Giáo trình Máy điện 2 (Trình độ: Cao đẳng nghề)

Giới thiệu Tương tự như máy xay sinh tố và máy khoan cầm tay, máy mài cầm tay được sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt, công nghiệp. Chúng có cấu tạo tương đối phức tạp, do vậy trong quá trình sử dụng không tránh khỏi những hư hỏng xẩy ra. Để nâng cao tuổi thọ của mài cầm tay và khắc phục một số hư hỏng, bài học này chúng ta sẽ nghiên cứu về nó . Mục tiêu: - Bảo trì, sửa chữa, vận hànhđược máy mài cầm tay đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn. - Quấn lại được bộ dây stato, rô to động cơ máy mài cầm tay thông dụng. - Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, sáng tạo và khoa học. Nội dung chính

pdf49 trang | Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 22/02/2024 | Lượt xem: 114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Máy điện 2 (Trình độ: Cao đẳng nghề), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ GIÁO TRÌNH MÔĐUN:MÁY ĐIỆN 2 NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 297/QĐ-CĐKTCN ngày 24 tháng 08 năm 2020 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR – VT) Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2020 BM/QT10/P.ĐTSV/04/04 Ban hành lần: 3 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên nghề điện công nghiệp trong trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu. Chúng tôi đã thực hiện biên soạn tài liệu máy điện 2 này. Tài liệu được biên soạn thuộc loại giáo trình phục vụ giảng dạy và học tập, lưu hành nội bộ trong nhà trường nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1 LỜI GIỚI THIỆU Máy điện 2 là một trong những mô đun chuyên ngành được biên soạn dựa trên chương trình khung và chương trình chi tiết của trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành năm 2019 dành cho hệ cao đẳng nghề Điện công nghiệp. Giáo trình được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên giáo trình đã được xây dựng ở mức độ đơn giản và dễ hiểu nhất. Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã dựa trên kinh nghiệm giảng dạy, tham khảo đồng nghiệp và tham khảo ở nhiều giáo trình hiện có để phù hợp với nội dung chương trình đào tạo của nhà trường và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế. Nội dung của giáo trình gồm có 4 bài: Bài 1 Đại cương về động cơ vạn năng. Bài 2 Sửa chữa máy xay sinh tố. Bài 3 Sửa chữa máy khoan cầm tay. Bài 4 Sửa chữa máy mài cầm tay. Giáo trình cũng là tài liệu giảng dạy và tham khảo tốt cho các ngành thuộc lĩnh vực điện dân dụng, cơ khí và cán bộ vận hành sửa chữa máy điện. Trong quá trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học và công nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiến thức mới cho phù hợp. Trong giáo trình, chúng tôi có đưa ra nội dung lý thuyết gắn liền với thực tập của từng bài để người học củng cố và áp dụng kiến thức phù hợp với kỹ năng. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của quí Thầy, Cô giáo, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ hiệu chỉnh hoàn thiện hơn. Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày.......tháng...... năm 2020 Tham gia biên soạn Chủ biên 1.Trần Quốc Anh 2.Võ Văn Giang 2 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 BÀI 1 ..................................................................................................................... 5 ĐẠI CƯƠNG ĐỘNG CƠ VẠN NĂNG ............................................................... 5 1.Cấu tạo, nguyên lý làm việc của động cơ vạn năng. ...................................... 5 1.1. Cấu tạo của động cơ vạn năng. ...................................................................... 5 1.2.Nguyên lý làm việc cơ bản của động cơ van năng: .................................. 13 2.Phương pháp xây dựng sơ đồ khai triển dây quấn rô to. ............................. 20 2.1.Khái niệm cơ bản về dây quấn rô to. ........................................................ 20 2.2.Phương pháp xây dựng sơ đồ dây quấn rô to. ........................................... 22 BÀI 2 ................................................................................................................... 35 SỬA CHỮA MÁY XAY SINH TỐ ................................................................... 35 1.Tháo vệ sinh máy & khảo sát máy xay sinh tố. .......................................... 35 2. Khảo sát & vẽ lại sơ đồ dây quấn. .............................................................. 35 3. Thu thập các số liệu cần thiết: .................................................................... 36 4. Thi công quấn dây & hoàn thiện bộ dây: .................................................... 36 5. Kiểm tra, lắp ráp hoàn thiện và chạy thử: ................................................... 37 BÀI 3 ................................................................................................................... 38 SỬA CHỮA MÁY KHOAN CẦM TAY ........................................................... 38 Nội dung chính .................................................................................................... 38 1.Tháo vệ sinh máy & khảo sát máy khoan cầm tay. ..................................... 38 2. Khảo sát & vẽ lại sơ đồ dây quấn. .............................................................. 39 3. Thu thập các số liệu cần thiết: .................................................................... 40 4. Thi công quấn dây & hoàn thiện bộ dây: .................................................... 40 5. Kiểm tra, lắp ráp hoàn thiện và chạy thử: ................................................... 41 BÀI 4 ................................................................................................................... 42 SỬA CHỮA MÁY MÀI CẦM TAY.................................................................. 42 1.Tháo vệ sinh máy & khảo sát máy mài cầm tay. ........................................ 42 1.1.Tháo máy: .................................................................................................. 42 1.2.Ráp máy: .................................................................................................... 44 2. Khảo sát & vẽ lại sơ đồ dây quấn. .............................................................. 44 3. Thu thập các số liệu cần thiết: ..................................................................... 45 4. Thi công quấn dây và hoàn thiện bộ dây: ................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47 3 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun:Máy Điện 2 Mã mô đun: MĐ22 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun này học sau các môn học An toàn điện, Mạch điện, Vẽ điện, Khí cụ điện và mô đun Đo lường điện,máy điện 1. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề, thuộc mô đun đào tạo nghề bắt buộc. -Ý nghĩa và vai trò: Giáo trình cũng tài liệu giảng dạy và tham khảo tốt cho các ngành thuộc lĩnh vực điện công nghiệp,điện dân dụng, điện tử công nghiệp, điện tử, cơ khí và cán bộ vận hành sửa chữa máy điện. Mục tiêu của mô đun: Sau khi học xong mô đun này, học sinh – sinh viên có khả năng: - Về kiến thức:  Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy biến áp, máy điện một chiều, máy điện đồng bộ, máy điện không đồng bộ 1 pha, 3 pha thông dụng trong thực tiễn.  Tính toán được số liệu và quấn dây máy biến áp thông dụng có công suất nhỏ.  Vẽ được sơ đồ khai triển dây quấn máy điện không đồng bộ 3 pha, 1 pha. -Mô tả được cấu tạo, phân tích nguyên lý làm việc của động cơ vạn năng thông dụng. Vẽ được sơ đồ khai triển dây quấn của động cơ vạn năng thông dụng. - Về kỹ năng: -Tháo lắp, bảo dưỡng được động cơ vạn năng thông dụng. -Bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành được động cơ vạn năng như: máy khoan cấm tay, máy mài cầm tay, máy xay sinh tố đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn. -Quấn lại được bộ dây stato, rôto máy khoan cầm tay, máy mài cầm tay, máy xay sinh tố thông dụng. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Làm việc độc lập, làm việc nhóm, tự đánh giá được kết quả công việc theo yêu cầu giáo viên đưa ra. -Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, sáng tạo và khoa học. Nội dung : 4 5 BÀI 1 ĐẠI CƯƠNG ĐỘNG CƠ VẠN NĂNG Giới thiệu: Trong công nghiệp và trong cuộc sống hàng ngày chúng ta tiếp xúc và làm việc với nhiều loại máy điện như máy xay sinh tố, máy khoan, máy mài cầm tay, để hiểu biết, vận hành và sửa chữa, cải tiến nó ta sẽ nghiên cứu về máy điện vạn năng, bài này sẽ trình bày Đại cương về động cơ vạn năng. Mục tiêu: -Phân tích cấu tạo, nguyên lý làm việc của động cơ vạn năng. -Xây dựng được sơ đồ khai triển dây quấn rô to động cơ vạn năng thông dụng. -Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, sáng tạo và khoa học. Nội dung chính: 1.Cấu tạo, nguyên lý làm việc của động cơ vạn năng. 1.1. Cấu tạo của động cơ vạn năng. * Động cơ vạn nầng là loại động cơ có thể làm việc với nguồn điện cung cấp là xoay chiều hay một chiều, tốc độ quay của động cơ khi làm việc trong hai loại nguồn này hầu mhư không thay đổi. * Cấp công suất của động cơ vạn năng thường gặp dưới 1HP, được sử dụng trong các thiết bị gia dụng như máy hút bụi, máy xay thực phẩm (xay trái cây, xay thịt...) khoan điện, máy may..., ngoài ra trong công nhgiệp ta có thể gặp lại động cơ này trong các thiết bị như máy cưa, máy mài, máy đánh bóng, máy cắt đá,..., trong các thiết bị y tế động cơ vạn năng được dùng trong máy ly tâm máu (dùng đếm hồng huyết cấu) máy khoan răng... dảy công suất thường gặp ỏ loại động cơ này từ 1/200 HP đến 1/2 HP * Động cơ vạn nãng có cấu tạo tương tự như động cơ một chiều kích từ nốitiếp, động cơ có đặc điểm đạt được mô men mở máy lớn (so với các loại động cơ khác có cùng cấp công suất) và dễ dàng điều chỉnh tốc độ. Tuy nhiên, 6 động cơ sẽ đạt tốcđộ khá cao (có thể gây hư hỏng cho dây quấn rotor dưới tác dụng lực ly tâm) khi máy làm việc không tải, do đó chúng thường được lắp với hệ thống cơ khí truyền động trong thiết bị dùng chúng làm nguồn động lực, như vậy động cơ luôn khởi động trong điều kiện có tải. * Về phân loại động cơ vạn năng có thể phân làm 3 loại : - Loại 1: Stator cực từ lồi, dây quấn kích thích trên stator là dạng dây quấn tập trung, thường số cực 2p = 2 (Xem hình 1.1) Hình 1.1 Cấu tạo động cơ vạn năng, loại cực từ lồi, dây quấn kích thích quấn tập trung, 2P=2 - Loại 2:Stator có cấu tạo răng rảnh phân bố đều (tương tự như stator động cơ không đồng bộ 3 pha hay 1 pha). Dây quấn kích thích là loại dây quấn rải và cũng có thể bố trí theo dạng dây quấn sin (kiểu động cơ 1 pha) Đai bối dây a)Rotor b)Stator có dây quân kích thích tập trung (2p=2) 7 Hình 1.2 Cấu tạo động cơ vạn năng có dây quân stator quấn rải Bộ chổi than Rotor Kết cấu stator - Loại 3:Stator có hai bộ dây bố trí lệch 90° trong không gian, khi làm việc cả hai bộ đều đấu nối tiếp với dây quấn rotor, một bộ là kích thích chính và một bộ là cuộn dây bù. * Về mặt cấu tạo, khi xét cho loại 1 nêu trên, động cơ gồm 3 phần chính: • Stator và dây quấn kích thích. • Roto ( phần ứng) và cổ góp điện (vành góp). • Vị trí đặt ổ chối than • Về các dạng lõi thép tạo nên mạch từ trong động cơ vạn năng ta có nhiều kiểu mẫu khác nhau, mạch từ được tạo nên từ nhều lá thép kỹ thuật điện ghép lại với nhau (do công nghệ ép chặt bằng rivet hay boulon), xem hình 1.3;1.4 về các mẫu lá thép tạo nên mạch từ của động cơ vạn năng. 8 Hình 1.3 Các dạng lá thép tạo nên rotor Hình 1.4a Một số mẫu kết cấu lá thép stator và rotor động cơvạn năng • Đối với kết cấu Rotor; ta cần chú ý đến hai đặc điểm chính có liên quan đến công nghệ quấn dây cho rotor, hình dạng của phiến góp trên cổ góp và vị trí tương đối giữa rãnh rotor so với vị trí của phiến góp. 9 Các phiến góp ở cổ góp của động cơ vạn năng có thể chia làm thành hai dạng: - Phiến góp có đuôi xẻ rãnh (hình 1.5a) - Phiến góp đuôi móc (hình 1.5b) Với các kiểu đuôi phiến góp nêu trên thường phù hợp với các dạng quấn dây khác nhau cho rotor; với phiến góp đuồi xẻ rãnh ta có thể bố trí dây quấn rotor theo kiểu xếp, với phiến góp đuồi móc thích hợp cho kiểu dây quấn sóng. Hình 1.5a Cổ góp với phiên góp đuôi xẻ rãnh Hình 1.5b Cổ góp với phiến góp đuôi có móc Vị trí tương đối giữa rãnh rotor và phiến góp ta có hai dạng (Xem hình 1.6) -Đường kéo dài ranh trùng ngay giữa phiến góp -Đường kéo dài rãnh trùng ngay lớp mica phân cách hai phiến Góp 10 a)Đường kéo dài rãnh b) Đường kéo dài rãnh trùng với mặt phiến góp trùng với lớp mi ca Hình 1.6 Vị trí tương đối giữa rãnh rô to với phiến góp *Bây giờ ta định nghĩa một sốđường thẳng (trục) đặc biệt dùng trong việc xây dựng sơ đồ dây quấn phần ứng rotor. Để đơn giản ta xét trên kết cấu động cơ có 2p = 2 và stator ở dạng cực từ lồi, ta có: - Đường thẳng đi qua giữa 2 mặt cực từ của cực từ của stator. - Đường thẳng thẳng góc với trục cực từ Stator ( hay hợp với trục cực từ stator một góc 90° điện) được gọỉ là đường trung tính hình học. - Đường thẳng qua hai trục chổi than gọi là trục chổi than Các đường này được mô tả trong hình 1.7 11 Hình vẽ 12.7 Các trục đăc biệt trong kết cấu động cơ vạn năng (có cực từ lồi trên stator với 2p=2) *Một điểm cần chú ý trên kết cấu. là vị trí tương đối của trục chổi than so với hai trục còn lại, ta có thể gặp một trong ba trường hợp sau trên kết cấu: - Trục chổi than trùng trung tính hình học ( hình 1.8a) - Trục chổi than trùng trục cực từ stator ( hình 1.8b) - Trục chổi than lệch xiên, không trùng trung tính hình học cũng không trùng với trục cực từ stator ( hình 1.8c) 12 Hình 12.8 Vị trí tương đốicủa trục chổi than *Khi vận hành ta cần liên kết dây quấn kích thích trên stator nối tiếp với phần ứng, sơ đồ đấu dây thực hiện theo hình 1.9 (trường hợp 2p=2) Hình 1.8a Hình1.8b Hình1.8c 13 Hình 1.9. Dây quấn kích thích trên stator nối tiếp với dây quấn phần ứng (trường hợp 2p=2) 1.2.Nguyên lý làm việc cơ bản của động cơ van năng: 1.2.1.Một số tính chất cơ bản về lực điện từ và mô men điện từ: * Khi đặt một khung dây dẫn có dòng điện I đi qua trong từ trường, tùy theo vị trí tương đối của khung dây so với phương của đường sức từ trường ta có ba vị trí khác nhau cho ba dạng mô men hình thành trên khung dây: - Vị trí chết, mô men quay trên khung dây bằng không. - Vị trí tạo mô men quay trên khung dây. - Vị trí tạo mô men quay cực đại trên khung dây * Trên hình 1.10 ta có vị trí chết của khung dây . - Với khung dây đơn giản vị trí chết xẩy ra khi vị trí cuộn dây cho từ thông qua cực đại. Lúc đó lực điện từ hình thành trên 2 thanh dẫn có khuynh hướng làm méo dạng khung dây, chứ không hình thành mô men quay. - Tương tự, khi xét cho một rotor (giả sử có 6 rãnh đang chứa các thanh dẫn cho dòng điện qua các thanh dẫn theo hình vẽ), ta qui đổi các thanh dẫn 14 mang dòng điện trong 6 rãnh này thành ba khung dây dẫn mỗi khung dây đều nằm ỏ vị trí chết do đó không hình thành mô men quay rotor. - Từ đó, ta rút ra nhận xét sau: Gọi trục phân dòng là trục chia 2 nhóm cạnh tác dụng có dòng điện đi qua ngược hướng nhau, được tách thành 2 nhóm riêng biệt nằm trên mỗi nửa mặt phẳng thì khi trục phân chia dòng điện trùng với trục cực từ stator hay thẳng góc với trung tính hình học thì động cơ (hay rotor) đang ở vị trí chết. Hình 1.10. Vị trí chết của động cơ 15 Trong hình 1.11 động cơ ở vị trí tạo mô men quay (nhưng mô men chưa đạt cực đại) Khung đầy dẫn đặt ở vị trí cho đường sức từ trường qua khung dây (phương đường sức hợp vói pháp tuyến khung dây một góc O) . Lực điện từ tạo nên trên hai thanh dẫn của khung dây tạo thành mô men quay nhưng chưa cực đại. Ta khảo sát để thấy hiện tượng này xảy ra tương tự khi rotor có 6 rãnh và đang chứa thanh dẫn cho dòng điện qua ( hình 1.11b) Từ đó rút ra nhận xét sau: Khi trục phân chia dòng điện trên roỉor không trùng với trục cực từ và không trùng với trung tính hình học , rotor đang ỏ vị trí quay nhưng chưa đạt mô men cực đại. Hình 1.11.Vị trí tạo moment quay rotor nhưng chưa đạt mô men cực đại 16 *Trong hình 1.12, ta thực hiện vị trí đặt khung dây đế có được mô men quay tối đa, lúc đó đường sức từ trường sẽ lướt trên mặt khung dây (Từ thông không đi qua khung dây) Lý luận tương tự như trên ta có : Khi trục phân chia dòng điện trên rotor trùng với trung tính hình học hay thẳng góc với trục cực từ stato mô men cực đại đạt được trên rotor. a) Vị trí tạo mô men quay cực đại b)Vị trí tạo mô men quay cực đại (khi rotor có 6 cạnh tác dụng đang có dòng điện đi qua) 17 Hình 1.12.Vị trí tạo mô men cực đại Với tính chất vừa khảo sát trên, hiễn nhiên ta thấy rằng khi cung câp nguồn điện một chiều cho động cơ; động cơ sẻ làm việc theo chiều quay nào đó (chiêu quay này phụ thuộc vào hướng đòng điện qua phần ứng với từ trường tạo bởi phần cảm). Như vậy để đổi chiều quay rotor ta có hai phương pháp: Phương pháp 1: Đổi hướng dòng điện i qua phần ứng, giữ nguyên hướng của từ trường B tạo bởi stator. Phương pháp 2: Giữ nguyên hướng dòng điện I qua phần ứng nhưng đổi hướng từ trường B tạo bởi stator. Nếu cả hai đại lượng i và B cùng đối hướng một lúc thì lực F giữ nguyên hướng đã có ban đầu. Do đặc điểm này, khi cung cấp nguồn xoay chiều vào động cơ vạn năng, giả sử động cơ có chiều quay ban đầu ở bán kỳ dương nguồn điện ( theo hình 18 1.13a); đến bán kỳ âm dòng điện qua động cơ đổi hướng ngược lại (so với lúc ỏ bán kỳ dương); như vậy dòng điện qua rotor đổi hướng, đồng thời (dòng điện qua dây quấn stator đổi hướng) dẫn đến hướng từ trường tạo bởi dòng quấn phần cảm cũng đổi. kết quả hướng lực điện từ tác động lên các thanh dẫn ở bán kỳ âm giống như lúc ỏ bán kỳ dương, tức là động cơ vẫn duy trì chiều quay ban đầu (xem hình 1.13b). Hình 1.13 Giảithích nguyên lý làm việc của động cơ vạn năng với nguồn điện xoay chiều Với giải thích trên, ta hiểu được lý do vì sao động cơ vạn năng làm việc được ở nguồn điện một chiều lẫn xoay chiều; thông qua giải thích đó ta còn rút ra được các biện pháp thay đổi chiều quay cho động cơ. -Khi áp dụng PP1 ỏ trên ta chỉ cần hoán vị đường dây đưa vào chổi than, chiều quay động cơ thay đổi (xem hinh 1.14) Bán kỳ sau Bán kỳ đầu a)Chiều quay rotor ở bán kỳ dương b)Chiều quay rotor ở bán kỳ âm 19 Hình 1.14. Phương pháp đổi chiều quay động cơ vặn năng bằng phương pháp hoán vị đầu dây nối vào chổi than. - Tương tự khi dùng PP2 ta giữ nguyên vị trí dây dẫn nối vào chổi than nhưng đấu ngược dây quân kích thích stator (so với lúc đầu), ( xem hình 1.15). Hình 1.15. Phương pháp đổi chiều quay động cơ vặn năng bằng phương pháp đấu ngược dây quấn kích thích stator 20 - Trong một vài mạch điện điều khiển muốn đổi nhanh chiều quay động cơ ta có thể quấn trên stator hai bộ dây kích thích độc lập có số vòng và đường kính dây quấn bằng nhau, động cơ vận hành 1 bộ dây kích thích rotor quay theo chiều thuận; khi sử dụng bộ dây thứ 2 rotor quay theo chiều ngược lại(xem hình 12.16) Hình 1.16. Một mẫu kết cấu đổi chiều quay động cơ bằng dây quấn kích thích stator. 2.Phương pháp xây dựng sơ đồ khai triển dây quấn rô to. 2.1.Khái niệm cơ bản về dây quấn rô to. 2.1.1.Phần tử dây quấn. 21 *Gồm 1 hoặc nhiều bối dây có hai đầu được nối đến hai phiến góp. Phần tử dây quấn được gọi là (S). Mỗi phần tử luôn có 2 cạnh tác dụng (một cạnh ở lớp trên và 1 cạnh ở lớp dưới; Hình 1.17). *Các phần tử được nối với nhau thông qua các phiến góp để tạo thành mạch kín. Do vậy mối quan hệ giữa số phần tử và số phiến góp là: S = G. (G: là số phiến góp). Hình 1.17. Phần tử dây Hình 1.18. Rãnh thật và rãnh nguyên tố *Rãnh thật và rãnh nguyên tố - Rãnh thật: Là số rãnh nhìn thấy được, đếm được trên lõi thép của máy. - Rãnh nguyên tố: - Nếu trong một rãnh thật chỉ có 2 cạnh tác dụng: 1 cạnh ở lớp trên, 1 cạnh ở lớp dưới thì rãnh thật đó gọi là rãnh nguyên tố (Hình 1.18). - Còn nếu trong 1 rãnh thật có chứa: 4,6,8 cạnh tác dụng thì rãnh thật đó được chia thành 2,3,4 rãnh nguyên tố. - Từ các cơ sở trên, ta có: Znt = S = G. *Các bước dây quấn: - Bước dây quấn thứ nhất (y1): Là khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng của cùng 1phần tử, được tính bằng số rãnh nguyên tố. - Bước dây quấn thứ hai (y2): Là khoảng giữa cạnh tác dụng trước của phần tử sau và cạnh tác dụng sau của phàn tử trước liên tiếp cũng được tính bằng rãnh nguyên tố. 22 - Bước dây quấn tổng hợp (y):Là khoảng cách giữa hai cạnh tác dụng tương ứng của 2 phần tử liên tiếp. - Bước vành góp (yG): Là khoảng cách trên vành góp nơi mà có 2 cạnh tác dụng của cùng 1 phần tử được nối vào. Các bước dây quấn được biểu diễn trên hình 1.19. Hình 1.19 Các bước dây quấn 2.2.Phương pháp xây dựng sơ đồ dây quấn rô to. 2.2.1. Vẽ sơ đồ dây quấn xếp đơn: Bước 1: Xác định các bước dây quấn Bước dây quấn thứ nhất: y1 =  (Là số nguyên)  = 0: Dây quấn bước đủ < 0: Dây quấn bước ngắn > 0: Dây quấn bước dài Bước dây quấn tổng hợp: y = yG =  1 y = yG = 1: Dây quấn phải y = yG = – 1: Dây quấn trái Bước dây quấn thứ hai: y2 = y1 – y p Z nt 2 23 Bước 2: Vẽ biểu đồ cột Biểu đồ cột được biễu diễn dưới dạng các mũi tên; Mỗi phần tử dây quấn là một mũi tên. Đuôi mũi tên biễu diễn cho cạnh tác dụng lớp trên, còn đầu là cạnh tác dụng lớp dưới. Trên biểu đồ cột thể hiện cách nối dây các phần tử với nhau như hình 5.21. Bước 3: Vẽ sơ đồ khai triển Căn cứ vào biểu đồ cột, tiến hành vẽ sơ đồ khai triển. Sau đó xác định vị trí cực từ, chổi than để hoàn thiện sơ đồ. Ví dụ 1.Vẽ sơ đồ khai triển dây quấn xếp đơn; Znt = S = G = 16; 2p = 4. Giải: Tính được: y1 = = = 4 rãnh; (dây quấn bước đủ) y = yG = 1 rãnh (chọn dây quấn phải); y2 = y1 – y = 4 – 1 = 3 rãnh; Vẽ biểu đồ cột: p Z nt 2 4 16 Lớp trên 1 5 2 6 3 7 4 8 5 19 6 10 7 11 8 12 9 13 10 14 11 15 12 16 13 1 14 2 15 3 16 4 1 Lớp dưới Khép kín HÌNH 1.21. BIỂU ĐỒ CỘT; Znt = 16; 2p = 4 + y 1 –y2 +y Lớp trên Lớp dưới i + y1 i + y Hình 1.20 Biểu đồ cột 24 Sơ đồ cột được biểu diễn như hình 1.21 Sơ đồ khai triển như hình 1.22. Nhận xét: Nhìn vào sơ đồ khai triển; Tại mỗi thời điểm (khi rotor quay) các phần tử luôn thay đổi vị trí. Nhưng chúng luôn bao gồm một mạch điện có 4 nhánh đấu song song nhau. Mặt khác, ta lại có: số cực từ của máy 2p = 4. Như vậy: Ở dây quấn xếp đơn ta luôn có “số đôi mạch nhánh song song luôn bằng số đôi cực từ ” 2p = 2a, hay p = a a: Là số đôi mạch nhánh song song. Hình 1.22. Sơ đồ khai triển Znt =16; 2p=4 2.1.2. Vẽ sơ đồ dây quấn sóng đơn Bước 1: Xác định các bước dây quấn - Bước dây quấn thứ nhất: y1 =  ( Là số nguyên) p Z nt 2 25 + y 1 +y2 +yG Lớp trên Lớp dưới i i + y1 i + yG  = 0: Dây quấn bước đủ; < 0: Dây quấn bước ngắn; > 0: Dây quấn bước dài; - Bước dây quấn tổng hợp: y = yG = y = yG = : Dây quấn phải; y = yG = : Dây quấn trái (thường dùng); - Bước dây quấn thứ hai: y2 = y – y1 Bước 2: Vẽ biểu đồ cột Biểu đồ cột được thực hiện tương tự như dây quấn xếp đơn. Hình 1.23: Biểu đồ cộtcủa dây quấn xếp đơn Bước 3: Vẽ sơ đồ khai triển Tương tự như dây quấn xếp đơn Ví dụ 2: Vẽ sơ đồ khai triển dây quấn sóng đơn; Znt = S = G = 15; 2p = 4. Giải:Tính được: y1 = = = 3,75 rãnh; Chọn y1 = 3; Dây quấn bước ngắn. Chọn dây quấn trái y = yG = : = = 7 rãnh; y2 = y – y1 = 7 – 3 = 4 rãnh; p G 1 p G 1 p G 1 p Z nt 2 4 15 p G 1 2 115 26 Nhận xét: Chỉ có 1 đa giác sức điện động nên sơ đồ chỉ có 1 đôi mạch nhánh song song (bất chấp số đôi cực từ). Đây là đặc điểm cơ bản của dây quấn sóng đơn. HÌNH 1.24 BIỂU ĐỒ CỘT; Znt = 15; 2p = 4 Lớp trên 1 4 8 11 15 3 7 10 14 2 6 9 13 1 5 8 12 15 4 7 11 14 3 6 10 13 2 5 9 12 1 Lớp dưới Khép kín Khép kín 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 3 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 2 4 HÌNH 1.25 SƠ ĐỒ KHAI TRIỂN; Znt = 15; 2p = 4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 480 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Hình 1.26. Hình tia đa giác sức điện động 27 Không có điểm nào trùng nhau trên đa giác nên không thể thực hiện dây cân bằng điên thế đối với kiểu dây quấn này. 2.1.3. Một số dạng sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ văn năng trong thực tế: -Dạng 1: Sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ văn năng có Z=G=12, dây quấn xếp tiến, đầu dây đấu thẳng lên phiến góp. *Tính toán bước dây quấn: *Sơ đồ trải: Hình 1.27. Sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ văn năngcó Z=G=12, dây quấn xếp tiến, đầu dây đấu thẳng lên phiến góp. -Dạng 2: Sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ văn năngcó Z=G=12, dây quấn xếp tiến, đầu dây đấu lệch sang trái 1 phiến góp. *Tính toán bước dây quấn: 1 12 2 5 2 2 1 z Y p x      1GY Y  2 1 5 1 4Y Y Y     1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 28 *Sơ đồ trải: Hình 1.28. Sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ văn năng có Z=G=12, dây quấn xếp tiến, đầu dây đấu lệch sang trái 1 phiến góp. -Dạng 3: Sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ văn năngcó Z=G=12, dây quấn xếp tiến, đầu dây đấu lệch sang phải một phiến góp. *Tính toán bước dây quấn: *Sơ đồ trải: 1 12 2 5 2 2 1 z Y p x      1GY Y  2 1 5 1 4Y Y Y     1 12 2 5 2 2 1 z Y p x      1GY Y  2 1 5 1 4Y Y Y     1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 29 Hình 1.29. Sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ văn năngcó Z=G=12, dây quấn xếp tiến, đầu dây đấu thẳng lệch sang phải 1 phiến góp - Dạng 4: Sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ văn năngcó Z=G=12, dây quấn xếp lùi đầu dây đấu lệch sang trái 2 phiến góp. *Tính toán bước dây quấn: *Sơ đồ trải: 1 12 2 5 2 2 1 z Y p x      1GY Y  2 1 5 1 4Y Y Y     1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 30 Hình 1.30. Sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ vạn năng có Z=G=12, dây quấn xếp lùi đầu dây đấu lệch sang trái 2 phiến góp -Dạng 5: Sơ đồ trải dây quấn động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp tiến, đầu dây đấu thẳng lên phiến góp. Tính toán bước dây quấn: Vẽ sơ đồ trải: 1 12 2 5 2 2 1 z Y p x      1GY Y  2 1 5 1 4Y Y Y     1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 31 Hình 1.31. Sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ văn năng có Z=12; G=24, dây quấn xếp tiến đầu dây đấu thẳng lên phiến góp -Dạng 6: Sơ đồ trải dây quấn động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu thẳng lên phiến góp. Tính toán bước dây quấn: Sơ đồ trải: 1 12 2 5 2 2 1 z Y p x      1GY Y  2 1 5 1 4Y Y Y     1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 32 Hình 1.32. Sơ đồ trải dây quấn động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu thẳng phiến góp. -Dạng 7. Sơ đồ trải dây quấn động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu lệch sang trái 1 phiến góp. Tính toán bước dây quấn: Sơ đồ trải: 1 12 2 5 2 2 1 z Y p x      1GY Y  2 1 5 1 4Y Y Y     1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 24 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 33 Hình 1.33. Sơ đồ trải dây quấn động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu lệch sang trái 1 phiến góp. -Dạng 8: Sơ đồ trải dây quấn động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu lệch sang phải 1 phiến góp Tính toán bước dây quấn: Sơ đồ trải: 1 12 2 5 2 2 1 z Y p x      1GY Y  2 1 5 1 4Y Y Y     1 2 3 4 5 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 222324 34 Hình 1.34.Sơ đồ trải dây quấn động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu lệch sang phải 1 phiến góp Câu hỏi ôn tập bài 1 1/Phân biệt động cơ vặn năng và động cơ 1 chiều? 2/Phân biệt rãnh thật và rãnh nguyên tố? 3/Vẽ sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 12, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu lệch sang phải 2 phiến góp 4/Vẽ sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu lệch sang trái 2 phiến góp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 222324 35 BÀI 2 SỬA CHỮA MÁY XAY SINH TỐ Giới thiệu Máy xay sinh tố được sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt. Chúng có cấu tạo tương đối phức tạp, do vậy trong quá trình sử dụng không tránh khỏi những hư hỏng xẩy ra. Để nâng cao tuổi thọ của xay sinh tố và khắc phục một số hư hỏng, bài học này chúng ta sẽ nghiên cứu bài học này. Mục tiêu:: - Bảo trì, sửa chữa, vận hànhđược máy xay sinh tố đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn. - Quấn lại được bộ dây stato, rô to máy xay sinh tố thông dụng. - Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, sáng tạo và khoa học. Nội dung chính 1.Tháo vệ sinh máy & khảo sát máy xay sinh tố. -Tháo nắp đế của máy xay sinh tố. -Tháo nhông của máy (chiều mở theo chiều quay của máy). -Tháo stato và rô to ra khỏi vỏ máy bằng ốc vít định vị. -Tháo công tắc. -Tháo chổi than. -Tháo rô to ra khỏi stato bằng cách tháo cách tháo 2 ốc vít hai bên. 2. Khảo sát & vẽ lại sơ đồ dây quấn. Căn cứ vào kiểu quấn thực tế của rô to để khảo sát và xác định kiểu dây quấn của rô to sóng hay xếp, tiến hay lùi, bước dây quấn để vẽ lại sơ đồ trải. Sau đây sẽ giới thiệu một dạng sơ đồ trải thực tế của máy xay sinh tố thông dụng: 36 có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 12, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp tiến, , đầu dây đấu thẳng lên phiến góp. Sơ đồ trải: Hình 2.1 Sơ đồ trải dây quấn rô to máy xay sinh tốcó số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 12, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp tiến, , đầu dây đấu thẳng lên phiến góp. 3. Thu thập các số liệu cần thiết: -Số vòng dây/ bối dây stato. -Số vòng dây/ bối dây rôto. -Đường kính dây sato, rô to. 4. Thi công quấn dây & hoàn thiện bộ dây: Lót cách điện rãnh stator, rotor: Tương tự như lót rãnh ĐC 3 pha, 1 pha. Các bước tiến hành quấn dây máy xay sinh tố: * Quấn cuộn dây Stator: Gồm có 2 bối dây. - Quấn các bối dây stator - Lồng dây vào rãnh Stator hoặc quấn tay. - Đảm bảo yêu cầu cuộn dây vừa, không dài quá, không ngắn quá. Các vòng dây trong bối phải // với nhau, không trầy xước cách điện, không xoắn kiến, cong dây, gấp khúc. 1 25; 1; 4GY Y Y Y    1 25; 1; 4GY Y Y Y    37 * Phương pháp quấn cuộn dây Rotor: (Quấn dây theo sơ đồ) - Quấn cuộn dây rotor: Trước khi quấn dây phải kiểm tra các lam của cổ góp phải cách điện với nhau, độ bền chắc của các lam đồng với phíp cổ góp. - Dây điện từ dùng để quấn phải có từ 2 lớp men cách điện trở lên. - Lót cách điện rãnh đúng yêu cầu kỹ thuật: Không ngắn quá, dài quá, cách điện tốt. - Kiểu quấn rotor: Quấn xếp (quấn đan rế). Quấn bối dây theo hình chữ V. Quấn từng cặp bối song song. - Đầu dây cuối cùng được xoắn nối với đầu dây quấn đầu tiên. - Quấn xong, nêm chèn rãnh, nối dây, hàn dây ra các lá góp theo sơ đồ dây quấn, từ phiến góp số 1 đến phiến góp cuối cùng. * Yêu cầu: Nối dây, hàn dây phải đúng sơ đồ, nếu sai hoặc mối hàn chưa ngấu máy chạy sẽ yếu hẳn đi, hoặc tia lửa phát ra ở cổ góp rất mạnh, máy nóng nhanh và dễ cháy. - Tạo hình bối dây phù hợp, đẹp. - Kiểm tra từng bối thông mạch tốt, không chập vòng, chạm vỏ. - Lót cách điện đầu nối, hàn dây ra và đai giữ đầu nối. 5. Kiểm tra, lắp ráp hoàn thiện và chạy thử: - Kiểm tra thông mạch, chập vòng, chạm pha, chạm vỏ, trước và sau khi đấu, nối, hàn dây giữa các nhóm để tạo thành cuộn dây phải đảm bảo các yêu cầu: Không chập vòng, chạm pha, chạm vỏ, bố trí mối hàn phù hợp, Mối hàn phải chín, ngấm, láng. Dẫn điện tốt, gọn đẹp. - Đai cột các đầu dây ra chắc chắn, đều, hình dạng bộ dây đẹp. - Lắp máy. Kiểm tra bộ dây, phần cơ. Thử động cơ không tải, có tải cho từng cấp tốc độ. Kiểm tra tốc độ, tia lửa tại 2 chổi than. Đo điện áp cảm ứng vỏ máy và đất < 36v. Đảm bảo khả năng làm việc tốt và lâu dài. Câu hỏi ôn tập bài 2 1/Phương pháp tháo lắp máy xay sinh tố? 2/Quy trình quấn lại bộ dây rô to máy xay sinh tố? 38 BÀI 3 SỬA CHỮA MÁY KHOAN CẦM TAY Giới thiệu Tương tự như máy xay sinh tố, Máy khoan cầm tay được sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt, công nghiệp... Chúng có cấu tạo tương đối phức tạp, do vậy trong quá trình sử dụng không tránh khỏi những hư hỏng xẩy ra. Để nâng cao tuổi thọ của khoan cầm tay và khắc phục một số hư hỏng, bài học này chúng ta sẽ cùng nghiên cứu. Mục tiêu: - Bảo trì, sửa chữa, vận hành được máy khoan cầm tay đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn. - Quấn lại được bộ dây stato, rô to động cơ máy khoan cầm tay thông dụng. - Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, sáng tạo và khoa học. Nội dung chính 1.Tháo vệ sinh máy & khảo sát máy khoan cầm tay. 1.1.Tháo máy: 1.1.1.Tháo công tắc: Bước1: Thử điện xem máy có còn hoạt động bình thường hay không. Bước 2:Tháo vỏ máy bằng cách dùng vít bake tháo 7 vít. Bước 3: Tháo sợi dây Stator đưa vào công tắc và tháo được công tắc ra. 1.1.2.Tháo rô to, stato, chổi than: Bước 1: Lấy nguyên hệ thống cả rô to và stato ra. Bước 2: Tháo giá đỡ bạc đạn. Bước 3: Tháo trục bánh răng. Bước 4: Tháo cần chuyển đổi chiều quay của máy. Bước 5: Tháo chổi than. 39 Bước 6: Tháo rô to. Bước 7: Đo R stator, rô to. 1.2. Ráp máy: Bước1: Ráp bệ than vào stato bằng cách dùng tay ép thật mạnh vào cho thật đều. Bước 2: Đưa rô to vào stato. Bước 3: Đưa nguyên trục của đầu khoan kể cả bánh răng đưa vào giá đỡ bạc đạn. -Ráp cần chuyển đổi chiều quay vào ngay bệ than để kiểm tra sự di chuyển của chổi than.. -Đưa nguyên hệ thống phần cơ vào cuộn dây stato. -Đưa nguyên hệ thống vào võ máy (lưu ý nếu lắp không chính xác d6an34 đến bị kẹt chổi than). Sau đó dùng búa nhựa để vỗ vào cuộn dây stato nhằm ém cuộn dây vào thật sát vào vỏ. -Kiểm tra coi cuộn dây rô to quay có trở ngại gì hay không, bằng cách quay cánh quạt của rô to, nếu nhẹ nhàng có nghĩa hệ thống đã lắp đúng rãnh của vỏ máy rồi. Bước 4: Gắn cần chuyển đổi chức năng vào hộp của vỏ máy. -Cuối cùng trước khi gắn công tắc vào cần lưu ý phải đưa các đường dây điện vào các rãnh của nó để trong quá trình hoạt động không bị cấn sau đó đưa công tắc vào lưu ý đấu dây đúng vị trí màu dây. Bước 5: Lắp phần nắp lại, vặn 7 ốc lại lưu ý vặn ngược chiều kim đồng hồ để lấy răng chính xác sau đó xiết vào và xiết theo dạng xen kẽ. Kiểm tra lại lần cuối cho các ốc thật chặt, nếu xiết đúng vị thế thì lúc đó vỏ máy ôm liền không có bị kẻ hở. 2. Khảo sát & vẽ lại sơ đồ dây quấn. Căn cứ vào kiểu quấn thực tế của rô to để khảo sát và xác định kiểu dây quấn của rô to sóng hay xếp, tiến hay lùi, bước dây quấn để vẽ lại sơ đồ trải. Sau đây sẽ giới thiệu một dạng sơ đồ trải thực tế của máy khoan thông dụng: 40 có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, , đầu dây đấu lệch sang trái 1 phiến góp. Sơ đồ trải: Hình 3.1. Sơ đồ trải dây quấn động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu lệch sang trái 1 phiến góp. 3. Thu thập các số liệu cần thiết: -Số vòng dây/ bối dây stato. -Số vòng dây/ bối dây rôto. -Đường kính dây sato, rô to. 4. Thi công quấn dây & hoàn thiện bộ dây: Lót cách điện rãnh stator, rotor: Tương tự như lót rãnh ĐC 3 pha, 1 pha. Các bước tiến hành quấn dây máy khoan: * Quấn cuộn dây Stator: Gồm có 2 bối dây, hoặc 2 nhóm bối dây. 1 25; 1; 4GY Y Y Y    1 2 3 4 5 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 222324 41 - Quấn các bối dây stator - Lồng dây vào rãnh Stator hoặc quấn tay. - Đảm bảo yêu cầu cuộn dây vừa, không dài quá, không ngắn quá. Các vòng dây trong bối phải // với nhau, không trầy xước cách điện, không xoắn kiến, cong dây, gấp khúc. * Phương pháp quấn cuộn dây Rotor: (Quấn dây theo sơ đồ hình 3.1) - Quấn cuộn dây rotor: Trước khi quấn dây phải kiểm tra các lam của cổ góp phải cách điện với nhau, độ bền chắc của các lam đồng với phíp cổ góp. - Dây điện từ dùng để quấn phải có từ 2 lớp men cách điện trở lên. - Lót cách điện rãnh đúng yêu cầu kỹ thuật: Không ngắn quá, dài quá, cách điện tốt. - Kiểu quấn rotor: Quấn xếp (quấn đan rế). Quấn bối dây theo hình chữ V. Quấn từng cặp bối song song. - Đầu dây cuối cùng được xoắn nối với đầu dây quấn đầu tiên. - Quấn xong, nêm chèn rãnh, nối dây, hàn dây ra các lá góp theo sơ đồ dây quấn, từ phiến góp số 1 đến phiến góp cuối cùng. * Yêu cầu: Nối dây, hàn dây phải đúng sơ đồ, nếu sai hoặc mối hàn chưa ngấu máy chạy sẽ yếu hẳn đi, hoặc tia lửa phát ra ở cổ góp rất mạnh, máy nóng nhanh và dễ cháy. - Tạo hình bối dây phù hợp, đẹp. - Kiểm tra từng bối thông mạch tốt, không chập vòng, chạm vỏ. - Lót cách điện đầu nối, hàn dây ra & đai giữ đầu nối. 5. Kiểm tra, lắp ráp hoàn thiện và chạy thử: - Kiểm tra thông mạch, chập vòng, chạm pha, chạm vỏ, trước và sau khi đấu, nối, hàn dây giữa các nhóm để tạo thành cuộn dây phải đảm bảo các yêu cầu: Không chập vòng, chạm pha, chạm vỏ, bố trí mối hàn phù hợp, Mối hàn phải chín, ngấm, láng. Dẫn điện tốt, gọn đẹp. - Đai cột các đầu dây ra chắc chắn, đều, hình dạng bộ dây đẹp. - Lắp máy. Kiểm tra bộ dây, phần cơ. Thử động cơ không tải, có tải cho từng cấp tốc độ. Kiểm tra tốc độ, tia lửa tại 2 chổi than. 42 Đo điện áp cảm ứng vỏ máy và đất < 36v. Đảm bảo khả năng làm việc tốt và lâu dài. Câu hỏi ôn tập bài 3 1/Phương pháp tháo lắp máy khoan cầm tay? 2/Quy trình quấn lại bộ dây rô to máy khoan cầm tay? BÀI 4 SỬA CHỮA MÁY MÀI CẦM TAY Giới thiệu Tương tự như máy xay sinh tố và máy khoan cầm tay, máy mài cầm tay được sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt, công nghiệp... Chúng có cấu tạo tương đối phức tạp, do vậy trong quá trình sử dụng không tránh khỏi những hư hỏng xẩy ra. Để nâng cao tuổi thọ của mài cầm tay và khắc phục một số hư hỏng, bài học này chúng ta sẽ nghiên cứu về nó . Mục tiêu: - Bảo trì, sửa chữa, vận hànhđược máy mài cầm tay đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn. - Quấn lại được bộ dây stato, rô to động cơ máy mài cầm tay thông dụng. - Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, sáng tạo và khoa học. Nội dung chính 1.Tháo vệ sinh máy & khảo sát máy mài cầm tay. 1.1.Tháo máy: Bước 1.Thử máy. Kiểm tra dây nguồn và tháo 2 ốc tán để kẹp đĩa mài sau đó mới thử điện được. Bước 2:Tháo chổi than. -Tháo tay cầm. 43 -Tháo vòng chắn bảo vệ. -Tháo nắp bảo vệ chổi than.(tháo nắp đuôi máy) -Gạt lò xo sang 1 bên, dùng kìm mỏ nhọn để lấy chổi than ra. Lưu ý mạch ổn tốc không thể sử dụng VOM để kiểm tra được. kiểm tra mạch ổn tốc bằng cách tháo mạch ổn tốc ra và đấu cho máy chạy ở trạng thái nguyên thuỷ của nó (không qua mạch ổn tốc). Bước 3: Tháo mặt bích (bánh răng lớn). Lưu ý có vòng roăng đệm bằng thép dùng để xác định độ khít của bánh răng lớn và bánh răng nhỏ bên trong, 2 bánh răng phải ôm rát vào nhau nhưng không quá chặt. Vậy trong quá trình sửa chữa nếu bánh răng bị mòn (độ cao ) của bánh răng hơi thấp như vậy bánh răng lớn và nhỏ không ôm sát vào nhau khi đó ta sẽ bỏ đi vòng đệm này. Bước 4: Tháo rô to bằng cách tháo hộp nhôm đầu máy để lấy rô to ra. Lưu ý: -Vòng chắn gió đưa hướng gió vào giải nhiệt cho máy nên trong quá trình sửa chữa không được bỏ rơi vòng này.. -Một số máy (như máy GWS 15-125CI) có vòng đen nhỏ ở đuôi bạc đạn trước cổ góp đó chính là vòng nam châm, có nhiệm vụ là khi rô to quay nó tạo ra từ trường, từ trường này cảm ứng qua mạch ổn tốc, mạch ổn tốc tiếp nhận từ trường đó (nhờ con cảm biến) và từ trường đó sẽ điều khiển cho máy hoạt động. Trong quá trình sửa chữa vì lý do nào đó mà vòng nam châm bị vỡ khi đó ta phải bỏ mạch ổn tốc và đấu hệ thống điện về trạng thái cơ bản của nó.Tuy nhiên nó vẫn hoạt động được nhưng độ bền và khi quá tải thì không bảo vệ được rô to. Do đó nên mua và thay vòng nam châm để sử dụng vơí bộ ổn tốc. -Khiểm tra stato bằng cách dùng tay kiểm tra xem có ôm chặt vỏ máy hay không. Nếu ôm chặt thì cuộn dây còn tốt, nếu di chuyển được cuộn dây stato tức là các gờ bằng nhựa bị xẹp lại lý do trong quá trình sử dụng máy nóng nên gờ nhựa bị chảy đi nên cuộn stato không giữ chặt được nữa, do đó ta sẽ tháo cuộn stato ra dùng keo, giấy dán ở 4 cạnh để cho stato và vỏ máy ôm chặt nhau, nếu 44 được thì sự hoạt động của rô to và stato không ma sát với nhau vì khe hở giữa rôto và stato chỉ 1mm. Bước 5.Kiểm tra công tắc: Bước 6: Tháo hộp giữ chổi than và kiểm tra lò xo ép than (nhìn vào màu sắc nếu nóng quá màu lò xo có màu vàng). Bước 7: Kiểm tra độ rơ khớp nối của giá chổi than. 1.2.Ráp máy: Trình tự ngược lại khi tháo máy. Bước 1: Gắn lò xo vào, để đúng vị trí và quay lò xo 180 độ rồi gác lên. Lưu ý: để đảm bào an toàn phải dùng tay giữ chặt lò xo để không bật làm văng vào mắt. Bước 2: Ráp rô to vào vỏ máy, lưu ý phải ráp vòng chắn gió trước sau đó đưa rô to vào. Dùng tuốc vít nhỏ quay thử đầu bánh răng nhỏ sao cho quay được dễ dàng, sau đó dùng 4 ốc xiết chặt hộp bánh răng đảm bảo sự ăn khớp của các vị trí. Bước 3: Ráp hộp giữ than vào máy ngay cổ góp rô to và xiết ốc nếu có. Bước 4: Đưa chổi than vào bằng cách dỡ lò xo và đưa chổi than vào sau đó ghim đầu dây chổi than vào ngay vị trí của hộp chổi than rồi đậy nắp phía sau lại. Cuối cùng kiểm tra lại sự vận chuyển của rô to phải dễ dàng. Bước 5: Ráp bánh răng lớn vào hộp bánh răng nhớ ráp vòng đệm, dùng bùa gõ nhẹ, dùng tay xoay thử cốt mài đảm bảo nhẹ nhàng sau đó gắn 4 ốc vào. Quay lại cốt phải di chuyển được nhẹ nhàng. Bước 6: Lắp vòng chắn bảo vệ. Bước 7: Lắp tay cầm chống rung. 2. Khảo sát & vẽ lại sơ đồ dây quấn. Căn cứ vào kiểu quấn thực tế của rô to để khảo sát và xác định kiểu dây quấn của rô to sóng hay xếp, tiến hay lùi, bước dây quấn để vẽ lại sơ đồ trải. 45 Sau đây sẽ giới thiệu một dạng sơ đồ trải thực tế của máy mài góc thông dụng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, , đầu dây đấu thẳng lên phiến góp. Sơ đồ trải: Hình 4.1. Sơ đồ trải dây quấn động cơ vạn năng có số rãnh rotor là Z = 12, số phiến góp G = 24, số cực từ 2P = 2. Dây quấn xếp lùi, đầu dây đấu thẳng lên phiến góp. 3. Thu thập các số liệu cần thiết: -Số vòng dây/ bối dây stato. -Số vòng dây/ bối dây rôto. -Đường kính dây sato, rô to. 4. Thi công quấn dây và hoàn thiện bộ dây: Lót cách điện rãnh stator, rotor. Quấn các bối dây stator - Lồng dây vào rãnh Stator hoặc quấn tay: Tương tự như quấn stator máy khoan cầm tay. 1 25; 1; 4GY Y Y Y    1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 24 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 46 - Quấn cuộn dây rotor - Lót cách điện đầu nối, hàn dây ra và đai giữ đầu nối: Tương tự như quấn rotor máy khoan cầm tay. 5. Kiểm tra, lắp ráp hoàn thiện và chạy thử: Tốc độ, tia lửa tại 2 chổi than . Câu hỏi ôn tập bài 4 1/Phương pháp tháo lắp máy mài góc? 2/Quy trình quấn lại bộ dây rô to máy mài góc? 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]Nguyễn Văn Tuệ – Nguyễn Đình Triết. Tác phẩm: Công nghệ quấn dây máy điện. Nhà xuất bản Đà Nẵng. [2] Trần Duy Phụng. Tác phẩm: Kỹ thuật quấn dây máy biến áp, động cơ vạn năng, động cơ điện một pha, 3 pha. Nhà xuất bản: Đà Nẵng. [3] tu/771683-giao-trinh-may-dien-i-ii-_ths-nguyen-trong-thang_dhspkt-tphcm [4] tailieu.vn › Kỹ Thuật - Công Nghệ › Điện - Điện tử [5] Nguyễn rọng Thắng, Nguyễn Thế Kiệt. Công nghệ chế tạo và tính toán sửa chữa máy điện tập III, NXB Giáo dục 1995.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_may_dien_2_trinh_do_cao_dang_nghe.pdf