Giáo trình mô đun vận hành hệ thống điện tàu cá

Thực hiện đo, phát hiện quá tải máy phát điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Thực hành xử lý quá tải máy phát điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và cách xử lý Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành

pdf78 trang | Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình mô đun vận hành hệ thống điện tàu cá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Trị số bảo vệ phải đúng với qui định Hình 3.2.27. Khởi động từ và rơ le nhiệt 4. Kiểm tra máy phát điện 4.1. Kiểm tra sự chạm vỏ - Dùng đồng hồ đo điện trở để kiểm tra. Một đầu dây dò đặt vào vỏ, một đầu đặt vào một trong ba đầu dây pha. Nếu đồng hồ không báo chứng tỏ là tốt, không bị chạm vỏ. 32 Hình 3.2.28: Đo chạm vỏ máy phát điện 4.2. Kiểm tra thiết bị đo a. Kiểm tra đồng hồ đo điện áp Hình 3.2.29: Đồng hồ đo điện áp b. Kiểm tra đồng hồ đo dòng điện Hình 3.2.30. Đồng hồ đo dòng điện 4.3. Kiểm tra các đầu nối dây Kiểm tra sự bắt chặt của các đầu nối dây 33 5. Kiểm tra phụ tải 5.1 Kiểm tra động cơ một pha Hình 3.2.31. Bơm nước 1 pha 5.2 Kiểm tra động cơ ba pha Hình 3.2.32: Động cơ điện 3 pha Hình 3.2.33: Bơm nước 3 pha 5.3 Kiểm tra thiết bị chiếu sáng Hình 3.2.34: Thiết bị điện chiếu sáng 34 B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1: Trình bày cách kiểm tra cầu dao chính, áp tô mát. Câu hỏi 2: Trình bày cách kiểm tra động cơ lai máy phát điện, máy phat điện, phụ tải điện. 2. Các bài thực hành: Bài tập 1: Kiểm tra cầu dao và áp tô mát - Mục tiêu : Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của cầu dao Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của át tô mát Rèn luyện tính cẩn thận, có ý thức trách nhiệm trong công việc Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Cầu dao và áp tô mát - Cách thức : Chia các nhóm nhỏ (2 – 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm kiểm tra một cầu dao và át tô mát. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/1 nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát sự thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng đo kiểm tra thiết bị điện. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Thực hiện các bước đo, kiểm tra đúng theo quy trình; + Xác định được các thiết bị điện còn sử dụng được và các thiết bị điện bị hư hỏng Bài tập 2: Kiểm tra máy phát điện và phụ tải. - Mục tiêu : Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy phát điện Trình bày được cách kiểm tra phụ tải điện Rèn luyện tính cẩn thận, có ý thức trách nhiệm trong công việc Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Thiết bị thực hành - Cách thức : Giao cho mỗi học viên một thiết bị cầu dao, át tô mát để tháo lắp xem xét kiểm tra. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/1 nhóm. - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở thực hành 35 - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Thực hiện các bước đo, kiểm tra đúng theo quy trình; + Xác định được hư hỏng các thiết bị điện C. GHI NHỚ - Kiểm tra cầu dao, áp tô mát - Kiểm tra động cơ lai máy phát điện - Kiểm tra máy phát điện và phụ tải 36 BÀI 3: VẬN HÀNH MÁY PHÁT ĐIỆN Mã bài: MĐ 03 – 03 Mục tiêu: - Hiểu được nguyên lý làm việc của máy phát điện. - Trình bày được quy trình vận hành máy phát điện. - Vận hành được máy phát điện. - Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc. - Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. A. Nội dung: 1. Chuẩn bị động cơ lai 1.1. Công việc chuẩn bị Hình 3.3.1: Động cơ lai – máy phát điện - Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện để vận hành được ngay và đảm bảo máy vận hành an toàn, liên tục trong suốt quá trình cung cấp điện. - Nội dung kiểm tra như đã nêu ở trên, nếu chắc chắn các nội dung đã được kiểm tra đạt yêu cầu thì mới tiến hành khởi động máy. - Nhiệm vụ người trực và vận hành máy phát điện: Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện để có thể chạy máy phát điện 1.2. Kiểm tra động cơ lai - Xem xét phát hiện hư hỏng bên ngoài của máy. - Kiểm tra xiết chặt. 37 - Kiểm tra mức nhiên liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải xả cặn ở bình chứa nhiên liệu. - Kiểm tra mức dầu nhờn của cacte dầu. - Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát. - Kiểm tra xem cầu dao tổng có ở vị trí cắt mạch không. - Đưa núm điều chỉnh kích thích về vị trí điện áp thấp nhất. - Chỉ khi sự kiểm tra cho thấy máy đang ở tình trạng hoàn hảo và sẵn sàng làm việc mới cho phép khởi động máy. *) Chú ý: Khi sử dụng máy "đề " bằng không khí nén phải tuân theo "Quy định an toàn lao động khi vận hành máy nén khí ". 2. Khởi động tổ hợp động cơ lai – máy phát điện - Sau khi kiểm tra đạt các yêu cầu trên, vận hành kiểm tra tính sẵn sàng làm việc theo các bước sau : + Bước 1: Giật nhẹ hoặc quay bánh đà ít vòng để dầu máy bôi trơn phần động cơ và kiểm tra xem sự quay trơn của rotor sau đó mới tiến khởi động máy, bật khóa khởi động theo chiều kim đồng hồ. + Bước 2: Khi bật khóa khởi động máy chỉ duy trì việc khởi động dài nhất không quá 30 giây, nếu động cơ chưa nổ phải nghỉ từ 1-3 phút để ác quy kịp phục hồi mới tiếp tục khởi động lần thứ hai và nếu tới 3 lần động cơ vẫn không nổ ngừng để kiểm tra, tìm nguyên nhân khắc phục. Hình 3.3.2: Khởi động máy phát điện + Bước 3: Khi động cơ đã làm việc, từ từ điều chỉnh tay ga hoặc núm điều chỉnh để tốc độ vòng quay máy phát đạt giá trị quy định, tiếng động cơ chạy đều. Đối với máy lớn có núm điều chỉnh kích thích, phải xoay thật chậm đến khi vòng quay máy phát đạt giá trị quy định của nhà sản xuất tương ứng với mức điện áp, tần số. 38 Hình 3.3.3: Điều chỉnh tốc độ cho máy phát + Bước 4: Khi tiếng động cơ nổ nghe êm, thuận (sau 3-5 phút), không có tiếng va đập bất thường của kim loại, tốc độ vòng quay máy phát đạt mức quy định, kiểm tra điện áp, tần số bằng các đồng hồ chỉ báo trên máy (hoặc dụng cụ đo kiểm ngoài). Nếu Ura = 220VAC/50 ± 2Hz hoặc Ura= 220/380VAC/50 ± 2Hz, đồng hồ áp lực dầu nhớt trong khoảng 2,5 - 6kg (tùy máy), có dòng nạp vào ác quy đề và đồng hồ đếm giờ hoạt động, chứng tỏ máy hoạt động bình thường và tốt. Hình 3.3.4: Đồng hồ vôn, đồng hồ áp suất dầu, đồng hồ đếm giờ vận hành Nếu không đủ trị số danh định thì điều chỉnh các nút tương ứng để đạt được các giá trị điện áp, tần số theo yêu cầu. Trong quá trình làm việc người trực máy phải luôn luôn có mặt, không được tự ý rời vị trí công tác hay giao vị trí cho người khác trông coi hộ. Phải chú ý kiểm tra: + Nhiệt độ dầu và nước động cơ nổ. + Áp suất dầu nhờn. + Tần số, điện áp và cường độ dòng điện của từng pha. + Nhiệt độ máy phát điện và nhiệt độ các ổ bi của máy phát điện. + Tình trạng làm việc của các chổi than và cổ góp nếu có. *) Chú ý: Khi máy đang hoạt động cấm lau chùi điều chỉnh bộ phận quay, vô dầu mỡ..., chỉ được làm việc đó khi máy đã ngừng hẳn chuyển động. 39 + Điện áp làm việc dài hạn của máy phát không được vượt quá 110% điện áp định mức của máy. + Dòng điện các pha không được chênh lệch quá 15%. + Thời gian cho phép quá tải của máy đối với các trị số quá tải tương ứng phải nằm trong giới hạn qui định của nhà chế tạo. + Phải định kỳ kiểm tra điện trở cách điện ở máy đang vận hành sao cho trị số của chúng không nhỏ hơn trị số qui định ở cả hai trạng thái nóng và nguội 3. Đóng cầu dao chính - Kiểm tra các thông số liên quan đến chất lượng nguồn cung cấp thông qua hệ thống đồng hồ chỉ báo trên mặt máy như áp, dòng, tần số, áp lực đầu nhớt, đếm giờ chạy máy…. .để chắc chắn hệ thống máy phát điện hoạt động bình thường (chú ý hoạt động và đèn báo hoạt động của đồng hồ đếm giờ chạy máy), tiến hành đóng cầu dao (hoặc automat lên vị trí ON) cấp điện xoay chiều lên đường dây. - Khi đóng tải chú ý quan sát các đồng hồ chỉ báo để kịp điều chỉnh hoặc dừng máy kịp thời. - Ghi chép lại giờ chạy máy và thường xuyên theo dõi trong suốt quá trình chạy máy để kịp thời phát hiện các sự cố bất thường trong vận hành, nhất là sự cố quá tải (có thể dẫn đến gẫy trục truyền động), để xử lý hoặc dừng máy kịp thời, tránh gây hư hỏng máy phát điện hoặc thiết bị, phụ tải tiêu thụ điện. - Nếu tất cả các chỉ số được thể hiện trên các đồng hồ đều bình thường sau khi máy phát khởi động vẫn cần theo dõi tiếp khoảng 5 phút để chắc chắn là tất cả các hệ thống đều làm việc bình thường. - Kiểm tra và cúp tất cả các cầu dao cấp điện cho các phụ tải phải ở vị trí OFF Hình 3.3.5: CB cấp điện cho các phụ tải 40 - Đóng cầu dao chính để cấp điện cho các cầu dao của các phụ tải Hình 3.3.6: CB tổng *) Chú ý: Ta tăng từ từ từng phụ tải một 4. Ngừng máy phát điện - Để dừng máy phát điện cần phải tuân thủ các trình tự sau: Giảm tải từ từ bằng cách cắt từng cầu dao một, đồng thời giảm tốc độ của máy để tránh sự tăng cao tần số và điện áp. Sau khi tải đã được cắt hết để máy chạy không tải trong vòng vài phút để hạ dần nhiệt độ rồi sẽ tiến hành các bước dừng máy như sau: + Bước 1: Hạ ga đến mức thấp nhất + Bước 2: Chuyển khóa về vị trí OFF Hình 3.3.7: Tắt máy phát + Bước 3: Tắt quạt hoặc bơm nước làm mát + Bước 4: Khóa van cấp nhiên liệu Hình 3.3.8: Khóa van cấp nhiên liệu ở bầu lọc 41 - Phải ngừng máy phát ngay trong các trường hợp sau : + Nhiệt độ dầu và nước, hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng quá giới hạn cho phép. + Áp suất vượt quá trị số giới hạn. + Tốc dộ quay tăng hay giảm quá mức qui định. + Có tiếng gõ và tiếng khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng. + Xuất hiện tia lửa hoặc khói trong máy phát điện. + Phóng điện quá nhiều và không bình thường của chổi than và cổ góp B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1: Trình bày quy trình vận hành máy phát điện 2. Các bài thực hành: Bài tập 1: Khởi động máy phát điện - Mục tiêu : Trình bày được quy trình chuẩn bị máy phát điện Trình bày được cách khởi động máy phát điện Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Máy phát điện - Cách thức : Chia các nhóm nhỏ (2 – 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm vận hành một máy phát điện. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/1 nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát sự thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng khởi động máy phát điện - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Thực hành thành thạo, đúng quy trình Bài tập 2: Vận hành và ngừng máy phát điện - Mục tiêu : Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy phát điện Biết được quy trình vận hành và ngừng máy phát điện Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc 42 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Thiết bị thực hành - Cách thức : Chia các nhóm nhỏ (2 – 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm vận hành một máy phát điện. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/1 nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát sự thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng vận hành máy phát điện - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Thực hành thành thạo, đúng quy trình. C. GHI NHỚ - Thực hiện đúng và đầy đủ các bước vận hành khởi động máy phát điện - Kiểm tra nguồn điện máy phát trước khi đóng cầu dao chính - Thực hiện đúng và đầy đủ các bước vận hành ngừng máy phát điện 43 BÀI 4: VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ ĐIỆN Mã bài: MĐ 03 – 04 Mục tiêu: - Hiểu được nguyên lý làm việc của động cơ điện. - Trình bày được quy trình vận hành động cơ điện - Vận hành và theo dõi được sự hoạt động cửa động cơ điện làm việc - Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc. - Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. A. Nội dung: 1. Đóng điện cho động cơ hoạt động 1.1. Đóng điện cho các động cơ điện Hình 3.4.1: Tủ điện phân phối - Phải kiểm tra điện áp nguồn của máy phát trước khi đóng điện cho các phụ tải 44 + Điện áp: 380V Hình 3.4.2: Kiểm tra điện áp + Tần số: 50 Hz Hình 3.4.3: Kiểm tra tần số - Đóng tải từ từ cho từng động cơ một để tránh quá tải máy phát - Khi đóng điện cho động cơ phải chú ý kiểm soát dòng điện làm việc của từng động cơ để tránh tình trang quá tải gây cháy động cơ 1.2. Động cơ kéo máy nén Hình 3.4.4: Động cơ kéo máy nén Động cơ kéo máy nén lạnh chạy cho hầm đông là động cơ 3 pha 380 V, 50Hz Động cơ kéo máy nén hay bị quá tải lúc khởi động, vì máy nén lạnh lúc khởi động áp suất hút cao nên dẫn đến quá tải động cơ 45 1.3. Động cơ kéo bơm nước làm mát - Có nhiều động cơ bơm nước: + Bơm nước làm mát máy chính + Bơm nước làm mát dàn ngưng của hệ thống lạnh + Bơm nước muối cho dàn lạnh của hầm đông + Bơm cứu hỏa Hình 3.4.5:Động cơ điện lai bơm nước 1.4. Động cơ kéo - Động cơ kéo lưới, tời Hình 3.4.6: Động cơ kéo 2. Theo dõi động cơ hoạt động Các dấu hiệu động cơ điện hoạt động bình thường: - Trị số dòng điện làm việc của động cơ nằm trong phạm vi cho phép, tức là : Ilv ≤ Iđm + Ilv : dòng điện làm việc của động cơ + Iđm: dòng điện định mức được ghi trên mác của động cơ 46 Hình 3.4.7: Đo dòng làm việc của động cơ - Động cơ chạy êm không có tiếng ồn bất thường phát ra 3. Ngắt công tắc điện, tắt máy Giảm tải từ từ bằng cách cắt từng cầu dao một, đồng thời giảm tốc độ của máy để tránh sự tăng cao tần số và điện áp Hình 3.4.8. Tủ điện phân phối B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1: Quy trình đóng điện cho động cơ hoạt động và dừng động cơ Câu hỏi 2: Các thông số, thiết bị cần theo dõi trong quá trình động cơ hoạt động 2. Các bài tập thực hành: Bài tập 1: Đóng điện cho phụ tải và theo dõi dộng cơ hoạt động - Mục tiêu : Biết được quy trình vận hành động cơ điện 47 Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Thiết bị thực hành - Cách thức : Chia các nhóm nhỏ (2 – 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm vận hành một máy phát điện. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/1 nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát sự thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng vận hành máy phát điện. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Thực hành thành thạo, đúng quy trình. Bài tập 2: Dừng động cơ - Mục tiêu : Biết được quy trình dừng động cơ điện Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Thiết bị thực hành - Cách thức : Chia các nhóm nhỏ (2 – 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm vận hành một máy phát điện. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/1 nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát sự thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng dừng động cơ. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Thực hành thành thạo, đúng quy trình. C. GHI NHỚ - Khi đóng dòng điện cho các động cơ phải đề phòng quá tải máy phát điện - Khi tắt các động cơ cũng phải đề phòng sự tăng cao tần số và điện áp do tốc độ của máy phát tăng 48 BÀI 5: KHẮC PHỤC SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN Mã bài: MĐ 03 – 05 Mục tiêu: - Biết được các sự cố thường xuyên xảy ra - Trình bày được quy trình kiểm tra và xử lý khắc phục sự cố - Khắc phục được các sự cố về máy phát điện và động cơ điện - Cẩn thận, nghiêm túc, tự giác trong học tập. A. Nội dung: 1. Xử lý chạm vỏ động cơ điện 1.1 Nguyên nhân Nguyên nhân của hiện tượng này là chỗ nối dây, dây quấn động cơ máy bơm nước bị chạm vỏ do hư hỏng cách điện. Ngoài ra do dây quấn động cơ bị ẩm hoặc nước chảy vào cũng có những biểu hiện tương tự 1.2 Cách xử lý - Tháo động cơ ra sấy khô - Kiểm tra, sửa chữa chổ dây quấn bị hở, chạm vỏ Hình 3.5.1: Động cơ điện  Thực hiện việc đo, kiểm tra chạm vỏ  Bước 1 : Để thang đồng hồ về các thang đo trở, để thang 10KΩ => Sau đó chập hai que đo và chỉnh triết áo để kim đồng hồ báo vị trí 0 Ω. 49 Hình 3.5.2: Chỉnh đồng hồ đo  Bước 2: Chuẩn bị đo .  Bước 3 : Đặt một que đo vào vỏ động cơ (ở chổ bị tróc sơn), một que đo còn lại đặt vào lần lược các đầu của các cuộn dây, đọc trị số trên thang đo. Hình 3.5.3: Đo chạm vỏ Giá trị đo được bằng chỉ số thang đo X thang đo. Nếu kim đồng hồ chỉ ở một giá trị nào đó, nghĩa là động cơ bị chạm vỏ 2. Xử lý chạm vỏ đường dây điện 2.1 Nguyên nhân - Phụ tải quá lớn so với tiết diện dây dẫn - Các điểm nối dây tiếp xúc không tốt 2.2 Cách xử lý Khi các sự cố nêu trên xảy ra thì dòng điện đi qua dẫn sẽ lớn hơn sức chịu đựng của dây dẫn làm cho dây dẫn nóng lên, ta tiến hành xử lý sự cố như sau: 50 - Kiểm tra và tắt bớt phụ tải điện - Kiểm tra và khắc phục các điểm nối dây tiếp xúc không tốt 3. Xử lý chạm vỏ máy phát điện 3.1 Nguyên nhân Nguyên nhân của hiện tượng này là chỗ nối dây, dây quấn động cơ máy phát điện bị chạm vỏ do hư hỏng cách điện. Ngoài ra do dây quấn động cơ bị ẩm hoặc nước chảy vào cũng có những biểu hiện tương tự 3.2 Cách xử lý - Tháo động cơ ra sấy khô - Kiểm tra, sửa chữa chổ dây quấn bị hở, chạm vỏ  Thực hiện việc đo, kiểm tra chạm vỏ  Bước 1 : Để thang đồng hồ về các thang đo trở, để thang 10KΩ. => sau đó chập hai que đo và chỉnh triết áo để kim đồng hồ báo vị trí 0 Ω. B ư Hình 3.5.4: Chỉnh đồng hồ đo  Bước 2 : Chuẩn bị đo .  Bước 3 : Đặt một que đo vào vỏ động cơ (ở chổ bị tróc sơn), một que đo còn lại đặt vào lần lược các đầu của các cuộn dây, đọc trị số trên thang đo. Giá trị đo được = chỉ số thang đo X thang đo  Nếu kim đồng hồ chỉ ở một giá trị nào đó, nghĩa là động cơ bị chạm vỏ 51 Hình 3.5.5: Đo chạm vỏ 4. Khắc phục sự cố động cơ điện bị quá tải 4.1. Nguyên nhân - Bạc đạn bị mòn - Bơm nước không lên - Bị sụt áp Hình 3.5.6: Động cơ bơm nước 3 pha 4.2. Cách xử lý Khi các sự cố nêu trên xảy ra thì dòng điện sẽ vượt quá định mức dẫn đến động cơ điện bị quá tải, ta tiến hành xử lý sự cố như sau: - Nếu bạc đạn bị mòn, bị lỏng thì sẽ phát ra tiếng kêu ở động cơ. Ta tiến hành thay bạc đạn mới 52 Hình 3.5.7: Động cơ tháo rời - Nếu bơm nước không lên thì động cơ sẽ bị nóng dẫn đến dòng điện tăng gây ra quá tải dòng điện. Ta tiến hành kiểm tra, sửa chữa hoặc thay mới clape ở đường hút của bơm nước Hình 3.5.8: Clape - Khi điện áp bị sụt thì dòng điện của động cơ sẽ tăng lên quá định mức, động cơ sẽ bị ù. Ta tiến hành kiểm tra và sửa chữa lưới điện 5. Khắc phục máy phát điện bị quá tải 5.1. Nguyên nhân - Phụ tải quá lớn - Do công suất của máy phát điện bị giảm - Có động cơ bị sự cố nên gây quá tải máy phát điện - Do ngắn mạch trên đường dây cung cấp điện 53 Hình 3.5.9: Sự cố đường dây 5.2. Cách xử lý Khi các sự cố nêu trên xảy ra thì dòng điện sẽ vượt quá định mức dẫn đến máy phát bị quá tải, ta tiến hành xử lý sự cố như sau: - Nếu phụ tải quá lớn thì ta tắt bớt một số phụ tải - Nếu công suất của máy bị giảm thì ta tiến hành sửa chữa máy phát - Động cơ điện bị sự cố thì ta tiến hành kiểm tra và sửa chữa động cơ - Hệ thống dây điện bị chập dẫn đến ngắn mạch thì ta tiến hành sửa chữa đường dây 6. Máy phát điện nóng quá mức 6.1. Nguyên nhân - Có thể do máy chạy quá tải. - Nếu phần lõi thép bị nóng nhiều hơn là do máy chạy quá tốc độ quy định - Nếu độ nóng ở các phần của cuộn dây stator không đồng đều thì có thể một số vòng dây bị chập - Cũng có thể hệ thống làm mát không tốt như quá bẩn, thông gió không tốt... 6.2. Cách xử lý - Dừng máy kiểm tra hệ thống làm mát - Kiểm tra tải của máy phát - Kiểm tra tốc độ máy phát 7. Máy phát không phát điện dù quay đủ tốc độ 7.1. Nguyên nhân: Bộ kích từ bị mất từ hoặc bị đảo cực từ. Hiện tượng này có thể do: - Chổi than bị lệch, khi đó từ trường chính của máy bị giảm, điện áp giảm xuống đến mức không đủ sức để kích từ cho máy phát. Trường hợp tệ nhất là máy phát bị đảo cực từ. 54 - Ngắn mạch ngoài: khi có hiện tượng ngắn mạch ngoài sẽ làm khử từ máy phát làm từ trường của rotor bị giảm đột ngột, do đó cuộn dây của nó cảm ứng ra dòng điện làm đảo cực từ. - Bộ kích từ bị hỏng do mạch bị đứt, biến trở tiếp xúc kém hoặc đấu sai - Đứt mạch chổi than, vòng đồng tiếp xúc kém, cách điện của cuông dây stator kém hoặc bị ngắn mạch 7.2. Cách xử lý: - Kiểm tra các chổi than và cách đấu dây để tìm ra chổ hỏng để sửa chữa - Nếu các cực đấu sai thì phải đổi lại - Kiểm tra và khắc phục sự cố ngắn mạch - Kiểm tra máy kích từ, dùng ôm kế để đo xem cuộn dây rotor có bĩ đứt hay không hoặc cham mách hay không - Kiểm tra các cuộn dây bằng cách quan sát, thường thì những chổ bị ngắn mạch thì không bình thường B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1: Trình bày các sự cố hệ thống điện và cách khắc phục các sự cố đó 2. Các bài thực hành: Bài tập 1: Xử lý chạm vỏ hệ thống điện - Mục tiêu : Phát hiện và xử lý được sự cố chạm vỏ Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Động cơ điện - Cách thức : Chia các nhóm nhỏ (2 – 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm kiểm tra bằng các đo các thiết bị điện. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/1 nhóm - Phương pháp đánh giá: Đánh giá trên cơ sở thực hành - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Thực hiện các bước đo, kiểm tra đúng theo quy trình; + Xác định và xử lý được sự cố chạm vỏ Bài tập 2: Khắc phục sự cố quá tải hệ thống điện 55 - Mục tiêu : Phát hiện và xử lý được sự cố quá tải hệ thống điện Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Thiết bị thực hành - Cách thức : Chia các nhóm nhỏ (2 – 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm kiểm tra bằng các đo các thiết bị điện. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/1 nhóm - Phương pháp đánh giá: Đánh giá trên cơ sở thực hành - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Phát hiện và xử lý được sự cố quá tải hệ thống điện +Thực hành thành thạo, đúng quy trình. C. GHI NHỚ - Xử lý chạm vỏ - Khắc phục sự cố máy phát điện - Khắc phục sự cố động cơ điện 56 BÀI 6 : ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN Mã bài: MĐ 03 – 06 Mục tiêu: - Biết được các quy định về an toàn lao động trên tàu cá - Tuân thủ và chấp hành đầy đủ các quy định về an toàn lao động khi vận hành hệ thống điện tàu cá - Có thái độ, trách nhiệm thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động trên tàu cá A. Nội dung: 1. Thực hiện an toàn khi vận hành hệ thống điện 1.1. Kiểm tra hệ thống điện - Dụng cụ phòng hộ cá nhân: Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động theo quy định: Mũ bảo hộ, găng tay, ủng, khẩu trang… - Trước khi sử dụng các dụng cụ phòng hộ bằng cao su, phải xem xét kỹ và lau sạch bụi, tránh ẩm bề mặt - Không để thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy. - Thường xuyên kiểm tra cách điện của các thiết bị cũng như hệ thống điện; - Phải cắt nguồn cấp điện khi sửa chữa hệ thống lưới và thiết bị điện. - Cử người canh giữ hoặc gắn biển báo “Cấm đóng điện” khi có người đang làm việc trên hệ thống điện. - Chuẩn bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ - Di chuyển, nâng và lắp đặt các động cơ điện, các máy sử dụng điện, các khí cụ đóng, cắt điện chỉ được tiến hành khi chúng ở trạng thái cắt điện. - Cầu chì của các mạng điện nối với thiết bị lắp ráp phải tháo ra trong suốt thời gian thi công. Chỉ được đặt cầu chì vào mạng điện để điều chỉnh thiết bị sau khi mọi người đã ở vị trí an toàn. - Trước khi đóng điện để thử lưới điện và thiết bị điện phải ngừng tất cả các công việc có liên quan, đồng thời người ở trong buồng phân phối phải ra khỏi khu vực nguy hiểm. - Cho điện áp để thử rơ le, áp tô mát máy ngắt và các dụng cụ khác phải làm theo phiếu công tác và sự chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật hoặc của đội trưởng sau khi đã thử nghiệm các thiết bị đó. - Phần hở của các thiết bị phân phối phải được che chắn, khi chưa có tấm lát trên các rãnh cấp điện phải dùng ván che đậy tạm. Cấm để dây dẫn điện thi công tiếp xúc với các bộ phận dây điện của công trình. 57 Hình 3.6.1: Bảo hộ cá nhân 1.2.An toàn điện a. Tác hại của dòng điện đối với con người Khi bị chạm điện sẽ có dòng điện đi qua cơ thể người (điện giật). Dòng điện qua cơ thể người gây ra tác động về nhiệt, điện phân, tác động sinh lý và những tác động nguy hiểm khác. Các tác động này xảy ra rất nhanh và tuỳ theo mức độ tác động mà có thể gây những nguy hiểm như:  Tác động sinh lý Kích thích tổ chức của tế bào kèm theo sự co giật của cơ bắp, đặc biệt là cơ phổi, cơ tim, có thể làm ngừng trệ cơ quan hô hấp, cơ quan tuần hoàn và gây chết người.  Gây tổn thương cơ thể sống Trường hợp bị điện giật chưa tới mức chết người nhưng có thể gây tổn thương cho nhiều cơ quan trong cơ thểđặc biệt là hệ thần kinh, hệ tuần hoàn như làm rối loạn chức năng của các hệ, giảm sút trí nhớ, tê liệt một phần hệ thần kinh, ảnh hưởng cơ quan tạo máu,… Trường hợp chạm phải điện áp cao sẽ bị chết ngay tức khắc và có thể bị chết do cả tác động kích thích của dòng điện kết hợp với tác động cơ học gây chấn thương như bị ngã, rơi từ trên cao xuống. b. Các mức độ tác động của dòng điện đối với cơ thể người Khi bị điện giật mức độ tác động chủ yếu được nghiên cứu theo tác động kích thích vì phần lớn các trường hợp chết người là do tác động kích thích. Dòng điện gây chết bởi kích thích tương đối bé (25 – 100)mA và điện áp không lớn, thời gian tác động khoảng vài giây. Khi mới chạm vào điện, điện trở của người còn lớn, dòng điện qua người chỉ gây kích thích cơ bắp làm ngón tay và tay co quắp lại. Nếu không kịp thời tách khỏi vật mang điện, điện trở của người giảm dần, dòng điện tăng lên, sự co quắp cũng tăng lên đên mức cơ thể không còn khả năng tách khỏi vật mang điện, hệ tuần hoàn hệ hô hấp bị tê liệt. Khi bị chết bởi dòng kích thích sẽ không thấy rõ chỗ dòng điện đi vào người và không gây thương tích. 58 c. Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm khi bị điện giật  Điện trở của người Khi bịđiện giật có thể coi người như một điện trở nhưng ở những bộ phận khác nhau điện trở cũng khác nhau vậy có thể coi dòng điện đi qua người như qua các điện trở mắc nối tiếp nhau. Trong đó lớp sừng trên da (dầy khoảng 0,05 đến 0,2 μm có điện trở lớn nhất sau đó đến da và xương, phần cơ và máu có điện trở nhỏ. Người da khô, không có thương tích điện trở khoảng từ 10.000 đến 100.000 Ω, nếu mất lớp sừng chỉ còn 800 đến 1.000 Ω, khi mất cả lớp da chỉ còn 600 đến 800 Ω. Điện trở của người còn bị giảm đi khi có dòng điện đi qua  Phụ thuộc tính chất tiếp xúc giữa người với vật mang điện Thời gian tiếp xúc: Thời gian tiếp xúc càng lâu càng nguy hiểm bới hai nguyên nhân – tăng thơi gian bị nguy hiểm, dòng điện tăng lên do điện trở giảm xuống. Trong thời gian 3 giây người có thể chịu được cường độ dòng điện theo công thức: Trong đó: Ing – cường độ dòng điện an toàn (mA). T – thời gian dòng điện qua người (s). Diện tích tiếp xúc càng lớn thì cường độ dòng điện càng lớn. 59 Áp lực tiếp xúc càng lớn thì dòng điện cũng càng lớn.  Phụ thuộc vào điện áp tiếp xúc, tính ch ất dòng điện, tần số dòng điện và đường đi của dòng điện qua cơ thể người. Điện áp tiếp xúc càng cao càng nguy hiểm, dòng xoay chiều nguy hiểm hơn dòng một chiều. Dòng xoay chiều có tần số (50 – 60)hz là nguy hiểm nhất, tần số càng cao hơn càng ít nguy hiểm, khi tần số 500.000hz sẽ không gây giật nhưng có thể bị bỏng. Dòng điện trong cơ thể không đi theo một bộ phận nhất định của cơ thể mà phân nhánh theo nhiều bộ phận khác nhau tuỳ thuộc vào vị trí của người chạm với vật mang điện. Dòng điện đi qua tim sẽ gây nguy hiểm nhất nên phân lượng dòng điện qua tim được đo để đánh giá mức độ nguy hiểm của đường đi dòng điện qua cơ thể người. d. Cấp cứu nạn nhân bị điện giật - Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện - Ngắt nguồn điện bằng công tắc, cầu dao hoặc dùng búa, rìu cán gỗ chặt dây điện. Hình 3.6.2: Cắt cầu dao điện - Người cứu chữa phải đứng trên bàn, ghế gỗ khô, đi dép cao su hoặc đi ủng, mang găng tay cách điện - Dùng que tre, thanh gỗ gạt dây điện Hình 3.6.3: Tách dây điện khỏi nạn nhân bằng que tre - Nắm lấy áo quần của nạn nhân kéo ra - Không được nắm tay hay chạm vào người nạn nhân. - Hứng đỡ nạn nhân nếu người bị điện giật ở trên cao. Hình 3.6.4: Tách dây điện khỏi nạn nhân bằng cách nắm áo 60  Xử lý sau khi tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện - Người bị nạn chưa mất tri giác Người bị nạn chưa mất tri giác, chỉ bị mê đi trong chốc lát, còn thở yếu. Cần đặt nằm nghỉ nơi thông thoáng, yên tĩnh. Đưa ngay đến cơ quan y tế gần nhất. - Người bị nạn mất tri giác Người bị nạn mất tri giác nhưng còn thở nhẹ, tim đập yếu Cần đặt nơi thông thoáng, yên tĩnh Nới rộng quần áo, thắt lưng Lấy dị vật, đờm nhớt trong miệng ra Cho ngửi dung dịch ammoniac Xoa bóp toàn thân cho nóng lên Đưa ngay đến cơ quan y tế gần nhất. Hình 3.6.5: Xoa bóp toàn thân nạn nhân - Người bị nạn đã ngừng thở Người bị nạn ngừng thở, tim ngừng đập Được đặt nơi thông thoáng, bằng phẳng, yên tĩnh Nới rộng quần áo, thắt lưng Mở miệng nạn nhân để lấy dị vật, đờm nhớt trong miệng ra Hô hấp nhân tạo hay hà hơi thổi ngạt hoặc hà hơi thổi ngạt kết hợp với ấn tim (xoa bóp tim) ngoài lồng ngực Chờ y, bác sĩ đến và có ý kiến quyết định. 61  Hô hấp nhân tạo - Cách 1: 1. Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt phẳng cứng, đầu nghiêng và gối cằm lên 2 bàn tay sấp lại với nhau. 2. Kéo lưỡi nạn nhân ra để thông khí. 3. Người làm hô hấp quỳ gối trước đầu nạn nhân, đặt hai bàn tay lên lưng nạn nhân, hai ngón tay cái đụng vào nhau, bàn tay ở dưới đường vòng ngực (đường chạy giữa nách nạn nhân), hai cánh tay giang thẳng ra. Hình 3.6.6: Đặt tay lên lưng nạn nhân 4. Nghiêng người về phía trước, tạo lực ép lên lưng nạn nhân. 5. Buông ra từ từ trong 2-3 giây. Hình 3.6.7: Ấn xuống lưng nạn nhân 6. Ngã người về phía sau, lướt bàn tay trên cánh tay nạn nhân. Hình 3.6.8: Lướt trên cánh tay nạn nhân 62 7. Nắm hai cánh tay của nạn nhân trên khuỷu tay (cùi chỏ) rồi kéo về phía mình (giữ y như vậy khoảng 2-3 giây). Hình 3.6.9: Kéo cánh tay nạn nhân 8. Đặt hai tay nạn nhân xuống đất. 9. Lặp lại chu kỳ 12 lần/phút. - Cách 2: Hình 3.6.10: Người cứu nạn quỳ trên lưng nạn nhân Đặt người bị nạn nằm sấp, một tay gối dưới đầu, một tay duỗi thẳng, mặt nghiêng về phía tay duỗi, Moi đờm nhớt trong miệng nạn nhân ra và kéo lưỡi ra nếu lưỡi thụt vào. Người làm hô hấp quỳ hai đầu gối hai bên hông nạn nhân, hai bàn tay để vào hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái sát sống lưng nạn nhân. Ấn tay xuống bằng cả người đổ về phía trước, đếm đến 3 rồi từ từ đưa người thẳng về, tay vẫn để ở lưng nạn nhân, đếm đến 3 rồi lại ấn tay xuống để lặp lại thao tác. Thực hiện đều 12 lần/phút theo nhịp thở của người cấp cứu cho đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ. 63 - Cách 3: Đặt nạn nhân nằm ngửa, thân hơi ưởn lên bằng cách đặt một cái gối hoặc quàn áo vo tròn lại, đầu hơi ngửa. Một người lấy khăn sạch kéo lưỡi nạn nhân ra và giữ cố định. Người làm hô hấp quỳ phía trước, cách đầu nạn nhân độ 20 - 30cm, hai tay cầm lấy hai cánh tay của nạn nhân ở gần khuỷu. Từ từ đưa hai cánh tay nạn nhân lên phía trên đầu, sau 2-3 giây lại nhẹ nhàng đưa tay nạn nhân xuống dưới, gập lại và lấy sức của người cứu để ép khuỷu tay nạn nhân vào lồng ngực của họ, sau đó 2 - 3 giây lại đưa trở lên đầu. Thực hiện 16 - 18 lần/phút theo nhịp đếm đều đến 3 lúc hít vào và thở ra cho đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ.  Hà hơi thổi ngạt Người cấp cứu quỳ bên cạnh, sát ngang vai nạn nhân đang nằm ngửa. Ngửa đầu nạn nhân để cuống lưỡi không bít kín đường hô hấp Hình 3.6.11: Đầu nạn nhân ngửa ra Một tay mở miệng, tay còn lại luồn một ngón tay được quấn vải sạch kiểm tra họng nạn nhân, lau hết đờm nhớt, lấy dị vật… Người thổi ngạt vẫn mở miệng nạn nhân bằng một tay, tay kia vít đầu nạn nhân xuống Hít thật mạnh rồi áp kín miệng mình vào miệng nạn nhân và thổi mạnh. Hình 3.6.12: Thổi vào miệng nạn nhân 64 Khi ngực nạn nhân phồng lên, người thổi ngạt ngừng thổi, ngẩng đầu lên hít hơi thứ hai. Khi đó, nạn nhân sẽ tự thở ra được do đàn hồi của lồng ngực. Thực hiện liên tục với nhịp 14 lần/phút cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh, thở trở lại, môi mắt hồng hào hoặc cho đến khi nạn nhân có dấu hiệu chết hẳn (đồng tử trong mắt giãn to, thường từ 1 - 2giờ sau) và có ý kiến của y, bác sĩ.  Thổi ngạt kết hợp với ấn tim (xoa bóp) ngoài lồng ngực Nếu nạn nhân mê man, không nhúc nhích, tím tái, ngừng thở, không nghe tim đập, phải lập tức ấn tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt. Một người tiến hành hà hơi thổi ngạt như trên Một người thực hiện ấn tim Hai bàn tay người ấn tim chồng lên nhau, đè 1/3 dưới xương ức nạn nhân. Ấn mạnh bằng cả sức cơ thể tì xuống vùng ức (không tì sang phía xương sườn để tránh nạn nhân có thể bị gãy xương). Cứ ấn tim 4 - 5 lần thì lại thổi ngạt một lần, tức ấn khoảng 50 - 60 lần/phút. Thổi ngạt kết hợp với ấn tim là phương pháp hiệu quả nhất, nhưng khi nạn nhân bị thương tổn cột sống thì không nên làm động tác ấn tim. Hình 3.6.13: Thổi ngạt kết hợp ấn tim 65 2. Thực hiện an toàn khi vận hành động cơ điện và máy phát điện Hình 3.6.14: Máy phát điện - Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ, đặc biệt là các phương tiện cách điện khi làm việc. - Phải nắm vững sơ đồ phân phối điện trên tàu, qui trình vận hành và qui trình kỹ thuật an toàn điện. Nhật ký vận hành phải được ghi chép đầy đủ đúng qui định - Trước khi cho máy làm việc phải : + Xem xét phát hiện hư hỏng bên ngoài của máy. + Kiểm tra xiết chặt. + Kiểm tra mức nhiên liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải xả cặn ở bình chứa nhiên liệu. + Kiểm tra mức dầu nhờn của cacte dầu. + Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát. + Kiểm tra xem cầu dao tổng có ở vị trí cắt mạch không. + Đưa núm điều chỉnh kích thích về vị trí điện áp thấp nhất. Chỉ khi sự kiểm tra cho thấy máy đang ở tình trạng hoàn hảo và sẵn sàng làm việc mới cho phép khởi động máy. *) Chú ý: Khi sử dụng máy "đề " bằng không khí nén phải tuân theo "Qui định an toàn lao động khi vận hành máy nén khí ". - Khi kích thích máy phát phải làm từ từ bằng cách xoay dần núm điều chỉnh điện áp cho đến khi điện áp đạt trị số định mức (nếu điều chỉnh bằng tay). - Việc tăng tải máy cũng phải làm từ từ tránh cho nhiệt độ máy tăng lên đột ngột. 66 - Trong quá trình làm việc người trực máy phải luôn luôn có mặt, không được tự ý rời vị trí công tác hay giao vị trí cho người khác trông coi hộ. Phải chú ý kiểm tra: + Nhiệt độ dầu và nước động cơ nổ. + Áp suất dầu nhờn. + Tần số, điện áp và cường độ dòng điện của từng pha. + Nhiệt độ máy phát điện và nhiệt độ các ổ bi của máy phát điện. + Tình trạng làm việc của các chổi than và cổ góp nếu có. *) Chú ý: Khi máy đang hoạt động cấm lau chùi điều chỉnh bộ phận quay, vô dầu mỡ..., chỉ được làm việc đó khi máy đã ngừng hẳn chuyển động. - Điện áp làm việc dài hạn của máy phát không được vượt quá 110% điện áp định mức của máy. + Dòng điện các pha không được chênh lệch quá 15%. + Thời gian cho phép quá tải của máy đối với các trị số quá tải tương ứng phải nằm trong giới hạn qui định của nhà chế tạo. - Khi dừng máy bình thường phải cắt tải, giảm tốc độ động cơ từ từ đến tốc độ tối thiểu và cho tiếp tục làm việc một thời gian trước khi ngừng hẳn cho đến khi nhiệt độ nước làm mát đã đạt 50 ÷ 600C. - Khi sửa chữa và lắp đặt máy biến áp trong trạm phải ngắt điện phía hạ áp để khỏi nóng biến thế. - Phải định kỳ kiểm tra điện trở cách điện ở máy đang vận hành sao cho trị số của chúng không nhỏ hơn trị số qui định ở cả hai trạng thái nóng và nguội. - Phải ngừng máy phát ngay trong các trường hợp sau : + Nhiệt độ dầu và nước, hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng quá giới hạn cho phép. + Áp suất vượt quá trị số giới hạn. + Tốc dộ quay tăng hay giảm quá mức qui định. + Có tiếng gõ và tiếng khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng. + Xuất hiện tia lửa hoặc khói trong máy phát điện. + Phóng điện quá nhiều và không bình thường của chổi than và cổ góp. - Khi cấp nhiên liệu và dầu phải : + Cấm hút thuốc và sử dụng ngọn lửa hở để soi kiểm tra mức nhiên liệu. + Không cho phép rò rỉ dầu và nhiên liệu, nếu phát hiện rò rỉ phải khắc phục ngay mới được cho máy hoạt động tiếp. + Không cho để các chất dễ cháy gần các thiết bị điện. 67 + Không được để các vật cản trên lối thoát dự phòng. Chỗ làm víệc phải trật tự, ngăn nắp. - Chỉ được sử dụng bình chữa cháy CO2 hay vải không thấm nước để dập tắt sự cháy của dầu và nhiên liệu. * Chú ý: Nghiêm cấm rót nước vào dầu và nhiên liệu cháy cũng như dùng bình bọt chữa cháy để dập tắt các dây dẫn hay thiết bị bị cháy mà đang có điện. - Phải theo dõi để bảo đảm đường đi của khí trong ống xả không bị bịt kín. Đường kính ống xả phải bằng 1,5 đường kính ống góp thải. Phần ống thải nằm trong nhà phải được bọc cách nhiệt. Ống thải đi qua các tường và mái dễ cháy phải có tấm ngăn cách cỡ 50 x 50cm. - Khi rửa các chi tiết, cụm chi tiết máy trong quá trình sửa chữa máy phát điện hoặc bảo trì máy phát điện phải đề phòng dung dịch rửa và nhiên liệu rơi vào mắt. - Không được tháo và lắp bóng điện khi chưa cắt điện, nếu trường hợp không cắt điện được thì công nhân phải đeo găng tay cách điện và đeo kính phòng hộ - Chỉ được nối các động cơ điện, dụng cụ điện, đèn chiếu sáng và các thiết bị khác vào lưới điện bằng các phụ kiện quy định, cấm đấu ngoắc, xoắn đầu dây. 3. Thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ khi vận hành hệ thống điện Hình 3.5.15: An toàn cháy nổ 68 Hình 3.6.16: An toàn cháy nổ B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1: Các biện pháp an toàn khi vận hành và kiểm tra hệ thống điện Câu hỏi 2: Các biện pháp an toàn phòng chống cháy nổ khi vận hành hệ thống điện 2. Các bài thực hành: Bài tập 1: Thực hành an toàn khi vận hành và kiểm tra hệ thống điện - Mục tiêu : Thực hiện các biện pháp an toàn khi vận hành và kiểm tra hệ thống điện Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Thiết bị thực hành - Cách thức : Chia các nhóm nhỏ (2 – 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm kiểm tra bằng các đo các thiết bị điện. - Thời gian hoàn thành: 30 phút /1 nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát sự thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Thực hành thành thạo, đúng quy trình. 69 Bài tập 2: Thực hành các biện pháp an toàn phòng chống cháy nổ khi vận hành hệ thống điện - Mục tiêu : Thực hiện được các biện pháp an toàn phòng chống cháy nổ khi vận hành hệ thống điện Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực : Thiết bị thực hành - Cách thức : Chia các nhóm nhỏ (2 – 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm kiểm tra bằng các đo các thiết bị điện. - Thời gian hoàn thành: 30 phút /1 nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát sự thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Thực hành thành thạo, đúng quy trình. C. GHI NHỚ - An toàn khi vận hành hệ thống điện - An toàn phòng chống cháy nổ - Cứu người bị điện giật 70 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN  Vị trí: Mô đun vận hành hệ thống điện tàu cá là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề: Vận hành, bảo trì máy tàu cá. Được giảng dạy sau mô đun vận hành máy chính, giảng dạy độc lập với các mô đun khác trong chương trình. Mô đun cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học.  Tính chất: Mô đun vận hành hệ thống điện tàu cá là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành hệ thống điện; được giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc tại địa phương có đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ cần thiết. Mô đun cung cấp cho người học những kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thái độ làm việc cần thiết nhằm phục vụ công việc vận hành hệ thống điện có trên tàu cá. II. MỤC TIÊU - Trình bày được sơ đồ hệ thống điện trên tàu; - Hiểu và trình bày được các nguyên lý làm việc của các thiết bị điện trên tàu; - Vận hành được máy phát điện trên tàu; - Vận hành được các thiết bị điện trên tàu; - Xử lý các sự cố về điện trên tàu. - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật trong việc vận hành hệ thống điện trên tàu; - Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác; - Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔ ĐUN Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ03-1 Bài 1: Giới thiệu hệ thống điện trên tàu cá Lý thuyết Lớp học 02 02 0 0 MĐ03-2 Bài 2: Kiểm tra hệ thống điện Tích hợp Xưởng thực hành 12 02 10 0 MĐ03-3 Bài 3: Vận hành máy phát điện Tích hợp Xưởng thực 12 02 08 02 71 Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* hành MĐ03-4 Bài 4: Vận hành động cơ điện Tích hợp Xưởng thực hành 10 02 08 0 MĐ03-5 Bài 5: Khắc phục sự cố hệ thống điện Tích hợp Xưởng thực hành 16 04 10 02 MĐ03-6 Bài 6: Đảm bảo an toàn trong vận hành hệ thống Tích hợp Xưởng thực hành 08 02 04 02 Kiểm tra kết thúc mô đun 03 Cộng 63 14 40 06 IV. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP 4.1. Bài 1. Giới thiệu hệ thống điện trên tàu cá Bài tập 1: Mô tả cấu tạo và chức năng của từng bộ phận chính máy phát điện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của máy phát điện Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày được hoạt động của máy phát điện Dựa vào bảng câu hỏi Kiểm tra được các bộ phận trong máy phát điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Thực hiện công việc bảo dưỡng các bộ phận trong máy phát điện Căn cứ vào thao tác và kết quả thực hiện trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 72 Bài tập 2: Mô tả cấu tạo và chức năng của từng bộ phận chính máy phát điện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của động cơ điện Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày được hoạt động của động cơ điện Dựa vào bảng câu hỏi Kiểm tra được các bộ phận trong động cơ điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Thực hiện công việc bảo dưỡng các bộ phận trong động cơ điện Căn cứ vào thao tác và kết quả thực hiện trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 4.2. Bài 2. Kiểm tra hệ thống điện Bài tập 1: Kiểm tra cầu dao và áp tô mát Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của cầu dao điện Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày được hoạt động của cầu dao điện Dựa vào bảng câu hỏi Kiểm tra được cầu dao điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Trình bày được cấu tạo của áp tô mát Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày được hoạt động của áp tô mát Dựa vào bảng câu hỏi Kiểm tra được áp tô mát Căn cứ vào thao tác và kết quả thực hiện trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 73 Bài tập 2: Kiểm tra máy phát điện và phụ tải Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của động cơ lai máy phát điện Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày được hoạt động của động cơ lai máy phát điện Dựa vào bảng câu hỏi Kiểm tra được động cơ lai máy phát điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Kiểm tra được các phụ tải điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 4.3. Bài 3. Vận hành máy phát điện Bài tập 1: Khởi động máy phát điện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của động cơ lai máy phát điện Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày được hoạt động của động cơ lai máy phát điện Dựa vào bảng câu hỏi Thực hiện khởi động máy phát điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 74 Bài tập 2: Vận hành và dừng máy phát điện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của động cơ lai máy phát điện Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày được hoạt động của động cơ lai máy phát điện Dựa vào bảng câu hỏi Thực hiện vận hành và dừng máy phát điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 4.4. Bài 4. Vận hành động cơ điện Bài tập 1: Thực hành đóng điện cho phụ tải và theo dõi động cơ hoạt động Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của động cơ điện Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày được hoạt động của động cơ điện Dựa vào bảng câu hỏi Thực hiện đóng điện cho phụ tải và theo dõi hoạt động Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 75 Bài tập 2: Thực hành dừng động cơ điện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của động cơ điện Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày được hoạt động của động cơ điện Dựa vào bảng câu hỏi Thực hiện dừng động cơ điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 4.5. Bài 5. Khắc phục sự cố hệ thống điện Bài tập 1: Thực hành xử lý chạm vỏ hệ thống điện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Thực hiện đo chạm vỏ hệ thống điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Thực hành xử lý chạm vỏ hệ thống điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và cách xử lý Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành Bài tập 2: Thực hành khắc phục sự cố quá tải máy phát điện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Thực hiện đo, phát hiện quá tải máy phát điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Thực hành xử lý quá tải máy phát điện Căn cứ vào thao tác thực hiện và cách xử lý Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 76 4.6. Bài 6. Đảm bảo an toàn trong vận hành hệ thống điện Bài tập 1: Thực hành an toàn khi vận hành và kiểm tra hệ thống điện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày và thực hiện được các biện pháp an toàn khi vận hành và kiểm tra hệ thống điện Căn cứ vào thao tác thực hiện trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành Bài tập 2: Thực hành an toàn phòng chống cháy nổ hệ thống điện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày và thực hiện được các biện pháp an toàn phòng chống cháy nổ hệ thống điện Căn cứ vào thao tác thực hiện trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thân Ngọc Hoàn; Điện tàu thủy; NXB Giao thông vận tải – 1991. 2. Nguyễn Kim Đính; Kỹ thuật điện; Trường đại học bách khoa TPHCM 3. Vụ trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo trình điện dân dụng và công nghiệp; NXB Giáo dục 4. Trần Quang Khánh; Vận hành hệ thống điện; NXB Khoa học và kỹ thuật 77 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ: VẬN HÀNH, BẢO TRÌ MÁY TÀU CÁ (Theo Quyết định số 874/QĐ-BNN-TCCB, ngày 20 tháng 06 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Trần Phạm Tuất, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc 2. Phó chủ nhiệm: Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thư ký: Ông Đặng Văn Luật, Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc 4. Các ủy viên: - Ông Nguyễn Quang Huy, Trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc - Ông Trần Thế Phiệt, Trưởng phòng Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc - Ông Trần Văn Tám, Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản - Ông Hoàng Văn Thuận, Kỹ sư – Máy trưởng Chi cục Khai thác Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Vịnh Bắc Bộ./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ: VẬN HÀNH, BẢO TRÌ MÁY TÀU CÁ (Theo Quyết định số 2033/QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Huỳnh Hữu Lịnh, Hiệu trưởng Trường Trung học Thủy san 2. Thư ký: Bà Đào Thị Hương Lan, Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Trần Ngọc Sơn, Giáo viên Trường Trung học Thủy sản - Ông Vi Văn Cảnh, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi - Ông Phan Hồng Quang, Chi cục Khai thác và BV nguồn lợi thủy sản Hải Phòng./. 78

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmd_3_giao_trinh_van_hanh_he_thong_dien_tau_ca_0646.pdf