đó vệ sinh
cặn bẩn bám lên bề mặt sợi đốt bằng cách ngâm vào dấm chua hoặc nung nóng. Đối
với sợi đốt nằm ngang, sau khi tháo sợi đốt ra, lượng nước trong bình còn khoản 1/3.
Do đó ta phải dùng vòi hút hết nước và căn bẩn ra ngoài (vệ sinh 1 2 lần). Sau đó vệ
sinh trong sợi đốt, thay thanh lọc.
+ Lắp lại như ban đầu.
+ Thử kín bằng cách mở van nóng ra, mở van nước lạnh cấp cho bình đến khi
nào có nước chảy ra ở van nước nóng ta đóng chặt van nước nóng rồi thử kín. Thông
thường sau khi súc xả ta phải thay zoăng. Nếu kín ta cấp nguồn để kiểm tra mức độ
nóng của bình.
BÀI 6: BẾP TỪ
Bếp từ là thiết bị điện khá thông dụng trong các gia đình hiện nay. Cần
phải biết sử dụng chúng như thế nào cho an toàn, tiết khiệm điện năng.
Bếp từ hiện nay rất đa dạng về chủng loại, kiểu dáng và giá cả. Tuy
nhiên, chúng thường có sáu chức năng như sau: nấu lẩu, xào rau, nấu cháo, chưng,
nấu canh, chiên rán).
Trong khi sử dụng bếp từ có thể nghe tiếng ồn điện từ với tần số cao,
nguyên nhân là do vật liệu sản xuất nồi chứ không phải do bếp bị hỏng. Sau khi
sử dụng lần đầu tiên, có thể thấy những đốm trắng xuất hiện ở dưới đáy nồi (chảo),
điều này hoàn toàn bình thường, chỉ cần đổ vào nồi một ít dấm và đun ở nhiệt độ
khoảng 60 - 800C, dùng bàn chải mềm làm sạch các vết đốm đó.
1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
1.1. Cấu tạo
Bếp điện từ được cấu tạo từ các bộ phận cơ bản sau:
- Mặt bếp: làm bằng sứ thủy tinh cao cấp chịu được nhiệt độ cao và chịu
được va chạm.
- Cuộn dây tạo từ trường: là một cuộn dây phẳng dạng đĩa đặt bên dưới mặt
bếp.
- Mạch điện tử công suất: gồm nhiều linh kiện điện tử phức tạp có khả
năng tăng giảm biên độ của dòng điện xoay chiều, có khả năng thay đổi tần của
dòng điện đi vào cuộn dây.
- Bảng điều khiển : các nút chức năng để đặt chức năng và điều khiển chế độ làm
việc của bếp.
1.2. Nguyên lý hoạt động
Khi cho một dòng điện thay đổi tần số vào cuộn dây, cuộn dây sinh ra từ
trường dao động, từ trường này xuyên qua mặt bếp đến đáy nồi bằng chất sắt từ. Do từ
trường này biến đổi nên trong đáy nồi sinh ra một dòng điện xoáy (dòng Foucault) và
phát sinh nhiệt tức thời. Một cách gần đúng có thể coi tất cả từ thông hướng thẳng góc
với mặt bếp để xuyên lên đáy nồi.
Dòng Foucault là dòng điện sinh ra khi có một từ thông xoay chiều xuyên
qua một vật là kim loại thẩm từ. Dòng Foucault này sẽ làm cho vật (đáy nồi) sinh nhiệt
tương đối lớn vì ta có thể xem đáy nồi là cuộn dây thứ cấp có điện trở rất nhỏ, các
electron di chuyển với tốc độ cao sẽ va đập lẫn nhau nên sinh nhiệt. Nhiệt lượng sinh ra
nhiều hay ít phụ thuộc vào cường độ từ trường, tần số từ trường và diện tích mạch từ
(đáy nồi).
Bằng thực nghiệm Neumann đã tìm ra được mối quan hệ giữa các đại lượng trên theo
công thức sau
P = H . f3 . S
Trong đó: P - là công suất nhiệt được sinh ra (W),
H - cường độ từ trường (A/cm)
S - diện tích mạch từ (cm2)
F - tần số biến thiên của từ thông (Hz
Nhìn công thức trên ta thấy: nhiệt lượng toả ra (P) tỷ lệ thuận với tất cả các
đại lượng còn lại, trong đó S (diện tích đáy nồi) không thay đổi nên để tăng P ta chỉ
còn tăng H hoặc f
Muốn tăng cường độ từ trường H thì phải tăng sức điện động (dòng điện) chạy
qua cuộn dây tạo ra từ trường trong bếp, điều này đồng nghĩa với việc cần phải có
một mạch điện tử công suất lớn khá đắt tiến và phức tạp. Lựa chọn còn lại là tăng
tần số f của sức điện động (tức là tăng tần số của từ thông được sinh ra), điều này
không có gì là khó khăn ở thời điểm hiện nay. Mặt khác, nhìn vào công thức
Neumann ta cũng thấy rằng, để tăng P thì tăng f có lợi hơn vì P tỷ lệ với f3/2 Việc điều
chỉnh cường độ nấu, thời gian nấu và hệ thống bảo vệ được điều khiển bằng hệ thống
mạch điện giúp cho ta lựa chọn chế độ nấu
2. Ưu, nhược điểm của bếp từ
Ưu điểm:
- Bếp điện từ hoạt động trên nguyên lý làm nóng bằng cảm ứng của sóng điện từ.
Do vậy, bếp từ giúp bạn nấu nướng sạch sẽ, không tỏa khói, an toàn, hạn chế cháy nổ.
- So với hiệu suất của các loại bếp khác như: Bếp cồn: 48%, bếp gas: 58% thì bếp
từ đạt tới 90% nhờ sự mất năng lượng truyền nhiệt trung gian thấp. Vì thế tiết kiệm
được thời gian nấu.
- Mặt bếp thường được làm bằng men ceramic hoặc kính chịu nhiệt nên rất dễ lau
chùi, kể cả khi đang nấu.
Nhược điểm:
- Bếp từ không phải bất kỳ loại nồi, soong chảo nào cũng có thể sử dụng trên bếp
này được, chỉ có thể dùng các loại nồi, chảo có chất liệu dẫn từ như: inox đáy mạ thép,
sắt tráng men, thuỷ tinh có sợi kim loại, có đáy bằng; đường kính đáy lớn hơn 12cm,
đáy phẳng.
Các vật dụng làm bằng các loại sau không sử dụng tốt trên bếp từ như: nồi đất,
thủy tinh chịu nhiệt, nồi soong chảo bằng đồng hoặc nhôm, các loại nồi bằng sứ, các
nồi soong có đáy nhọn, các loại nồi soong chảo có chân, các loại nồi soong có đáy làm
bằng đồng nhôm v.v...
Ðể có thể dùng nhiều loại vật dụng nấu, người ta dùng miếng lót kim loại để nấu ,
miếng lót này có bán rời. Tuy nhiên khi sử dụng miếng lót kim loại thì trở thành cách
nấu thông thường, làm giảm đi ưu điểm của bếp điện từ rất nhiều.
- Bếp từ hiện nay giá cả vẫn còn khá đắt
3. An toàn khi sử dụng bếp từ
- Hiện tại các hiệu ứng cảm ứng điện từ chưa được kiểm chứng đối với sức khoẻ
con người.
- Công suất bếp thường tương đối lớn nên phải kiểm tra kỹ trước khi dùng. Các
phích cắm, ổ cắm cũng phải trên 10 ampe và dùng riêng không được cắm chồng lên
dùng chung với các thiết bị điện khác. Các dây điện phải có tiết diện lớn đủ để đảm
bảo an toàn.
- Nên đặt bếp trên mặt phẳng ngang, không nên để sát tường và các vật khác và
cách tường ít nhất 10cm. Không nên sử dụng bếp gần bếp gas hoặc bếp dầu, nên để
bếp cách xa hơi nóng, hơi nước, cũng như các loại bếp khác. Không sử dụng bếp điện
từ ở những nơi dễ cháy và gần chất gây nổ. Không đặt bếp gần nguồn nước hoặc nơi
ẩm ướt.
- Bếp điện từ không dùng được các loại nồi thuỷ tinh, nhôm, đồng, nồi đất vì đó là
những vật liệu không nhiễm từ nên không thể tạo ra dòng điện Foucault. Đáy nồi phải
bằng, không dùng các loại nồi, chảo đáy nhọn.
- Mặc dù khi nấu mặt bếp không nóng nhiều nhưng không để dao, dĩa, bát tráng
men, nắp lọ, vung nồi bằng sắt lên mặt bếp. Những đồ vật này sẽ nóng lên rất nhanh.
Không được đưa những vật liệu lạ như: dây kẽm vào lỗ vào khí và lỗ thoát khí để tránh
những nguy hiểm xảy ra. Trên mặt sứ của bếp không được đặt các mảnh sắt cũng như
không để bếp nấu trên các tấm, bàn kim loại.
- Chú ý (trong phạm vi 3 m) không để những vật dễ hư hỏng khi bị nhiễm từ gần
mặt bếp như băng ghi âm, ghi hình, máy thu hình (ti vi) và các thiết bị gia dụng dễ bị
nhiễm từ gây hỏng khác. Đặc biệt chú ý khi gia đình có người đeo máy trợ tim, trợ
thính thì không nên sử dụng loại bếp này nếu không được phép của bác sĩ.
- Trong trường hợp sử dụng nồi đất, nồi sứ, nên dùng loại có đáy phẳng và đặt vào
trong nồi một miếng sắt không gỉ để làm cho bếp hoạt động.
- Không để bếp than gần bếp điện từ làm cho bếp điện từ bị mục, các vật liệu cách
điện bị hỏng.
- Đối với những thực phẩm đóng hộp, hãy mở nắp trước khi hâm nóng để tránh
rủi ro cháy nổ do nhiệt độ lên cao. Những người có những chứng bệnh liên quan đến
tim mạch nên hỏi ý kiến tư vấn của bác sĩ xem có được phép dùng bếp từ hay không.
Sau khi sử dụng, mặt sứ của bếp còn nóng, không được chạm tay vào bề mặt sứ để
tránh bị bỏng. Chỉ những dụng cụ có dán nhãn sử dụng được cho bếp từ mới được
dùng để nấu thức ăn.
- Không đổ nước lên mặt bếp, nếu bếp bẩn nên dùng khăn ẩm và mềm để lau mặt
bếp, tuyệt đối không được dùng bàn chải cứng. Riêng với bụi bám xung quanh lỗ vào
và thoát khí có thể vệ sinh sạch bằng bàn chải mềm hoặc khăn lau.
- Khi thức ăn bị trào ra ngoài hay bị cháy, không nên nhấc nồi ra trước mà phải
tắt bếp trước, cho bếp nguội rồi mới nhấc nồi ra. Không dịch chuyển bếp điện từ khi
đang nấu.
- Khi mất điện đột ngột hoặc không sử dụng bếp từ thì nên rút dây khỏi phích cắm.
BÀI 7: LÒ VI SÓNG
Lò nướng vi sóng ngày càng trở nên quen thuộc trong các gia đình, nó rất linh
hoạt, là loại bếp tiết kiệm thời gian nhờ cử dụng bức xạ vi sóng đốt nóng thức ăn.
Thức ăn được nấu chín trong lò vi sóng giữ nguyên dinh dưỡng, giữ được nhiều
vitamin, các chất vi lượng, bổ dưỡng hơn các phương pháp nấu thông thường. Tuy
nhiên, lò nướng sóng có thể gây nguy hiểm nếu dùng không đúng cách, các hệ thống an
toàn bị hỏng.
1. Cấu tạo
Lò nướng vi sóng gồm các bộ phận chính sau
1. Máy phát sóng cao tần (magnetron) - nguồn phát sóng.
2. Mạch vi điều khiển (microcontroller)
3. Ống dẫn sóng (waveguide)
4. Buồng nấu.
2. Nguyên lý làm việc
Magnetron gồm một hình trụ rỗng bằng kim loại, bên ngoài là cực dương anốt),
phía trong người ta đặt những khoang cộng hưởng (cavity resonance) như ở hình 1-21.
Để làm tăng tần số từ 50 Hz đến 2450 Hz, người ta dùng một bộ dao động (oscilateur)
mà bộ phận thiết yếu là mạch cộng hưởng song song. Mỗi khoang cộng hưởng (cavity
resonance) tương đương như một mạch cộng hưởng song song Ở giữa trụ rỗng là âm
cực (catốt) trong đó có một dây để đốt nóng (filament).
Cũng giống như ống điện tử, bên trong magnetron là chân không, giữa điện cực âm
và dương người ta dùng hiệu điện thế khoảng 2300 volt để tạo từ trường. Từ
trường này làm di chuyển các electron từ cực âm sang cực dương. Để tạo ra và giữ cho
các dao động ở tần số cao, các điện từ phải di động theo đường xoắn ốc trước các
cavity resonance. Đường đi này có được là nhờ một từ trường tạo bởi thanh nam châm
mà đường sức của nó thẳng góc với điện trường E
Hình vẽ là bộ phận phát sóng (Magnetron)
Năng lượng (sóng vi sóng) từ máy phát (magnetron) được truyền theo ống dẫn
sóng đến quạt phát tán (phía trên nóc lò) để đưa sóng ra mọi phía (hình 1-20). Ở giữa lò
các sóng phân tán đều đặn nhờ sự phản chiếu của sóng lên thành lò. Thức ăn được
đốt nóng bởi các phân tử nước. Sự đốt nóng chia ra làm hai giai đoạn:
- Nước chứa trong thức ăn được hâm nóng bằng các sóng cực ngắn.
- Nước nóng sẽ truyền nhiệt cho các phần khác của thức ăn.
Vậy làm thế nào để nước được đốt nóng?
Như đã biết, sóng điện từ có tần số 1 Hz sẽ tạo ra một điện từ trường (nơi mà nó đi
qua) thay đổi chiều một lần trong một giây. Các sóng cực ngắn 2450 MHz sẽ đổi
chiều 2,45 tỉ lần mỗi giây.
Phân tử nước được cấu tạo bởi một nguyên tử oxy (O) và hai nguyên tử hydro (H),
chúng không mang điện. Tuy nhiên những điện tử (electron) có khuynh hướng kéo về
nguyên tử oxy (vì oxy có tầng ngoài cùng chứa 6 điện tử nên có khuynh hướng thu
thêm 2 điện tử để bão hoà, bền hơn), do đó nguyên tử oxy mang điện tích âm, còn
nguyên tử hydro bị mất bớt điện tử nên có khuynh hướng mang điện tích dương. Như
vậy trong phân tử nước có hai đầu dương của hydro và một đầu âm của oxy, sự mất
thăng bằng này tạo nên một điện trường nhỏ trong mỗi phân tử nước, điều này gây cho
phân tử nước trở nên rất nhạy cảm đối với sóng điện từ, đặc biệt là sóng vi sóng.
Trong một điện từ trường mạnh, phân tử nước hướng theo chiều các đường sức. Ở
lò vi sóng có những tấm bảng cũng mang điện tích sẽ hút hay đẩy các phân tử nước,
đặc biệt những tấm bảng này luân phiên nhau thay đổi thay đổi thường xuyên điện
tích (điện dương đổi thành điện âm và ngược lại). Các tấm bảng bày sẽ hút hay đẩy
những phân tử nước, kết quả là các phân tử nước hoạt động rất nhanh nên va chạm vào
nhau. Dưới tác dụng của điện từ trường, các nguyên tử hydro và oxy thay đổi cực 2,45
tỉ lần trong một giây. Sự cọ sát giữa các phân tử nước với nhau tạo ra nhiệt. Nước trong
thức ăn được đốt nóng nhanh chóng và truyền năng lượng cho các thành phần khác
của thức ăn, do đó toàn bộ thức ăn được đốt nóng.
Không khí, chén đĩa bằng thuỷ tinh hay sành sứ được xem như trong suốt nên
sóng vi sóng đi qua, còn các mặt phẳng kim loại thì giống như những tấm gương
nên sóng bị phản chiếu trở lại.
3. Những lưu ý khi sử dụng lò sóng
- Không dùng vật dụng bằng kim loại hoặc bát đĩa nhựa, sứ có trang trí hoa văn
kim loại cho lò vi sóng để nấu, rã đông (trừ khi dùng chức năng nướng) để tránh nguy
cơ cháy nổ do phóng tia lửa điện. Việc gói giấy bạc thực phẩm cũng chỉ được áp dụng
khi dùng chức năng nướng của lò vi sóng.
Kim loại hay chất dẫn điện, điện tử hay các hạt mang điện nằm trong các vật này
đặc biệt linh động và dễ dàng dao động nhanh theo biến đổi của điện từ trường, chúng
có thể tạo ra ảnh điện của nguồn phát sóng, tạo nên điện trường mạnh giữa vật dẫn
điện và nguồn điện, có thể gây ra tia lửa điện phóng giữa ảnh điện và nguồn, kèm theo
nguy cơ cháy nổ.
- Dùng các dụng cụ đựng thức ăn chuyên dùng cho lò vi sóng, không dùng các
đĩa chất dẻo thông thường vì chúng chịu nhiệt không tốt nên dễ bị biến dạng, thậm chí
tan cháy.
- Khi nấu những thức ăn có vỏ hoặc màng mỏng (trứng, khoai lang, xúc xích, đồ
đựng trong hộp) thì cần phải xăm lỗ, bóc vỏ, mở nắp để tránh hiện tượng phát nổ do
thực phẩm bên trong tăng thể tích khi tăng nhiệt độ.
- Phải đảm bảo cửa lò không bị hở để sóng không lọt ra ngoài, có thể làm hỏng
mắt, bỏng. Hiện tượng rò rỉ bức xạ từ lò nướng cao tần hoàn toàn có thể xảy ra nếu cửa
lò bị hỏng hoặc cửa đóng không chặt. Để đảm bảo an toàn bức xạ khi sử dụng lò
nướng vi sóng cần áp dụng một số gợi ý sau đây:
- Định kì kiểm tra cửa lò nướng vi sóng xem có bị han rỉ, cong vênh và nó phải
luôn trong điều kiện đóng kín rất khít.
- Không bao giờ làm xáo trộn các bộ phận khởi động và khoá trong, vì chúng
được thiết kế lắp đặt để dừng hoạt động ngay lập tức bộ tạo sóng vi sóng tại thời điểm
chốt cửa bên trong bị nhả hoặc cửa bị mở.
- Lau chùi định kì lò nướng phải kiểm tra xem thức ăn cháy còn bám vào bên
trong lò và trên cửa không. Không vận hành lò nướng vi sóng khi bên trong không
có thức ăn gì, bởi vậy nên để sẵn trong lò một ly nước để hấp thụ những sóng vi
sóng đề phòng khi quên bật lò chạy không.
Hiện nay tất cả các lò vi sóng đều được thiết kế với bộ phận an toàn để bảo vệ con
người không tiếp xúc với các sóng ngắn. Nút ngắt điện an toàn sẽ tự động ngừng sự
phát sóng vi sóng khi cửa mở. Cửa được bao bởi vỉ kim loại và được bọc bằng
tấm gioăng. Sự thoát sóng vi sóng nơi cửa lò phải dưới miliwatt/cm2 ở cách lò 5 cm
- Một số chất độc (có thể gây bệnh nguy hiểm như ung thư) từ bao gói chất dẻo và
mực in nhãn bao bì có thể loang ra thức ăn đun nấu bằng lò vi sóng.
- Không dùng lò vi sóng để nấu thịt lợn ướp hoặc thăn lợn hun khói, những thực
phẩm này chứa nhiều nitric, nếu được đun bằng lò vi sóng, nitric sẽ trở thành nitrosamin
- những phân tử có thể gây ung thư rất mạnh.
- Một số trục trặc thường gặp đối với lò vi sóng là:
- Lò vi sóng có tiếng ồn trong lúc vận hành, đó là do bật chế độ mâm xoay nhưng
bánh xe dưới giá đỡ mâm xoay không chuyển động. Hãy vệ sinh giá đỡ mâm xoay và
những khu vực nước bị trào hoặc bắn ra ở dưới mâm xoay. Có trường hợp mâm đĩa
trong lò xoay không đều dẫn đến thức ăn chín không đều. Trường hợp đĩa vẫn xoay
nhưng thức ăn vẫn không chín mà chỉ “âm ấm” là do bộ điều khiển cường độ bị trục
trặc, hoặc do bộ phận tạo sóng có vấn đề.
- Có hiện tượng đánh tia lửa điện giữa thiết bị và dụng cụ chứa thực phẩm trong
khoang lò vi sóng: Kiểm tra dụng cụ đựng thức ăn vì chỉ nên dùng những loại dành
riêng cho lò vi sóng.
- Bị khói trên vỉ nướng khi bắt đầu đốt nóng thanh nhiệt: Vệ sinh những phần thức
ăn dư thừa bám trên bề mặt vỉ nướng.
- Thực phẩm dạng khô không thể nấu chín trong lò vi sóng, muốn nấu chín phải
làm cho thức ăn có độ ẩm đều hoặc có nước.
Bộ phận quan trọng nhất của lò vi sóng là máy phát sóng (Magnetron), nó
chiếm khoảng 60 - 70% giá trị của lò, vì vậy khi sử dụng phải hết sức cẩn thận vì khi
bị hư hỏng sẽ không thể sửa chữa mà phải thay mới.
4. Ưu điểm của lò vi sóng
- Nấu chín thức ăn rất nhanh so với các phương pháp nấu cổ truyền thông
thường.
- Các lò nướng vi sóng đốt nóng thức ăn bằng phương pháp như trên tiết kiệm chi
phí về năng lượng.
- Các chất bổ dưỡng vẫn tồn tại trong thức ăn.
- Các thức ăn chứa đam không bị rám sém khi nấu trong lò nướng vi sóng.
- Thức ăn được đốt nóng nhanh trong lò nướng vi sóng giữ được nhiều chất dinh
dưỡng hơn so với thức ăn bị đốt nóng lâu hơn trong nồi như ninh, om, hầm...
Hiệu suất năng lượng của lò vi sóng đạt tới 64%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_thiet_bi_nhiet_gia_dung_trinh_do_trung_cap_truong.pdf