Lắp đặt mạch điện.
3.1. Yêu cầu:
Lắp đặt được mạch điều khiển động cơ KĐB một pha hoàn chỉnh đảm bảo mạch hoạt động tốt, đúng thời gian và đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
3.2. Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM. Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn. Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực) sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô.
+Bước 3: Đấu dây:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây.
-Mạch điều khiển : Yêu cầu: Xác định đúng vị trí cần đấu, đấu chắc chắn không bavia, đấu dây gọn gàng không chồng chéo.
Mạch động lực : Yêu cầu: Xác định đúng các tiếp điểm mạch động lực,đấu chắc chắn không bavia, đấu dây gọn gàng không chồng chéo
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch:
Dùng đồng hồ VOM để kiểm tra lại mạch
- Chuyển thang đo của đồng hồ về thang đo điện tra (Rx10 hoặcRx100), đặt hai đầu que đo của VOM vào hai đầu nguồn mạch điều khiển và quan sát.
- Nếu đồng hồ lên mạch bị bị sự cố .
- Nếu kim đồng hồ không lên thì chúng ta lần lượt điều khiển và kiểm tra mạch nếu có sự cố thì tiến hành sửa chữa.
Kiểm tra mạch động lực:
Lần lượt đặt hai que đo vào trước các tiếp điểm mạch động lực, nhấn cưỡng bức contactor để kiểm tra sự thông mạch của các pha.
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
Nếu các điều kiện an toàn đã đảm bảo ta đóng điện cấp nguồn cho mạch điện vận hành
3.3. Những sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục.
55 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 23/02/2024 | Lượt xem: 50 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình mô đun Trang bị điện (Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quang cháy lan vào làm hư hại tiếp điểm chính. Tiếp điểm của áptômát thường
làm bằng hợp kim gốm chịu được hồ quang như Ag-W; Cu-W; Ni,
Hộp dập hồ quang:
Để CB dập được hồ quang trong tất cả các chế độ làm việc của lưới điện,
người ta thường dùng hai kiểu thiết bị dập hồ quang là: kiểu nửa kín và kiểu hở.
Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của áptômát và có lỗ thoát khí. Kiểu này có
dòng điện giới hạn cắt không quá 50kA. Kiểu hở được dùng khi giới hạn dòng
điện cắt lớn hơn 50kA hoặc điện áp lớn hơn 1000V (cao áp).
Trong buồng dập hồ quang thông dụng, người ta dùng những tấm thép xếp
thành lưới ngăn, để phân chia hồ quang thành nhiều đoạn ngắn thuận lợi cho
việc dập tắt hồ quang.
17
Cùng một thiết bị dập tắt hồ quang, khi làm việc ở mạch điện xoay chiều điện
áp đến 500V, có thể dập tắt được hồ quang của dòng điện đến 40kA; nhưng khi
làm việc ở mạch điện một chiều điện áp đến 440V, chỉ có thể cắt được dòng
điện đến 20kA.
Cơ cấu truyền động cắt CB :
Truyền động cắt CB thường có hai cách: bằng tay và bằng cơ điện (điện từ,
động cơ điện). Điều khiển bằng tay được thực hiện với các CB có dòng điện
định mức không lớn hơn 600A. Điều khiển bằng điện từ (nam châm điện) được
ứng dụng ở các CB có dòng điện lớn hơn (đến 1000A). Để tăng lực điều khiển
bằng tay người ta còn dùng một tay dài phụ theo nguyên lý đòn bẩy. Ngoài ra
còn có cách điều khiển bằng động cơ điện hoặc khí nén.
Móc bảo vệ:
CB tự động cắt nhờ các phần tử bảo vệ - gọi là móc bảo vệ.
Móc bảo vệ quá tải: (còn gọi là quá dòng điện) để bảo vệ thiết bị điện khỏi bị
quá tải, đường thời gian – dòng điện của móc bảo vệ phải nằm dưới đường đặc
tính của đối tượng cần bảo vệ. Người ta thường dùng hệ thống điện từ và rơle
nhiệt làm móc bảo vệ đặt bên trong CB.
Móc kiểu điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch điện chính. Khi dòng
điện vượt quá trị số cho phép thì phần ứng bị hút và móc sẽ dập vào khớp rơi tự
do, làm tiếp điểm của CB mở ra. Điều chỉnh vít để thay đổi lực kháng của lò xo,
ta có thể điều chỉnh được trị số dòng điện tác động. Để giữ thời gian trong bảo
vệ quá tải kiểu điện từ, người ta thêm một cơ cấu giữ thời gian (ví dụ bánh xe
răng như trong cơ cấu đồng hồ).
Móc kiểu rơle nhiệt đơn giản hơn cả, có kết cấu tương tự như rơle nhiệt có
phần tử phát nóng đấu nối tiếp với mạch điện chính, tấm kim loại kép dãn nở
làm nhả khớp rơi tự do để mở tiếp điểm của áptômát khi có quá tải. Kiểu này có
thiếu sót là quán tính nhiệt lớn nên không ngắt nhanh được dòng điện tăng vọt
khi có ngắn mạch, do đó chỉ bảo vệ được dòng điện quá tải.
Vì vậy người ta thường sử dụng tổng hợp cả móc kiểu điện từ và móc kiểu
rơle nhiệt trong CB. Loại này thường được dùng ở áptômát có dòng điện định
mức đến 600A.
Móc bảo vệ sụt áp: (còn gọi là bảo vệ điện áp thấp) cũng thường dùng kiểu
điện từ. Cuộn dây mắc song song với mạch điện chính.
d. Nguyên lý hoạt động
Sơ đồ nguyên lý của CB dòng điện cực đại.
Ở trạng thái bình thường sau khi đóng điện, CB được giữ ở trạng thái đóng
tiếp điểm nhờ móc 2 khớp với móc 3 cùng một cụm với tiếp điểm động. Bật CB
18
ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần ứng 4
không hút . Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hút điện từ ở nam châm
điện 5 lớn hơn lực lò xo 6 làm cho nam châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4
xuống làm bật nhả móc 3, móc 2 được thả tự do, lò xo 1 được thả lỏng, kết
quả các tiếp điểm của CB được mở ra, mạch điện bị ngắt
Hình 1.8: Sơ đồ CB dòng điện cực đại
- Sơ đồ nguyên lý CB điện áp thấp:
- Bật CB ở trạng thái ON, với điện áp định mức nam châm điện 11 và
phầnứng 10 hút lại với nhau.
- Khi sụt áp quá mức, nam châm điện 11 sẽ nhả phần ứng 10, lò xo 9 kéo
móc8 bật lên, móc 7 thả tự do, thả lỏng, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các
tiếp điểm của CB được mở ra, mạch điện bị ngắt.
Hình1.9 : Sơ đồ CB điện áp thấp
19
e. Phân loại và cách lựa chọn CB
Phân loại
Theo kết cấu, người ta chia CB ra làm ba loại: một cực, hai cực và ba cực.
Theo thời gian thao tác, người ta chia CB ra loại tác động không tức thời và
loại tác động tức thời nhanh).
Tuỳ theo công dụng bảo vệ, người ta chia CB ra các loại: CB cực đại theo
dòng điện, CB cực tiểu theo điện áp, CB dòng điện ngược ...
Hình 1.10 : Một số loại CB trên thị trường
Cách lựa chọn CB:
Khi lựa chọn CB ta cần chú ý đến các thông số kỹ thuật chính như sau:
- Dòng điện định mức của CB Iđm (A). Đây là dòng điện lớn nhất cho phép
CB làm việc trong thời gian lâu dài mà không bị tác động (không bị ngắt). Dòng
điện này không được nhỏ hơn dòng điện tính toán của phụ tải.
- Dòng điện bảo vệ ngắn mạch của CB Inm (A). Đây là dòng điện nhỏ nhất
(tác động trong thời gian rất ngắn) đủ để làm cho CB tự ngắt. Chỉ những CB có
kết cấu ngắt kiểu điện từ mới có các thông số này. Đối với CB loại này khi chọn
để đóng ngắt động cơ thì dòng điện này không được nhỏ hơn dòng khởi động
động cơ (Inm > Ikđ).
- Dòng điện bảo vệ quá tải của CB Iqt (A): dòng điện này có thể điều chỉnh
20
được nhờ các vít điều chỉnh đặt bên trong CB. Thông thường nhà chế tạo đã
chỉnh định sẵn và gắn keo, trong một số trường hợp ta có thể chỉnh lại theo giá
trị sau.
Iqt = (1,1 ÷ 1,2).Itt
- Điện áp làm việc của CB: (điện áp định mức của CB). Điện áp này được
chọn phụ thuộc vào điện áp của lưới điện mà CB sử dụng.
- Số cực của CB: loại 1 cực, hai cực hay ba cực.
3.1.4 Rơ le nhiệt (Over Load OL)
a. Khái niệm và cấu tạo
Rơle nhiệt là một loại khí cụ để bảo vệ động cơ và mạch điện khi có sự cố
quá tải. Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có quán
tính nhiệt lớn, phải có thời gian phát nóng, nó làm việc có thời gian từ vài giây
đến vài phút.
Phần tử phát nóng 1 được đấu nối tiếp với mạch động lực bởi vít 2 và ôm
phiến lưỡng kim 3. Vít 6 trên giá nhựa cách điện 5 dùng để điều chỉnh mức độ
uốn cong đầu tự do của phiến 3. Giá 5 xoay quanh trục 4, tuỳ theo trị số dòng
điện chạy qua phần tử phát nóng mà phiến lưõng kim cong nhiều hay ít, đẩy
vào vít 6 làm xoay giá 5 để mở ngàm đòn bẩy 9. Nhờ tác dụng lò xo 8, đẩy
đòn bẩy 9 xoay quanh trục 7 ngược chiều kim đồng hồ làm mở tiếp điểm
động 11 khỏi tiếp điểm tĩnh 12. Nút nhấn 10 để Reset Rơle nhiệt về vị trí ban
đầu sau khi phiến lưỡng kim nguội trở về vị trí ban đầu.
Hình1.13: Cấu tạo của rơ le nhiệt
b. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý chung của Rơle nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt làm dãn nở
phiến kim loại kép. Phiến kim loại kép gồm hai lá kim loại có hệ số giãn nở
khác nhau (hệ số giãn nở hơn kém nhau 20 lần) ghép chặt với nhau thành
một phiến bằng phương pháp cán nóng hoặc hàn. Khi có dòng điện quá tải đi
qua, phiến lưỡng kim được đốt nóng, uốn cong về phía kim loại có hệ số giãn
nở bé, đẩy cần gạt làm lò xo co lại và chuyển đổi hệ thống tiếp điểm phụ.
21
Để Rơle nhiệt làm việc trở lại, phải đợi phiến kim loại nguội và kéo cần
Reset của Rơle nhiệt.
Hình1.14: Ký hiệu của rơ le nhiệt trên sơ đồ nguyên lý
c. Phân loại rơle nhiệt
Theo kết cấu Rơle nhiệt chia thành hai loại: Kiểu hở và kiểu kín.
Theo yêu cầu sử dụng: Loại một cực và hai cực.
Theo phương thức đốt nóng:đốt nóng trực tiếp và đốt nóng gián tiếp:
- Đốt nóng trực tiếp: Dòng điện đi qua trực tiếp tấm kim loại kép. Loại
này có cấu tạo đơn giản, nhưng khi thay đổi dòng điện định mức phải thay đổi
tấm kim loại kép, loại này không tiện dụng.
- Đốt nóng gián tiếp: Dòng điện đi qua phần tử đốt nóng độc lập, nhiệt
22
lượng toả ra gián tiếp làm tấm kim loại cong lên. Loại này có ưu điểm là
muốn thay đổi dòng điện định mức ta chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng. Nhược
diểm của loại này là khi có quá tải lớn, phần tử đốt nóng có thể đạt đến
nhiệt độ khá cao nhưng vì không khí truyển nhiệt kém, nên tấm kim loại chưa
kịp tác độc mà phần tử đốt nóng đã bị cháy đứt.
- Đốt nóng hỗn hợp: Loại này tương đối tốt vì vừa đốt trực tiếp vừa đốt
gián tiếp. Nó có tính ổn định nhiệt tương đối cao và có thể làm việc ở bội số quá
tải lớn.
d. Chọn lựa rơle nhiệt
Đặc tính cơ bản của Rơle nhiệt là quan hệ giữa dòng điện phụ tải chạy qua và
thời gian tác động của nó (gọi là đặc tính thời gian – dòng điện, A - s).
Lựa chọn đúng Rơle là sao cho đường đặc tính A – s của Rơle gần sát đường
đặc tính A – s của đối tượng cần bảo vệ. Nếu chọn thấp quá sẽ không tận dụng
được công suất của động cơ điện, chọn cao quá sẽ làm giảm tuổi thọ của thiết bị
cần bảo vệ.
Trong thực tế, cách lựa chọn phù hợp là chọn dòng điện định mức của Rơle
nhiệt bằng dòng điện định mức của động cơ điện cần bảo vệ, Rơle sẽ tác động ở
giá trị (1,2 ÷ 1,3)Iđm. Bên cạnh, chế độ làm việc của phụ tải và nhiệt độ môi
trường xung quanh phải được xem xét.
Hình1.15: Đặc tuyến bảo vệ của RN
- Dùng để bảo vệ sụt áp mạch điện.
- Cuộn dây hút quấn bằng dây nhỏ nhiều vòng mắc song song với mạch điện
cần bảo vệ. Khi điện áp bình thường, Rơle tác động sẽ làm nóng tiếp điểm của
nó. Khi điện áp sụt thấp dưới mức quy định, lực lò xo thắng lực hút của nam
châm và mở tiếp điểm.
3.1.5 Rơ le dòng điện
- Dùng để bảo vệ quá tải và ngắn mạch.
23
- Cuộn dây hút có ít vòng và quấn bằg dây to mắc nối tiếp với mạch điện vần
bảo vệ, thiết bị thường đóng ngắt trên mạch điều khiển.
- Khi dòng điện động cơ tăng lớn đến trị số tác động của Rơle, lực hút nam
châm thắng lực cản lò xo làm mở tiếp điểm của nó, ngắt mạch điện điều khiển
qua công tắc tơ K, mở các tiếp điểm của nó tách động cơ ra khỏi lưới.
Hình1.16: Ký hiệu của rơ le dòng trên sơ đồ nguyên lý
3.1.6 Rơ le trung gian
Rơle trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và
các sơ đồ điều khiển tự động. Do có số lượng tiếp điểm lớn, vừa có tiếp điểm
thường mở và tiếp điểm thường đóng. Có các loại rơle trung gian một chiều và
rơle xoay chiều.
Hình 1.17 :cấu tạo của rơ le trung gian
Tương tự như contactor tuy nhiên rơle trung gian chỉ có tiếp điểm phụ (cường
độ dòng điện <5A) không có tiếp điểm chính. Nên chỉ dùng để điều khiển.
Ký hiệu: i=1,2,3,..n
Phân loại: Dựa vào số lượng chân của rơ le có các loại sau:
24
+ Loại đế tròn 11 chân: Gồm 3 cặp tiếp điểm thường hở và 3 cặp tiếp điểm
thường đóng
Hình1.18: Tiếp điểm của rơ le 11 chân
+ Loại đế vuông 14 chân: Gồm 4 tiếp điểm thường hở và 4 tiếp điểm thường
đóng
Hình1.19: Tiếp điểm của rơ le 14 chân
Chú ý:
+ Rơle trung gian không dùng để cấp nguồn động lực
+ Mỗi tiếp điểm chỉ sử dụng cho một mục đích, không dùng chung.
3.1.7 Contactor
a. Khái niệm
Contactor là một khí cụ điện dùng để đóng ngắt các tiếp điểm, tạo liên lạc
trong mạch điện bằng nút nhấn. Như vậy khi sử dụng Contactor ta có thể
điều khiển mạch điện từ xa có phụ tải với điện áp đến 500V và dòng là 600A (vị
trí điều khiển, trạng thái hoạt động của Contactor rất xa vị trí các tiếp điểm
đóng ngắt mạch điện).
Phân loại Contactor tuỳ theo các đặc điểm sau:
- Theo nguyên lý truyền động: ta có Contactor kiểu điện từ (truyền điện
bằng lực hút điện từ), kiểu hơi ép, kiểu thuỷ lực. Thông thường sử dụng
Contactor kiểu điện từ.
- Theo dạng dòng điện: Contactor một chiều và Contactor xoay chiều
b.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Cấu tạo
Contactor được cấu tạo gồm các thành phần: Cơ cấu điện từ (nam châm
25
điện), hệ thống dập hồ quang, hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ).
+ Nam châm điện: Nam châm điện gồm có các thành phần:
- Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm.
- Lõi sắt (hay mạch từ) của nam châm gồm hai phần: Phần cố định và phần
nắp di động. Lõi thép nam châm có thể có dạng EE, EI hay dạng CI.
- Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầu khi
ngừng cung cấp điện vào cuộn dây.
+Hệ thống dập hồ quang điện:
Khi Contactor chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm bị
cháy, mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách ngăn làm
bằng kim loại đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất là ở các tiếp điểm
chính của Contactor.
+Hệ thống tiếp điểm của Contactor:
Hệ thống tiếp điểm liên hệ với phần lõi từ di động qua bộ phận liên động về
cơ. Tuỳ theo khả năng tải dẫn qua các tiếp điểm, ta có thể chia các tiếp điểm cuẩ
Contactor thành hai loại:
- Tiếp điểm chính: Có khả năng cho dòng điện lớn đi qua (từ 10A đến vài
nghìn A, thí dụ khoảng 1600A hay 2250A). Tiếp điểm chính là tiếp điể thường
hở đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của Contactor làm mạch từ Contactor
hút lại.
- Tiếp điểm phụ: Có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn
5A. Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: Thường đóng và thường hở.
Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng (có liên lạc với
nhau giữa hai tiếp điểm) khi cuộn dây nam châm trong Contactor ở trạng thái
nghỉ (không được cung cấp điện). Tiếp điểm này hở ra khi Contactor ở trạng
thái hoạt động. Ngược lại là tiếp điểm thường hở.
Như vậy, hệ thống tiếp điểm chính thường được lắp trong mạch điện động
lực, còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển (dùng điều
khiển việc cung cấp điện đến các cuộn dây nam châm của các Contactor theo
quy trình định trước).
Nguyên lý hoạt động của Contactor:
Khi cấp nguồn điện bằng giá trị điện áp định mức của Contactor vào hai đầu
của cuộn dây quấn trên phần lõi từ cố định thì lực từ tạo ra hút phần lõi từ di
động hình thành mạch từ kín (lực từ lớn hơn phản lực của lò xo), Contactor ở
trạng thái hoạt động. Lúc này nhờ vào bộ phận liên động về cơ giữa lõi từ di
26
động và hệ thống tiếp điẻm làm cho tiếp điểm chính đóng lại, tiếp điểm phụ
chuyển đổi trạng thái (thường đóng sẽ mở ra, thường hở sẽ đóng lại) và duy
trì trạng thái này. Khi ngưng cấp nguồn cho cuộn dây thì Contactor ở trạng thái
nghỉ, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu
Hình 1.20 :Mô tả nguyên lý hoạt động của Contactor
Có nhiều tiêu chuẩn của các quốc gia khác nhau, dùng để biểu diễn cho cuộn
dây và tiếp diểm của Contactor,
ví dụ:
Cuộn dây Tiếp điểm thường đóng Tiếp điểm thường hở
c. Các thông số cơ bản
+ Điện áp định mức: Điện áp định mức của Contactor Uđm là điện áp của
mạch điện tương ứng mà tiếp điểm chính phải đóng ngắt, chính là điện áp đặt
vào hai đầu cuộn dây của nam châm điện sao cho mạch từ hút lại. Cuộn dây hút
có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn (85 ÷105)% điện áp
định mức của cuộn dây. Thông số này được ghi trên nhãn đặt ở hai đầu cuộn
dây Contactor, có các cấp điện áp định mức: 110V, 220V, 440V một chiều và
127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.
+Dòng điện định mức: Dòng điện định mức của Contactor Iđm là dòng
điện định mưứcđi qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc lâu dài. Dòng
điện định mức của Contactor hạ áp thông dụng có các cấp là: 10A, 20A, 25A,
27
40A, 60A, 75A, 100A, 150A, 250A, 300A, 600A. Nếu đặt trong tủ điện thì
dòng điện định mức phải lấy thấp hơn 10% vì làm kém mát, dòng điện cho
phép qua Contactor còn phải lấy thấp hơn nữa trong chế độ làm việc dài hạn.
+ Khả năng cắt và khả năng đóng: Khả năng cắt của Contactor điện xoay
chiều đạt bội số đến 10 lần dòng điện định mức với phụ tải điện cảm.
Khả năng đóng: Contactor điện xoay chiều dùng để khởi động động cơ
điện cần phải có khả năng đóng từ 4 đến 7 lần Iđm.
+Tuổi thọ của Contactor: Tuổi thọ của Contactor được tính bằng số lần
đóng mở , sau số lần đóng mở ấy thì Contactor sẽ bị hỏng và không dùng được.
+Tần số thao tác: Là số lần đóng cắt Contactor trong một giờ: Có các cấp:
30, 100, 120, 150, 300, 600, 1200, 1500 lần/giờ.
+Tính ổn định lực điện động: Tiếp điểm chính của Contactor cho phép một
dòng điện lớn đi qua (khoảng 10 lần dòng điện định mức) mà lực điện động
không làm tác rời tiếp điểm thì Contactor có tính ổn định lực điện động.
+Tính ổn định nhiệt: Contactor có tính ổn định nhiệt nghĩa là khi có dòng
điện ngắn mạch chạy qua trong một khoảng thời gian cho phép, cac tiếp điểm
không bị nóng chảy và hàn dính lại.
3.1.8 Rơ le thời gian
Rơle thời gian là một khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động, với
vai trò điều khiển trung gian giữa các thiết bị điều khiển theo thời gian định
trước.
Rơle thời gian gồm: Mạch từ của nam châm điện, bộ định thời gian làm bằng
linh kiện điện tử, hệ thống tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ (≤ 5A), vỏ bảo vệ
các chân ra tiếp điểm.
Tuỳ theo yêu cầu sử dụng khi lắp ráp hệ thống mạch điều khiển truyền động,
ta có hai loại Rơle thời gian: Rơle thời gian ON DELAY, Rơle thời gian
OFF DELAY..
TR
- Cuộn dây Rơle thời gian: hoặc
Điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây Rơle thời gian được ghi trên nhãn, thông
thường 110V, 220V...
-Hệ thống tiếp điểm:
+ Tiếp điểm tác động không tính thời gian: Tiếp điểm này hoạt động tương
tựcác tiếp điểm của Rơle trung gian.
+ Tiếp điểm tác động định thời: Định thời gian đóng mở
28
Nguyên lý hoạt động
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của Rơle thời gian ON DELAY, các tiếp điểm
tác động không tính thời gian chuyển đổi trạng thái tức thời (thường đóg hở ra,
thường hở đóng lại), các tiếp điểm tác động có tính thời gian không đổi. Sau
khoảng thời gian đã định trước, các tiếp điểm tác động có tính thời gian sẽ
chuyển trạng thái và duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tức thời trở về trạng
thái ban đầu.
Sau đây là sơ đồ chân của Rơle thời gian ON DELAY:
Hình 1.21 :Mô tả sơ đồ chân của rơ le thời gian
Nguyên lý hoạt động Rơle thời gian OFF DELAY:
Khi cấp nguòn vào cuộn dây của Rơle thời gian OFF DELAY, các tiếp điểm tác
động tức thời và duy trì trạng thái này. Khi ngưng cấp nguồn voà cuộn dây, tất
cả các tiếp điểm tác động không tính thời gian trở vể trạng thái ban đầu. Tiếp sau
đó một khoảng thời gian đã định trước, các tiếp điểm tác động có tính thời gian
sẽ chuyển về trạng thái ban đầu.
3.2. Bảng ký hiệu các phần tử trong sơ đồ nguyên lý
Khi xây dựng sơ đồ nguyên lý mạch điện, cần tuân thủ các ký hiệu thể hiện của
các chi tiết, phần tử của thiết bị điện trên sơ đồ.
Bảng 1.1: Ký hiệu theo tiêu chuẩn Đức
ST
T
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG ST
T
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
1
Nút nhấn thường mở 6
Tiếp điểm thường
mở
2
Nút nhấn thường
đóng
7
Tiếp điểm thường
đóng mở nhanh,
đóng chậm của
timer off delay
29
Bảng 1.2 :Ký hiệu theo tiêu chuẩn Pháp
STT
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
ST
T
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
1
Tiếp điểm động lực
của Contactor ( K ) 11
Tiếp điểm điều
khiển loại thường
mở ( NO )
2
Tiếp điểm động lực
của Máy cắt điện
(ACB - OCB )
12
Tiếp điểm điều
khiển loại thường
đóng ( NC)
3
Tiếp điểm động lực
của Cầu dao điện (Q
)
13
Tiếp điểm điều
khiển của thiết bị
có tính thời gian (
KT )
4
Tiếp điểm động lực
của Cầu dao - dao
cách ly (Q )
5
Tiếp điểm động lực
của Máy cắt điện (Q
)
6
Tiếp điểm động lực
của các thiết bị mở
tự động ( CB )
14
Tiếp điểm vị trí
của công tắc hành
trình LS (loại
thường đóng)
7
Thiết bị phân đoạn 15
LS
Tiếp điểm vị trí
của công tắc hành
trình LS (loại
thường mở)
8
F
Tiếp điểm thường
đóng tác động trực
tiếp bằng hiệu ứng
nhiệt
16
F
Tiếp điểm thường
mở chiệu sự tác
động của cầu chì (
cầu chì tự rơi )
3
Relay nhiêt
8
Tiếp điểm thường
đóng mở chậm
của timer on delay
4
Động cơ xoay chiều 3
pha
9
Thường mở ( đóng
chậm)
30
9
F
Tiếp điểm thường
đóng tác động trực
tiếp bằng hiệu ứng
từ
17
F
Cầu chì kết hợp
với dao cách ly
10
Tiếp điểm chịu sự
điều khiển của tốc
độä
18
F
Cầu chì tác động
nhanh (có dạng
hình viên đạn )
Bảng 1.3: Ký hiệu theo tiêu chuẩn Mỹ
Bảng 1.4: Ký hiệu theo tiêu chuẩn Việt nam
STT
KÝ HIỆU CHỨC NĂNG STT KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
1
Cuộn dây của Relay
hoặc Contactor
6
Tiếp điểm thường
mở đóng chậm của
timer on delay
2
Relay trung gian 7
Tiếp điểm thường
mở mở nhanh,
đóng chậm của
timer off delay
3
Relay thời gian
Tiếp điểm thường
đóng mở nhanh,
đóng chậm của
timer off delay
4
Tiếp điểm thường
đóng mở chậm của
timer on delay
STT
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG STT KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
1
Cuộn dây của Relay
hoặc Contactor
6
Động cơ KĐB 3
pha Rotor lồng sóc
2
Cuộn dây của Relay
loại Off - Delay
7
Động cơ KĐB 3
pha Rotor dây
quấn
3
Cuộn dây của Relay
loại On Delay
8
Động cơ điện một
chiều
n
KT
M
M
K
M
31
1
Tiếp điểm thường
mở
( NO)
6
Tiếp điểm rơ le
thời gian ( on
delay)
2
Tiếp điểm thường
đóng
( NC)
7
Nút nhấn thường
hở
3
Tiếp điểm rơ le thời
gian ( off delay)
8
Nút nhấn thường
đóng
4
Rơ le nhiệt 9
CB 1 pha và 3 pha
5
Rơ le nhiệt
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1.1: Chọn CB dùng để đóng cắt cho mạch gồm các thiết bị sau :10 bộ đèn, mỗi
bộ có công suất: 40W; Udm = 220V; Cos = 1. 10 quạt, mỗi quạt có công suất
60W; Udm = 220V; Cos = 0.9
1. 2: Chọn CB dùng để đóng cắt cho động cơ ba pha có thông số Pdm=5HP;
Udm= 380V; Cos dm =0.8; Kmm = 3
1.3: Chọn CB để đóng cắt cho mạch 2 động cơ 3 pha có thông số sau:
Động cơ 1: P1dm = 5HP; U1dm = 380 V; Cos 1dm = 0.8; Kmm = 4.
Động cơ 2: P2dm =7.5HP; U2 = 380V; Cos 2 = 0.85; Kmm = 5.
4
Cuộn dây của Relay
thời gian loại On-Off
Delay
9
Chuông điện
5
E
Bóng đèn ký
hiệu
chung (E)
10
Phần tử nhiệt của
rơ le nhiệt (sử
dụng hiệu ứng từ )
32
BÀI 2 : MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KĐB 3 PHA RÔTO LỒNG SÓC
QUAY MỘT CHIỀU
Giới thiệu:
Động cơ điện tiêu thụ khoảng 65% tổng năng lượng điện, tiêu thụ 76% tổng
năng lượng điện trong công nghiệp và máy điện không đồng bộ tiêu thụ 90%
trong tổng số đó.Lý do động cơ KDB được sử dụng rộng rãi một mặt là vì tính
mạnh mẽ, tinh cậy, dễ bảo trì và tương đối rẻ, kích thước gọn nhẹ hơn nhiều
động cơ một chiều có cùng công suất. Mặt khác, hiện nay các kỹ thuật điều
khiển động cơ KĐB rất phát triển nên cải thiện được hiệu suất cho động cơ.
Mục tiêu:
- Trình bày được chức năng của từng khí cụ, thiết bị trong mạch điện điều
khiển động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc quay một chiều
- Phân tích được nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển động cơ
KĐB 3 pha quay 1 chiều
- Lắp đặt được mạch điện điều khiển động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc quay
một chiều
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp khi lắp đặt và vận hành mạch điện
Nội dung chính:
1. Sơ đồ nguyên lý.
Hình 2.1 Mạch khởi động trực tiếp không đảo chiều ĐKB roto lồng
sóc.
- Áp tô mát: CB để khống chế toàn bộ mạch điện cung cấp đến động cơ, bảo
mạch điện khi xảy ra sự cố .
CB
K
RN
ĐC
K
M
D
K
RN
CC
33
- Cầu chì CC1 bảo vệ ngắn mạch ở mạch lực,CC2bảo vệ ngắn mạch cho
mạch điều khiển.
- K là công tắc tơ điều khiển mạch.
- RN rơle nhiệt bảo vệ quá tải và mất pha,
- ĐC là động cơ cần điều khiển.
- D và M là các nút ấn dừng và nút ấn mở máy.
2. Nguyên lý hoạt động
Khi đóng cầu dao CB, động cơ chưa hoạt động được, mạch điện ở trạng thái
ch. Nếu ấn nút M cuộn K có điện, đóng K để duy trì đồng thời đóng K ở mạch
lực, động lực cơ được nối với lưới điện, bắt đầu làm việc.
Muốn dừng ấn nút D, mạch điều khiển bị mất điện, nhả các tiếp điểm K ra.
Động cơ được loại khỏi lưới điện.
Nếu trong quá trình làm việc động cơ bị quá tải hoặc mất pha, dòng điện các
pha sẽ tăng cao làm rơle nhiệt tác động, cắt điện mạch điều khiển. Động cơ
được loại khỏi lưới điện.
3. Lắp đặt mạch điện.
Yêu cầu:
Lắp đặt được mạch điều khiển động cơ quay một chiều hoàn chỉnh đảm bảo
mạch hoạt động tốt, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM.
- Thiết bị: KĐT đơn, nút ấn, động cơ 3 pha, cầu dao.
- Vật tư: Táp lô, dây dẫn, ốc vít , panel thực hành.
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn các
thiết bị ( hướng dẫn lựa chọn đã được học ở bài 1).
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô
+ Bước 3: Đấu dây- Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây:
- Đấu dây mạch điều khiển bắt đầu tiến hành đấu dây từ nút ấn, dây điều
khiển từ nút ấn đi ra ta luôn đấu sao cho tối thiểu nhất nếu có thể mà không ảnh
hưởng đều sự tác động của sơ đồ
- Đấu dây mạch động lực :Dùng dây dẫn 3 pha từ sau CB đầu vào 3 đầu của 3
tiếp điểm động lực( phía không có rơ le nhiệt) sau đó từ rơ le nhiệt nhiệt đầu
vào 3 đầu dây của động cơ(động cơ có thể đã được đấu sao hoặc tam giác).
34
Hình 2.2 Sơ đồ đấu nối mạch động lực.
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch: Dùng đồng hồ VOM thang đo R để kiểm tra:
Mạch điều khiển:
- Mạch khởi động: Đặt 2 que đo vào 2 đầu dây nguồn của mạch điều khiển,
ấn nút M nếu kim chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây contactor thì mạch tốt; Nếu
kim chỉ R= ∞, ta phải chia mạch ra các đoạn để kiểm tra, sữa chữa: cố định 1
que đo tại 1 điểm, que đo còn lại di chuyển đến các điểm nối, tại điểm đo nào có
R= ∞ thì tại điểm đó có sự cố, nếu dây đứt thì thay dây, nếu tiếp điểm không
tiếp xúc thì sữa chữa lại tiếp điểm.
- Mạch duy trì: Đặt 2 que đo vào 2 đầu dây nguồn của mạch điều khiển,
cưỡng ép contactor K, nếu kim chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây contactor thì
mạch tốt; Nếu kim chỉ R= ∞, ta phải chia mạch ra các đoạn để kiểm tra, sữa
chữa: cố định 1 que đo tại 1 đầu nút ấn M, que đo còn lại di chuyển đến các
điểm nối của mạch duy trì, tại điểm đo nào có R= ∞ thì tại điểm đó có sự cố,
nếu dây đứt thì thay dây, nếu tiếp điểm không tiếp xúc thì sữa chữa lại tiếp
điểm.
- Dừng: Đặt 2 que đo vào 2 đầu dây nguồn của mạch điều khiển, ấn nút M,
kim chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây contactor, ấn nút D nếu kim chỉ R= ∞ thì
mạch tốt, nếu kim vẫn chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây contactor thì phải sữa
chữa lại tiếp điểm D do bị dính.
Mạch động lực: Đặt các que đo vào các điểm trên cầu dao(cầu dao đóng)
cưỡng ép contactor K, nếu kim chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây stator thì mạch
tốt; Nếu kim chỉ R= ∞, ta phải chia mạch ra các đoạn để kiểm tra, sữa chữa: cố
định 1 que đo tại 1 điểm, que đo còn lại di chuyển đến các điểm nối, tại điểm đo
nào có R= ∞ thì tại điểm đó có sự cố, nếu dây đứt thì thay dây, nếu tiếp điểm
không tiếp xúc thì sữa chữa lại tiếp điểm.
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
35
Nếu các điều kiện an toàn đã đảm bảo ta đóng điện cấp nguồn cho mạch điện
vận hành
Những sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Bảng 2.1 : Nguyên nhân sai hỏng và biện pháp khắc phục
TT Hiện tượng Nguyên nhân
Cách khắc
phục
1 Nhấn nút mạch hoạt động;
buông tay mạch mất điện.
Tiếp điểm duy trì tiếp
xúc không tốt hoặc
chưa đ6ú tiếp điểm duy
trì
Kiểm tra và
đấu lại tiếp
điểm duy trì
2 Mạch điều khiển có điện
nhưng động cơ không chạy
Chưa cấp nguồn cho
mạch động lực. Hoặc
rơ le nhiệt bị hỏng
Đóng CB
mạch động
lực hoặc thay
rơ le nhiệt
3 Khởi động động cơ chạy
nhưng phát ra tiếng kêu lớn
Đấu dây mạch động lực
không chặt dẫn đến mất
pha cấp vào động cơ.
Kiểm tra lại
mạch động
lực và đấu nối
lại cho chắc
chắn
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Thiết kế và lắp đặt mạch điện điều khiển động cơ KĐB 3 pha thỏa mãn yêu cầu
sau:
- Muốn điều khiển động cơ tại vị trí 1: Nhấn M1: động cơ DC chạy, nhấn
D1 động cơ DC dừng.
- Muốn điều khiển động cơ tại vị trí 2: Nhấn M2: động cơ DC chạy, nhấn
D2 động cơ DC dừng.
36
BÀI 3: MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐẢO CHIỀU ĐỘNG CƠ KĐB 3 PHA RÔTO
LỒNG SÓC
Giới thiệu:
Trong thực tế, đảo chiều động cơ KĐB được ứng dụng rất phổ biến như hệ
thống đống mở cửa tự động ở cổng trường, ngân hàng, thang máy... , bài học
này trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản về quá trình lắp đặt
và điều khiển, vận hành đảo chiều động cơ xoay chiều 3 pha rô to lồng sóc.
Mục tiêu:
- Phân tích được sơ đồ nguyên lý của mạch.
- Lắp đặt được mạch điều khiển đảo chiều quay động cơ KĐB 3 pha.
- Nhận biết và sửa chữa được một số sai hỏng trong quá trình lắp đặt
Nội dung chính:
1. Sơ đồ nguyên lý
❖ Mạch động lực
- L1L2L3: nguồn điện 3 pha
- CB: máy cắt dòng điện 3 pha
- K1:tiếp điểm chính của công tắc tơ quay thuận
- K2:tiếp điểm chính của công tắc tơ quay nghịch
- RN: tiếp điểm chính của rơ le nhiệt
- M: động cơ 3 pha rô to lồng sóc
❖ Mạch điều khiển
- CB: máy cắt 1 pha
- Rs: nút dừng khẩn cấp
- RN: tiếp điểm phụ của rơ le nhiệt
- ON1 – OFF1:nút nhấn kép thường hở- thường đóng điều khiển quay thuận
- ON2 – OFF2:nút nhấn kép thường hở- thường đóng điều khiển quay nghịch
- OFF: nút nhấn thường đóng điều khiển dừng
- K1 (A1A2): cuộn dây công tắc tơ quay thuận
- K2 (A1A2): cuộn dây công tắc tơ quay nghịch
- K1,K2: các tiếp điểm phụ của công tắc tơ K1,K2
- H1, H2, H3, H4, H5: các đèn báo hiệu
37
2. Nguyên lý hoạt động
- Khi chưa đóng CB 1 pha và CB 3 pha thì động cơ chưa hoạt động, vì mạch
chưa được cung cấp điện. Các đèn báo hiệu chưa sáng.
- Khi đóng CB 1 pha và CB 3 pha, đèn H5 sáng báo có nguồn điện vào mạch
điều khiển.
- Muốn động cơ quay thuận, ta nhấn nút ON1 ngay lập tức cuộn dây K1 có
điện (lúc này OFF1 mở ra để đảm bảo K2 không được cung cấp điện). Khi đó
các tiếp điểm chính K1 đóng lại động cơ quay thuận và đồng thời đóng luôn các
tiếp điểm phụ K1(song song với nút ON1) để duy trì dòng điện luôn cung cấp
cho cuộn dây K1 và mở tiếp điểm phụ K1 thường đóng để khoá chéo cuộn dây
K2 luôn luôn không có điện. Lúc này đèn H1 sáng báo hiệu động cơ đang quay
thuận.
- Muốn động cơ quay nghịch, ta nhấn nút ON2 ngay lập tức cuộn dây K2 có
điện (lúc này OFF2 mở ra để đảm bảo K1 không được cung cấp điện). Khi đó
các tiếp điểm chính K2 đóng lại động cơ quay nghịch và đồng thời đóng luôn
các tiếp điểm phụ K2 (song song với nút ON2) để duy trì dòng điện luôn cung
cấp cho cuộn dây K2 và mở tiếp điểm phu K2 thường đóng để khoá chéo cuộn
dây K1 luôn luôn không có điện. Lúc này đèn H2 sáng báo hiệu động cơ đang
quay nghịch.
- Muốn chuyển đổi động cơ đang quay thuận qua nghịch hoặc ngược lại ta
không cần phải nhấn nút OFF, vì khi ta nhấn ON1 thì OFF1 đã mở không cho
điện vào K2 (hoặc khi ta nhấn ON2 thì OFF2 đã mở không cho điện vào K1) –
mạch điều khiển đảo chiều quay trực tiếp.
Hình 3.1 Mạch khởi động trực tiếp có đảo chiều ĐC ĐKB roto lồng sóc.
38
- Muốn dừng động cơ, ta nhấn nút OFF ngay lập tức cuộn dây K1 (quay
thuận) hoặc K2 (quay nghịch) mất điện các tiếp điểm chính mở ra động cơ
ngừng hoạt động, đồng thời tiếp điểm phụ (tiếp điểm duy trì–tiếp điểm song
song với nút ON1, ON2) cũng mở ra ngắt dòng điện đi vào cuộn dây công tắc tơ
cuộn dây K1 (quay thuận) hoặc K2 (quay nghịch). Lúc này đèn H1 hoặc H2
không sáng báo hiệu động cơ không hoạt động.
- Nếu động cơ đang hoạt động, bị quá tải thì tiếp điểm phụ của rơ le nhiệt RN
tác động ngắt điện đi vào công tắc tơ làm cho động cơ ngừng hoạt động, đồng
thời đèn H3 sáng báo hiệu sự cố quá tải.
- CB bảo vệ quá tải, ngắn mạch, quá áp
- Khi có sự cố cần dừng khẩn, ta nhấn nút RS, mạch điện ngắt điện vào công
tắc tơ làm cho động cơ ngừng hoạt động, đồng thời đèn H4 sáng báo hiệu có sự
cố phải dừng khẩn.
3. Lắp đặt mạch điện
Yêu cầu:
Lắp đặt được mạch đảo chiều trực tiếp( sử dụng nút bấm) hoàn chỉnh đảm
bảo mạch hoạt động tốt, đảm bảo an toàn.
Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM.
- Thiết bị: KĐT kép, nút ấn, động cơ 3 pha, cầu dao.
-Vật tư: Táp lô, dây dẫn, ốc vít, Panel .
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn.
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô
+Bước 3: Đấu dây:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây.
-Đấu dây mạch điều khiển bắt đầu tiến hành đấu dây từ nút ấn, dây đều
khiển từ nút ấn đi ra ta luôn đấu sao cho tối thiểu nhất nếu có thể mà không ảnh
hưởng đều sự tác động của sơ đồ
39
Hình 3.2 Sơ đồ đấu dây mạch động lực
-Đấu dây mạch động lực :Dùng dây dẫn 3 pha từ sau CB đấu vào 3 đầu của 3
tiếp điểm động lực K1 ( phía không có rơ le nhiệt) sau đó đấu qua K2, từ sau K2
đấu về sau K1 ( chú ý đảo pha) sau đó từ rơ le nhiệt nhiệt đầu vào 3 đầu dây
của động cơ.
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch:
Tương tự như cách kiểm tra mạch khởi động từ đơn nhưng cần kiểm tra
thêm bảo vệ liên động.
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
Nếu các điều kiện an toàn đã đảm bảo ta đóng điện cấp nguồn cho mạch điện
vận hành.
Bảng 3.1 Những sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1
Khi đóng CB, ấn nút
ON1,ON2 mạch không hoạt
động.
Thường do không có
nguồn, tiếp xúc các
tiếp điểm không tốt
dây dẫn bị đứt hoặc
do tiếp điểm của RN
chưa đóng.
Kiểm tra và đấu
lại
2
Mạch điều khiển làm việc tốt
nhưng động cơ không quay
- Đấu sai mạch động
lực.
- Đấu dây mạch động
lực tiếp xúc không tốt
- Chưa cấp nguồn cho
mạch động lực.
Kiểm tra và đấu
lại tiếp điểm
3 Khởi động động cơ chạy
nhưng phát ra tiếng kêu lớn
Đấu dây mạch động
lực không chặt dẫn
đến mất pha cấp vào
động cơ.
Kiểm tra lại
mạch động lực
và đấu nối lại
cho chắc chắn
40
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
3. 1 Thiết kế và lắp đặt mạch điện thỏa mãn yêu cầu công nghệ sau:
- Nhấn nút MT động cơ quay theo chiều thuận, đồng thời đèn xanh sáng
báo chế độ quay thuận.
- Nhấn nút Mn động cơ quay theo chiều nghịch, đồng thời đèn vàng sáng
báo chế độ quay ngược.
- Để đảo chiều quay từ tuận sang ngịch và ngược lại phải qua nút dùng
- Nếu có sự cố quá tải thì RN tác động, đèn đỏ sáng báo có sự cố
- Bảo vệ ngắn mạch qua CB
- Mạch có hệ thống đo lường dòng điện, điện áp và có các đèn tín hiệu
nguồn.
3.2. Giải thích nguyên lý tác động của mạch điện sau:
Với HCN, HCT là 2 công tắc hành trình giới hạn di chuyển của xe.
41
BÀI 4: MẠCH ĐIỆN MỞ MÁY ĐỘNG CƠ KĐB 3 PHA RÔTO LỒNG SÓC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỔI NỐI SAO- TAM GIÁC
Giới thiệu
Trong quá trình vận hành điều khiển các thiết bị điện hoạt động, với việc đảm
bảo quá trình vận hành vận hành và làm việc an toàn cho động cơ thì cần có các
biện pháp khởi động để hạn chế dòng điện cho động cơ. Bài học này cung cấp
cho người học kiến thức, kỹ năng lắp đặt, đấu nối và vận hành mạch khởi động
động cơ bằng phương pháp đổi nối sao- tam giác.
Mục tiêu:
- Trình bày được chức năng của các khí cụ trong sơ đồ mạch điện điều khiển
mở máy động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc bằng phương pháp đổi nối sao- tam
giác
- Phân tích được nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển mở máy
động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc bằng phương pháp đổi nối sao- tam giác
- Lắp đặt, vận hành được mạch điện điều khiển mở máy động cơ KĐB 3 pha
rôto lồng sóc bằng phương pháp đổi nối sao- tam giác an toàn, đúng yêu cầu kỹ
thuật
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp khi lắp đặt và vận hành mạch điện
Nội dung chính:
1. Sơ đồ nguyên lý
- CB: Cầu dao đóng cắt và bảo vệ mạch điện;
- CC: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch điều khiển;
- D, MT, MN: Các nút ấn dừng, mở thuận và mở ngựơc;
- T và N: Công tắc tơ khống chế quay thuận và quay ngược;
- RTZ : Rơle thời gian khống chế quá trình khởi động;
- K1: công tắc tơ nối cuộn dây stato hình sao;
- K2: CTT nối cuộn dây stato hình tam giác;
- RN: Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
42
2. Nguyên lý hoạt động:
Đóng CBcấp điện cho mạch. Muốn động cơ quay theo chiều thuận ấn MT,
công tắc tơ T có điện, các tiếp điểm T (3-4) và T(2-9) đóng lại để tự duy trì và
cấp điện cho RTZ và K1. Các tiếp điểm T và K1 ở mạch động lực đóng lại,
động cơ khởi động theo chiều thuận với cuộn dây stato được nối hình sao.
Sau thời gian chỉnh định của RTZ, tiếp điểm thường kín mở chậm RTZ (9-
11) mở ra, K1 mất điện mở các tiếp điểm K1 ở mạch động lực ra. Đồng thời
tiếp điểm thường hở đóng chậm RTZ (9-13) đóng lại cấp điện cho công tắc tơ
K2. K2 có điện đóng tiếp điểm K2 (9-13) lại để tự duy trì, mở tiếp điểm K2 (9-
10) cắt điện RTZ, tiếp điểm K2 (11-12) mở ra tránh K1 tác động trở lại khi RTZ
mất điện. Đồng thời các tiếp điểm K2 ở mạch động lực đóng lại, động cơ tiếp
tục khởi động và làm việc với cuộn dây stato được đấu hình tam giác.
Muốn động cơ quay theo chiều ngược, ấn MN, N có điện động cơ được nối
vào lưới với thứ tự đảo 2 pha. Quá trình khởi động tương tự như khi ta cho quay
theo chiều thuận.
Hình 4.1 Mạch khởi động bằng đổi nối sao- tam giác.
6 7 8
1 2 3 4 5 15 16
Đ
T D N
RN
N T
MN
T
N
CC
9 10
MT
N
T RTZ K2
11 12 RTZ
K2 K1
K2 RTZ
K2
13 14 K1
K1
K2
RN
N T
L1 L2 L3
CB
43
Muốn dừng động cơ ấn D, T (hoặc N), K2 mất điện động cơ được cắt ra khỏi
lưới và dừng tự do.
3. Lắp đặt mạch điện.
Yêu cầu: Lắp đặt được mạch mở máy bằng đổi nối Sao – Tam giác hoàn
chỉnh đảm bảo mạch hoạt động tốt, đảm bảo an toàn.
Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM.
- Thiết bị: Contactor, nút ấn, rơle nhiệt, rơle thời gian, , động cơ 3 pha Sao-
tam giác 660V/380V, cầu dao/ CB.
-Vật tư: Táp lô, dây dẫn, ốc vít .
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn.
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô.
+Bước 3: Đấu dây: Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây.
- Mạch điều khiển : Xác định đúng vị trí cần đấu, đấu chắc chắn không
bavia, đấu dây gọn gàng không chồng chéo
- Mạch động lực : Xác định đúng các tiếp điểm mạch động lực,đấu chắc chắn
không bavia, đấu dây gọn gàng không chồng chéo
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch:
Dùng đông hồ VOM để kiểm tra lại mạch điều khiển:
- Chuyển thang đo của đồng hồ về thang đo điện tra (Rx10 hoặcRx100),
đặt hai đầu que đo của VOM vào hai đầu nguồn mạch điều khiển và quan sát.
- Nếu đồng hồ lên mạch bị bị sự cố .
- Nếu kim đồng hồ không lên thì chúng ta lần lượt điều khiển và kiểm tra
mạch nếu có sự cố thì tiến hành sửa chữa.
Kiểm tra mạch động lực:
Lần lượt đặt hai que đo vào trước các tiếp điểm mạch động lực, nhấn cưỡng
bức contactor để kiểm tra sự thông mạch của các pha. Nếu kim chỉ thị giá trị
điện trở cuộn dây stator thì mạch tốt; Nếu kim chỉ R= ∞, ta phải chia mạch ra
các đoạn để kiểm tra, sữa chữa vì hở mạch, nếu dây đứt thì thay dây, nếu tiếp
điểm không tiếp xúc thì sữa chữa lại tiếp điểm. Nếu kim chỉ R= 0, kiểm tra lại
chạm chập nối tắt dẫn đến ngắn mạch.
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
44
Nếu mạch đảm bảo các yêu cầu về an toàn cho người và thiết bị thì cấp điện
vận hành.
Bảng 4.1: Nguyên nhân sai hỏng và biện pháp khắc phục
TT Hiện tượng
Nguyên nhân Cách khắc
phục
1 Mạch không hoạt động
- Chưa cấp nguồn cho
mạch
- Các dây tiếp xúc không
tốt
Kiểm tra, đóng
điện cho mạch.
Đấu lại
2 Khởi động động cơ chạy
nhưng phát ra tiếng kêu
lớn
Đấu dây mạch động lực
không chặt dẫn đến mất
pha cấp vào động cơ.
Kiểm tra lại
mạch động lực
và đấu nối lại
cho chắc chắn
3 Khởi động động cơ chạy
nhưng tốc độ động cơ
không thay đổi
Chưa cài đặt thời gian
cho rơ le, hoặc tiếp điểm
rơ le thời gian bị hỏng
Cài đặt thời gian
cho rơ le, kiểm
tra lại tiếp điểm
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Phân tích nguyên lý hoạt động của mach điều khiển 2 cấp tốc độ động cơ sau:
Hình 4.2 Mạch điều khiển 2 cấp tốc độ kiểu ( - YY)
Myy
Yy1
Yy2
M
yy
yy
1 3 5
7
9
11
13
15
2 d
3
Yy1
Yy2 Yy2
A1
x1
A2
x2
45
BÀI 5: MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN TUẦN TỰ HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ
KĐB 3 PHA RÔTO LỒNG SÓC
Giới thiệu :
Hiện nay, nhu cầu điều khiển và vận hành dây chuyền sản xuất cũng như điều
khiển các loại động cơ 3 pha ứng dụng rất nhiều trong các nhà máy. Do đó, bài
học này trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng sơ đồ nguyên lý cơ
bản về quá trình lắp đặt và điều khiển, vận hành hệ thống các động cơ trong các
dây chuyền sản xuất.
Mục tiêu :
- Trình bày được chức năng của các khí cụ trong sơ đồ mạch điện điều khiển
tuần tự hệ thống động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
- Phân tích được nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển tuần tự hệ
thống động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
- Lắp đặt, vận hành được mạch điện điều khiển tuần tự hệ thống động cơ
KĐB 3 pha rôto lồng sóc đảm bảo an toàn, đúng yêu cầu kỹ thuật
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp khi lắp đặt và vận hành mạch điện
Nội dung chính :
1.Sơ đồ nguyên lý.
-CD: Cầu dao đóng cắt mạch điện.
RN1 RN2
Đ1
RN1
K1
CC1
CD
K2
Đ2
RN2
RTZ 4 K2
CC2
D
RTZ
1 2 3
M
RTZ
K1 D
Hình 5.1 Mạch điều khiển khởi động tuần tự 2 động cơ
46
-CC1, CC2: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch
-D, M: Các nút ấn dừng, mở máy.
-K1, K2: Các công tắc tơ khống chế chiều quay động cơ .
-RTZ : Rơ le khống chế quá trình khởi động của ĐC2 .
-RN: Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
-Đ1, Đ2 : Động cơ KĐB ba pha rôto lồng sóc.
2. Nguyên lý hoạt động
Cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển. Muốn các động cơ lam
việc ta nhấn M côngtăctơ có điện tác động cấp điện cho đông cơ ĐC1 lam việc
đông thời rơle thời gian có điện sau một thời gian chỉnh định rơle tác động cấp
điện cho công tăc tơ K2 , công tăc tơ K2 tác động đóng điện cho động cơ ĐC2
lam việc.
Muốn dừng động cơ, nhấn nút D, các công tắc tơ mất điện, động cơ được
cắt ra khỏi nguồn và dừng tự do.
3.Lắp đặt mạch điện.
Yêu cầu: Lắp đặt được mạch khởi động tuần tự hoàn chỉnh đảm bảo mạch hoạt
động tốt, đảm bảo an toàn.
Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM.
- Thiết bị: KĐT kép, nút ấn, động cơ 3 pha, cầu dao, timer.
-Vật tư: Táp lô, dây dẫn, ốc vít .
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn.
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô
+Bước 3: Đấu dây:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây.
-Đấu dây mạch điều khiển bắt đầu tiến hành đấu dây từ nút ấn, dây đều
khiển từ nút ấn đi ra ta luôn đấu sao cho tối thiểu nhất nếu có thể mà không ảnh
hưởng đều sự tác động của sơ đồ
-Đấu dây mạch động lực :
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch
Quy trình và hướng dẫn kiểm tra mạch tương tự như đối với mạch điện điều
khiển động cơ quay 1 chiều.
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành nếu các điều kiện an toàn đã đảm
bảo ta đóng điện cấp nguồn cho mạch điện vận hành
47
Các sai hỏng thường gặp hiện tượng nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Bảng 5.1: Nguyên nhân sai hỏng, biện pháp khắc phục
TT HIỆN TƯƠNG NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHĂC
PHỤC
1 -Mạch không hoạt
động
-Chưa có điện áp
nguồn
Các mối nối tiếp xúc
không tốt
-Kiểm tra lai nguồn
-Kiểm tra lại các mối
nối
2 -Mạch không duy trì -Chưa đấu tiếp điểm
duy trì
- Kiểm tra, đấu lại
3 - Động cơ 2 không
hoạt động
- Rơ le thời gian không
tác động .
-Kiểm tra. đấu lại
4 Khởi động động cơ
chạy nhưng phát ra
tiếng kêu lớn
Đấu dây mạch động lực
không chặt dẫn đến mất
pha cấp vào động cơ.
Kiểm tra lại mạch
động lực và đấu nối
lại.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1.Phân tích nguyên lý hoạt động của mạch điện sau :
2.Phân tích nguyên lý hoạt động của mạch điện sau :
Hình 5.2 Mạch điều khiển khởi động tuần tự 2 động cơ
48
Hình 5.3 Mạch điều khiển tuần tự 2 động cơ
49
BÀI 6 : MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN ĐẢO CHIỀU QUAY ĐỘNG CƠ 1
PHA
Giới thiệu:
Dòng động cơ 1 pha này được sử dụng rộng rãi trong dân dụng và công
nghiệp như đồng hồ, máy giặt, tủ lạnh, máy bơm, quạt, và các vật dụng đồ
điện có động cơ công suất nhỏ khác. Cấu tạo và nguyên lý của động cơ 1 pha có
nhiều nét tương đồng với động cơ 3 pha không đồng bộ.
Mục tiêu:
- Giải thích được ứng dụng thực tế của mạch điện điều khiển đảo chiều động
cơ 1 pha
- Phân tích được nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển đảo chiều
động cơ 1 pha
- Lắp đặt, vận hành được mạch điện điều khiển đảo chiều động cơ 1 pha đảm
bảo an toàn, đúng yêu cầu kỹ thuật
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp khi lắp đặt và vận hành mạch điện
Nội dung chính:
1. Sơ đồ nguyên lý
- CB: Ap tô mát đóng ngắt và bảo vệ mạch điện.
- CC: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển.
- RN: Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ .
-D, MT, MN: Các nút dừng, mở thuận và mở ngựơc.
-T và N: Các công tắc tơ khống chế quay thuận và quay ngược.
-HT1,HT2: Tiếp điểm của các công tắc hành trình khống chế hành trình làm
việc. Khi cửa di chuyển đến đúng vị trí, các công tắc hành trình HT1 hoăc HT2
bị tác động làm động cơ dừng lại chính xác đảm bảo an toàn.
50
2. Nguyên lý hoạt động
Đóng CB cấp nguồn cho mạch. Mở máy thuận (ứng với hành trình mở cửa).
Nhấn MT,công tắc tơ T có điện tác động và tự giữ, động cơ được đóng vào lưới
khởi động và quay theo chiều thuận , thực hiện hành trình mở cửa. Khi cửa đi
hết hành trình thì tiếp điểm hành trình HT1 bị tác động mở ra làm công tắc tơ T
mất điện, động cơ được cắt ra khỏi nguồn và dừng. Mở máy ngược (ứng với
hành trình đóng cửa). Nhấn MN, công tắc tơ N có điện tác động và tự giữ , động
cơ được đóng vào lưới khởi động và quay theo chiều ngược, thực hiện hành
HT1
t
HT2
T
D
MT
N
RN
N T
MN
T
N
CC
1 2 3
5 6
7 8 4
LV
KĐ K C
T N
CB
RN
LV LV
KĐ K C
T N
CB
RN
Hình 6.1: Sơ đồ mạch điều khiển động cơ KĐB một pha
51
trình đóng cửa. Khi cửa đi hết hành trình thì tiếp điểm hành trình HT2 bị tác
động mở ra làm công tắc tơ N mất điện, động cơ được cắt ra khỏi nguồn và
dừng.
Khi cửa đang di chuyển, muốn dừng , ấn D, công tắc tơ T hoặc N mất điện,
động cơ được cắt ra khỏi nguồn, cửa dừng ở vị trí mong muốn.
3. Lắp đặt mạch điện.
3.1. Yêu cầu:
Lắp đặt được mạch điều khiển động cơ KĐB một pha hoàn chỉnh đảm bảo
mạch hoạt động tốt, đúng thời gian và đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
3.2. Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM.
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn.
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô.
+Bước 3: Đấu dây:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây.
-Mạch điều khiển : Yêu cầu: Xác định đúng vị trí cần đấu, đấu chắc chắn
không bavia, đấu dây gọn gàng không chồng chéo.
Mạch động lực : Yêu cầu: Xác định đúng các tiếp điểm mạch động lực,đấu chắc
chắn không bavia, đấu dây gọn gàng không chồng chéo
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch:
Dùng đông hồ VOM để kiểm tra lại mạch
- Chuyển thang đo của đồng hồ về thang đo điện tra (Rx10 hoặcRx100), đặt hai
đầu que đo của VOM vào hai đầu nguồn mạch điều khiển và quan sát.
- Nếu đồng hồ lên mạch bị bị sự cố .
- Nếu kim đồng hồ không lên thì chúng ta lần lượt điều khiển và kiểm tra mạch
nếu có sự cố thì tiến hành sửa chữa.
Kiểm tra mạch động lực:
52
Lần lượt đặt hai que đo vào trước các tiếp điểm mạch động lực, nhấn cưỡng
bức contactor để kiểm tra sự thông mạch của các pha.
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
Nếu các điều kiện an toàn đã đảm bảo ta đóng điện cấp nguồn cho mạch điện
vận hành
3.3. Những sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục Dụng cụ
1 Động cơ không
đảo chiều
Do chưa đảo dây
nối giữa dây làm
việc và dây khởi
động.
Đấu đổi các đầu
day nối trên tiếp
điểm động lực T
và N theo đúng
sơ đồ
- VOM, tuốc
nơ vít
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Vẽ mạch điện điều khiển 1 động cơ KĐB 1 pha từ 2 nơi với yêu cầu sau :
- Muốn điều khiển động cơ tại vị trí 1: Nhấn M1: động cơ DC chạy, nhấn
D1 (hoặc D2) động cơ DC dừng.
- Muốn điều khiển động cơ tại vị trí 2: Nhấn M2: động cơ DC chạy, nhấn
D2 (hoặc D1) động cơ DC dừng.
- Mạch được bảo vệ quá tải và ngắn mạch
2. Vẽ mạch điện điều khiển 2 động cơ KĐB 1 pha ( DC1, DC2) hoạt động tuần
tự với yêu cầu sau :
- Nhấn M: động cơ DC1 chạy, sau thời gian DC2 chạy.
- nhấn D: 2 động cơ dừng
- Mạch có chế độ bảo vệ quá tải và ngắn mạch
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Quang Hồi, Trang bị điện - điện tử máy gia công kim loại, NXB
Giáo dục 1996.
[2] Vũ Quang Hồi, Trang bị điện - điện tử công nghiệp, NXB Giáo dục
2000
[3] Bùi Quốc Khánh, Hoàng Xuân Bình, Trang bị điện – điện tử tự động
hóa cầu trục và cần trục, Nxb KHKT 2006
[4] Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Văn Liễn, Truyền động
điện, Nxb KHKT 2006
[5] Nguyễn Đức Lợi, Giáo trình chuyên ngành điện tập 1,2,3,4, NXB
Thống kê 2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mo_dun_trang_bi_dien_trinh_do_trung_cap_truong_ca.pdf