Kiến thức
- Biết được cách bố trí và vị trí các thiết bị cơ khí trên tàu cá
- Mô tả được cấu tạo và trình bày được nguyên lý hoạt động của các thiết bị
cơ khí có trên tàu cá
Kỹ năng
- Vận hành được các thiết bị cơ khí trên tàu cá đúng quy trình như :
+ Thiết bị tời neo, tời kéo lưới, cẩu,.
+ Hệ thống bơm
+ Thiết bị đẩy tàu (Hệ trục chân vịt)
+ Hệ thống khí nén
+ Thiết bị thủy lực
+ Máy khai thác tàu cá,.
- Khắc phục được một số sự cố các thiết bị cơ khí
112 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1722 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình mô đun vận hành các thiết bị cơ khí tàu cá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nối vào đầu motor.
- Đóng nắp che
- Đóng cầu dao điện
- Dọn dẹp dụng cụ
86
5.2. Sự cố bơm làm việc không lên nước
Hiện tượng: Bơm quay nhưng nước không ra
NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
* Lỗi cơ khí
- Vỡ trục bơm, khớp nối giữa
động cơ với bơm
- Cánh bơm hoặc vành quá mòn
- Cánh bơm bị tuột khỏi trục bơm
- Khe hở cánh bơm bị tắc nghẽn
- Không đúng loại bơm
- Thủng hoặc vỡ đường hút
- Sửa chữa hoặc thay thế trục khác
- Thay thế cánh bơm và vành mới
- Lắp lại cánh bơm vào trục
- Làm sạch khe hở, lắp chắn rách
- Lắp đúng loại bơm
- Thay thế ống bị hỏng
* Lỗi động cơ
- Động cơ chạy sai tốc độ (chọn
sai động cơ)
- Vận hành sai tốc độ (sử dụng
biến tần)
- Sai chiều quay động cơ
- Lựa chọn lại động cơ cho phù hợp
- Cài đặt lại tốc độ
- Đảo pha nguồn cấp cho động cơ
* Lỗi thủy lực
- Bơm chưa được mồi đầy nước
- Bơm đặt quá cao
- Ống hút không được nhúng chìm
- Không khí lọt trong lưu chất bơm
- Mồi đầy nước buồng bơm
- Hạ thấp cột hút hoặc nhấn chìm
- Hạ thấp đường hút
- Loai bỏ bọt khí, xả air
5.3. Sự cố bơm làm việc quá ồn
Hiện tượng: Bơm làm việc gây tiếng ồn lớn
Nguyên nhân: Khi làm việc bơm phát ra tiếng ồn lớn do bọt khí, mà hiện
tượng này có thể là do:
- Van đáy hoặc bất cứ van nào trên đường hút bị kẹt dính.
- Lưới chắn rác , màng lọc thường xuyên bị tắc nghẽn.
- Bể nước bị đóng băng khi thời tiết lạnh.
- Nắng mặt trời làm nóng đường hút, đang làm tăng nhiệt độ lưu chất đến
điểm bốc hơi.
- Mặt nước động trong bể giảm xuống gây nên hiện tượng xoáy nước, khi
đó luồng khí lọt vào buồng hút.
87
- Nhiều bơm đang hoạt động tại cùng một bể hút, làm giảm mực nước động
rất nhanh.
- Phao báo cạn bị tắc.
- Trong hệ thống bơm tuần hoàn, ống xả nối trực tiếp với ống hút, hoặc hở
và nhiệt độ dung dịch tăng lên.
- Thỉnh thoảng chiều sâu hút quá sâu. Ma sát đường ống hút tăng sẽ làm
giảm khả năng hút của bơm.
- Bể hút cho dung dịch làm nóng quá mức để chống đông
- Tỷ trọng của dung dịch bị thay đổi. Trường hợp này có thể xảy ra với lưu
chất bơm có nhiệt độ hoặc chất tẩy rửa hoặc chống đông bị kích hoạt trong
đường ống.
- Bể xả bị thay đổi từ áp xuất dương sang áp xuất âm theo như dây truyền
sản xuất.
- Gioăng nối Van trên đường ống hút có áp xuất âm và khí có thể lọt vào
thông qua các đệm kín.
- Miệng ống hút đang bị chuyển dịch hoặc biến đổi bằng nhiều cách khác
nhau. Lúc đó van đáy, rọ rác, cút cong hoặc các thiết bị khác có được lắp đặt
trong hệ thống hút.
- Có thể các lớp cặn vôi của nước cứng hoặc các loại vật rắn khác đọng lại trong
đường ống hút làm giảm kích thước đường ống hút sau khoảng thời gian sử dụng.
Khắc phục:
Khi bơm làm việc có hiện tượng này phải dừng bơm và xử lý ngay mới được
vận hành lại. Tùy vào từng nguyên nhân gây ra mà ta có cách xử lý khác nhau.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi:
1.1. Câu hỏi số 5.7.1: Mô tả một số sự cố của hệ thống thủy lực.
1.2. Câu hỏi số 5.7.2: Mô tả một số sự cố của hệ thống khí nén.
1.3. Câu hỏi số 5.7.3: Mô tả một số sự cố của bơm nước ly tâm.
2. Các bài thực hành:
2.1. Bài thực hành số 5.7.1: Thực hành khắc phục sự cố mất áp lực dầu
thủy lực.
- Mục tiêu:
+ Hiểu được quy trình khắc phục sự cố mất áp lực dầu thủy lực
+ Khắc phục được sự cố mất áp lực dầu thủy lực đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
+ Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
88
- Nguồn lực: máy chính táu cá, hệ trích lực, hệ thống bơm thủy lực (có đủ 2
dạng dẫn động bằng motor điện và trích lực máy chính), các thiết bị cần thiết
khác: bộ cờ lê, bộ tuýp, khay đựng, giẻ lau, ống dầu cao áp, ...
- Cách thức tiến hành: Giao cho mỗi học viên một hệ thống bơm thủy lực có
đầy đủ các thiết bị và bị mất áp lực dầu. Yêu cầu học viên khắc phục sự cố mất áp
lực dầu.
- Nhiệm vụ của từng học viên khi thực hiện bài tập: Làm đầy đủ các bước
theo quy trình khắc phục sự cố mất áp lực dầu thủy lực.
- Thời gian hoàn thành: 15 phút/học viên
- Kết quả sản phẩm cần đạt được:
+ Xác định chính xác nguyên nhân của sự cố
+ Thực hiện đúng các bước khắc phục
+ Khắc phục xong sự cố một cách nhanh chóng
+ Dụng cụ , môi trường được vệ sinh sạch sẽ
2.2. Bài thực hành số 5.7.2: Thực hành khắc phục sự cố máy nén khí mất
áp lực.
- Mục tiêu:
+ Hiểu được quy trình khắc phục sự cố máy nén khí mất áp lực
+ Khắc phục được sự cố máy nén khí mất áp lực đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
+ Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Nguồn lực: Máy chính, máy nén khí (có đủ 2 dạng dẫn động bằng motor
điện và bằng động cơ diesel phụ), các thiết bị khác: bộ cờ lê, bộ tuýp, khay
đựng, giẻ lau, ...
- Cách thức tiến hành: Giao cho mỗi học viên một hệ thống máy nén khí có
đầy đủ các thiết bị và bị mất áp lực. Yêu cầu học viên khắc phục sự cố mất áp lực
khí sau máy nén
- Nhiệm vụ của từng học viên khi thực hiện bài tập: Làm đầy đủ các bước
theo quy trình khắc phục sự cố mất áp lực khí nén.
- Thời gian hoàn thành: 15 phút/học viên
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Xác định chính xác nguyên nhân của sự cố
+ Thực hiện đúng các bước khắc phục
+ Khắc phục xong sự cố một cách nhanh chóng
+ Dụng cụ , môi trường được vệ sinh sạch sẽ.
89
2.3. Bài thực hành số 5.7.3: Thực hành khắc phục sự cố bơm ly tâm làm
việc không lên nước.
- Mục tiêu:
+ Hiểu được quy trình khắc phục sự cố bơm ly tâm làm việc không lên nước
+ Khắc phục được sự cố bơm ly tâm làm việc không lên nước đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật
+ Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Nguồn lực: Máy chính, bơm ly tâm, các thiết bị khác: bộ cờ lê, bộ tuýp,
khay đựng, giẻ lau, ...
- Cách thức tiến hành: Giao cho mỗi học viên một bơm ly tâm có đầy đủ
các thiết bị và bị sự cố khi làm việc không lên nước. Yêu cầu học viên khắc
phục sự cố bơm ly tâm làm việc không lên nước.
- Nhiệm vụ của từng học viên khi thực hiện bài tập: Làm đầy đủ các bước
theo quy trình khắc phục sự cố bơm ly tâm làm việc không lên nước.
- Thời gian hoàn thành: 15 phút/học viên
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Xác định chính xác nguyên nhân của sự cố
+ Thực hiện đúng các bước khắc phục
+ Khắc phục xong sự cố một cách nhanh chóng
+ Dụng cụ , môi trường được vệ sinh sạch sẽ
C. Ghi nhớ:
- Khi xảy ra sự cố, trừ trường hợp bất khả kháng, còn lại người vận hành
phải dừng máy an toàn, báo cáo và tìm nguyên nhân. Tránh để xảy ra các hư
hỏng tiếp theo.
- Các máy thủy lực có độ bền và độ chính xác cao, không nên tự ý sửa chữa
các thiết bị thủy lực khi chưa có đủ dụng cụ cũng như có tay nghề.
- Luôn có ý thức về an toàn và bảo vệ môi trường.
90
Bài 8: THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN TRONG
VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ
Mã bài: MĐ 05 – 08
Mục tiêu:
- Biết được các quy định về an toàn tàu thủy và các quy định về an toàn
trong vận hành các thiết bị cơ khí.
- Tuân thủ và chấp hành đầy đủ các quy định an toàn trong vận hành các
thiết bị cơ khí.
- Nghiêm túc và có trách nhiệm thực hiện tốt công tác an toàn
A. Nội dung:
1. Quy định về an toàn tàu thủy
1.1. Những quy định chung
Khác với các ngành nghề khác, ngành vận tải biển có đặc tính riêng, điều
kiện làm việc, đi lại rất dễ gây ra các tai nạn. Bởi vậy bất cứ người nào lên
xuống làm việc dưới tàu cần nắm được một số nội qui, qui định của ngành để
tránh tai nạn.
Qui định chung cho tất cả mọi người lên xuống làm việc dưới tàu đã được
Tổng cục trưởng Tổng cục đường biển (nay là Cục Hàng Hải Việt Nam) ban
hành gồm 12 điều:
1. Khi bước chân xuống cầu tàu phải chú ý xem cầu thang bắc có chắc chắn
và đảm bảo không. Nếu không chắc chắn phải báo ngay trực nhật bắc lại rồi mới
được xuống. Khi xuống không hấp tấp vội vàng, xuống từng người một.
2. Không được đi guốc, dép cao su không có quai hậu trên tàu.
3. Khi lên xuống dốc phải vịn tay vào tay vịn hoặc dây chằng.
4. Không nhảy từ cầu tàu lên tàu, từ tàu lên cầu. Phải đi cầu thang. Không
được tự ý chạy nhảy, leo trèo, không được nô đùa, xô đẩy nhau ở trên tàu.
5. Đi đứng dưới tàu phải chú ý cẩn thận nếu không dễ bị trượt ngã gây tai
nạn. Đi qua miệng hầm phải chú ý tránh để rơi xuống hầm gây chết người.
6. Các đồ đạc, máy móc nếu không có nhiệm vụ không được sờ mó, nghịch
ngợm làm hư hỏng, mất độ chính xác.
7. Khi tàu làm hàng cấm đứng ở đầu dây chằng, cần cẩu, dưới cần cẩu và
góc quay chết của cần cẩu.
8. Không ngồi trên be tàu, lan can và ngồi những chỗ chênh vênh của tàu
tránh rơi xuống biển.
91
9. Khi tàu mất điện đi lại phải hết sức thận trọng kẻo vấp ngã, va đập hoặc
thụt hầm.
10. Khi tàu ra vào cầu, nếu không có nhiệm vụ không được đứng gần khu
vực tàu làm dây dễ gây tai nạn.
11. Không được đứng gần khu vực đang làm việc, sửa chữa khi không có
trách nhiệm.
12. Nếu không chấp hành đúng nội qui ở trên thì người trực nhật bảo hộ lao
động có quyền mời lên khỏi tàu sau khi có nhắc nhở.
1.2. Thực hiện công tác an toàn khi sử dụng các dụng cụ cầm tay
Búa tay
Trước khi đánh búa phải kiểm tra đầu búa chêm đã chắc chưa, lỗ búa có rạn
nứt không, mặt búa có nguy cơ bị mẻ không. Cấm sử dụng các loại búa bị toét mặt
và có vết rạn nứt. Sử dụng búa phải thích hợp với từng yêu cầu công việc.
Cán búa phải làm bằng gỗ tốt, khô, dẻo không có vết nứt, thớ ngang. Tra
cán búa không để bị toét hoặc bị nứt dọc trục cán. Cán búa phải vuông góc với
trục búa.
Trước khi đánh búa phải quan sát người xung quanh. Đối với các khu vực
hẹp có nhiều người sử dụng búa thì không được đứng đối diện nhau. Khi đánh
búa cấm mang găng tay. Thường xuyên nhúng đầu búa vào nước để búa không
bị bong cán. Đang đánh búa nếu thấy hiện tượng không bình thường phải dừng
lại kiểm tra rồi mới tiếp tục làm nếu cán búa có mồ hôi phải thường xuyên lau
khô. Không đánh búa lên mặt búa, đánh lên các bề mặt tôi cứng. Lúc quai phải
hết sức tập trung không nói chuyện.
Đục
Đục phải dài đủ tay cầm, không để tòe đầu. Tôi đục chỉ tôi đầu lưỡi. Khi
dùng búa quai đục nhất thiết phải có kẹp bằng tre, cao su, cấm trực tiếp cầm
bằng tay.
Cờ lê
Không được sử dụng những cờ lê bị nhờn, có vết rạn nứt. Lúc vặn các đai
ốc phải đứng vững, cầm chặt. Làm trên cao, chỗ treo leo phải đề phòng ngã hoặc
cờ lê rơi xuống người phía dưới. Vặn các đai ốc lớn nếu cần thiết nối thêm tuýp.
Cấm nối ống tuýp với những cờ lê sử dụng hai đầu hoặc khi vặn các đai ốc ở
trên cao.
Dùng clê tháo đai ốc bị gỉ lâu ngày phải thận trọng tránh làm vẹt đầu đai
ốc, trượt cờ lê gây tai nạn.
Giũa và dao gọt
Giũa và dao gọt phải có cán. Không sử dụng giũa, dao gọt, không có cán
hoặc cán bị nứt. Không dùng tay, mồm thổi mạt sắt đồng khi giũa gọt. Phải dùng
92
bàn chải, chổi hoặc giẻ phủi chúng. Cấm dùng chuổi giũa làm mũi đột, tuốc nơ
vít. Giũa gọt xong phải để giũa và dao nằm gọn không để đứng.
Êtô
Êtô phải lắp chắc chắn, khoảng cách hai êtô trên một bàn không nhỏ hơn 1
mét và phải có tấm chắn giữa. Cấm không dùng búa đánh vào tay đòn hoặc đu
người trên tay đòn để xiết êtô. Miệng các êtô phải có đệm lót bằng kim loại có
mặt ma sát. Không sử dụng êtô mà các miếng kim loại lót bị hỏng hay khô.
1.3. Thực hiện công tác an toàn khi sử dụng nhiên liệu, dầu, mỡ
Nhiên liệu, dầu mỡ là những chất gây ô nhiễm nặng nề cho môi trường. Nó
lại dễ gây cháy nổ khi có lửa, để đảm bảo an toàn cần chú ý một số điểm sau:
- Trước khi khởi động bơm cấp dầu phải kiểm tra xem các van trên đường
ống dầu vào đã mở chưa, nếu chưa thì phải mở ra, các mặt bích nối phải xiết
chắc chắn dầu rò rỉ.
- Quá trình bơm nhận dầu phải tính toán tốc độ, thời gian bơm , khi bơm
gần đầy két phải giảm dần tốc độ. Không được bơm nhận dầu quá đầy tránh hiện
tượng dãn nở nhiệt gây vỡ két khi tàu thay đổi vùng nhiệt độ.
- Khi kết thúc nhận, trả cần lưu ý tránh dầu trong các đường ống còn lại
vương ra gây ô nhiễm
- Trong quá trình giao nhận thường xuyên theo dõi, kiểm tra, không được
để dầu tràn.
- Thường xuyên kiểm tra độ vơi và nhiệt độ của két dầu để kịp thời bổ
sung và xử lý kịp thời.
*) Quá trình chuẩn bị máy cần phải kiểm tra toàn bộ các hệ thống phục vụ
như: Nhiên liệu, làm mát, bôi trơn, khởi động và hệ trục xem nó đảm bảo cho
động cơ hoạt động tốt trong quá trình khai thác không, bằng cách kiểm tra các
thông số, đồng hồ đo các van …
*) Khi khởi động máy phải báo cáo cho buồng lái biết trước.Đối với động
cơ nối trực tiếp với chân vịt cần phải via máy xuôi ngược một số vòng nhất
định.Khi máy đẫ sẵn sàng hoạt động phải báo cáo cho chỉ huy tàu đồng thời sẵn
sàng khởi động máy.
2. Quy định về an toàn khi vận hành hệ thống cẩu
1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau mới được làm việc với cần
trục tháp :
- Có tuổi trong độ tuổi lao động do nhà nước quy định.
- Đã qua kiểm tra khám sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn phù hợp, được huấn luyện BHLĐ và có các
chứng chỉ kèm theo. ( gồm người lái, người làm tín hiệu, người móc tải). Định
93
kỳ 12 tháng 1 lần những người này phải được huấn luyện và kiểm tra kiến thức
chuyên môn và an toàn bảo hộ lao động.
- Được giao quyết định điều khiển cần trục bằng văn bản có chữ ký của
giám đốc.
2. Chỉ cho phép công nhân làm việc trên cần trục tháp đã qua kiểm định và
được cơ quan lao động cấp giấy phép cho phép hoạt động theo đúng luật định.
Cần trục tháp chưa có giấy phép của ngành lao động không được phép hoạt động.
3. Công nhân làm việc trên cần trục tháp phải sử dụng đúng và đủ các
PTBVCN được cấp theo chế độ gồm : áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay vải
bạt, áo mưa, găng vải ngắn cổ.
4. Trước khi vận hành phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật hoàn hảo của các
chi tiết và bộ phận quan trọng của cần trục tháp, thử lần lượt từng bộ phận của
nó ở trạng thái không tải xem hoạt động của chúng có bình thường không. Chú ý
xem xét tình trạng chất lượng của móc, cáp, dây tiếp đát, trụ chắn khóng chế
hành trình, bộ phận chặn hoặc thiết bị chống lật cần, thiết bị chống tự di chuyển,
thắng hãm các loại...vv.. Nếu có bộ phận, chi tiết nào hư hỏng phải báo cáo cho
người phụ trách để tìm biện pháp khắc phục mới được vận hành.
5. Giữa người lái và người làm tín hiệu phải phối hợp nhịp nhàng thống
nhất theo ngôn ngữ quy ước giữa hai bên mà quy phạm Kỹ thuật an toàn thiết bị
nâng đã quy định. Trong trường hợp người lái nhìn thấy tải trọng trong suốt quá
trình nâng chuyển thì người móc tải kiêm luôn tín hiệu viên.
6. Khi cho cần trục tháp làm việc trong vùng bảo vệ của đường dây tải điện
phải có phiếu thao tác. Phiếu phải chỉ rõ các biện pháp an toàn, trình tự thực
hiện các thao tác, vị trí đặt cần trục tháp. Phiếu này do thủ trưởng đơn vị sử
dụng cần trục tháp ký và giao trực tiếp cho người lái.
Cấm thiết bị nâng làm việc dưới đường dây điệ cao thế.
Khi di chuyển hay bắt buộc phải bố trí cần trục đứng làm việc dưới đường
dây tải điện hạ thế phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ thiết bị nâng đến dây
không nhỏ hơn 1 m.
7. Trước khi bắt đầu làm việc phải báo cho những người không có trách
nhiệm ra khỏi khu vực nâng, chuyển và hạ tải.
8. Trong khi làm việc ngoài trời cửa bưồng phải đóng lại và có khóa (chốt).
Cửa kính quan sát buồng phải được lau sạch thường xuyên.
9. Phải che chắn các bộ phận :
- Truyền động bánh răng, xích, trục vít.
- Khớp nối có bu lông và chốt lồi ra ngoài.
- Các khớp nối nằm gần chổ người qua lại.
94
- Trống (tambour) cuộn cáp đặt gần người lá hay gần lối đi lại nhưng không
được làm cản trở người lái theo dõi cáp cuộn trên trống.
- Các trục truyền động có thể gây nguy hiểm.
10. Phải bao che các phần mang điện hở mà con người có thể chạm phải
khi làm việc trong buồng điều khiển.
11.Công tắc hạn chế hành trình của cơ cấu di chuyển phải đặt sao cho việc
ngắt động cơ xảy ra ở cách trụ chắn một khoảng không nhỏ hơn toàn bộ quãng
đường thắng (phanh) cơ cấu có ghi trong lý lịch máy.
12. Làm việc ban đêm phải có đèn pha chiếu sáng đủ cho khu vực làm việc, công
tắc đèn phải bố trí ở chân cần trục. Ngoài ra phải có đèn chiếu sáng đầy đủ cho buồng
điều khiển với mạng điện riêng để khi ngắt điện thiết bị nâng không làm tắt đèn.
13. Người điều khiển thiết bị di chuyển, hạ tải phải nắm vững :
- Cách xác định chất lượng, sự phù hợp của cáp và tiêu chuẩn loại bỏ cáp.
- Trọng tải được phép nâng và cách ước tính trọng lượng của tải.
- Cách kiểm tra hoạt động của các cơ cấu và thiết bị an toàn.
- Cách kiểm tra hoạt động của phanh và cách điều chỉnh phanh.
- Khái niệm về độ ổn định và các yếu tố có ảnh hưởng đến nó ( mối quan
hệ giữa sự thay đổi tải trọng và tầm với, tốc độ gió nguy hiểm.v.v...).
- Cách xác định vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
- Cách xác định sự cố xảy ra.
14. Người móc tải phải biết :
- Trọng tải mà cần trục được phép nâng, trọng tải của cần trục tương ứng
với tầm với.
- Chọn cáp, xích buộc phù hợp với trọng lượng và kích thướt của tải.
- Xác định chất lượng cáp, xích, móc tải.
- Cách buộc và treo tải lên móc.
- Qui định tín hiệu trao đổi với người điều khiển thiết bị nâng khi phải kiêm
nhiệm vai trò tín hiệu viên.
- Ước tính trọng lượng của tải.
- Vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
15. Nghiêm cấm :
- Lên xuống thiết bị nâng khi nó đang di chuyển.
- Nâng tải trọng trong tình trạng chưa ổn định hoặc chỉ móc lên một bên
của móc kép.
95
- Nâng hạ tải, di chuyển tải khi có người đang đứng trên tải (để cân bằng
hay sửa chữa lại dây buộc).
- Nâng tải đang bị vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên, tải đang liên kết với
các vật khác bằng bu lông hoặc liên kết với bê tông.
- Kéo lê tải trên mặt đất, mặt sàn, trên đường ray (khi cáp nâng tải xiên),
vừa nâng vừa quay hoặc di chuyển tải nếu hồ sơ kỹ thuật của nhà chế tạo không
cho phép làm điều đó, di chuyển ngang tải khi tải nằm cao hơn chướng ngại vật
nhỏ hơn 500mm.
- Dùng móc để gỡ cáp, xích đang bị tải đè lên.
- Xoay và điều chỉnh các tải dài và cồng kềnh khi nâng chuyển và hạ tải mà
không có các công cụ chuyên dùng thích hợp. (Chỉ được phép điều chỉnh tải khi
nó cách sàn khoảng 200mm và cách người thực hiện không ít hơn l m).
- Đưa tải lên xe khi người lái chưa ra khỏi ca-bin, qua lỗ cửa hoặc ban công
khi không có sàn nhận tải.
16. Khi xem xét kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh các cơ cấu, thiết bị điện
hoặc xem xét sửa chữa kết cấu kim loại phải ngắt cầu dao dẫn điện hoặc tắt máy
(đối với các kiểu dẫn động không phải bằng điện ).
17. Khi tạm ngừg việc không cho phép treo tải lơ lửng. Kết thúc công việc
phải tắt máy và rút móc tải lên cao khỏi không gian có người và các thiết bị khác
hoạt động . Thu dọn nơi làm việc gọn gàng, làm vệ sinh , ghi sổ nhật ký ca rồi
ký tên trước khi giao cho người của ca sau.
3. Quy định về an toàn khi vận hành máy nén khí
3.1. Trước khi làm việc
1. Phải sử dụng đầy đủ các trang bị BHLĐ cá nhân đã được cấp phát đúng
quy định, công nhân nữ không để tóc dài, quàng khăn lòa xòa.
2. Phải kiểm tra hệ thống van nạp, van xả, che chắn dây đai truyền động,
đồng hồ áp lực có làm việc hay không.
3.2. Trong khi làm việc
1. Không để máy ở nơi có nhiệt độ cao trên 40oC, lối đi lại của người và xe
vận chuyển.
2. Không sửa chữa bất kỳ bộ phận nào của máy khi chưa ngắt nguồn điện
vào máy.
3. Không để các dụng cụ khác trên máy khi máy đang hoạt động.
4. Không đứng gần bộ phận dây đai truyền động.
5. Khi có sự cố ở bộ phận nào đó hoặc có tiếng kêu lạ trên máy phải lập tức
báo ngắt cầu dao điện, xem xét tình trạng của máy và xả dần khí nén ra khỏi
96
bình cho đến khi áp suất trong bình cân bằng với áp suất ngoài trời mới tiến
hành sửa máy, việc sửa máy do công nhân sửa chữa máy thực hiện.
6. Không bịt đường khí ra khỏi bình bằng cách buộc gập dây nén khí hoặc
buộc bằng dây thép. Cần phải dùng van, đai thép cuốn ống mềm.
3.3. Sau khi làm việc
1. Ngắt điện vào máy, dọn dẹp sạch sẽ khu vực đặt máy, dùng khí nén thổi
sạch động cơ và toàn bộ máy.
2. Bàn giao ca ghi rõ tình trạng của thiết bị.
4. Quy định về an toàn phòng chống cháy nổ
4.1. Khái quát về sự cháy
Sự cháy
Ngay từ thuở xa xưa của lịch sử loài người, con người đã biết sử dụng lửa
để phục vụ cuộc sống và chinh phục thiên nhiên. Thế nhưng mãi đến thế kỷ 18
người ta mới biết về ngọn lựa và sự cháy một cách khoa học và đúng đắn. Nhà
bác học vĩ đại người Nga đã chứng minh được rằng: Cháy là một phản ứng hóa
học của chất cháy được với không khí. Năm 1873 Lavoadê (Pháp) chứng minh
lại không phải toàn bộ không khí cháy mà chỉ có ô-xy của không khí cháy.
Đến cuối thế kỷ này, người ta đã chứng minh một cách khoa học "Bản chất
của quá trình cháy là phản ứng giữa chất cháy với ô-xy của không khí, quá trình
kèm theo sự tỏa nhiệt và phát sáng (ngọn lửa). Những chất cháy được có thể là
chất vô cơ hay là chất hữu cơ tồn tại vô cùng phong phú trong tự nhiên. Nó có
thể là chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí bay hơi.
Khi có tiếp xúc hay hòa trộn của chất cháy đựơc với ô-xy của không khí,
nhất thiết phải có những điều kiện nhất định thì mới có thể phát sinh ra sự cháy.
Đó là nhiệt độ kích thích thích hợp. Nghiên cứu sự cháy chúng ta thấy rằng: Một
chất có thể cháy được (ví dụ nhiên liệu diesel) ở điều kiện thường khi ném một
que diêm đang cháy vào nó không thể bốc cháy. Nhưng trong động cơ diesel lại
có khả năng tự bốc cháy. Đối với mỗi chất khác nhau có một nhiệt độ khác nhau
để bốc cháy, hoặc cháy nổ. Nếu nằm ngoài giới hạn nhiệt độ đó thì chất cháy
được không thể cháy. Nhiệt độ này chính là năng lượng xúc tán ban đầu của
phản ứng ô-xy hóa (phản ứng cháy) của chất cháy với ô-xy của không khí. Khi
phản ứng cháy xảy ra kèm theo quá trình tỏa nhiệt và phát sáng ngọn lửa năng
lượng nhiệt của phản ứng ban đầu sẽ cung cấp cho những phản ứng sau tiếp tục
xảy ra. Phản ứng ô-xy hóa của quá trình cháy có tính chất dây chuyền càng về
sau càng mạnh mẽ hơn.
97
Các yếu tố cần thiết cho sự cháy
Như xem xét ở trên ta thấy để phát sinh sự cháy cần có các yếu tố sau:
- Chất cháy là vật chất có khả năng cháy được khi có mặt ô-xy và nguồn
nhiệt kích thích. Đây là yếu tố chủ yếu hàng đầu vì không có nó thì không có sự
cháy xảy ra. Chất cháy chính là đối tượng bảo vệ của chúng ta.
- Ô-xy là yếu tố quan trọng thứ hai tạo nên sự cháy, là thành phần thứ hai
trong phản ứng cháy.
Trong không khí bình thường ô - xy chiếm 21%. Không khí được coi là
dưỡng khí cho phản ứng cháy.
- Nguồn nhiệt: Là yếu tố xúc tác phát sinh ra phản ứng cháy. Nhờ nguồn
nhiệt, chất cháy được nóng đến nhiệt độ bắt lửa hoặc nhiệt độ bốc cháy, nếu có
ô- xy phản ứng sẽ phát hiện.
Hình 5.8.1: Tam giác cháy và dập cháy.
Thiếu một trong ba yếu tố này, hiện tượng cháy không thể xảy ra. Một
trong ba yếu tố có thể xem như các đỉnh hình tam giác được gọi là "tam giác
cháy" (Hình 5.8.1).
Hình 5.8.2: Tứ diện cháy
98
Chúng ta đã thấy là có một yếu tố khác, khi gặp có thể rất quyết định cho
sự cháy và đó là "phản ứng dây chuyền" xảy ra khi nhiệt được chuyền đi từ hạt
nhỏ này đến hạt nhỏ kia của chất đốt tạo ra sự lan chuyền đám cháy. Khi nhiệt
độ trong lòng đám cháy càng lớn thì khả năng lan truyền càng mạnh đám cháy
càng khó được dập tắt. Trong trường hợp này, quan niệm "tam giác cháy " trở
thành "tứ diện cháy" (Hình 5.8.2).
Tính chất và kết quả của sự cháy
Tính chất, kết quả của sự cháy được thể hiện qua ngọn lửa, ánh sáng, khói
và khí.
+) Ý nghĩa và hậu quả của chúng như sau:
Khói là kết quả của sự cháy không hoàn toàn và gồm nhiều hạt li ti (rất
nhỏ) được nhìn thấy trong nhiều mầu sắc, khói cũng có thể cháy thành ngọn lửa
khi nhiệt và dưỡng khí có ở một tỷ lệ thích hợp.
Khói làm sặc và có hại cho phổi, làm cay mắt và chảy nước mắt khi cần
nhìn. khói gây ho, hắt hơi và màu khói . Tùy theo chất đang cháy như sau:
- Khói trắng hay xám trắng, lửa cháy tự do.
- Khói đen hay khói xám đen, dấu hiệu lửa nóng và thiếu dưỡng khí.
- Khói vàng, đỏ hoặc tím thường biểu hiện có chất độc.
Tính chất của đám cháy cũng được thể hiện qua ánh sáng màu sắc của ngọn lửa.
- Ngọn lửa sáng trắng: đám cháy lớn, tự do.
- Ngọn lửa sáng đỏ : đám cháy thiếu dưỡng khí.
- Ngọn lửa nhiều màu sắc: có khả năng có chất độc.
Ngoài lửa, khói đám cháy còn sinh ra sản phẩm. khí phát sinh bởi sự cháy
gồm CO, SO2, CO2, NO2...
Một đám cháy khi mới xuất hiện thường ngọn lửa đỏ khói đen. Lúc này
dập tắt dễ nhất. Sau đó nhờ tác dụng nhiệt do cháy phát sinh ra, đám cháy lan
rộng nhanh dần và càng ngày càng mãnh liệt, khói đen kịt, lửa đỏ nóng. Khi đám
cháy đến lúc lửa sáng trắng, khói trứng tỏ phản ứng xảy ra tự do.
4.2. Nguyên lý dập tắt đám cháy và phân loại đám cháy
Nguyên lý chung
Từ bản chất của quá trình cháy, điều kiện của quá trình cháy và diễn biến
quá trình cháy, chúng ta thấy rằng sự cháy sẽ được chấm dứt khi giảm tốc độ
truyền nhiệt hoặc ngừng phát nhiệt từ vùng cháy ra môi trường xung quanh.
Giảm tốc phát triển hoặc ngừng phát nhiệt trong vùng cháy có thể đạt được
bằng cách ức chế phản ứng cháy bằng phương pháp hóa học, pha loãng chất
cháy bằng chất không cháy, cách ly phản ứng ra khỏi vùng cháy hoặc làm lạnh
nhanh chóng vùng cháy hoặc chất phản ứng.
99
Để thực hiện quá trình đó, người ta dùng các phương pháp khác nhau gọi là
phương pháp chữa cháy. Phương pháp chữa cháy là hoạt động liên tục của con
người theo một trình tự nhất định, hướng vào gốc đám cháy, nhằm tạo điều kiện
dập tắt đám cháy. Về mặt nguyên lý chung người ta có các phương pháp dập tắt
đám cháy như sau:
1- Làm yếu đám cháy bằng loại trừ hay dẹp br chất cháy. Điều này thự hiện
dễ dàng hơn trong sự cháy của chất lỏng cháy được bằng cách chuyển những
chất lỏng này sang các chỗ khác, không dễ làm như vậy đối với các chất rắn bắt
lửa.
2- Làm ngạt đám cháy qua việc loịa trừ hay dẹp bỏ dưỡng khí trong quá
trình cháy để che hơi cháy được mà đối với mỗi chất cháy được phát sinh ra ở
các nhiệt độ khác nhau có thể tan đi. Điều này có thể làm được bằng cách
chuyển dưỡng khí qua việc sử dụng khí trơ, hay bằng cách đậy kín diện tích
bằng một chất không cháy.
3- Giảm nhiệt bằng cách loại trừ nhiệt. Như vậy hạ thấp nhiệt độ dễ cháy,
ngọn lửa sẽ tắt khi nhiệt độ tới điểm ở đó không còn phát sinh khi bắt lửa để duy
trì hỗn hợp cháy trong vùng ngọn lửa. Do đó, dập tắt cháy bằng giảm nhiệt cần
có một tác nhân làm tắt ngọn lửa với khả năng lớn để hấp thu nhiệt.
4- Làm gãy phản ứng dây chuyền đòi hỏi sự truyền nhiệt từ hạt nhỏ này
sang hạt nhỏ khác bị gián đoạn bằng cách sử dụng một chất xúc tác.
Những hóa chất dùng trong kỹ thuật này là các hóa chất phản ứng với thành
phần phát sinh ra sự cháy, vô hiệu hóa chúng.
5- Phương pháp tổng hợp
Trong thực tế phương pháp chữa cháy không chỉ dựa trên một phương pháp
dập tắt mà kết hợp nhiều phương pháp. Có như vậy mới dập tắt được đám cháy
nhanh chóng và có hiệu quả cao (Thí dụ: khi sử dụng một chất chữa cháy nào đó
để chữa các đám cháy thì một mặt nó có tác dụng làm lạnh đám cháy, mặt khác
nó còn cách ly chất cháy với vùng cháy. Mỗi chất cháy có một tác dụng chủ yếu
của nó như bạt dùng để chữa cháy, tác dụng chủ yếu là để cách ly chất cháy với
vùng cháy. Phương pháp chữa cháy tổng hợp là phương pháp chữa cháy hiệu
quả nhất, tiết kiệm được chất chữa cháy. Bột hòa không khí dùng để chữa cháy
các chất lỏng bị cháy, nhưng vẫn phải làm lạnh chất lỏng bị cháy bằng nước liên
tục thì bọt mới không bị phá hủy và đạt hiệu quả chữa cháy cao.
Ngoài phương pháp chữa cháy chung, trong công tác chữa cháy còn có
nhiều chiến thuật dập tắt đám cháy. Chiến thuật chữa cháy là biện pháp chữa
một đám cháy cụ thể để đạt hiệu quả cao. Trong chiến thuật chữa cháy có chiến
thuật bao vây tiêu diệt từng điểm cháy tới tiêu diệt toàn bộ đám cháy. áp dụng
chiến thuật chữa cháy nào thích hợp phải căn cứ và đặc điểm của đám cháy,
người, phương tiện, dụng cụ chữa cháy có hiệu quả để quyết định cứu chữa.
100
Phân loại cháy
Từ tính chất cháy của nhiều chất cháy khác nhau, chúng được phân thành
nhiều loại cháy (Hình 5.8.3)
Hình 5.8.3: Phân loại cháy
1- Cháy loại "A" sinh ra từ chất rắn dễ cháy như gỗ, than cỏ, vải sợi và nói
chung tương tự như than. Những chất này có thể thành than hồng như có dưỡng
khí từ bên trong. Một vài chất cháy này được mô tả là "ngầm"
2- Cháy loại "B" sinh ra từ chất lỏng dễ cháy như xăng, dầu hơi, dầu cặn và
những dầu khá, hay chất rắn mà điểm bốc cháy cũng là điểm hóa lỏng như nhựa
đường và paraphin. Những chất này chỉ cháy trên mặt nơi có tiếp xúc với dưỡng
khí trong không khí
3- Cháy loại "C" liên quan đến thiết bị điện cung cấp năng lượng chất dẫn
điện hay dụng cụ.
4.3. Các biện pháp phòng cháy
Bao gồm các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tuyên truyền giáo
dục và pháp chế của nhà nước.
Biện pháp kỹ thuật thể hiện ở việc chọn lựa phương pháp làm việc, sơ đồ
công việc, thiết bị sản xuất các hệ thống thông tin báo hiệu.
Để đảm bảo tránh được cháy và nổ khi tiến hành các quy trình kỹ thuật, cần
có các biện pháp sau đây:
- Thay thế những khâu công tác nguy hiểm bằng những khâu ít nguy hiểm hơn.
101
- Cơ khí hóa, tự động hóa, liên tục hóa các quy trình công tác có tính chất
nguy hiểm, các quy trình quan trọng hoặc toàn bộ nếu thấy cần thiết để đảm bảo
an toàn.
- Thiết bị phải đảm bảo kín. Tại các chỗ nối tháo sót, nạp vào của thiết bị,
cần phải kín để hạn chế thoát hơi khi cháy ra khu làm việc.
- Nếu quy trình sản xuất yêu cầu phải dùng dung môi, trong điều kiện có
thể nếu chọn dung môi khó bay hơi, dễ cháy.
- Dùng thêm các phụ trợ, các chất ức chế, các chất không nổ để giảm tính
cháy nổ của hỗn hợp cháy. Thực hiện các khâu kỹ thuật nguy hiểm về cháy nổ
đoạn khác. Đặt chúng ở những nơi thoáng gió hoặc đặt hẳn ra ngoài trời.
- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa ra những chỗ sản xuất có liên
quan đến các chất dễ cháy nổ. Tránh mọi khả năng tạo ra nồng độ nổ nguy hiểm
của chất cháy trong các thiết bị, ống dẫn khí hay trong hệ thống thông gió.
- Trước khi ngừng thiết bị để sửa chữa. Trước khi đưa vào hoạt động trở lại
cần thiết khỏi hơi nước, khí trơ vào thiết bị đó.
- Giảm tới mức thấp nhất lượng chất nổ trong khu vực làm việc.
Quy định
Để phòng, chữa cháy trên tàu tốt, các tàu cần có một số yêu cầu sau đây:
- Tàu phải có đủ thiết bị báo cháy và chữa cháy có hiệu quả. Phải định kỳ
kiểm tra, sửa chữa và bổ sung kịp thời những hư hỏng. Dụng cụ chữa cháy phải
đặt đúng nơi qui định.
- Tại những khu vực dễ xảy ra cháy nổ phải có nội quy, biển báo quy định
công tác phòng cháy nổ.
- Trên tàu phải có phương án phòng chữa cháy nổ. Thuyền trưởng có trách
nhiệm tổ chức thường xuyên tập luyện công tác phòng chữa cháy nổ trên tàu.
- Nhiên liệu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của thuyền viên phải để đúng nơi quy
định của tàu. Dầu cặn phải có thùng chứa. Các giẻ lau phải có thùng đựng riêng.
- Nghiêm cấm thuyền viên, hành khách mang xăng dầu, vật liệu nổ xuống
tàu. Trường hợp đặc biệt do thuyền trưởng quyết định.
- Hút thuốc phải đúng nơi quy định. Tàn thuốc, mẩu thuốc lá, que diêm phải
dập tắt hẳn, bỏ vào nơi quy định.
- Cấm đốt đèn dầu, hương, nếu khi phòng không có người. Ra khỏi nơi làm
việc, nơi sinh hoạt phải tắt hết các nguồn phát sinh ra lửa cháy là lò sưởi, bếp
điện, radio, catset ...
- Ống dẫn hơi, dẫn nước nóng, dây dẫn điện đi qua hầm hàng, hầm chứa
nhiên liệu, vật tư phải được bọc cách nhiệt, cách điện tốt.
- Tiến hành các công việc hàn hoặc công việc có thể gây cháy phải chấp
hành tốt mọi nội quy phòng hỏa.
102
- Kiểm tra để lúc nào nắp ống đo dầu cũng phải đóng.
- Đảm bảo buồng máy sạch, dọn sạch giẻ lau dầu, dầu thừa ...
- Đảm bảo hàng hóa được xếp vào thông gió đúng nguyên tắc, hầm hàng
được vệ sinh sạch sẽ. Cấm hút thuốc trong khu vực hầm hàng. Đảm bảo hàng
hóa được chằng buộc cẩn thận. Khi cần có thể sử dụng các bơm khí trơ áp suất
cao vào trong hầm hàng.
- Khi chở hàng dễ phát sinh hơi độc (hoặc hóa chất, lương thực, thực phẩm
tươi sống, thảo mộc, lông vũ...) phải thực hiện tốt chế độ thông gió hầm hàng,
phải có biện pháp kiểm tra nồng độ hơi độc, đảm bảo an toàn mới cho người
xuống làm việc.
- Tàu chở đông lạnh, tàu có đặt các trạm chữa cháy trung tâm, phải thường
xuyên kiểm tra phòng ngừa khí độc rò rỉ gây nhiễm độc.
Giới thiệu một số chất chữa cháy
Những loại chất chữa cháy được sử dụng rộng rãi ở nước ta có nhiều loại
khác nhau:
+) Nước
Nước có khả năng thu nhiệt lớn ở các đám cháy. Lượng nước phun vào
đám cháy phụ thuộc vào cường độ phun nước, nhiệt độ cháy và diện tích bề mặt
đám cháy. Khi phun nước vào đám cháy, bề mặt cháy được làm lạnh do nhiệt
tiêu hao làm bốc hơi nước. Mặt khác, hơi nước cũng pha loãng nồng độ hơi cháy
để dập tắt đám cháy. Nhưng khi chữa cháy phải phun nước trong thời gian nhất
định để nước thấm vào vật cháy, làm lạnh vật cháy xuống dưới nhiệt độ bắt
cháy. Trong thực tế có một số vật cháy như bông, len, than, gỗ gạo, thóc rất khó
thấm nước. Vì vậy, khi cứu chữa những vật này cần thêm vào các chất thuốc
chữa cháy để làm giảm sức căng bề mặt của nước, tăng nhiệt độ thấm của nước
vào vật cháy. Không được dùng nước để chữa cháy các thiết bị có điện, các kim
loại có họat tính hóa học như Na, K, Ca, đất đèn và những đám cháy có nhiệt độ
cháy cao hơn 1750oC. Không sử dụng nước để chữa cháy xăng, dầu, trừ chỉ huy
chữa cháy. Cường độ phun nước cần thiết để chữa cháy các chất rắn như gỗ, cao
su, bông, giấy từ 0,15-0,5l/m2. Tuy vậy, nước vẫn được sử dụng rộng rãi để chữa
cháy, mặc dù hiệu suất chữa cháy của nó thấp hơn so với nhiều chất khác.
+) Hơi nước
Lượng hơi nước cần thiết để chữa cháy phải chiếm hơn 35% thể tích nơi chứa
hàng bị cháy. Thực nghiệm cho thấy chữa cháy cho một phòng kín phải phun với
cường độ 0,002kg/m3s; cho một phòng có mở cửa sổ phải phun với cường độ
0,005kg/m3s trong thời gian 3 phút thì đám cháy trong phòng đó mới dập tắt.
Chữa cháy bằng hơi nước chỉ cho phép đối với các loại hàng hóa, máy móc
dưới tác dụng nhiệt và hơi nước không bị hư hỏng.
103
+) Bụi nước
Bụi nước là nước được phun thành hạt rất bé như bụi, có thể dùng để chữa cháy
các bể dầu hầm tối. Hiện nay người ta đang nghiên cứu làm tăng độ nhỏ của hạt
nước đến dưới 100m với tốc độ vận chuyển 25m/s và nhiệt độ đám cháy 10000C
thì thời gian bốc hơi của nó chỉ mất 0,4s. Bụi nước dùng để chữa cháy chẳng những
có tác dụng pha loãng nồng độ của chất cháy, hạ nhiệt độ của đám cháy mà còn giảm
khói của đám cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi toàn bộ dòng bui nước trùm kín
được mặt cháy của đám cháy. Với những bụi nước có đường kính 100mm dùng để
chữa cháy xăng dầu thì cường độ phun tối thiểu phải là 0,2 l/m2s.
+) Bọt chữa cháy
Gồm 2 loại: Bọt hóa học và bọt hòa không khí. Tác dụng chủ yếu của bọt
chữa cháy là cách ly hỗn hợp cháy với vùng cháy. Ngoài ra còn có tác dụng làm
lạnh vùng cháy. Bọt hóa học và bọt không khí chủ yếu dùng để chữa cháy xăng
dầu và chất lỏng bị cháy. Ngoài ra người ta còn sử dụng bọt có bội số cao để
chữa cháy các hầm tàu. Cấm dùng bọt để chữa cháy thiết bị có điện, kim loại,
đất đèn và những đám cháy có nhiệt độ cao hơn 17000C.
+) Bọt hóa học
Là loại bọt được tạo thành từ hai thành phần chủ yếu: một phần là Sunphát
nhôm AL2(SO4) đựơc gọi là phần "A". Còn phần kia là Cacbonnat natri axit
NaHCO3 gọi là phần "B". Ngoài ra còn một số chất như sun phát sắt, bột cao thảo ...
Khi chữa cháy, dung dịch "A" được trộn lẫn với dung dịch "B" tạo thành
bọt theo phản ứng:
Al2(SO4)3 = 6H2O = 2AL(OH)3 + 3H2SO4
H2SO4 + 2NaHCO3 = Na2SO4 +2H2O + 2CO2
Khi xảy ra phản ứng thì Al(OH)3 tạo ra các màng mỏng và nhờ có CO2 mà
tạo thành bọt có tỉ trọng 0,11 - 0,22g/cm3 có khả năng nổi lên trên mặt chất lỏng.
Thành phần của bọt có khoảng 80% thể tích khí CO2, 19,7% nước, 0,3% chất
tạo bọt. Bọt hóa học có bội số từ 5 - 8 lần. Bội số bọt là số lần tăng lên của thể
tích bọt sinh ra so với thể tích ban đầu của các chất tạo thành.
Độ bền của bọt hóa học là 40 phút. Độ bền bọt là số thời gian cần thiết để
phân hủy được 50% chất tạo bọt ban đầu.
Bọt hóa học được sử dụng để chữa cháy xăng dầu. Muốn sử dụng loại bọt này
phải có thiết bị bơm nước, phễu hòa bọt, cần dung bọt.
Những thiết bị phun bọt được đặt cố định. Bọt hóa học cần được nạp vào
bình chữa cháy.
+) Bọt hòa không khí
Là loại bọt được tạo thành bằng cách khuấy trộn không khí với dung dịch
tạo bọt. Loại bọt này có bội số trung bình từ 8-10 lần, nhưng nhờ có những thiết
bị đặc biệt có thể tạo bọt có bội số cao trên 1000 lần.
104
Từ năm 1968 nước ta đã sản xuất được bọt hòa không khi BN - 70. Dung
dịch tạo bọt BN - 70 được chiết xuất từ một loại quả có nhiều ở miền Bắc nước
ta. Thành phần chủ yêu của bọt là Sobonin và nhựa quả chiếm 90%, còn các
chất làm bền bọt, chống thối có từ 8-10%. Tỉ trọng của bọt hòa không khí dùng
để chữa cháy xăng dầu và những chất lỏng dễ cháy khác trừ cồn, ête. Cường độ
phun bọt hòa không khí dùng để chữa cháy xăng dầu là 0,5 1,5l/m2s.
Ngoài bọt hòa không khí BN-70 ta cũng sản xuất bọt T-70. Loại bọt này có
nhiều triển vọng để làm bọt có bội số cao. Chất tạo bọt được chiết trong chấ
prôtit sản phẩm thải trong quá trình sản xuất công nghiệp thực phẩm. Bội số bọt
của loại bọt này đạt từ 8-10 lần, độ bền bọt lâu hơn, chất lượng tốt hơn BN-70.
+) Bột chữa cháy
Bột chữa cháy là thuốc chữa cháy ở dạng kích thước rất nhỏ không cháy,
dùng để chữa cháy kim loại, các chất rắn và chất lỏng. Để chữa cháy các kim
loại kiềm, người ta sử dụng bọt khô gồm 96,5% (Tính theo trọng lượng) Cabinat
natri, 1% garafit, 1% sterat sắt, 0,5% axit Stearic. Bột chữa cháy được đưa vào
đám cháy bằng khí nén. Chữa cháy bằng bột đôi khi không dập tắt hoàn toàn
đám cháy. Vì vậy phải dùng các phương tiện và hóa chất khác để dập tắt hoàn
toàn. Cường độ tiêu thụ bột cho đám cháy là 6,2 - 7kg/m2s.
+) Các loại khí
Các loại khí dùng để chữa cháy gồm có khí CO2, N2, Agon, Heli. Tác dụng
chữa cháy chủ yếu của các loại khi là pha loãng nồng độ của chất cháy. Ngoài tác
dụng làm lạnh. Các loại khí phun vào đám cháy tạo ra nhiệt độ rất thấp. Thí dụ
CO2, ở dạng tuyết phun ra có nhiệt độ - 780C. Các loại khí chữa cháy có thể dùng
để chữa cháy điện, chữa cháy chất rắn mà chữa bằng nước sẽ hư hỏng và những
đám cháy khác. Không được dùng khí chữa cháy để chữa những đám cháy mà
chất cháy nổ mới. Chẳng hạn không được dùng khí CO2 để chữa cháy phân đạm,
chữa cháy các kim loại kiềm, kiềm thổ. Các hợp chất teamit, thuốc súng.
*) Các thiết bị chữa cháy trên tàu
Trên tàu thủy người ta trang bị đầy đủ những dụng cụ, phương tiện chữa
cháy từ đơn giản đến phức tạp, từ những dụng cụ như xô, xà beng, câu liêm . v...
đến các hệ thống chuyên dụng và thiết bị hiên đại. Tất cả nhằm mục đích dập tắt
đám cháy nhanh chóng dễ dàng và đạt hiệu quả cao nhất. Ngăn ngừa hạn chế
đến mức tối đa những thiệt hại do hỏa hoạn gây ra.
Thiết bị chữa cháy chữa cháy trên tàu bao gồm thiết bị chữa cháy thô sơ,
thiết bị chữa cháy xách tay (bình chữa cháy) và hệ thống chữa cháy cố định.
+) Thiết bị chữa cháy thô sơ
Bao gồm: Xô, chậu, ống thụt, than, câu liêm, chăn, bao tải, phuy đựng
nước, thảm thấm nước, rìu, xà beng, cát ...
105
+) Một số bình chữa cháy trên tàu
Các bình chữa cháy trên tàu có nhiều loại. Chúng đựơc sơn đỏ và trên các bình có
nhãn hiệu ghi chú loại bình và hướng dẫn sử dụng cụ thể. Thường trên tàu thủy hiện
nay có bình bọt hóa học, bình CO2 bình bột hóa học và có thể bình CCL4.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi:
1.1. Câu hỏi số 5.8.1: Trình bày quy định an toàn khi vận hành hệ thống cẩu.
1.2. Câu hỏi số 5.8.2: Trình bày quy định an toàn khi vận hành máy nén khí.
1.3. Câu hỏi số 5.8.3: Trình bày quy định an toàn phòng chống cháy nổ.
2. Các bài thực hành:
Bài thực hành số 5.8.1: Thực hành dập tắt đám cháy có các chất cháy loại B
- Mục tiêu:
+ Hiểu được quy trình dập tắt đám cháy có các chất cháy loại B
+ Dập tắt được đám cháy có các chất cháy loại B
+ Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Nguồn lực: Thiết bị tạo đám cháy như: Thùng chứa xăng, dầu,...; xăng,
dầu; bình chữa cháy các loại.
- Cách thức tiến hành: Giao cho mỗi học viên các bình chữa cháy các loại
và các thiết bị tạo đám cháy. Yêu cầu học viên chọn đúng loại bình chữa cháy và
dập tắt được đám cháy có các chất cháy loại B.
- Nhiệm vụ của từng học viên khi thực hiện bài tập: Làm đầy đủ các bước
theo quy trình dập tắt đám cháy có các chất cháy loại B.
- Thời gian hoàn thành: 03 phút/học viên
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Xác định chính xác loại bình chữa cháy (bình bọt)
+ Thực hiện đúng các bước chữa cháy
+ Dập tắt đám cháy một cách nhanh chóng
+ Dụng cụ , môi trường được vệ sinh sạch sẽ
C. Ghi nhớ:
- Quy định an toàn khi xuống tàu.
- Đối với từng đám cháy khác nhau phải biết cách sử dụng các loại bình và
chất chữa cháy khác nhau để dập tắt.
- Luôn có ý thức về an toàn và bảo vệ môi trường
106
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC
I. Vị trí, tính chất của mô đun:
Vị trí
Mô đun Vận hành các thiết bị cơ khí tàu cá là một mô đun chuyên môn nghề
trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề vận hành,bảo trì máy tàu cá.
Được giảng dạy sau mô đun: Vận hành máy chính, Vận hành hệ thống điện. Mô
đun này cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học.
Tính chất
Mô đun Vận hành các thiết bị cơ khí là mô đun tích hợp giữa kiến thức và
kỹ năng. Mô đun vận hành các thiết bị cơ khí cung cấp cho người người học
những kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thái độ làm việc cần thiết nhằm phục vụ
công việc vận hành các thiết bị cơ khí có trên tàu cá.
II. Mục tiêu mô đun:
Sau khi học xong mô đun này người học có khả năng:
Kiến thức
- Biết được cách bố trí và vị trí các thiết bị cơ khí trên tàu cá
- Mô tả được cấu tạo và trình bày được nguyên lý hoạt động của các thiết bị
cơ khí có trên tàu cá
Kỹ năng
- Vận hành được các thiết bị cơ khí trên tàu cá đúng quy trình như :
+ Thiết bị tời neo, tời kéo lưới, cẩu,...
+ Hệ thống bơm
+ Thiết bị đẩy tàu (Hệ trục chân vịt)
+ Hệ thống khí nén
+ Thiết bị thủy lực
+ Máy khai thác tàu cá,...
- Khắc phục được một số sự cố các thiết bị cơ khí
Thái độ
- Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật trong việc vận hành các thiết bị cơ khí
tàu cá, rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác;
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong việc vận hành các
thiết bị cơ khí tàu cá.
107
III. Nội dung chính của mô đun:
Mã bài Tên bài
Loại
bài dạy
Địa
điểm
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra *
MĐ05-
01
Bài 1: Kiểm tra hệ
trục chân vịt và hệ
thống lái
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
10 02 08 0
MĐ05-
02
Bài 2: Vận hành máy
tời
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
08 02 06 0
MĐ05-
03
Bài 3: Vận hành hệ
thống cẩu
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
10 02 06 02
MĐ05-
04
Bài 4: Vận hành máy
nén khí
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
08 02 06 0
MĐ05-
05
Bài 5: Vận hành
bơm nước ly tâm
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
08 02 06 0
MĐ05-
06
Bài 6: Vận hành máy
khai thác
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
10 02 06 02
MĐ05-
07
Bài 7: Khắc phục sự
cố thiết bị cơ khí
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
10 04 06 0
MĐ05-
08
Bài 8: Thực hiện
công tác an toàn
trong vận hành các
thiết bị cơ khí
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
08 02 04 02
Kiểm tra hết mô đun 04 04
Cộng 76 18 48 10
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành.
108
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập
4.1. Bài 1: KIỂM TRA HỆ TRỤC CHÂN VỊT VÀ HỆ THỐNG LÁI
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Trình bày được cấu tạo của hệ trục chân vịt Dựa vào bảng câu hỏi
Trình bày được cấu tạo của hệ thống lái cơ
và thủy lực
Dựa vào bảng câu hỏi
Kiểm tra được các bộ phận trong hệ trục
chân vịt
Căn cứ vào thao tác thực hiện và
kết quả đo, kiểm được trong quá
trình thực hành và kiểm tra
Thực hiện công việc bảo dưỡng các bộ
phận trong hệ trục chân vịt
Căn cứ vào thao tác và kết quả
thực hiện trong quá trình thực
hành và kiểm tra
Thực hiện công việc kiểm tra các bộ phận
của hệ thống lái
Dựa vào quá trình thực hiện và kết
quả kiểm tra trong các bài thực
hành, kiểm tra
Thực hiện công việc bảo dưỡng các thiết
bị trong hệ thống lái
Dựa vào quá trình thực hiện và kết
quả kiểm tra trong các bài thực
hành, kiểm tra
Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động
Căn cứ vào quá trình thực hiện
công việc trong các bài thực hành
4.2. Bài 2 : VẬN HÀNH MÁY TỜI
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Trình bày được cấu tạo của hệ thống tời dẫn
động cơ khí, dẫn động điện và thủy lực
Dựa vào bảng câu hỏi
Thực hiện công việc vận hành tời neo
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Thực hiện công việc vận hành tời kéo lưới
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động
Dựa vào quá trình thực hiện các
bài thực hành và kiểm tra
109
4.3. Bài 3 : VẬN HÀNH HỆ THỐNG CẨU
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Trình bày cách chọn, kiểm tra, bảo dưỡng
cáp, xích, móc, ma ní
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Thực hiện vận hành hệ thống cẩu
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động
Dựa vào quá trình thực hiện các
bài thực hành và kiểm tra
4.4. Bài 4 : VẬN HÀNH MÁY NÉN KHÍ
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Trình bày được cấu tạo của hệ thống máy
nén khí , các loại dẫn động
Dựa vào bảng câu hỏi
Thực hiện công việc vận hành máy nén khí
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động
Dựa vào quá trình thực hiện các
bài thực hành và kiểm tra
4.5. Bài 5: VẬN HÀNH BƠM NƯỚC LY TÂM
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Trình bày được cấu tạo của máy bơm nước
kiểu ly tâm
Dựa vào bảng câu hỏi
Thực hiện công việc vận hành bơm nước
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động
Dựa vào quá trình thực hiện các
bài thực hành và kiểm tra
110
4.6. Bài 6: VẬN HÀNH MÁY KHAI THÁC
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Trình bày được cấu tạo của các máy khai thác Dựa vào bảng câu hỏi
Thực hiện công việc vận hành máy khai
thác cá lưới vây
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Thực hiện công việc vận hành máy khai
thác cá lưới rê
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Thực hiện công việc vận hành máy khai
thác cá câu vàng
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động
Dựa vào quá trình thực hiện các
bài thực hành và kiểm tra
4.7. Bài 7: KHẮC PHỤC SỰ CỐ THIẾT BỊ CƠ KHÍ
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Thực hiện khắc phục sự cố mất áp lực dầu
thủy lực
Dựa vào bảng câu hỏi
Thực hiện khắc phục sự cố mất áp lực khí
nén
Dựa vào quá trình thực hiện và kết
quả kiểm tra trong các bài thực
hành, kiểm tra
Thực hiện khắc phục sự cố không có nước
ra của bơm ly tâm
Dựa vào quá trình thực hiện trong
các bài thực hành, kiểm tra
Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động
Dựa vào quá trình thực hiện các
bài thực hành và kiểm tra
111
4.8 Bài 8: THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH
CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Trình bày quy định an toàn khi vận hành
hệ thống cẩu
Dựa vào bảng câu hỏi
Trình bày quy định an toàn khi vận hành
máy nén khí
Dựa vào bảng câu hỏi
Trình bày quy định an toàn phòng chống
cháy nổ
Dựa vào bảng câu hỏi
Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động
Dựa vào quá trình thực hiện các
bài thực hành và kiểm tra
V. Tài liệu tham khảo
[1] Trần Thái Vũ; Thiết bị mặt boong; Đại học Nha Trang 2005
[2] Nguyễn Đăng Cường; Thiết kế và lắp ráp thiết bị tàu thủy; NXB khoa
học kỹ thuật 2000
[3] Vũ Văn Xứng; Thiết bị khai thác cá; NXB Nông Nghiệp 1991
[4] Nguyễn Đăng Cường; Tuyển tập mẫu tàu cá Việt Nam; NXB Nông
Nghiệp 1984
112
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
NGHỀ: VẬN HÀNH, BẢO TRÌ MÁY TÀU CÁ
(Theo Quyết định số 874/QĐ-BNN-TCCB, ngày 20 tháng 06 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Chủ nhiệm: Ông Trần Phạm Tuất, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng
nghề Thủy sản Miền Bắc
2. Phó chủ nhiệm: Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ
chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Thư ký: Ông Đặng Văn Luật, Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề
Thủy sản Miền Bắc
4. Các ủy viên:
- Ông Nguyễn Quang Huy, Trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Thủy sản
Miền Bắc
- Ông Trần Thế Phiệt, Trưởng phòng Trường Cao đẳng nghề Thủy sản
Miền Bắc
- Ông Trần Văn Tám, Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản
- Ông Hoàng Văn Thuận, Kỹ sư – Máy trưởng Chi cục Khai thác Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản Vịnh Bắc Bộ./.
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU
CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
NGHỀ: VẬN HÀNH, BẢO TRÌ MÁY TÀU CÁ
(Theo Quyết định số2033/QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Chủ tịch: Ông Huỳnh Hữu Lịnh, Hiệu trưởng Trường Trung học Thủy san
2. Thư ký: Bà Đào Thị Hương Lan, Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Các ủy viên:
- Ông Trần Ngọc Sơn, Giáo viên Trường Trung học Thủy sản
- Ông Vi Văn Cảnh, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi
- Ông Phan Hồng Quang, Chi cục Khai thác và BV nguồn lợi thủy sản
Hải Phòng./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- md_5_giao_trinh_van_hanh_thiet_bi_co_khi_tau_ca_8426.pdf