Bộ Batrachoidiformes
Ở ĐBSCL bộ Batrachoidiformes chỉ có một họ với hai loài phân bố ở các thủy vực
nước lợ, Chúng có những đặc điểm nhận dạng như sau:
- Vi lưng, vi bụng, vi hậu môn và xương nắp mang có gai cứng
- Vi đuôi tròn
- Cơ gốc vi ngực phát triển.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Ngư loại I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất.
Tim của cá xương không có ống thông giữa xoang bụng và xoang tim.
- Cá phổi: Có vách ngăn chia tâm nhĩ làm 2 phần (tâm nhĩ phảI nhận máu từ các
tĩnh mạch đổ về, tâm nhĩ trái nhận máu từ tĩnh mạch bong bóng đổ về ). Tâm thất cũng
có vách ngăn dọc nhưng chưa hoàn toàn.
2. Động mạch
Động mạch là những mạch máu dẫn máu đi từ tim đến các cơ quan trên cơ thể cá.
Vách động mạch thường dầy và có tính đàn hồi cao.
* Các động mạch phân bố ở phần đầu cá
- Động mạch cổ trong: Có một đôi. Chức năng của động mạch cổ trong là dẫn máu
đỏ đi đến các bộ phận nằm bên trong xương đầu.
- Động mạch cổ ngoài: Có một đôi. Nhiệm vụ của động mạch cổ ngoài là dẫn máu
đỏ đi đến các bộ phận nằm bên ngoài xương đầu của cá.
* Các động mạch phân bố ở phần thân và đuôi cá
Có nhiều động mạch dẫn máu đi đến các cơ quan ở phần thân và đuôi của cá như:
- Động mạch chủ bụng: Chỉ có một động mạch chủ bụng dẫn toàn bộ máu đen đi
từ tim đến các động mạch vào mang của cá.
- Động mạch xương đòn: Có một đôi động mạch xương đòn dẫn máu đỏ từ động
mạch chủ đi đến hai vây ngực.
- Động mạch xoang bụng: Phân làm nhiều nhánh dẫn máu đỏ đi từ động mạch chủ
sau đến các cơ quan nội tạng như dạ dày, gan, ruột, túi mật...
- Động mạch thận: Động mạch thận dẫn máu đỏ từ động mạch chủ đi đến thận.
- Động mạch giữa đốt: Có nhiều động mạch nhỏ dẫn máu đỏ đi từ động mạch chủ
sau đến các đốt cơ ở hai bên vách thân cá.
- Động mạch vây bụng: Có một đôi động mạch vây bụng dẫn máu đỏ đi từ mạch
chủ sau đến hai vây bụng.
- Động mạch đuôi: Động mạch đuôi dẫn máu đỏ từ mạch chủ sau đi đến các đốt cơ
vách thân và các cơ quan ở phần đuôi.
3. Tĩnh mạch
Tĩnh mạch là những mạch máu dẫn máu đi từ các cơ quan trên cơ thể cá trở về tim.
Vách tĩnh mạch thường mỏng và kém đàn hồi hơn vách động mạch.
46
* Các tĩnh mạch trong cơ thể cá: Các tĩnh mạch trong cơ thể cá thường phân bố
tương ứng với các động mạch.
4. Mao mạch
Mao mạch là những mạch máu nhỏ li ti phân bố ở các cơ quan bên trong và bên
ngoài cơ thể cá. Chúng là cầu nối giữa các động mạch và các tĩnh mạch.
II. Hệ thống ống bạch huyết
1. Tim bạch huyết
* Vị trí: Tim bạch huyết nằm gần đốt sống đuôi cuối cùng của cá.
* Hình dạng cấu tạo: Tim bạch huyết có hình giọt nước và do phần sau của thân
bạch huyết phình to ra tạo thành.
* Chức năng của tim bạch huyết: Là co bóp để đẩy bạch huyết đi về phía trước.
2. Thân bạch huyết
Là hai ống thẳng nằm ở hai bên thân cá. Nhiệm vụ của thân bạch huyết là thu nhận
bạch huyết từ các mao mạch bạch huyết chuyển về.
3. Mao mạch bạch huyết
Là những ống rất nhỏ nằm xen giữa các đốt cơ thân, vách ruột và đầu (hàm, mang).
B. MÁU
Máu cá chiếm 1 - 2 % trọng cơ thể cá. Máu cá được tạo thành bởi hai phần chính là
huyết tương và huyết cầu.
I. Huyết tương
Huyết tương là dung dịch có màu vàng nâu. Đây là bộ phận chủ yếu tiếp nhận và
vận chuyển các chất thải từ các tổ chức trong thể cá đến cơ quan bài tiết để thải ra môi
trường ngoài. Thành phần huyết tương gồm có:
- Nước: Chiếm 90 % trong thành phần huyết tương.
- Các chất hoà tan: Protid (albumin, globulin, Fibrinogen,...) và các loại khoáng
(Cl, K, Na, Ca, Fe,...)
- Các chất dinh dưỡng: Các acid amin, glucid...
- Các chất bài tiết: Urê, acid uric,..
Nhánh trái động Động mạch Động mạch Động mạch
mạch chủ lưng ra mang chủ lưng xoang bụng
Động mạch
bong bóng
Động mạch ruột
A Động mạch
vây ngực
47
Tim
Động mạch
nuôi tim
Động mạch Động mạch
vào mang chủ bụng
Xoang bạch huyết Thân bạch huyết Tim bạch huyết
Ống bạch huyết cổ Mao mạch bạch huyết
Hình 22A. Phân bố các động mạch ở mang cá xương.
B. Hệ thống ống bạch huyết ở cá con (Theo Largler K. L. et all, 1977)
48
II. Huyết cầu
1. Hồng huyết cầu
* Hình dạng cấu tạo và chức năng: Hồng huyết cầu của cá thường có hình cầu hoặc
hình bầu dục. Hồng huyết cầu của cá cũng có màu đỏ do chứa sắc tố Hemoglobin.
* Chức năng: Chúc năng của hồng huyết cầu là vận chuyển Oxy từ cơ quan hô hấp
đến các cơ quan khác trong cơ thể cá. Sau đó, thu nhận và vận chuyển CO2 từ các cơ
quan về cơ quan hô hấp để thải ra môi trường ngoài thông qua quá trình hô hấp của cá.
* Hồng huyết cầu ở các lớp cá
- Cá sụn: Hồng cầu có hình bầu dục với hai mặt lồi.
- Cá xương: Hồng cầu có hình cầu ở cá con và hình bầu dục ở cá trưởng thành.
Hồng cầu cá xương có nhân với hai mặt lồi giống như cá sụn.
2. Bạch huyết cầu
* Hình dạng cấu tạo: Bạch huyết cầu là những tế bào có nhân. Có 2 loại bạch cầu
- Bạch cầu có hạt với 3 loại tế bào là tế bào ưa acid, tế bào trung tính và tế bào ưa
kiềm.
- Bạch cầu không hạt.
* Chức năng
- Bạch huyết cầu là một trong những thành phần tham gia vào việc bảo vệ cơ thể cá
chống lại sự xâm nhập của các mầm bệnh.
- Bạch huyết cầu còn góp phần vào quá trình chín và rụng của trứng cá.
3. Tiểu cầu
* Hình dạng cấu tạo: Kích thước của tiểu cầu rất nhỏ, chỉ tương đương với kích
thước nhân của hồng cầu.
* Chức năng: Tham gia vào quá trình đông máu trong cơ thể cá.
III. Cơ quan tạo máu
1. Tỳ tạng
* Vị trí: Tỳ tạng thường nằm cạnh ruột của cá.
* Hình dạng cấu tạo: Tỳ tạng của cá là một khối có thể hình cầu, hình bầu dục hoặc
hình thoi dài.
* Màu sắc: Tỳ tạng của cá thường có màu đỏ, đỏ tím.
49
* Chức năng: Tỳ tạng của cá có chức năng là sản sinh ra các huyết cầu. Đây cũng là
nơi phá hủy các huyết cầu già cổi.
2. Cơ quan Leydys
* Vị trí: Cơ quan Leydys của cá nằm ở bên dưới lớp màng nhày ở gần thực quản.
* Chức năng: Chức năng của cơ quan Leydys là sản sinh ra các huyết cầu.
50
Chương IX
HỆ NIỆU- SINH DỤC
Hệ tiết niệu và hệ sinh dục của cá được xếp chung vì cả hai cùng có nguồn gốc từ lá
phôi giữa. Bên cạnh đó, sản phẩm tiết niệu và sản phẩm sinh dục của cá đực vẫn còn dùng
chung ống dẫn.
A. HỆ TIẾT NIỆU
I. Các cơ quan tiết niệu
1. Thận
* Phát sinh và cấu tạo: Thận là cơ quan bài tiết chủ yếu của cá và các động vật có
xương sống khác. Quá trình phát triển của thận cá trải qua hai giai đoạn là tiền thận và
trung thận.
• Tiền thận
\ - Vị trí: Tiền thận nằm ở phần đầu của xoang cơ thể.
- Hình dạng cấu tạo: Tiền thận gồm nhiều ống nhỏ tiền thận. Mỗi ống nhỏ
tiền thận là một ống dài, uốn khúc, có miệng dạng phiểu (miệng thận); Mặt trong của
miệng phiểu có nhiều lông tơ (tiêm mao). Từ động mạch chủ lưng có các mạch máu phân
bố đến các miệng phiểu, chúng cuộn tròn dạng búi gọi là tiểu cầu thận.
- Chức năng: Tiền thận là cơ quan bài tiết chủ yếu của cá ở giai đoạn phôi thai
và cá con. Ở hầu hết các loài cá tiền thận chỉ hoạt động đến giai đoạn cá hương. Sang giai
đoạn cá trưởng thành tiền thận thoái hóa, trung thận xuất hiện và bắt đầu hoạt Tuy nhiên,
ở một số ít loài cá tiền thận hoạt động đến giai đoạn cá trưởng thành.
• Trung thận:
- Vị trí: Nằm bên dưới cột sống của cá, có biểu bì che chở. Là cơ quan bài tiết
chủ yếu ở cá trưởng thành.
- Hình dạng cấu tạo: Trung thận gồm nhiều ống nhỏ trung thận. Mỗi ống nhỏ
trung thận là một ống có vách mỏng (chỉ có một lớp tế bào). Một đầu của ống trunhg thận
phình to, kín và vách phía trước của ống này lõm vào trong tạo thành dạng cái cốc được
gọi là nang Bawman. Xen kẻ với các ống nhỏ trung thận còn có các mô liên kết, mạch
máu, mạch bạch huyết nên trung thận của cá khá rắn chắc.
Thận (trung thận)
Buồng trứng
Lỗ hậu môn
51
Lỗ sinh dục
Lỗ niệu
Hình 23. Vị trí, hình dạng thận và buồng trứng của cá lóc (Channna striata)
52
2. Ống dẫn niệu
* Vị trí: Ống dẫn niệu nằm tiếp theo sau thận.
* Hình dạng cấu tạo: Ống dẫn niệu là một ống dài, màu trắng giống như mạch máu.
Vách ống dẫn niệu được cấu tạo bởi 3 lớp:
- Ngoài cùng : Là lớp bao liên kết có khả năng đàn hồi tốt
- Giữa: Là lớp cơ trơn.
- Trong cùng: Là lớp màng nhầy có nhiều nếp gấp dọc.
Khi trung thận xuất hiện và bắt đầu hoạt động, tiền thận sẽ thoái hoá và tách ra làm
2 đôi ống:
+ Đôi ống Muler: Là đôi ống dẫn trứng của cá cái. Ở cá đực đôi ống này bị
thoái hóa.
+ Đôi ống Wolffi: Là đôi ống dẫn tinh và dẫn niệu ở cá đực.
* Chức năng: Chuyển các sản phẩm bài tiết do thận hấp thu đến bàng quan.
3. Bàng quan
* Vị trí: Nằm ở đoạn cuối của ống dẫn niệu hoặc niệu sinh dục.
* Hình dạng cấu tạo: Bàng quan của cá có dạng túi hình cầu hoặc bầu dục. Vách của
bàng quan cũng được cấu tạo bởi 3 lớp giống như ống dẫn niệu:
- Ngoài cùng : Là lớp bao liên kết. Lớp này có khả năng đàn hồi tốt.
- Giữa: Là lớp cơ trơn.
- Trong cùng: Là lớp màng nhầy.
Dựa vào nguồn gốc phát sinh có thể chia bàng quan của cá làm 2 loại là bàng quan
ống dẫn niệu và bàng quan xoang niệu sinh dục.
* Chức năng: Bàng quan là nơi chứa sản phẩm bài tiết, chủ yếu là nước tiểu để khi
đầy sẽ thải ra môi trường ngoài.
II. Chức năng
- Bài tiết: Sản phẩm bài tiết chủ yếu của cá là nước tiểu. Thành phần của nước tiểu
gồm có: Nước (chủ yếu), chất hữu cơ (urê, acid uric, creatinin, ...), chất vô cơ (muối hoá
trị II)
- Tham gia điều hóa áp suất thẩm thấu.
53
A. HỆ SINH DỤC
II. Các cơ quan sinh dục
1.Tuyến sinh dục
* Vị trí: Tuyến sinh dục nằm trong xoang nội quan của cá và được màng liên kết
treo vào mặt lưng của xoang nội quan (trên màng treo có mạch máu và dây thần kinh).
* Hình dạng cấu tạo: Tuyến sinh dục thường có dạng ống.
- Tuyến sinh dục của cá cái là 2 ống dài, trơn láng và còn được gọi là buồng trứng
hoặc noãn sào.
- Tuyến sinh dục của cá đực còn được gọi là buồng tinh hoặc tinh sào. Hầu hết các
loài cá có buồng tinh trơn láng ở cả 2 mặt và trên đó có vài rãnh cạn. Riêng một số loài cá
trơn, buồng tinh của cá đực chỉ có một bên trơn láng, bên còn lại chia thành nhiều thùy
nhỏ (buồng tinh của các loài cá thuộc họ cá trê, cá tra trừ cá xác sọc và cá dứa).
2. Ống dẫn sản phẩm sinh dục
* Vị trí: Ống dẫn sản phẩm sinh dục nằm tiếp theo sau tuyến sinh dục.
* Hình dạng cấu tạo: Ống dẫn sản phẩm sinh dục là một ống ngắn, màu trắng. Ở cá
đực, ống dẫn tinh là đôi ống Wolffi. Ở cá cái, ống dẫn trứng là đôi ống Muller. Vách ống
dẫn sản phẩm sinh dục cũng được cấu tạo bởi 3 lớp:
- Ngoài cùng : Là lớp bao liên kết có khả năng đàn hồi tốt
- Giữa: Là lớp cơ trơn.
- Trong cùng: Là lớp màng nhầy.
* Chức năng: Chuyển các sản phẩm sinh dục từ tuyến sinh dục đến lỗ sinh dục hoặc
lỗ niệu - sinh dục để phóng ra môi trường ngoài.
3. Lỗ sinh dục (Lỗ niệu - sinh dục )
Cá đực có lỗ niệu - sinh dục nằm phía sau lỗ hậu môn. Cá cá có lỗ sinh dục nằm
phía sau lỗ hậu môn, kế đến là lỗ niệu.
4. Cơ quan giao cấu
Cơ quan giao cấu chỉ có ở cá đực của các loài cá thụ tinh trong.
* Hình dạng cấu tạo: Cơ quan này thường là những ống dài do hai hoặc vài tia vi
bụng hoặc vi hậu môn kéo dài ra tạo thành.
A
B
54
C
C
Hình 24A.Vị trí, hình dạng của buồng tinh cá dứa (Pangasius polyuranodon)
B. Vị trí và hình dạng của buồng trứng cá dứa
C. Hình dạng của buồng trứng và trứng cá ngát (Plotosus canius)
55
* Chức năng: Đưa sản phẩm sinh dục của cá đực vào xoang niệu - sinh dục của cá
cái.
II. Sản phẩm sinh dục
1. Tinh trùng: Là sản phẩm sinh dục của cá đực
* Hình dạng của tinh trùng thay đổi tuỳ theo loài cá.
* Cấu tạo: Gồm 3 phần là đầu, cổ và đuôi.
2. Trứng: Là sản phẩm sinh dục của cá cái.
* Hình dạng: Trứng có dạng hình cầu hoặc bầu dục.
* Cấu tạo: Bên ngoài có màng bao của trứng, bên trong có chứa noãn hoàng.
56
Chương X
HỆ THẦN KINH & CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁC
A . HỆ THẦN KINH
Hệ thần kinh của cá có nguồn gốc từ lá phôi ngoài và được hình thành trong thời kỳ
phôi thai. Dựa vào vị trí và chức năng có thể chia hệ thần kinh của cá ra làm 3 phần:
* Thần kinh trung ương: Gồm có não bộ và tuỷ sống.
* Thần kinh ngoại biên: Gồm các dây thần kinh phát xuất từ não bộ và các dây
thần kinh phát xuất từ tuỷ sống.
* Thần kinh giao cảm (thần kinh thực vật): Cũng gồm các dây thần kinh phát xuất
từ não bộ và các dây thần kinh phát xuất từ tuỷ sống nhưng trên đường đi đến các cơ quan
cảm ứng nó phải đi qua một hạch thần kinh.
I. Thần kinh trung ương
1. Não bộ
* Vị trí: Nằm trong hộp xương sọ ở đầu của cá.
* Hình dạng cấu tạo: Não bộ của cá thường gồm có 5 phần:
• Não trước: Là hai thùy hình bầu dục. Từ đây phát ra đôi dây thần kinh khứu
giác đi đến mũi nên còn được xem là trung khu khứu giác. Ỏ cá mập khứu giác phát triển
nên não trước cũng rất phát triển.
• Não trung gian: Mặt trên có tuyến mấu não trên mảnh và dài, mặt dưới có
hai thùy hình cầu hoặc bầu dục, tuyến não thùy và túi mạch máu. Bên trong có buồng não
số 3.
• Não giữa: Gồm 2 thùy hình cầu hoặc bầu dục, từ đây phát ra đôi dây thần
kinh thị giác đi đến mắt nên còn được xem là trung khu thị giác; Giữa có xoang não giữa.
Não giữa thường là phần phát triển nhất của não bộ.
• Não sau (tiểu não): Chỉ có một bán cầu hình bầu dục, lớn và. thường nằm
chồng lên hành tủy, giữa có buồng não số 3. Chức năng của não sau là điều khiển việc giũ
thăng bằng cho cá.
• Hành tủy: Gồm có thùy mặt, thùy mê tẩu và một số trung khu thần kinh quan
trọng. Phần trước của hành tủy thường bị não sau che khuất.
Não trước Não trung gian Não giữa Não sau Hành tủy
A
Dây thần kinh khứu giác Dây thần kinh thị giác
Rể lưng của Bó rể lưng
thần kinh tủy sống
B
Rể bụng của
thần kinh tủy sống
Hình 25A. Hình dạng cấu tạo não bộ của cá xương
B. Hình dạng cấu tạo tủy sống của cá xương
(Theo Largler K. F. et all, 1977)
57
58
Hành tủy phát ra các đôi dây thần kinh đi đến nội tạng, cơ quan đường bên và các
đôi khe mang thứ 2, 3, 4 nên còn được gọi là trung khu hô hấp.
* Chức năng: Não bộ nhận và xử lý các thông tin từ các cơ quan cảm giác truyền về.
Đồng thời, não bộ cũng phát ra lệnh vận động đi đến các cơ quan.
2. Tủy sống.
* Vị trí: Tủy sống nằm trong các cung thần kinh ở bên trên xương sống.
* Hình dạng cấu tạo:
Tủy sống là ống hình trụ nằm tiếp theo sau hành tủy và kéo dài đến đốt sống đuôi
cuối cùng. Hai mặt lưng và bụng của tủy sống cá sụn đều có rãnh; Gốc lưng là nơi đi ra
của 2 nhánh thần kinh lưng của tủy sống; Gốc bụng là nơi đi ra của 2 nhánh thần kinh
bụng của tủy sống. Ở cá xương chỉ có gốc lưng.
Tủy sống cấu tạo gồm 3 có phần:
• Ngoài cùng là màng bao gồm 2 lớp:
- Lớp bên ngoài màu đen có các mạch máu và các tế bào sắc tố phân bố nhằm
bảo vệ phần tủy sống bên trong.
- Lớp bên trong mỏng và trong suốt.
• Giữa là chất xám và chất trắng; Ở cá chất xám và chất trắng chưa hình thành
chữ H như ở động vật cao đẳng.
• Trong cùng là ống tủy.
* Chức năng: Tủy sống là trung tâm điều khiển các phản xạ đơn giản.
II. Thần kinh ngoại biên
1. Dây thần kinh tủy sống
Là những đôi dây thần kinh phát xuất từ tủy sống. Mỗi đôi gồm có một rễ lưng và
một rể bụng
* Một rễ lưng: Đây là dây thần kinh cảm giác (hướng tâm).
* Một rễ bụng: Đây là dây thần kinh vận động (ly tâm).
- Ở cá miệng tròn: Rễ lưng và rễ bụng phát xuất xen kẻ nhau.
- Ở cá sụn và cá xương: Rễ lưng và rễ bụng phát xuất ngang nhau. Sau khi kết
hợp nhau để đi ra khỏi tủy sống chúng lại chia thành 3 nhánh: nhánh lưng, nhánh bụng và
59
nhánh nội tạng. Mỗi nhánh gồm một dây thàn kinh cảm giác và một dây thần kinh vận
động.
2. Dây thần kinh não
Dây thần kinh não là những đôi dây thần kinh phát xuất từ các trung khu thần kinh ở
não, xuyên qua các lỗ xương sọ đi ra ngoài. Dựa vào chức năng có thể chia dây thần kinh
não ra làm 3 loại: Dây thần kinh cảm giác, dây thần kinh vận động và dây thần kinh pha.
Có 11 đôi dây thần kinh phát xuất từ não được sắp xếp theo thứ tự như sau:
- Đôi dây số 0: Rất nhỏ, phát xuất từ bầu khứu giác đến màng nhâỳ của mũi.
- Đôi dây số 1: Là đôi dây thần kinh khứu giác, xuất phát từ não trước đi đến mũi
(dây thần kinh cảm giác).
- Đôi dây số 2: Là đôi dây thần kinh thị giác, phát xuất từ não giữa đến mắt. có sự
bắt chéo của hai dây thần kinh này.
- Đôi dây số 3: Là đôi dây thần kinh động mắt (dây thần kinh vận động)
- Đôi dây số 4: Là đôi dây thần kinh hoạt xạ (dây thần kinh vận động).
- Đôi dây số 5: Là đôi dây thần kinh pha, phát xuất từ mặt trước của hành tủy chia
làm 3 nhánh: Nhánh I và nhánh II đi đến hàm trên và hàm dưới, nhánh III đi đến mắt. Dây
thần kinh này có chức năng nhận cảm giác ở da đầu, môi, hàm xoang mũi và điều khiển
hoạt động của hàm, mắt.
- Đôi dây số 6: Là đôi dây thần kinh ngoại triển phát, xuất từ hành tủy đến mắt (dây
thần kinh vận động).
- Đôi dây số 7: Là đôi dây thần kinh cảm giác, phát xuất từ hành tủy đến cơ ở da đầu
và lưỡi có chức năng nhận cảm giác ở da đầu, môi, lưỡi và mang.
- Đôi dây số 8: Là đôi dây thần kinh thính giác, phát xuất từ mặt bên của hành tuỷ
đến tai trong (dây thần kinh cảm giác).
- Đôi dây số 9: Là đôi dây thần kinh lưỡi - hầu, phát xuất từ mặt bên của hành tủy
đến khe mang thứ 1, khẩu cái, hầu và hệ thống đường bên đầu (dây thần kinh pha).
- Đôi dây số10: Là đôi dây thần kinh mê tẩu, phát xuất từ hành tủy chia làm 3 nhánh
đến nội tạng, hệ thống đường bên ở thân và các khe mang còn lại. Đây là một trong những
đôi dây thần kinh lớn.
II. Thần kinh giao cảm
60
Thần kinh giao cảm cũng là những đôi dây thần kinh phát xuất từ thần kinh trung
ương nhưng trên đường đi đến các cơ quan hiệu ứng nó đều phải qua một đốt thần kinh
giao cảm; Sợi thần kinh phát xuất từ thần kinh trung ương đến đốt thần kinh giao cảm gọi
là sợi trước đốt, sợi thần kinh phát xuất từ đốt thần kinh giao cảm đến cơ quan hiệu ứng
gọi là sợi sau đốt.
Dựa vào nguồn gốc và chức năng có thể xếp thần kinh giao cảm vào 2 nhóm:
* Thần kinh trực giao cảm: Phát xuất từ tủy sống. Đây là loại thần kinh vận động
nên gây hưng phấn cho cơ thể cá.
* Thần kinh đối giao cảm: Phát xuất từ não bộ. Đây là loại thần kinh vận động gây
ức chế cho cơ thể cá.
Thần kinh giao cảm chuyên quản lý hoạt động của cơ trơn trên vách của các cơ quan
nội tạng như: Dạ dày, ruột, mạch máu, ống dẫn niệu, ...Chúng có quan hệ mật thiết với
các hoạt động sinh lý của các cơ quan nội tạng và quá trình trao đổi chất của cơ thể cá.
B. CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁC
I. Các cơ quan cảm giác ở da
1. Mầm cảm giác
* Vị trí: Mầm cảm giác của cá miệng tròn và cá sụn phân bố ở biểu bì của da.
Mầm cảm giác của cá xương phân bố ở môi, râu, xoang miệng và vây của cá
* Hình dạng cấu tạo: Mầm cảm giác có hình nụ. Bên trên mầm cảm giác có đỉnh keo
nhô lên cao do tế bào cảm giác tiết ra dịch nhờn đông đặc lại tạo thành. Mầm cảm giác
được cấu tạo bởi các tế bào nâng đỡ ở bên ngoài và các tế bào cảm giác ở bên trong; Ở
gốc của các tế bào cảm giác có nhiều đầu mút dây thần kinh phân bố, ở đỉnh của các tế
bào cảm giác có lông cảm giác.
* Chức năng: Cảm nhận dòng chảy của dòng nước.
2. Hố cảm giác (cơ quan Hillick)
* Vị trí: Hố cảm giác phân bố ở đầu và thân cá.
* Hình dạng cấu tạo: Giống như mầm cảm giác nhưng các tế bào cảm giác ở bên
trong thấp hơn các tế bào nâng đỡ bên ngoài nên ở giữa trũng xuống giống như cái hố.
• Chức năng: hố cảm giác giúp cá cảm nhận được những chấn động trong nước.
3. Cơ quan Lorezini
* Vị trí: Cơ quan lorenzini nằm ở phần đầu của cá.
* Hình dạng cấu tạo: Là những ống bên trong chứa đầy chất dịch, một đầu phình to
và một đầu thông với bên ngoài. Ở phía dưới cơ quan này có các dây thần kinh phân bố
đến. Đây là một dạng biến đổi của cơ quan đường bên.
61
Tế bào cảm giác
Tế bào nâng đỡ
A
Dây thần kinh cảm giác
Đường bên Lỗ cảm giác
Đỉnh cảm giác
B Tế bào cảm giác
Cơ
Dây thần kinh
Hình 26A. Hình dạng cấu tạo của mầm cảm giác
B. Hình dạng cấu tạo cơ quan đường bên của cá
62
(Theo Largler K. F. et all, 1977)
* Chức năng: Cơ quan Lorenzini giúp cá cảm nhận nhiệt độ của môi trường.
3. Cơ quan đường bên
* Vị trí: Thường phân bố ở hai bên thân cá. Ở một số loài cá có thể gặp cơ quan
đường bên ở hai bên phần đầu của cá.
* Hình dạng cấu tạo: Cơ quan đường bên thường có dạng ống dài nằm dưới da cá,
bên trong ống chứa đầy chất dịch, ở đáy của ống có các tế bào cảm giác, lông của tế bào
cảm giác nhô lên, gốc tế bào nối với các đầu mút dây thần kinh.
* Chức năng: Giúp cá xác định vị trí, phuơng hướng và lưu tốc nước.
II. Cơ quan vị giác
* Vị trí: Các nụ nếm phân bố ở lưỡi, xoang miệng hầu, thực quản của cá.
* Hình dạng cấu tạo: Gồm nhiều nụ nếm hình bầu dục với các tế bào cảm giác ở bên
trong và các tế bào nâng đỡ ở bên ngoài, bên trên các tế bào cảm giác cũng có lông cảm
giác, gốc các tế bào cảm giác cũng nối với nhiều đầu mút dây thần kinh.
* Chức năng: Xúc giác, giúp cá cảm nhận mùi vị thức ăn.
III. Cơ quan khứu giác
* Vị trí: Cơ quan khứu giác nằm ở phần trước của đầu cá.
* Hình dạng cấu tạo: Là túi mũi của cá. Túi mũi là một túi do các tế bào biểu bì
tạo thành; Có hai loại tế bào biểu bì:
- Tế bào nâng đỡ: To, thô
- Tế bào cảm giác: Hình que, mảnh, có nhân to, bên trên tế bào cảm giác cũng có
lông cảm giác, bên dưới cũng nối với nhiều mút dây thần kinh cảm giác. Các dây thần
kinh này hợp lại thành dây thần kinh khứu giác.
* Chức năng: Cảm nhận về mặt hoá học của thức ăn, giúp cá phân biệt con mồi,
quần đàn và địch hại.
IV. Cơ quan thính giác
1. Vị trí: Cơ quan thính giác phân bố bên trong hộp sọ và ở hai bên đầu cá.
2. Phát sinh và cấu tạo
63
Cơ quan thính giác của cá phát sinh từ lá phôi ngoài trong giai đoạn phôi thai. Đầu
tiên, lá phôi ngoài ở hai bên đầu dầy lên hình thành mấu nổi. Tiếp theo, trên bề mặt của
mấu nổi lõm xuống tạo thành dạng cốc, dần dần hai bên cốc khép lại tạo thành bao thính
giác. Sau đó, bao thính giác chia làm hai phần:
* Bên trên: Thường có 3 ống bán khuyên bên trong chứa đầy chất dịch. Vách ở đầu
mỗi ống bán khuyên phình to ra hình thành các Ampulla, trong các Ampulla có các tế bào
cảm giác phân bố thành từng đám.
* Bên dưới: Chia 2 phần là túi bầu dục bên trên và túi hình cầu bên dưới.
3. Chức năng
- Nghe.
- Tham gia vào việc giữ thăng bằng cho cơ thể cá.
V. Cơ quan thị giác
1. Vị trí
Mắt thường nằm ở hai bên đầu của cá.
2. Hình dạng cấu tạo
Mắt của cá thường gồm có 4 phần chính:
* Màng cứng: Là lớp ngoài cùng của mắt. Phía trước hình thành giác mạc trong
suốt và phẳng để tránh va chạm lúc cá bơi lội. Ở cá sụn màng cứng bằng sụn. Ở cá xương
màng cứng bằng tổ chức sợi.
* Màng mạch: Là lớp nằm sát bên trong màng cứng. Gồm nhiều mạch máu và các tế
bào sắc tố. Màng mạch kéo dài ra phía trước hình thành mống mắt ở giữa có đồng tử.
* Võng mô: Là bộ phận sinh ra cảm giác, nằm ở phần trong cùng của mắt. Võng mô
do nhiều tế bào thị giác hình thành; Có hai loại tế bào thị giác:
- Tế bào thị giác hình que: Cảm nhận cường độ ánh sáng nhanh hoặc chậm.
- Tế bào hình chóp nón: Cảm nhận màu sắc ánh sáng.
* Thủy tinh thể: Hình cầu, trong suốt. Giữa giác mạc, võng mô và thủy tinh thể chứa
đầy dịch thủy tinh thể trong suốt dạng keo có nhiệm vụ cố định vị trí thủy tinh thể. Ánh
sáng xuyên qua thủy tinh thể để đến võng mô.
Ngoài ra mắt cá còn có cơ treo, cơ kéo, mấu lưỡi liềm. Cá không có tuyến lệ.
3. Chức năng
- Nhìn.
- Tham gia vào việc giữ thăng bằng cho cơ thể cá.
- Góp phần tạo nên màu sắc của cá.
Lỗ mũi trước Túi mũi Lỗ mũi Vành ngoài của lỗ mũi
64
A
Lỗ mũi sau Nếp gấp Nếp gấp màng Thần kinh Bầu khứu giác
khứu giác nhầy của túi mũi khứu giác
Màng cứng
Màng bạc
Cơ treo
Móng mắt
Thủy tinh thể
B Dịch thủy tinh thể
Dây thần kinh cảm giác của mắt
Mạch máu
Võng mô
Màng mạch
Mấu lưỡI liềm
Cơ kéo
Giác mạc Màng kết Rìa mắt Dây chằn
bán khuyên
Hình 27A. Hình dạng cấu tạo của mũi cá.
B. Hình dạng cấu tạo của mắt cá.
(Theo Largler K. F. et all, 1977)
65
Chương XI
TUYẾN NỘI TIẾT
I. Tuyến não thùy
1. Vị trí
Não thùy thể nằm ở mặt bụng của não bộ cá.
2. Phát sinh và cấu tạo
* Phát sinh: Não thùy thể phát sinh trong thời kỳ phát triển phôi.
* Cấu tạo gồm 2 phần là:
• Não thùy thể thần kinh: Do mặt bụng của buồng não số 3 phát triển xuống.
Gồm nhiều bó thần kinh kết hợp lại và thông với não thùy thể tuyến thể ở bên dưới.
• Não thùy thể tuyến thể: Do mặt lưng của xoang miệng hầu phát triển lên trên.
Dựa vào vị trí và đặc tính bắt màu có thể chia não thùy thể tuyến thể làm 3 phẩn là não
thùy thể tuyến thể trước, não thùy thể tuyến thể giữa và não thùy thể tuyến thể sau
3. Chức năng
* Não thùy thể thần kinh tiết ra hai loại kích thích tố là Vasopressin và Oxytoxin.
* Não thùy thể tuyến thể. Tiết ra nhiều loại kích thích tố. Dựa vào vị trí và chức
năng chia não thùy thể làm 3 phần là não thùy thể tuyến thể trước, não thùy thể tuyến thể
giữa và não thùy thể tuyến thể sau.
• Não thùy thể tuyến thể trước: Tiết kích thích tố tập trung sắc tố melanin
• Não thùy thể tuyến thể giữa tiết các kích thích tố:
- Kích thích tố sinh trưởng (STH)
- Kích thích tố sinh dục (FSH và LH)
- Kích thích tố tuyến giáp trạng (TSH)
- Kích thích tố tuyến thượng thận (ACTH).
• Não thùy thể tuyến sau: Tiết kích thích thích tố phân tán sắc tố melanin.
II. Tuyến giáp trạng
1. Vị trí
Tuyến giáp trạng phân bố ở các tổ chức như: Động mạch chủ bụng , mang, mắt,
thận, tụy.
Não thùy thể
thần kinh
66
A
Não thùy thể Não thùy thể Não thùy thể
tuyến thể trước tuyến thể giữa tuyến thể sau
B
Não thùy thể thần kinh
Não thùy thể
tuyến thể trước
Não thùy thể
C tuyến thể giữa
Não thùy thể tuyến
thể sau
Hình 28A. Não thùy thể của cá miệng tròn. B. Não thùy thể của cá sụnn
C. Não thùy thể của cá xương (Theo Larfler K. F. et all, 1977).
67
2. Hình dạng cấu tạo
Tuyến giáp trạng có hình bầu dục hoặc trái tim, được hình thành bởi các tế bào
tuyến, nang tuyến, mô liên kết và tế bào cạnh tuyến.
* Các tế bào tuyến bao quanh bên ngoài.
* Những nang tuyến hình cầu ở bên trong, chứa chất keo do tế bào tuyến tiết ra.
* Tổ chức mô liên kết: Có mạng lưới mao mạch rất phát triển nằm ở giữa các nang
tuyến.
* Tế bào cạnh tuyến: Phân bố xen giữa các mao mạch.
3. Chức năng: Tiết ra hai loại kích thích tố là
* Kích thích tố TH: Kích thích tố này ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ
thể cá; Kích thích tố TH kết hợp với kích thích tố STH của não thùy thể tuyến thể giữa để
giúp cơ thể cá sinh trưởng nhanh.
* Kích thích tố Canxitoxin: Điều hoà hàm lượng canxi trong máu cá.
4. Tuyến giáp trạng ở các lớp cá
* Cá miệng tròn:Tuyến giáp trạng có kích thước nhỏ và không có màng bao bọc.
Kích thích tố được tiết ra rất chậm.
* Cá sụn: Hầu hết các loài cá sụn có tuyến giáp trạng phân tán. Chúng thường có
dạng lưỡi liềm hoặc từng mảng và có màng bao bọc bằng mô liên kết.
* Cá xương: Tuyến giáp trạng thường có kích thước lớn, màu đỏ và phân bố trên các
tổ chức: Động mạch chủ, mang, mắt, thận, tụy.
III. Tuyến tụy (đảo tụy, đảo Langerhans)
1. Hình dạng cấu tạo
Tuyến tụy có hình cầu hoặc bầu dục, do nhiều tế bào tuyến kết lại thành đám. Có 3
loại tế bào:
* Tế bào : Nằm ở bên ngoài chiếm 75%. Tiết ra Isullin.
* Tế bào : Nằm bên trong, chiếm 20%. Tiết Glucagon.
* Tế bào : Nằm ở xung quanh chiếm 5%.
2. Chức năng
Tuyến tụy tiết ra 2 loại kích thích tố là Isulin và Glucagon, cả 2 hỗ trợ lẫn nhau để điều
hòa lượng đường trong máu cá.
Tế bào tuyến
68
Nang tuyến
Não thuỳ thể Tuyến thượng thận Tuyến sinh dục
(Tuyến não thùy)
Tuyến giáp trạng Tuyến tụy (đảo tụy)
Hình 29 A. Hình dạng tuyến giáp trạng
B. Vị trí của các tuyến nội tiết của cá xương
(Theo Largler K. F. et all, 1977)
69
IV. Tuyến thượng thận
1. Vị trí
Tuyến thượng thận nằm ở phía trên, phía trước và sau của thận
2. Hình thái cấu tạo
* Động vật cao đẳng: Tuyến thượng thận là hai tuyến nhỏ nằm úp phía trên của thận
gồm 2 lớp:
- Lớp trong: Phần tủy.
- Lớp ngoài: Phần vỏ
* Cá: Tuyến thượng thận là những đám tế bào phân bố ở những vị trí tương ứng với
phần vỏ và tủy của động vật cao đẳng. Ở cá xương tuyến thượng thận gồm 2 phần:
- Tổ chức thận trước: Gồm có phần vỏ và phần lỏi;Thường phân bố ở đầu thận.
- Tổ chức thận sau (thể Stanin): Thường phân bố ở phần lưng và đầu sau của
thận, cũng có thể vùi trong thận.
2. Chức năng
Tiết ra 2 loại kích thích tố là Adrenalin và Noradrenalin.
V. Tuyến sinh dục
1. Vị trí
Tuyến sinh dục nằm trong xoang nội quan của cá
2. Hình dạng cấu tạo
Lúc cá còn nhỏ, tuyến sinh dục của cá là hai ống mảnh, dài. Lúc đạt giai đoạn
thành thục, tuyến sinh dục to chiếm một thể tích lớn trong xoang nội quan nhất là ở cá cái.
* Cá cái:Tuyến sinh dục là buồng trứng. Nhiệm vụ của buồng trứng là:
- Sản sinh ra tế bào trứng.
- Màng trong của buồng trứng tiết ra 2 loại kích thích tố là Oestrogen và
Progesteron.
* Cá đực: Tuyến sinh dục là buồng tinh. Chức năng của buồng tinh là:
- Sản sinh ra tinh sản ra tinh trùng.
- Tiết ra Androgen.
Thận Tuyến sinh dục
Hình 30. Vị trí và hình dạng của tuyến sinh dục cá bông lau (Pangasius krempfi)
70
PHẦN II. PHÂNLOẠI CÁ
Chương XII
HỆ THỐNG PHÂN LOẠI & NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
THƯỜNG DÙNG TRONG PHÂN LOẠI CÁ
I. Hệ thống phân loại cá
Hệ thống phân loại cá là một hệ thống gồm các cấp phân loại từ thấp đến cao,
có thể kể như: Giới, ngành, lớp, bộ, họ, giống, loài. Trong đó, loài được xem là cấp
phân loại cơ bản nhất.
Theo Mayer (1960), loài là một quần thể sinh vật sống trong tự nhiên, có thể
tiến hành sinh sản với nhau được để tạo ra thế hệ con cái có khả năng sinh sản (giống
như cha mẹ của chúng).
Ở các hệ thống phân loại cá hiện nay, ngoài các cấp phân loại chính kể trên,
chúng ta có thể gặp các cấp phân loại phụ như: Ngành phụ, tổng lớp, lớp phụ, bộ phụ,
tổng họ, họ phụ, loài phụ. Từ một loài có thể chia ra làm hai hay nhiều loài phụ. Loài
phụ là tập hợp của nhiều cá thể có nhiều đặc điểm phân loại giống nhau và cùng phân
bố ở một vùng địa lý nhất định. Giữa các loài phụ trong cùng một loài sẽ có một vài
sai khác nhỏ về mặt phân loại. Ví dụ loài cá lòng tong đá có vị trí phân loại như sau:
Ngành: Chordata
Ngành phụ: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Rasbora
Loài: Rasbora lateristriatai có hai loài phụ
Loài phụ: Rasbora lateristriata lateristriata (Bleeker), 1854
Loài phụ: Rasbora lateristriata sumatra (Bleeker), 1924
II. Những đặc điểm thường dùng trong phân loại
1. Danh pháp
* Tên địa phương: Là tên do ngư dân hay người dân địa phương ở một xã, một
tỉnh, một vùng hay một nước dùng để gọi một loài cá nào đó.
71
Ví dụ: - Cá sặc rằn còn được gọi là cá sặc bổi, cá lò tho.
- Cá lóc còn được gọi là cá trào, cá quả.
* Tên khoa học: Tên khoa học của một loài cá (hay một loài sinh vật khác) gồm 2
từ la tinh - từ trước chỉ giống và viết hoa ở mẫu tự đầu tiên, từ sau chỉ loài. Ví dụ: Tên
khoa học của cá ba sa là Pangasius bocourti
* Tên đồng vật: Là hai hay nhiều tên khoa học của cùng một loài cá. Ví dụ: Cá
sặc bướm có hai tên đồng vật như sau:
- Labrus trichopterus Pallas, 1770 ( Specilegia Zoologica, p.45)
- Trichogaster trichopterus ( Pallas), 1770. (Smith, 1945. The Freshwater Fishes
of Siam or Thalland, p. 463 - 464, fig. 98).
2. Những đặc điểm thường dùng trong phân loại
* Đặc điểm đếm
• Đếm tia vi của các vi như:
- Vi lưng (Ký hiệu là D: Dorsal fin)
- Vi hậu môn (Ký hiệu là A: Anal fin)
- Vi ngực (Ký hiệu là P: Pectoral fin)
- Vi bụng (Ký hiệu là V: Ventral fin)
• Đếm vẩy:
- Vẩy đường bên: Đếm tất cả những vẩy có ống cảm giác từ sau lỗ
mang đến gốc của các tia vi đuôi.
- Vẩy trên đường bên: Đếm những vẩy thuộc hàng vẩy nằm ở bên
trên của đường bên.
- Vẩy dưới đường bên: Đếm những vẩy thuộc hàng vẩy nằm ở
bên dưới của đường bên.
- Vẩy quanh cuống đuôi: Đếm những vẩy quanh phần cuống
đuôi..
* Đặc điểm đo
• Đo chiều dài: Đo các chỉ tiêu thuộc về chiều dài như: Chiều dài toàn
thân, chiều dài chuẩn, chiều dài đầu, chiều dài mõm, chiều dài cuống đuôi, chiềi dài
gốc vi, chiều dài tia vi.
• Đo chiều cao: Đo các chỉ tiêu thuộc về chiều cao và khoảng cách như:
Chiều cao thân, chiều cao đầu qua giữa mắt, chiều cao đầu qua bờ trước và bờ
sau của mắt, chiều cao cuống đuôi, đường kính mắt, khoảng cách giữa hai mắt.
72
* Quan sát
• Quan sát hình dạng toàn thân và hình dạng của các cơ quan trên cơ thể
cá
• Quan sát màu sắc toàn thân và màu sắc của các cơ quan trên cơ thể cá.
Hình 30. Những chỉ tiêu hình thái thường được dùng trong phân loại cá
1. Chiều dài tổng cộng; 2. Chiều dài fort; 3. Chiều dài không có vi đuôi; 4.
Chiều dài đầu; 5. Đường kính mắt; 6. Chiều dài đầu sau mắt; 7. Chiều dài gốc
vi lưng 2; 8. Chiều dài cuống đuôi; 9. Chiều cao thân; 10. Chiều cao cuống
đuôi; 11. Số vẩy đường bên; 12. Số vẩy trên đường bên; 13. Số vẩy dưới
đường bên.
73
74
Chương XIII
NHỮNG LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT & NƯỚC LỢ
THƯỜNG GẶP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
VIỆT NAM
LỚP OSTEICHTHYES
I. Bộ Clupeiformes
Bộ Clupeiformes ở đồng bằng sông Cửu Long Việt nam có nhiều giống loài nhưng
phân bố chủ yếu ở các thủy vực nuớc lợ, mặn như: Biển ven bờ, vùng cửa sông, các đầm
nước lợ; Chỉ có một số ít loài sống ở các thủy vực nuớc ngọt. Bộ này có những đặc điểm
nhận dạng như sau:
- Cơ thể thon dài, dẹp bên.
- Lườn bụng bén, có một hàng gai nhọn.
- Thân phủ vẩy tròn, dễ rụng
Ở ĐBSCL Việt Nam, bộ Clupeiformes có hai họ phân bố
Họ 1. Engraulidae
LOÀI 1. Coilia macrognathos Bleeker Cá mào gà đỏ
LOÀI 2. Coilia reynaldi Cuvier and Valenciennes Cá mào gà
LOÀI 3. Coilia grayii Richardson Cá mào gà trắng
LOÀI 4. Setipinna breviceps (Cantor) Cá lẹp vàng
LOÀI 5. Setipinna melanochir (Cantor) Cá lẹp đen
LOÀI 6. Setipinna taty ( C + V) Cá lẹp trắng
LOÀI 7. Lycothrissa crocodilus (Bleeker) Cá tợp
LOÀI 8. Thryssa hamiltonii (Gray) Cá lẹp sắc
LOÀI 9. Corica sp1 Cá cơm sông
LOÀI 10. Corica sp2 Cá cơm sông
Họ 2 . Clupeidae
LOÀI 11. Anodontostoma chancunda Cá mòi
LOÀI 12. Ilisha megaloptera (C + V) Cá bẹ trắng
A
B
C
Hình 31A. Cá mào gà đỏ (Coilia macrognathos)
B. Cá mòi (Anodontostoma chancunda)
C. Cá thiểu (Paralaubuca riveroi)
75
76
II. Bộ Osteoglossiformes
Bộ Osteoglossiformes chỉ có một họ phân bố ở ĐBSCL, VN với những đặc điểm
nhận dạng như sau:
- Cơ thể thon dài, dẹp bên
- Lườn bụng bén, gốc vi hậu môn dài và gắn liền với vi đuôi.
- Thân và đầu phủ vẩy tròn, nhỏ
Họ 3. Notopteridae
LOÀI 13. Chitala ornata ( Gray) Cá còm
LOÀI 14. Notopterus notopterus ( Pallas) Cá thát lát
II. Bộ Cypriniformes
Ở ĐBSCL, VN có bốn họ cá thuộc bộ Cypiniformes phân bố. Chúng có những đặc
điểm nhận dạng như sau:
- Thân được bao phủ bởi những vẫy tròn
- Lườn bụng tròn,
- Hàm trên và hàm dưới không có răng nhưng răng hầu thường phát triển và xếp
theo một thứ tự nhất định.
Họ 4 . Cyprinidae
Họ phụ . Abraminae
LOÀI 15. Paralaubuca riveroi ( Fowler) Cá thiểu
LOÀI 16. Parachela oxygastroides (Bleeker) Cá lành canh
LOÀI 17. Macrochirichthys macrochirus (C + V) Cá rựa
Họ phụ . Garrinae
LOÀI 18. Epalzeorhynchos coatesi (Fowler) Cá nút
Họ phụ . Rasborinae
LOÀI 19. Esomus goddardi Fowler Cá lòng tong bay
LOÀI 20. Rasbora aurotaenia Smith Cá lòng tong đá
LOÀI 21. R. lateristriata (Bleeker) Cá lòng tong đá
LOÀI 22. R. sumatra (Bleeker) Cá lòng tong đá
LOÀI 23. Luciosoma bleekeri Stiend. Cá lòng tong mương
Họ phụ. Cyprininae
LOÀI 24. Leptobarbus hoevenii (Bleeker) Cá chài
77
LOÀI 25. Hampala macrolepidota Valenciennes Cá ngựa
LOÀI 26. Hampala dispar Smith Cá ngựa
LOÀI 27. Probarbus jullieni Sauvage Cá chài sóc
LOÀI 28.Cosmochilus harmandi Sauvage Cá duồng bay
LOÀI 29. Puntioplites proctozysron (Bleeker) Cá dảnh
LOÀI 30. Balantiocheilos melanopterus (Bleeker) Cá học trò
LOÀI 31. Cyclocheilichthys enoplos (Bleeker) Cá cóc
LOÀI 32. Cyclocheilichthys apogon (C + V) Cá ba kỳ đỏ
LOÀI 33. Cyclocheilichthys repasson (Bleeker) Cá ba kỳ trắng
LOÀI 34. Puntioplites bulu (Bleeker) Cá dảnh bông
LOÀI 35. Puntius leiacanthus (Bleeker) Cá rằm
LOÀI 36. Puntius stigmatosomus H. M. Smith
LOÀI 37. Puntius partipentazona (Fowler)
LOÀI 38. Puntius binotatus ( C + V )
LOÀI 39 Barbonymus daruphani H. M. Smith Cá mè vinh
LOÀI 40 Barbonymus altus ( Gunther) Cá he vàng
LOÀI 41. Barbonymus gonionotus ( Bleeker) Cá mè vinh
LOÀI 42. Barbonymus schwanenfeldii ( Bleeker) Cá he đỏ
LOÀI 43. Puntius orphoides ( C + V ) Cá đỏ mang
LOÀI 44 Catlocarpio siamensis Boulenger Cá hô
LOÀI 45 Cirrhinus jullieni Sauvage Cá linh ống
LOÀI 46 Cirrhinus microlepis Sauvage Cá duồng
LOÀI 47 Cirrhinus molitorella (Valenciennes) Cá trôi (cá trôi Ấn )
LOÀI 48 Cirrhinus (Valenciennes) Cá mrigal
LOÀI 49 Thynnichthys thynnoides Bleeker Cá linh cám
LOÀI 50 Osteochilus spilopleura Fowler Cá linh rìa
LOÀI 51 Osteochilus melanopleurus (Bleeker) Cá mè hôi
LOÀI 52 Ostechilus schlegeli (Bleeker) Cá mè hương
LOÀI 53 Osteochilus hasseltii (C + V) Cá mè lúi
LOÀI 54 Osteochilus vittatus (C + V) Cá lúi sọc
LOÀI 55. Labiobarbus lineatus (Sauvage) Cá linh rìa
A
B
C
78
Hình 32A. Cá lòng tong đá (Rasbora lateristriata lateristriata)
B. Cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos)
C. Cá mè vinh (Barbodes gonionotus)
79
LOÀI 56. Labiobarbus siamensis (Smith) Cá linh rìa
LOÀI 57. Amblyrhynchichthys truncatus (Ble.) Cá trao tráo
LOÀI 58. Barbichthys laevis (C + V) Cá ba lưỡi
LOÀI 59. Cirrhinus caudimaculatus Fowler Cá linh gió
LOÀI 60. Labeo indramontri H. M. Smith Cá linh chuối
LOÀI 61 Labeo chrysophekadion (Bleeker) Cá ét mọi
Họ 5. Cobitidae
LOÀI 62. Acanthopsis choirorhynchos (Bleeker) Cá chìa vôi
LOÀI 63. Botia modesta Bleeker Cá heo
LOÀI 64. Botia lecontei Fowler Cá heo
LOÀI 65. Botia hymenophysa (Bleeker) Cá heo
LOÀI 66. Botia eos Taki Cá heo
Họ 6. Gyrinocheilidae
LOÀI 67. Gyrinocheilus aymonieri (Tirant) Cá mây
IV. Bộ Siluriformes
Bộ Siluriformes ở ĐBSCL, Việt Nam có nhiều giống loài phân bố ở các thủy vực
nuớc nước ngọt, lợ và mặn như: Các sông lớn, kênh, vùng cửa sông, các đầm nước lợ và
biển ven bờ. Các loài cá thuộc bộ này có những đặc điểm nhận dạng như: - Cơ
thể thon dài. Thân trần hoặc phủ tấm xương
- Râu thường phát triển
- Không có răng hầu dạng điển hình.
Họ 7. Siluridae
LOÀI 68. Belodontichthys dinema Bleeker Cá trèn răng
LOÀI 69. Wallago attu (Block) Cá leo
LOÀI 70. Ompok hypophthalmus Bleeker Cá trèn ống
LOÀI 71. Ompok bimaculatus (Block) Cá trèn bầu
LOÀI 72. Kryptopterus cryptopterus (Bleeker) Cá trèn lá
LOÀI 73. Kryptopterus moorei H. M. Smith Cá trèn mở
LOÀI 74. Micronema bleekeri Gunther Cá kết
LOÀI 75. Kryptopterus sp Cá trèn lá
80
Họ 8. Clariidae
LOÀI 76. Clarias macrocephalus Gunther Cá trê vàng
LOÀI 77. Clarias batrachus (Linaeus) Cá trê trắng
Họ 9. Plotosidae
LOÀI 7. Plotosus canius Hamilton Cá ngát
Họ 10. Pangasiidae (Schilbeidae)
LOÀI 79. Helicophagus waandersii Bleeker Cá tra chuột
LOÀI 80. Pangasius bocourti Sauvage Cá ba sa
LOÀI 81. Pangasius conchophilus Roberts and Vidthayanon Cá hú
LOÀI 82. Pangasius kunyit Cá tra bần
LOÀI 83. Pangasianodon gigas (Chevey) Cá tra dầu
LOÀI 84. Pangasius hypophthalmus Sauvage Cá tra nuôi
LOÀI 85. Pangasius krempfi Fang and Chaux Cá bông lau
LOÀI 86. Pangasius larnaudii Bocourt Cá vồ đém
LOÀI 87. Pangasius macronema Bleeker Cá xác sọc
LOÀI 88. Pangasius micronema Bleeker Cá tra
LOÀI 89. Pangasius pleurotaenia Sauvage Cá xác bầu
LOÀI 90. Pangasius polyuranodon Bleeker Cá dứa
LOÀI 91. Pangasius sanitwongsei Smith Cá vồ cờ
Họ 11. Bagridae
LOÀI 92. Bagrichthys macropterus Bleeker Cá chốt chuối
LOÀI 93. Pseudomystus siamensis Regan Cá chốt chuột
LOÀI 94. Mystus cavasius (Hamilton) Cá chốt giấy
LOÀI 95. Mystus rhegma Fowler Cá chốt sọc
LOÀI 96. Mystus vittatus (Block) Cá chốt sọc
LOÀI 97. Hemibagrus wyckii Bleeker Cá lăng
LOÀI 98. Mystus wolffii Bleeker Cá chốt trắng
LOÀI 99. Mystus gulio Hammilton Cá chốt trắng
LOÀI 100. Hemibagrus planiceps (C + V) Cá chốt
LOÀI 101. Mystus bocourti Bleeker Cá chốt cờ
A
B
81
C
Hình 33 A. Cá trê (Clrias batrachus)
B. Cá bông lau (Pangasius krempfi)
C. Cá chốt (Mystus planiceps)
82
Họ 12. Sisoridae
LOÀI 102. Bagarius bagarius Hamilton Cá chiên
Họ 13. Ariidae
LOÀI 103. Osteogeneiosus militaris Linnaeus Cá úc thép
LOÀI 104. Arius cealatus (Cuvier and Valenciennes) Cá úc nghệ
LOÀI 105. Arius venosus (Cuvier and Valenciennes) Cá úc nghệ
LOÀI 106. Arius sciurus Smith Cá úc trắng
LOÀI 107. Arius truncatus (C + V) Cá úc sào
LOÀI 108. Arius sagon Hamilton Cá vồ chó
LOÀI 109. Arius stormii Bleeker Cá thiều
LOÀI 110 Hemipimelodus borneensis (Bleeker) Cá úc mím
V. Bộ Cyprinodontiformes
Ở ĐBSCL, bộ cá này có một họ với 2 giống phân bố
Họ 14. Aplocheilidae
LOÀI 111 Aplocheilus panchax Hamilton Cá bạc đầu
Họ 15. Poeciliidae
LOÀI 112 Lebistes reticulatus Peter Cá bảy màu
VI. Bộ Beloniformes
Các loài cá thuộc bộ Beloniformes phân bố ở ĐBSCL có những đặc điểm nhận
dạng như sau:
- Thân dạng ống dài
- Xương hàm kéo dài ra phía trước
- Vi đuôi tròn
Họ 16. Hemirhamphidae
LOÀI 113. Zenarchopterus ectunctio Hamilton Cá lìm kìm
LOÀI 114. Zenarchopterus clarus Mohr Cá lìm kìm
LOÀI 115. Z . pappenheimi Mohr Cá lìm kìm
LOÀI 116. Dermogenys pusillus Van Hasselt Cá lìm kìm
Họ 17. Belonidae
LOÀI 117. Strongyluga strongyluga V. Hasselt Cá nhái
LOÀI 118. Xenentodon canciloides Hamilton Cá nhái
83
VII. BỘ Gasterosteiformes
Ở ĐBSCL, bộ cá này có một họ với 2 giống phân bố ở các thủy vực nước ngọt, lợ
và mặn. Chúng có những đặc điểm phân loại như sau:
- Thân phủ tấm xương
- Vi lưng có nhiều gai đứng độc lập.
Họ 18. Syngnathidae
LOÀI 119. Doryichthys boaja Bleeker Cá ngựa xương
VIII. Bộ Mugiliformes
Bộ Muligiformes có hai họ, phân bố ở các thủy vực nước ngọt và lợ như: Sông, kênh,
vùng cửa sông, đầm nước lợ. Các loài cá thuộc bộ cá này có những dặc điểm như sau:
- Mắt nằm dưới màng gelatin
- Không có cơ quan đường bên
- Một số tia vi ngực tách rời và kéo dài thành sợi.
Họ 19. Polynemidae
LOÀI 120. Eleutheronema tetradactylum Shaw Cá chét
LOÀI 121 Polynemus longipectoralis W + B Cá phèn vàng
LOÀI 122. Polynemus paradiseus Linnaeus Cá phèn trắng
IX. Bộ Synbranchiformes
Bộ này gồm những loài có những đặc điểm nhận dạng như sau:
- Thân hình trụ dài giống như rắn
- Các vi kém phát triển
- Lỗ mang hẹp và nằm ở mặt bụng.
Họ 20. Synbranchidae
LOÀI 123. Monopterus albus ( Ziew) Lươn
Họ 21. Synbranchidae
LOÀI 124. Ophisternon bengalensis (Me & Cl) Lịch
X. Bộ Perciformes
Ở ĐBSCL bộ Perciformes có 5 bộ phụ với nhiều giống loài cá hiện diện ở hầu hết
các thủy vực nức ngọt, lợ và mặn như: Sông, kênh, đồng ruộng, vùng cửa sông, đầm nước
lợ và biển ven bờ. Những loài cá này có chung những đặc điểm nhận dạng như sau:
A
B
C
Hình 34A. Cá lìm kìm (Zenarchopterus papapenheini)
B. Cá chét (Eleutheronema tetradactylum)
C. Cá chẻm (Lates calcarifer)
84
85
- Thân phủ vẩy lược
- Vi lưng hoặc vi hậu môn có gai cứng.
Họ 22. Sciaenidae
LOÀI 125. Nebia soldado Lacepède Cá sửu
Họ 23. Toxotidae
LOÀI 126. Toxotes charareus Hamilton Cá mang rổ
Họ 24. Ambassidae
LOÀI 127. Parambassis wollfii Bleeker Cá sơn bầu
LOÀI 128. Parambassis siamensis Fowler Cá sơn gián
LOÀI 129. Parambassis gymnocephala Lacepède Cá sơn
Họ 25. Centropomidae
LOÀI 130. Lates calcarifer (Block) Cá chẻm
Họ 26. Coiidae
LOÀI 131. Datnioides quadrifasciatus Sev. Cá hường
LOÀI 132. Datnioides microlepis Bleeker Cá hường
Họ 27. Nandidae
LOÀI 133. Pristolepis fasciatus Bleeker Cá rô biển
LOÀI 134. Nandus nandus Hamilton Cá hường vện
Họ 28. Scatophagidae
LOÀI 135. Scatophagus argus Linnaeus Cá nâu
Họ 29. Anabantidae
LOÀI 136. Anabas testudineus Bloch Cá rô đồng
Họ 30. Osphronemidae
LOÀI 137. Trichopsis vittatus (C + V) Cá bãi trầu
LOÀI 138. Betta taeniata Regan Cá lia thia
LOÀI 139. Betta splendens Regan Cá lia thia
LOÀI 140. Trichogaster trichopterus Pallass Cá sặc bướm
LOÀI 141. Trichogaster pectoralis Regan Cá sặc rằn
Họ 31. Channidae
LOÀI 142. Channa micropeltes C + V Cá Lóc bôn
LOÀI 143. Channa gachua Hamilton Cá chành dục
A
B
C
86
Hình 35A. Cá nâu (Scatophagus argus)
B. Cá rô đồng (Anabas testudineus)
C. Cá sặc bướm (Trichogaster trichopterus)
A
B
C
Hình 36A. Cá lóc bông (Channa micropeltes)
B. Cá dầy (Channa lucius)
C. Cá lóc (Channa striata)
87
A
B
88
C
Hình 37A. Cá bóng trân (Butis butis )
B. Cá bống cát (Glossogobius giuris)
C. Cá bống sao (Boleophthaltus boddarti)
89
LOÀI 144. C. lucius Cuvier + Valenciennes Cá dầy
LOÀI 145. C. striatus Bloch Cá lóc
Họ 31. Eleotridae
LOÀI 146. Eleotris balia Jordar + Seal Cá bống trứng
LOÀI 147. Butis butis (Hamilton) Cá bống trân
LOÀI 148. Oxyeleotris marmorata (Bleeker) Cá bống tượng
LOÀI 149. Oxyeleotris urophthalmus ( Bleeker) Cá bống dừa
Họ 32. Gobiidae
LOÀI 150. Oxyurichthys sp Cá bống xệ vẩy to
LOÀI 151. Oxyurichthys microlepis (Bleeker) Cá bống xệ vẩy nhỏ
LOÀI 152. Gobiopsis macrostoma Cá bống
LOÀI 153. Glossogobius giuris Hamilton Cá bống cát
LOÀI 154. Brachygobius doriae Gunther Cá bống mắt tre
LOÀI 155. Periophthalmodon schlosseri Pal. Cá thòi lòi
LOÀI 156. Pseudapocryptes lanceolatus Ble. Bống kèo vẩy nhỏ
LOÀI 157. Parapocryptes serperaster (Rich.) Cá bống kèovẩy to
LOÀI 158. Boleophthaltus boddarti (Pallas) Cá bống sao
LOÀI 159. Brachyamblyopus urolepis Bleeker Đẻn sông
LOÀI 160. Trypauchen vagina Bloch Cá bống vẩy cao
Họ 33. Scombridae
LOÀI 161. Scomberomorus sinensis Lec. Cá thu song
Họ 34. Mastacembelidae
LOÀI 162. Macrognathus aculeatus (Bloch) Cá chạch sông
LOÀI 163. Macrognathus taeniagaster Fowler Cá chạch bông
LOÀI 164. Macrognathus circumcintus (Hora) Cá chạch bông
LOÀI 165. Mastacembelus armatus favus Hora Cá chạch lấu
LOÀI 166. Mastacembelus argus Gunther Cá chạch lửa
XI. Bộ Pleuronectiformes
Bộ Pleuronectiformes có 2 họ phân bố ở ĐBSCL. Các loài cá thuộc bộ này có những
đặc điểm phân loại như sau:
- Gốc vi lưng và vi hậu dài
A
B
C
Hình 38A. Cá thu song (Scomberomorus chinensis)
B. Cá chạch sông (Macrognathus aculeatus)
C. Cá lưỡi mèo (Synaptura sp)
90
91
- Mắt kém phát triển
- Vi ngực thoái hoá.
Họ 35. Synapturidae
LOÀI 168. Synaptura panoides Bleeker Cá lưỡi mèo
LOÀI 167. Synaptura sp Cá lưỡi mèo
Họ 36. Cynoglossidae
LOÀI 171. Cynoglossus lingua Hamilton Cá lưỡi trâu
LOÀI 172. Cynoglossus cynoglossus (B. + H.) Cá lưỡi hùm
XII. Bộ Tetraodontiformes
Bộ Tetraodontiformes có một họ với 3 giống phân bố ở ĐBSCL. Các loài cá
thuộc bộ này có những đặc điểm nhận dạng như sau:
- Răng dạng tấm
- Vi đuôi tròn
- Có túi khí ở phần bụng.
HỌ 37. Tetraodontidae
LOÀI 173. Auriglobus modestus (Bleeker) Cá nóc vàng
LOÀI 174. Xenopterus naritus (Richardson) Cá nóc vàng
LOÀI 175. Chelonodon patoca (Hamilton) Cá nóc
LOÀI 176. Tetraodon fluviatilis (Hamilton) Cá nóc
LOÀI 177. Tetraodon sp Cá nóc
LOÀI 178. Tetraodon cutcutia (H. + B.) Cá nóc
XIII. Bộ Batrachoidiformes
Ở ĐBSCL bộ Batrachoidiformes chỉ có một họ với hai loài phân bố ở các thủy vực
nước lợ, Chúng có những đặc điểm nhận dạng như sau:
- Vi lưng, vi bụng, vi hậu môn và xương nắp mang có gai cứng
- Vi đuôi tròn
- Cơ gốc vi ngực phát triển.
Họ 38. Batrachoididae
LOÀI 179. Batrachomoeus trispinosus (H. + B.) Cá hàm ếch
LOÀI 180. Batrachomoeus sp Cá hàm ếch
i
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. HÌNH THÁI GIẢI PHẨU CÁ 4
Chương I. Mở đầu 4
I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
II. Lịch sử phát triển 5
Chương II. Hình dạng và các cơ quan bên ngoài cơ thể cá 7
A. Hình dạng cơ thể cá 7
B. Các cơ quan bên ngoài cơ thể cá 10
Chương III. Da và các sản phẩm của da 14
A. Da 14
B. Các sản phẩm của da 14
Chương IV. Bộ xương cá 18
I. Một số khái niệm 18
II. Bộ xương cá 18
Chương V. Hệ cơ 24
I. Các loại cơ 24
II. Cơ ở cá xương 26
III. Sản phẩm của cơ 28
Chương VI. Hệ tiêu hóa 29
A. Ống tiêu hoá 29
I. Xoang miệng hầu 29
II. Thực quản 32
III. Dạ dày 32
IV. Manh tràng 34
V. Ruột 34
B. Tuyến tiêu hóa 36
I. Tuyến nằm bên trong (trên) ống tiêu hoá 36
II. Tuyến nằm ngoài ống tiêu hoá 36
Chương VII. Hệ hô hấp 38
I. Mang 38
ii
II. Cơ quan hô hấp khí trời 38
Chương VIII. Hệ tuần hoàn 43
A. Hệ thống ống mạch 43
I. Hệ thống ống mạch máu 43
II. Hệ thống ống bạch huyết 46
B. Máu 46
I. Huyết tương 46
II. Huyết cầu 48
III. Cơ quan tạo máu 48
Chương IX. Hệ niệu - sinh dục 50
A. Hệ tiết niệu 50
I. Các cơ quan tiết niệu 50
II. Chức năng 52
B. Hệ sinh dục 53
I. Các cơ quan sinh dục 53
II. Sản phẩm sinh dục 55
Chương X. Hệ thần kinh và các cơ quan cảm giác 56
A. Hệ thần kinh 56
I. Thần kinh trung ương 56
II. Thần kinh ngoại biên 58
III. Thần kinh giao cảm 59
B. Cơ quan cảm giác 60
I. Cơ quan cảm giác ở da 60
II. Cơ quan vị giác 62
III. Cơ quan khứu giác 62
IV. Cơ quan thính giác 62
V. Cơ quan thị giác 63
Chương XI. Tuyến nội tiết 65
I. Tuyến não thùy 65
II. Tuyến giáp trạng 65
III. Tuyến tụy ( Đảo tụy) 67
iii
IV. Tuyến thượng thận 69
V. Tuyến sinh dục 69
PHẦN I. HÌNH THÁI GIẢI PHẨU CÁ 71
Chương XII. Hệ thống phân loại & những đặc điểm thường dùng 71
trong phân loại cá 71
I. Hệ thống phân loại cá 71
II. Những đặc điểm thường dùng trong phân loại cá 71
Chương XIII. Những loài cá nước ngọt và lợ thường gặp ở đồng 74
I. Bộ Clupeiformes 74
II. Bộ Osteoglossiformes 76
III. Bộ Cypriniformes 76
IV. Bộ Siluriformes 79
V. Bộ Cyprinodontiformes 82
VI. Bộ Beloniformes 82
VII. Bộ Gasterosteiformes 83
VIII. Bộ Mugiliformes 83
IX. Bộ Synbranchiformes 83
X. Bộ Perciformes 83
XI. Bộ Pleuronectiformes 89
XII. Bộ Tetraodontiformes 91
XIII. Bộ Batrachoidiformes 91
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ngu_loai_i_dh_can_tho_471.pdf