Giáo trình lắp ráp cài đặt máy tính

Bài 1: Tổng quan về máy tính 2 bài 2: Tháo & lắp ráp máy tính .10 bài 3: Chương trình bios – hệ điều hành msdos .12 bài 4: Phân vùng và định dạng đĩa cứng 19 bài 5: Cài đặt hệ điều hành và các thành phần cơ bản 21 bài 6: Cài đặt các chương trình thông dụng .37 bài 7: Chẩn đoán & khắc phục sự cố máy tính .39 phụ lục: Chia đĩa với partition magic – sao lưu & phục hồi .42

pdf46 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình lắp ráp cài đặt máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV Biên Soạn: Lê Minh Long 1/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 MỤC LỤC BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY TÍNH..............................................................2 BÀI 2: THÁO & LẮP RÁP MÁY TÍNH .........................................................10 BÀI 3: CHƯƠNG TRÌNH BIOS – HỆ ĐIỀU HÀNH MSDOS ...........................12 BÀI 4: PHÂN VÙNG VÀ ĐỊNH DẠNG ĐĨA CỨNG ........................................19 BÀI 5: CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH VÀ CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN ................21 BÀI 6: CÀI ĐẶT CÁC CHƯƠNG TRÌNH THÔNG DỤNG ................................37 BÀI 7: CHẨN ĐOÁN & KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÁY TÍNH................................39 PHỤ LỤC: CHIA ĐĨA VỚI PARTITION MAGIC – SAO LƯU & PHỤC HỒI .....42 GV Biên Soạn: Lê Minh Long 2/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY TÍNH › Mục Tiêu: - Hiểu được nguyên tắc hoạt động của máy tính. - Hiểu được khái niệm & nhận dạng các thiết bị phần cứng. I/ Nguyên Tắc Hoạt Động Của Máy Tính. Trong đó, các mũi tên đại diện cho đường đi của việc trao đổi thông tin giữa người sử dụng với máy tính. 1. Khối Nhập Xuất. Bao gồm các thiết bị phục vụ cho việc nhập dữ liệu và xuất dữ liệu. - Thiết bị nhập dữ liệu (Input Device): bàn phím (Keyboard), chuột (Mouse), máy quét (Scanner)… - Thiết bị xuất dữ liệu (Output Device): màn hình (Monitor), máy in (Printer), máy cắt decal… - Bên cạnh đó còn có một số thiết bị khác phục vụ cho việc truyền tin giữa máy tính với bên ngoài ở các vị trí địa lý khác nhau như: thiết bị quay số (Modem Fax), card mạng (NIC), dây cáp các loại (Cable System). 2. Khối Xử Lý. - Bao gồm bộ vi xử lý (CPU) thực hiện các chức năng của máy tính và các thiết bị hỗ trợ tính toán khác phục vụ cho việc trao đổi thông tin trên bo mạch chính. 3. Khối Bộ Nhớ. Là nơi lưu trữ các chương trình, dữ liệu trên máy tính và được chia làm 02 loại: a) Bộ nhớ chính (Primary Memory): - Bộ nhớ chỉ đọc – ROM (Read Only Memory): Là vùng lưu trữ chương trình và các dữ liệu liên quan đến chương trình BIOS của nhà sản xuất và được lưu trữ trên chip CMOS. Các thay đổi liên quan đến chương trình BIOS được lưu lại nhờ bộ Pin nuôi còn gọi là Pin CMOS. + BIOS (Basic Input/Output System): Là chương trình của nhà sản xuất bo mạch chính (Mainboard) dùng để cấu hình các thiết bị gắn trên Mainboard. + Chip CMOS (Complementary Metal-Oxid Semiconductor): Dùng để lưu trữ cấu hình chi tiết của hệ thống , các thông số này được máy tính giữ lại ngay cả khi tắt máy và chỉ mất đi khi Pin CMOS đã hết hoặc hư hỏng. Khối Nhập / Xuất Khối Xử Lý Khối Bộ Nhớ GV Biên Soạn: Lê Minh Long 3/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 - Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên – RAM (Random Access Memory): Là vùng lưu trữ dữ liệu tạm thời trong suốt quá trình người sử dụng đang làm việc. Dữ liệu trong vùng nhớ này sẽ bị mất đi khi khởi động lại máy tính. b) Bộ nhớ phụ (Secondary Memory): Là nơi lưu trữ các dữ liệu của người sử dụng và các chương trình được cài đặt trên máy như là: - Đĩa cứng (Hard Disk). - Đĩa CD-ROM (Compact Disc), DVD (Digital Video Disc)… - Đĩa mềm (Floppy Disk) II/ Thành Phần Cấu Tạo Của Máy Tính. 1. Mainboard (Bo mạch chính): - Phân loại theo khe cắm nguồn : có 03 loại ƒ Main AT: Sử dụng nguồn AT gồm 01 hàng pin và có 12 pin. ƒ Main ATX: Sử dụng nguồn ATX gồm 02 hàng pin và có 20 pin. ƒ Main ATX2: Sử dụng nguồn giống nguồn ATX nhưng có 24 pin. - Phân loại theo chân CPU: ƒ Main Socket 370 và Slot 1: Dùng cho Pentium II & III. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 4/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 ƒ Main Socket 478: Dùng cho Pentium IV. ƒ Main Socket 775: Dùng cho Pentium IV, Pentium D và Core 2 Duo. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 5/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 2. CPU (Central Processing Unit): Bộ xử lý trung tâm. Slot 1 Socket 370 Socket 478 Socket 775 Slot 1: Dùng cho Pentium II 233 -> 450MHz và Penitum III 450 -> 800MHz. Socket 370: Dùng cho Penitum III 500 -> 1200MHz. Socket 478: Dùng cho Pentium IV 1.3 -> 3.2 GHz. Socket 775: Dùng cho Penitum IV 2.4 -> 3.2 GHz, Pentium D từ 2.8GHz trở lên và Core 2 Duo 1.6GHz x 2 trở lên. Song song với các dòng Pentium hang Intel còn có dòng sản phẩm Intel Celeron với cùng tốc độ nhưng tính năng thấp hơn và giá thành rẻ hơn của Penitum. Các dòng Celeron này phục vụ cho công việc văn phòng thông thường… GV Biên Soạn: Lê Minh Long 6/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 3. Power Supply : Bộ nguồn Nguồn AT (Khe cắm 01 hàng) Nguồn ATX (Khe cắm 02 hàng) Thông số của một bộ nguồn: Công suất tối đa. Điện thế đầu ra tương ứng với cường độ dòng của từng đầu. 4. RAM (Random Access Memory): Bộ nhớ chính. Hai loại RAM thông dụng: SDRAM DDRAM ƒ SDRAM: Hình dạng chia thành 03 phần có các dạng bus 66/100/133 sử dụng cho các loại máy từ Pentium III trở xuống và một số Pentium IV đời đầu tiên. ƒ DDRAM: Hình dạng chia thành 02 phần có các dạng bus 266/333/400/433 dùng cho các loại máy từ Pentium IV trở lên. ƒ DDRAM2: Loại ram gần giống với DDRAM nhưng hỗ trợ các dạng bus cao cấp như 533/667/800 sử dụng cho các dòng máy Pentium IV từ 2.26GHz trở lên. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 7/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 5. VGA Card (Video Graphic Adapter): Card màn hình. VGA PCI Card VGA AGP Card (8X) Card màn hình hỗ trợ theo các chuẩn cắm sau đây: ƒ PCI (Peripheral Component Interconnect): Dùng cho các dòng máy từ Pentium III trở về trước, với các dung lượng 1, 2, 4, 8 và 16MB. ƒ AGP (Accelerated Graphics Port): Dạng card đồ họa tăng tốc sử dụng cho các dòng máy từ Pentium III trở lên. Card AGP được chia thành 03 loại AGP 2X, 4X và 8X với các dụng lượng 8, 16, 32, 64, 128 và 256MB. ƒ PCI Express: Loại card đồ họa thế hệ mới dùng cho các mainboard socket 775 với các dung lượng 128, 256, 512, 768MB,… 6. HDD (Hard Disk Device): Ổ đĩa cứng. Dựa vào cổng giao tiếp HDD có các dạng sau: ƒ IDE (Integrated Dual Channel Enhanced): Loại chuẩn bất kỳ mainboard nào cũng hỗ trợ, có các loại IDE 33 (tốc độ ổ cứng 5.400 rpm), IDE 66 và IDE 100 (tốc độ ổ cứng 7.200 rpm). ƒ SATA (Serial ATA): Dòng sản phẩm có dung lượng cao , có thể lên đến vài trăm GB, chuyên dùng cho các dòng máy Pentium IV 2.4GHz trở lên. ƒ SCSI (Small Computer System Interface): Chuyên dung cho các máy chủ với ưu điểm tốc độ quay nhanh nhưng vẫn không nóng nên có độ bền cao. ƒ PCMCIA (Personal Computer Manufacture’s Computer Interface Adapter): Loại ổ cứng chuyên dung cho máy tính xách tay với đặc điểm nhỏ gọn. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 8/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 7. CD-ROM, DVD-ROM (Compact Disc Read Only Memory, Digital Video Disc): Có 03 loại ổ đĩa CD: ƒ CD-ROM: Ổ đĩa chỉ đọc. ƒ CDRW (CD Rewrite): Ổ đĩa vừa đọc và có thể ghi lên đĩa. ƒ CD Combo: Ổ đĩa có 03 chức năng : đọc đĩa CD, đọc đĩa DVD và ghi đĩa CD. Tương tự như CD-ROM, ổ đĩa DVD cũng có 02 loại là DVD-ROM và DVD RW. Về chuẩn giao tiếp các ổ đĩa trên có thể gắn qua cổng truyền thống là IDE hoặc cổng USB. 8. FDD (Floppy Disk Device): Ổ đĩa mềm. Là ổ đĩa thông dụng trong việc lưu trữ dữ liệu đơn giản bằng các đĩa mềm có dung lượng là 1.44Mb. 9. SOUND CARD: Card âm thanh. Là thiết bị dùng để chuyển đổi tín hiệu từ Digital (tín hiệu kỹ thuật số) sang tín hiệu Analog (tín hiệu tương tự) để xuất ra loa hoặc dùng để đưa tín hiệu từ bên ngoài vào máy tính thông qua việc thu âm. Card âm thanh có 02 loại giao tiếp: ƒ Khe cắm ISA: màu đen trên Mainboard. ƒ Khe cắm PCI: màu trắng trên Maiboard. 10. Peripheral Devices: Các thiết bị ngoại vi khác. a) MONITOR: Màn hình. Hiện nay có 02 loại màn hình thông dụng: Màn hình ống phóng (CRT) Màn hình tinh thể lỏng (LCD) Các thông số liên quan đến màn hình: ƒ Độ phân giải (Resolution): Số điểm ảnh thể hiện trên màn hình. ƒ Tần số quét lại (Screen Refresh Rate): Làm tươi và thể hiện lại màn hình. ƒ Các đường kết xuất dữ liệu: VGA (mặc định), DVI(LCD), S-Video (Tivi)… GV Biên Soạn: Lê Minh Long 9/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 b) KEYBOARD & MOUSE: Bàn phím và chuột. * Phân loại theo chuẩn giao tiếp: ƒ Cổng AT: cổng tròn lớn sử dụng cho các máy đời cũ (sử dụng main AT). ƒ Cổng PS2: cổng tròn nhỏ sử dụng cho hầu hết các máy tính hiện nay. ƒ Cổng USB: cổng dẹp, loại cổng tuần tự đa năng có thể cắm và sử dụng ngay. ƒ Cổng COM: giống cổng card màn hình nhưng là đầu cái, sử dụng cho các máy đời cũ. ƒ Cổng PS2: Tương tự như bàn phím. ƒ Cổng USB: Cắm và sử dụng ngay. * Phân loại theo chức năng ƒ Bàn phím thông thường: 104 phím. ƒ Bàn phím hỗ trợ Multimedia: có khoảng 120 phím. ƒ Chuột có bi: loại thông dụng. ƒ Chuột quang (Optical): không có bi. ƒ Chuột laser: Sử dụng cảm ứng. Ngoài ra chuột và bàn phím còn phân biệt thành 02 loại là có dây và không dây. c) PRINTER: Máy in. Máy In Kim Máy In Phun Máy In Laser Sử dụng đầu kim và ruban Sử dụng đầu phun điện tử và mực bình Sử dụng bo lụa và lô sấy giống máy photocopy. Máy in hỗ trợ 03 loại cổng giao tiếp: ƒ Cổng song song (LPT): Cổng cơ bản của máy tính, tốc độ chậm. ƒ Cổng USB: cổng tuần tự đa năng cho tốc độ nhanh hơn. ƒ Cổng 1394: Hỗ trợ in từ các thiết bị kỹ thuật số như máy chụp hình KTS. d) SCANNER: Máy quét. ƒ Sử dụng cổng giao tiếp giống như máy in. ƒ Về chức năng có thể có những loại sau: - Scan văn bản thông thường. - Scan film âm bản (sử dụng cho việc chế bản). - Scan vật thể. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 10/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 BÀI 2: THÁO & LẮP RÁP MÁY TÍNH › Mục Tiêu: - Biết tháo và lắp ráp một máy tính theo trình tự. - Biết quy trình hoạt động của máy tính. I- THÁO MỘT MÁY TÍNH: 1. Xử lý thùng máy: - Mở nắp thùng. 2. Tháo các Card: - Card màn hình. - Card âm thanh hoặc card mạng. 3. Tháo hệ thống dây Control Panel: - Speaker (loa bên trong máy tính): Sử dụng 2 chấu ký hiệu SPK, Speaker. - Power Switch (công tắc nguồn): Sử dụng 2 chấu ký hiệu PWS, Power On. - Reset Switch (khởi động máy): Sử dụng 2 chấu ký hiệu Reset, RST. - Power LED (đèn nguồn CPU): Sử dụng 2 hoặc 3 chấu ký hiệu PW LED. - HDD LED (đèn ổ đĩa cứng): Sử dụng 02 chấu ký hiệu HDD LED, H LED. 4. Tháo nguồn và cáp data: - Gắn nguồn cung cấp cho Mainboard và các ổ đĩa. - Gắn cáp data nối kết giữa Card và các ổ đĩa. 5. Xử lý trên Mainboard: - Tháo RAM. - Tháo quạt (Fan) và CPU. - Tháo đinh vít và gỡ Mainboard. II- LẮP RÁP MỘT MÁY TÍNH: 1. Xử lý thùng máy: - Mở nắp thùng. - Kiểm tra linh kiện đi kèm (dây điện lưới, bao vít và đế nhựa, đế đồng … ). - Kiểm tra Power Switch. 2. Xử lý trên Mainboard: - Tìm các lỗ tương đồng, lắp đế đồng và đế nhựa. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 11/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 - Đặt Mainboard vào các đế, vặn các vít vào đế đồng. - Gắn RAM. - Gắn CPU và Fan (cho máy 486 – 586). 3. Nối kết hệ thống dây Control Panel: tham khảo phần tháo máy. - Dây loa chỉ dung 2 chấu hai bên màu đỏ và màu đen (2 chấu giữa bỏ). - Power Switch (2 chấu màu cam va trắng) - Reset Switch (2 chấu màu xanh dương và trắng). - Power LED (2 hoặc 3 chấu nhưng 02 dây màu xanh lá và trắng). - HDD LED (2 chấu màu đỏ và trắng). 4. Lắp các Card: - Card màn hình. - Card âm thanh và card mạng nếu có. Gắn cẩn thận từng card. Kiểm tra nối kết giữa các fingers và khe cắm, bắt vít các Card. 5. Lắp các thiết bị rời: - Lắp ổ đĩa cứng: vị trí dưới cùng, bắt vít cố định. - Các ổ đĩa: ổ đĩa mềm 1.4MB, CD-ROM hoặc DVD-ROM theo thứ tự từ dưới lên. Nhớ bắt vít cố định các ổ đĩa. 6. Gắn nguồn và cáp data: - Gắn nguồn vào Mainboard và các ổ đĩa (chú ý vị trí gờ phân cách). - Gắn cáp data nối kết giữa Card và các ổ đĩa. Đối với HDD và CD-ROM chú ý quan sát 02 dây màu đỏ (của nguồn và cáp dữ liệu) sẽ nằm bên cạnh nhau. III- QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY: • Đối với nguồn ATX khi chúng ta nối 2 chân: Đen và xanh lá (có nghĩa là nguồn ATX khi kích mới chạy), đầu của nguồn được cắm trên Maiboard (2 chân Power Switch) và 2 chân này nối dây ra nút Power. Vậy khi chúng ta nhấn nút Power thì bộ nguồn hoạt động và máy tính bắt đầu hoạt động. • Khi máy tính bắt đầu hoạt động, CPU đọc chương trình BIOS trên Mainboard nạp vào RAM. Chương trình BIOS chạy quá trình POST (Power On Selt Text) để kiểm tra tất cả các thiết bị; nếu có lỗi thì chương trình BIOS sẽ báo lỗi và dừng lại; Nếu không xảy ra lỗi thì hệ thống sẽ tiếp tục đọc đến các chương trình trên đĩa cứng để khởi động hệ điều hành. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 12/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 BÀI 3: CHƯƠNG TRÌNH BIOS – HỆ ĐIỀU HÀNH MSDOS › Mục Tiêu: - Biết sử dụng chương trình BIOS. - Nắm bắt cơ bản về Hệ Điều Hành MS-DOS. I. BIOS (Basic Input/Output System): Để vào chương trình BIOS chúng ta có thể nhấp các phím: Delete, F2, F1… Tùy những Mainboard khác nhau mà ta nhấn các phím khác nhau. Phím chức năng: Phím Chức năng Ecs Thoát khỏi BIOS hay khỏi thực đơn lệnh hiện hành K L IJ Di chuyển qua các mục chọn +/-/PU/PD Thay đổi giá trị F10 Lưu lại những thay đổi và thoát F5 Trở về giá trị cũ F7 Thay đổi tất cả các giá trị mặc định của nhà sản xuất F6 Thay đổi các giá trị trong Advanced Setup trở về mặc định 1. Standard CMOS Setup: a. Date and Time: Hiển thị ngày giờ hiện hành trên máy tính, nếu sử dụng hệ điều hành Windows thì ngày giờ sẽ được tự động cập nhật lại mỗi khi bạn thay đổi ngày giờ trong Windows. Standard CMOS Setup Advanced Setup Power Management Setup PCI/Plug and Play Setup Load Optimal Settings Load Best Performance Settings Features Setup CPU PnP Setup Hardware Monitor Change Password Exit Ecs: Quit K L IJ : Select Item(Shift) F2: Change Color F5: Old Value F6: Optimal Values F7: Best Performance Values F10: Save&Exit Standard CMOS setup for changing time, date, hard disk type, etc. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 13/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 b. IDE Pri Master / Pri Slave / Sec Master / Sec Slave: Cấu hình đĩa cứng khi gắn vào cổng IDE1 hoặc IDE2. Nên để chế độ Auto. Nếu không tìm thấy đĩa cứng thì chúng ta để USER sau đó điền thông số vào các ô Size, Cyln, Heads, Wpcom, … Nếu bạn có một CD-ROM thì chọn CDROM hoặc nếu bạn có một thiết bị theo chuẩn ATAPI (ổ đĩa ZIP) thì để chế độc Floptical. c. Floppy Drive A / Floppy Drive B: Chọn dung lượng của ổ đĩa mềm khi gắn vào hệ thống. 2. Advanced Setup: a. Quit Boot: Bật (Enabled) thì hệ thống sẽ khởi động nhanh hơn vì đã bỏ qua sự kiểm tra hệ thống nguồn. Nếu để ở chế độ (Disabled) thì hệ thống sẽ khởi động chậm lại. b. Try Other Boot Device: Bật (Enabled) thì hệ thống sẽ cố gắng tìm một thiết bị khác để khởi động khi thiết bị ta để ở chế độ First Boot không khởi động được. c. S.M.A.R.T For HardDisk: Nếu đĩa cứng hỗ trợ tính năng S.M.A.R.T thì sẽ bật chức năng này lên (Enabled), ngược lại ta để (Disabled). d. Bootup Num-Lock: Trạng thái phím Num-Lock sẽ bật (On) hay tắt (Off) khi hệ thống khởi động. e. Floppy Drive Seek: Bật (Enabled) thì tất cả các ổ đĩa mềm khi khởi động sẽ được kiểm tra. Nếu để ở chế độ (Disabled) trừ khi bạn đang sử dụng ổ đĩa mềm có dung lượng 360KB. Nên để ở chế độ (Enabled). GV Biên Soạn: Lê Minh Long 14/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 f. Password Check: Cài mật mã cho hệ thống, định nghĩa mật mã yêu cầu khi vào BIOS thì để ở chế độ (Setup), mật mã yêu cầu khi hệ thống khởi động thì để ở chế độ (Always). g. Boot To OS/2: Bật (Yes) nếu bạn khởi động một hệ điều hành cũ như MS-DOS và có dung lượng bộ nhớ RAM dưới 64MB. Chúng ta nên chọn (No). h. L2 Cache: Nên bật (Enabled) để bộ nhớ Cache trên CPU có tác dụng, không nên (Disabled). i. System Bios Cacheable: Nên bật (Enabled) để một phần của hệ thống BIOS sẽ được sao chép vào bộ nhớ chính để thi hành nhanh hơn. j. SDRAM Timing By SPD: (Enabled) bật chế độ kiểm tra RAM. (Disabled) tắt chế độ kiểm tra RAM. k. SDRAM Frequency: Chọn tần số của RAM, nên để chế độ mặc định l. SDRAM CAS# Latency: Thay đổi hệ thống RAM, nên để chế độ mặc định. m. SDRAM Bank Interleave: (Enabled) làm tăng tốc độ bộ nhớ RAM. Nên để ở chế độ mặc định. n. AGP Mode: Cung cấp Card màn hình Onboard ở 3 chế độ 1X, 2X, 4X. o. AGP Com. Driving: Điều khiển Card màn hình khi gắn vào slot AGP, nên để Auto. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 15/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 p. Manual AGP Comp. Driving: Khi thay đổi thông số của Card màn hình thì dung chức năng này để thiết lập giá trị của slot AGP phù hợp với Card gắn vào. q. AGP Aperture Size: Định nghĩa một slot AGP cho Card màn hình. Nên để ở chế độ mặc định là 64MB. r. Auto detect DIMM/PCI CLK: Ở chế độ (Enabled) BIOS sẽ tắt tất cả các khe RAM hay các slot PCI còn trống. s. Hyper Threading Function: Khi hệ thống hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng thì chúng ta bật tính năng này lên, nếu hệ thống không hỗ trợ thì tính năng này sẽ ẩn đi. 3. Power Management Setup: ACPI Aware O/S Power Management Suspend Time Out Hard Disk Time Out Resum On RTL Alarm RTC Alarm Date RTC Alarm Hour RTC Alarm Minute RTC Alarm Second Lan/Ring Power On Keyboard Power On Wake-Up Key Wake-Up Password Yes Enabled Disabled Standby Disabled 15 12 30 30 Disabled Disabled Anykey N/A 4. PCI/Plug and Play Setup: Plug and Play Aware O/S Share Memory Size Primary Graphic Adapter Allocate IRQ for PCI VGA PCI IDE BusMaster Yes 32MB PCI Yes Disabled GV Biên Soạn: Lê Minh Long 16/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 a. Share Memory Size: Thiết lập chia sẻ dung lượng của RAM cho card màn hình onboard. b. Primary Graphic Adapter: Xác định card màn hình sẽ ưu tiên hoạt động trên khe AGP hoặc PCI. c. Allocate IRQ for PCi VGA: Chỉ định IRQ(Interrupt Request) cho card màn hình PCI. 5. Load Optimal Settings: Mục này cho phép trả về những giá trị mặc định của nhà sản xuất đối với những nội dung tron mục Advance Setup. 6. Load Best Performance Settings: Mục này cho phép phục hồi lại tất cả các giá trị mặc định của nhà sản xuất. 7. Features Setup: OnBoard FDC OnBoard Serial PortA OnBoard IR Port OnBoard Parallel Port Parallel Port Mode Parallel Port IRQ Parallel Port DMA OnBoard Game Port OnBoard MIDI Port MIDI Port IRQ OnBoard IDE Audio Device Modem Device Ethernet Device USB Controller UBS Device Legacy Support Thumb Drive Support for DOS Enabled 3F8h/COM1 Disabled 387h SPP 7 N/A 201h 300h 10 Both Enabled Auto Enabled Enabled Disabled Disabled GV Biên Soạn: Lê Minh Long 17/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 a. Onboard FDC: Bật (Enabled) hay tắt (Disabled) cổng đĩa mềm. b. Onboard IDE: Bật (Enabled) hay tắt (Disabled) cổng IDE trên Main, thường chọn Both. c. Audio Device: Bật (Enabled) hay tắt (Disabled) card âm thanh có sẵn trên mainboard. d. Ethernet Device: Bật (Enabled) hay tắt (Disabled) card mạng có sẵn trên mainboard. e. USB Controller: Bật (Enabled) hay tắt (Disabled) cổng USB. f. USB Device Legacy Support: Bật (Enabled) hay tắt (Disabled) thiết bị gắn trên Main, mặc định để Disabled. 8. CPU PnP Setup: Các thông số liên quan đến tần số và tốc độ của CPU (Tốc độ = Ratio x Frequence) CPU BARD CPU Type CPU Ratio CPU Frequence Intel Pentium 4 8.0x 100Mhz 9. Hardward Monitor: *** System Hardware *** Vcore Vcc 2.5v Vcc 3.3v Vcc 5v +12v -12v 1.632v 2.496v 3.392v 4.945v 12.032v -11.968v GV Biên Soạn: Lê Minh Long 18/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 SB5v VBAT SYSTEM Fan Speed CPU Fan Speed Power Temperature SYSTEM Temperature CPU Temperature 5.026v 3.488v 0 RPM 1380 RPM 33°C/91°F 39°C/102°F 62°C/143°F a. CPU / System Temperature: Hiển thị nhiệt độ CPU và hệ thống. b. Fans & Voltage Measurements: Hiển thị tốc độ quạt và Vol của những hệ thống khác. 10. Change Password: Chọn tới mục này sau đó nhấn Enter bạn sẽ thấy xuất hiện hộp thoại để cài mật mã cho hệ thống hay cài mật mã cho BIOS (trong Advanced Setup ở mục Password Check).Bạn phải nhập 2 lần mật mã giống nhau. 11. Exit: Khi di chuyển tới mục này bạn nhấn Enter xuất hiện hộp thoại thì bạn nhấn Y, sau đó Enter để lưu lại những gì bạn đã chọn lựa. II. Hệ Điều Hành MS-DOS (MicroSoft Disk Operating System): MS-DOS là hệ điều hành đầu tiên (trước khi có Windows), đây là hệ điều hành dùng lệnh (command) để trao đổi giữa người sử dụng và máy tính. Để khởi động được HDH MS-DOS chúng ta dùng đĩa CD Boot Hiren để khởi động và chọn mục DOS. Một số lệnh cơ bản để thao tác: - DIR: xem nội dung ổ đĩa và thư mục. - CD: chuyển đổi đường dẫn hiện hành. - MD: Tạo thư mục. - COPY CON: Tạo tập tinh dạng văn bản. - DEL: Xóa tập tin. - RD: Xóa thư mục. - FDISK: Chia đĩa cứng. - FORMAT: Định dạng đĩa cứng. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 19/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 BÀI 4: PHÂN VÙNG VÀ ĐỊNH DẠNG ĐĨA CỨNG › Mục Tiêu: - Phân vủng cho đĩa cứng. - Định dạng đĩa cứng bằng chương trình FDISK. FDISK là một chương trình chia đĩa cơ bản nhất ta chỉ dung chương trình này khi sử dụng một ổ cứng mới vì nó có khả năng kiểm tra lỗi đĩa cứng rất chi tiết. Cách thực hiện: - Cho máy tính khởi động từ đĩa mềm hoặc CD Boot Hiren để vào HDH MS-DOS. - Đánh lệnh FDISK, một hộp thoại xuất hiện ta nhấn Enter và kế tiếp giao diện màn hình hiện ra như sau: FIDK OPTION 1. Create DOS Partition or Logical DOS Drive 2. Set Action Partition 3. Delete Partition or Logical DOS Drive 4. Display Partition information Tạo phân vùng hoặc ổ đĩa logic. Chọn Partition Active. Xóa phân vùng hoặc ổ đĩa logic. Xem thông tin các phân vùng hiện tại. 1. TẠO ĐĨA: Cấu trúc của một ổ đĩa (về mặt Logic) được phân vùng như sau: PRIMARY EXTENDED PRIMARY 1 (C:) LOGICAL 1 (D:) LOGICAL 2 (E:) Thứ tự tạo đĩa như sau : trước tiên chúng ta tạo PRIMARY, sau đó tạo EXTENDED rồi kế tiếp mới tạo LOGICAL. Bước 1: trong màn hình FDISK OPTION chọn số (1). Sau đó xuất hiện màn hình Create DOS Partition or Logical DOS Drive 1. Create Primary DOS Partition (tạo Primary) 2. Create Extended DOS Partition (tạo Extended) 3. Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition (tạo Logical) Bước 2: Chúng ta chọn số (1), sau đó hệ thống sẽ kiểm tra ổ đĩa cứng rồi hiện lên một hộp thoại, nếu chúng ta chỉ chia 1 Partition thì nhấn chữ (Y) và enter còn ngược lại chúng ta nhấn (N) -> Enter, kế tiếp chúng ta đánh số dung lượng của Primary Partition -> Enter. Sau đó nhấn nút ESC để trở về màn hình FDISK OPTION. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 20/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Bước 3: Tạo Extended Partition. Trong màn hình FDISK OPTION chọn số (1). Sau đó xuất hiện màn hình Create DOS partition or Logical DOS Drive chọn số (2), kế tiếp hệ thống kiểm tra đĩa và xuất hiện hộp thoại ta nhấn Enter. - Sau đó hệ thống kiểm tra một lần nữa dung lượng đĩa cứng và xuất hiện ra dung lượng của ổ đĩa. - Nếu muốn chia một ổ đĩa thì nhấn Enter, ngược lại muốn chia nhiều ổ đĩa thì nhập dung lượng cho ổ đĩa đầu tiên rồi bấm Enter. - Sau đó cứ thực hiện tương tự cho nhiều ổ đĩa Logical khác. Bước 4: Chọn partition ACTIVE. Trong màn hình FDISK OPTION chọn số (2) sau đó nhập vào số thứ tự của partition muốn set active dùng để cài đặt hệ điều hành. Thông thường chúng ta chọn partition 1 (ổ đĩa C: sau này). 2. XÓA ĐĨA: Thực hiện xóa theo thứ tự từ LOGICAL đến EXTENDED sau đó tới PRIMARY. Bước 1: Trong màn hình FDISK OPTION chọn số (3), màn hình xuất hiện như sau: Delete DOS partition or Logical DOS Drive 1. Delete Primary DOS partition. 2. Delete Extended DOS partition. 3. Delete Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS partition. 4. Delete Non-DOS partition. Bước 2: Chọn số (3) để lần lượt xóa các ổ đĩa Logical đang tồn tại, rồi bấm ESC. Bước 3: Xóa vùng Extended, trong màn hình FDISK OPTION chọn số (3) sau đó xuất hiện màn hình Delete DOS partition or Logical DOS Drive chọn số (2). Sau khi xóa Extended ta nhấn ESC để tiếp tục. Bước 4: Xóa Primary, trong màn hình FDISK OPTION chọn số (3), sau đó xuất hiện màn hình Delete DOS partition or Logical DOS Drive chọn số (1). Sau đó nhấn ESC để tiếp tục. Sau khi tạo đĩa hoặc xóa đĩa ta có thể kiểm tra kết quả bằng cách chọn số (4) từ màn hình FDISK OPTION. Chọn Y để xem chi tiết các Logical đã tạo. 3. ĐỊNH DẠNG ĐĨA: Sau khi chia đĩa xong sử dụng lệnh FORMAT để định dạng đĩa theo cú pháp như sau: FORMAT C: hoặc FORMAT D: (sau đó đặt tên cho ổ đĩa) Có thể kết hợp tham số /S để tạo đĩa khởi động bằng hệ điều hành MS-DOS. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 21/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 BÀI 5: CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH & CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN › Mục Tiêu: - Cài đặt Hệ Điều Hành thông dụng (Windows XP) - Cài đặt các chương trình điều khiển thiết bị (Driver). - Bản vá lỗi và gói vá lỗi cho Hệ Điều Hành (Hotfix và Service Pack). - Chương trình phòng chống Virus thông dụng (Norton Antivirus 2005). I/ Cài Đặt Hê Điều Hành: Bước 1: Chuẩn bị đĩa cứng/partition để cài đặt, thông thường chúng ta chuẩn bị ít nhất 01 partition thuộc phân khu PRIMARY (hoặc C:). Nếu đã có hệ điều hành hiện tại là Windows XP, 2000 hoặc Windows 98 nhưng muốn bỏ đi và cài đặt lên Windows XP thì bỏ qua bước này. Lưu ý nên để dung lượng của partition cần cài đặt HĐH phải đủ lớn để máy chạy nhanh. Bước 2: Khởi động từ đĩa CD Windows XP (phải kiểm tra BIOS để chắc chắn bạn đang chọn chế độ khởi động từ CD-ROM trước tiên). - Bấm phím bất kỳ ngay tại dòng thông báo khi khởi động CD : “Press any key to boot from CD…” Bước 3: Màn hình sẽ chuyển sang như hình sau: Bấm phím Enter để tiếp tục quá trình cài đặt. Bước 4: Chương trình tiến hành sao chép các file cần thiết cho quá trình cài đặt vào đĩa cứng. Bước 5: Windows XP Licensing Agrement… Xác nhận thông tin về đăng ký bản quyền. => Bấm F8 để tiếp tục cài đặt Bước 6: Chọn partition (ổ đĩa) cần cài đặt. Thông thường sẽ chọn ổ C: GV Biên Soạn: Lê Minh Long 22/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Chọn ổ đĩa C: và bấm Enter để tiếp tục Bước 7: Định dạng lại partition trước khi cài đặt. Format the … NTFS…. : Định dạng nhanh theo NTFS Format the … FAT…. : Định dạng bình thường theo NTFS Format the … NTFS…. file system: Định dạng nhanh theo FAT32 Format the … FAT…. file system: Định dạng bình thường theo FAT32 Convert … to NTFS: Chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS nhưng không định dạng lại ổ đĩa (dữ liệu partition hiện tại sẽ không bị mất). Leave …. : Giữ nguyên cấu trúc và toàn bộ dữ liệu. 04 trường hợp đầu dữ liệu trên partition đó sẽ bị xóa sạch. Bước 8: Máy tính sẽ được khởi động lại sau một vài giây, có thể bấm Enter để kết thúc nhanh bước này. Bước 9: Regional and Language Options Cài đặt, cấu hình định dạng về ngày, giờ và định dạng số … => Bấm Next để chấp nhận các thông số mặc định của chương trình và tiếp tục cài đặt (có thể cấu hình các thông số này sau khi cài đặt xong). Bước 10: Persionalize Your Software Nhập thông tin cá nhân sử dụng máy tính bao gồm Name (tên người sử dụng máy) và Orgization (tên tổ chức). Các thông tin này sẽ được sử dụng sau này trong các chương trình ứng dụng khi cài đặt vào máy. Sau khi nhập xong thông tin bấm Next để tiếp tục. Bước 11: Nhập tên máy tính vào ô Computer Name và mật khẩu cho người dùng có quyền cao nhất (Administrator). Tên máy tính này sẽ được hiển thị khi máy tính được nối vào hệ thống mạng có nhiều máy tính để phân biệt giữa các máy với nhau. Mật khẩu được nhập giống nhau (nếu có) tại 02 dòng Administrator password và Confirm password. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 23/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Nếu bạn không cần bảo mật có thể không cần nhập mật khẩu ở trên. Trong trường hợp có mật khẩu nếu muốn đăng nhập vào máy với quyền của người sử dụng cao nhất (Administrator) bạn phải nhập đúng mật khẩu đã nhập trong bước này. Bước 12: Điều chỉnh ngày giờ (nếu có) và chọn múi giờ cho phù hợp với từng quốc gia. Chọn GMT +07:00 Hanoi, Bankok, Jakartar đối với Việt Nam và bấm Next. Bước 13: Networking Settings Cấu hình Card mạng (nếu có), thông thường chọn Next để Windows tự động cấu hình cho phù hợp với hệ thống thực tế. => Bấm Next để tiếp tục. Bước 14: Đặt tên cho nhóm các máy tính (Workgroup). Các máy tính có cùng Workgroup khi được nối mạng với nhau sẽ hiển thị trong cùng 01 thư mục GV Biên Soạn: Lê Minh Long 24/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Thông thường bấm Next để chấp nhận tên Workgroup mặc định. Bước 15: Màn hình thông báo chương trình sẽ tự động chọn động phân giải cho màn hình, bấm OK để đồng ý và tiếp tục. Sau khi đã chọn được độ phân giải phù hợp với màn hình chương trình sẽ hiển thị và yêu cầu xác nhận đồng ý với độ phân giải đã chọn. Bấm OK để tiếp tục. Bước 16: Welcome to MicroSoft Windows Màn hình chào đón các bạn đến với hệ điều hành Window XP => Bấm Next để tiếp tục. Bước 17: Bước kết nối Internet để tự động cập nhật các tiện ích mới cho hệ điều hành Windows XP. Bấm Skip để tiếp tục. Đăng ký chương trình với nhà sản xuất (nếu sử dụng phần mềm có bản quyền). Chọn mục No, not at this time và bấm Next để tiếp tục. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 25/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Bước 18: Nhập tên các người dùng sẽ sử dụng máy tính (nếu có). Trong trường hợp chỉ có 01 người sử dụng bạn sẽ nhập tên mình vào ô Your Name (nhưng không được trùng với tên máy tính – Compoter Name đã đặt ở trên) và bấm Next để tiếp tục. Kết thúc quá trình cài đặt, bấm Finish để hoàn tất việc cài đặt. II/ Cài Đặt Các Chương Trình Điều Khiển (Driver) Cho Các Thiết Bị. Sau khi cài đặt Windows bạn vào Click chuột phải tại biểu tượng My Computer\Properties\HardWare\Device Manager. Các thiết bị có dấu chấm hỏi ở đầu có nghĩa Hệ điều hành chưa nhận dạng được thiết bị đó và bạn phải cài đặt driver phù hợp cho thiết bị đó. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 26/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Để cài đặt driver cho các thiết bị, bấm phím phải chuột tại thiết bị và chọn Update driver , màn hình hiển thị như sau: 1/ Install … automatically : tự động dò tìm driver phù hợp trên CD-ROM. 2/ Install … location : cài đặt driver theo đường dẫn đã biết chính xác. Nếu chưa biết rõ đường dẫn bạn nên chọn tự động dò tìm driver. Nếu chọn số 2, màn hình sẽ hiển thị như sau: GV Biên Soạn: Lê Minh Long 27/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Chọn Include the location in the search rồi bấm Browse để chọn đường dẫn chứa Driver của thiết bị cần cài đặt, ví dụ như hình dưới đây: Sau đó bấm Next để tiếp tục quá trình cài đặt Driver, nếu đúng Driver chương trình sẽ hiển thị tên thiết bị hoặc Model của thiết bị đó trước khi tiến hành cài đặt. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 28/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt Driver cho các thiết bị màn hình sẽ hiển thị như sau: GV Biên Soạn: Lê Minh Long 29/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 III/ Bản Vá Lỗi (Hotfix) Và Gói Vá Lỗi (Service Pack) Cho Hệ Điều Hành. 1) HotFix: - Các Hệ Điều Hành sau khi được phát hành sẽ phát sinh nhiều lỗi từ phía người sử dụng hoặc các lỗ hổng liên quan đến việc bảo mật của HĐH. Khi đó các hãng sản xuất (MicroSoft…) thường cung cấp các file vá lỗi để khắc phục lỗi cho khách hàng. Các file vá lỗi của Windows thường có dạng giống như danh sách dưới đây: Nhấp đúp chuột vào 01 file bất kỳ để tiến hành cài đặt bản vá lỗi, màn hình hiển thị như sau: Bấm phím Next để tiếp tục. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 30/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Chọn I Agree để đồng ý xác nhận bản quyền và bấm Next để tiếp tục, sau khi hoàn tất bấm finish để kết thúc. 2) Service Pack: - Khi có quá nhiều file vá lỗi hãng sản xuất phần mềm tung ra một phiên bản Hệ Điều Hành tương tự nhưng có thêm gói vá lỗi là tập hợp của nhiều bản vá lỗi trước đó. Ví dụ như Windows XP Service Pack 1, Windows XP Service Pack 2. IV/ Chương Trình Phòng Chống Virus Norton Antivirus 2005 (NAV): Trong các phiên bản của chương trình NAV (từ 2003 đến 2007) đều có cách cài đặt tương tự, tuy nhiên phiên bản NAV 2005 là phiên bản có cách cài đặt phức tạp nhất. Các bước thực hiện như sau: Chạy file NAVSETUP như hình dưới để cài đặt. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 31/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Bấm Next để tiếp tục. Chương trình yêu cầu nhập số CD-KEY: Bạn chạy file TMG-NAVCRK như hình dười đây để lấy số CD-KEY Bấm Generate để sinh số Serial tự động, chép toàn bộ số Serial trên và dán vào màn hình Setup và chọn Next để tiếp tục. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 32/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Bấm Next để tiếp tục. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 33/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Bấm Finish để kết thúc giai đoạn cài đặt và khởi động lại máy. Sau khi khởi động lại máy chương trình sẽ yêu cầu cấu hình và đăng ký sử dụng như sau: Bấm Next để tiếp tục Chọn Active and register your product now rồi bấm Next. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 34/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Bấm Next để tiếp tục Có thể không cần nhập thông tin cá nhân, bấm Next để tiếp tục. Bấm Next để tiếp tục và bấm nút Cancel sau vài giây (từ 3 – 5 giây) GV Biên Soạn: Lê Minh Long 35/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Chọn Active my software by phone và bấm Next Chép lại toàn bộ các dãy số ở mục 2 (A – I) và dán vào chương trình Crack giống như hình dưới (chương trình này chính là chương trình chạy lúc đầu để sinh số Serial tự động). GV Biên Soạn: Lê Minh Long 36/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Sau khi đã dán xong bấm nút Unlock để sinh số Active Code và chép các số đó dán vào chương trình như hình dưới đây, sau đó bấm Next để tiếp tục. Nếu mã số nhập đúng chương trình sẽ hiển thị thông báo như sau và bạn bấm nút Finish để kết thúc quá trình đăng ký sử dụng. Bấm nút Finish để tiếp tục - Chương trình chuyển sang màn hình tự động cập nhật vắcsin mới và các tính năng mới của NAV từ Internet. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 37/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 BÀI 6: CÀI ĐẶT CÁC CHƯƠNG TRÌNH THÔNG DỤNG › Mục Tiêu: - Cài đặt Font chữ cho HĐH. - Bô ứng dụng văn phòng MicroSoft Office. - Nguyên tắt cài đặt chương trình cơ bản. I/ Cài Đặt Font Chữ: Để cài đặt font chữ Tiếng Việt, các bạn vào Control Pannel\Fonts, màn hình hiển thị như sau: Chọn File\Add New Font… để chọn font cần cài đặt. Chọn ổ đĩa và đường dẫn chứa font sau đó bấm nút Select All để chọn tất cả các font trong danh sách rồi bấm OK. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 38/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 II/ Cài Đặt Bộ Ứng Dụng MicroSoft Office 2003: Bộ ứng dụng này gồm các chương trình như sau: - MicroSoft Word : Dùng để soạn thảo văn bản. - MicroSoft Excel : Dùng tạo các bảng tính. - MicroSoft Access : Dùng để quản lý dữ liệu có quy mô lớn hơn Excel. - MicroSoft PowerPoint : Dùng tạo các slide dung cho trình diễn. - MicroSoft Outlook : Quản lý và sử dụng thư điện tử (Email). Trình tự như sau - Chạy file Setup tại đường dẫn chứa chương trình nguồn để cài đặt MicroSoft Office 2003 (thông thường là đĩa CD-ROM). - Nhập số CD-KEY có trong file serial.txt hoặc cdkey.txt tại đường dẫn chứa file setup.exe - Chọn kiểu cài đặt : Typical : Bao gồm những chương trình tối thiểu của bộ MicroSoft Office. Customize: Cho phép chọn/bỏ hoặc đầy đủ nhất các thành phần của MicroSoft Office. - Chọn đường dẫn cần cài đặt sau đó bấm Next ở các bước tiếp theo và chấp nhận các mặc định của chương trình. Bạn nên chọn các bộ đĩa MicroSoft Office như 4 in 1 hoặc 11 in 1 để cài đặt sẽ thuận tiện và đầy đủ hơn. III/ Đối Với Các Tiện Ích Khác: Các tiện ích khác bao gồm : Winzip, ACDSee, Adobe Acrobat… cách cài đặt tương tự như sau: - Nếu chương trình không có file Setup hoặc Install thì chỉ cần chép thư mục đó lên đĩa cứng sau đó tạo Shortcut đến file của chương trình là có thể sử dụng bình thường. - Nếu có các file Setup bạn nên tìm các file serial, cdkey, crack… để xem trước khi cài đặt hoặc xem các file huongdan.txt kèm theo trên đĩa để biết cách cài đặt một số chương trình đặc biệt. - Trong quá trình cài đặt thường có các loại đăng ký (crack) chương trình như sau: 1/ Nhập số serial trong quá trình cài đặt => Có thể sử dụng ngay sau khi cài đặt chương trình. 2/ Sau khi cài đặt xong chương trình, mở chương trình lần đầu tiên và yêu cầu nhập số serial. 3/ Sau khi cài đặt chương trình xong chạy file .reg có sẵn để crack chương trình hoặc chép file trong thư mục crack trên đĩa CD đè lên file tại thư mục đã cài đặt để sử dụng. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 39/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 BÀI 7: CHẨN ĐOÁN & KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÁY TÍNH › Mục Tiêu: - Nguyên tắc chẩn đoán sự cố máy tính. - Một số phương pháp khắc phục sự cố máy tính I/ Chẩn Đoán Sự Cố Máy Tính. 1. Nguyên tắc 1: Lỗi phần cứng hay phần mềm? - Làm cho lỗi xảy ra trở lại ở nhiều tình huống và môi trường làm việc khác nhau. - Kiểm tra lỗi từ phần mềm bằng các cách sau: ƒ Chạy độc lập chương trình gây lỗi. ƒ Gỡ bỏ những chương trình không cần thiết đang chạy thường trú. ƒ Chú ý quan sát các thông báo lỗi xảy ra. ƒ Kiểm tra drive của các thiết bị liên quan. ƒ Thử mở chương trình với nhiều file khác nhau. ƒ Kiểm tra virus trên máy tính. - Kiểm tra lỗi từ phần cứng bằng các cách sau: ƒ Quan sát thật kỹ thông báo lỗi về những giá trị liên quan đến bộ nhớ. ƒ Kiểm tra tần suất xảy ra lỗi thường xuyên hay thỉnh thoảng. ƒ Kiểm tra nhiệt độ của thùng máy và CPU. ƒ Kiểm tra các thiết bị phần cứng mới gắn thêm vào hệ thống. ƒ Kiểm tra tính ổn định hoặc lỗi của đĩa cứng. => Phải xác định được lỗi ở phần cứng hay phần mềm để có hướng xử lý phù hợp. 2. Nguyên tắc 2: Lỗi vật lý hay lỗi logic? Lỗi vật lý tức hư hỏng từ phía hệ thống, còn lỗi logic tức lỗi do thao tác của người sử dụng. - Kiểm tra lỗi vật lý: ƒ Kết hợp nguyên tắc 01 để xác định chính xác lỗi ở hệ thống hay từ phía người sử dụng. - Kiểm tra lỗi logic: ƒ Yêu cầu người sử dụng thực hiện lại từng bước để kiểm tra. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 40/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 ƒ Tách nhiều thao tác phức tạp thành các thao tác đơn giản và thừ từng thao tác đơn giản. ƒ Thực hiện các thao tác gây ra lỗi trên một tập tin khác hoặc một máy tính khác. ƒ Chú ý thông báo lỗi để hiểu thêm về chi tiết của lỗi. 3. Nguyên tắc 3: Lỗi do hư hỏng hay do không ổn định? - Nếu máy tính bị hư hỏng hoàn toàn thì tần suất xảy ra sự cố là đều đặn mỗi ngày nhưng nếu tần suất xảy ra không đều đặn có thể lỗi do phần cứng không ổn định hoặc do phần mềm bị lỗi nên vận hành không ổn định. - Tùy vào lỗi cụ thể sẽ có hướng giải quyết khác nhau, nhưng phải xác định được lỗi nếu do không ổn định thì cần phải có thời gian kiểm tra và theo dõi chặt chẽ. 4. Nguyên tắc 4: Kiểm tra tuần tự. - Một trong những nguyên tắc chẩn đoán tốt nhất là nắm bắt nguyên lý hoạt động của máy tính để kiểm tra tuần tự về sự cố. - Kiểm tra tuần tự về phần cứng: ƒ Tháo lần lượt các thiết bị ra hoặc thay thế các thiết bị đang hoạt động tốt để xác định lỗi của từng thiết bị nếu có. ƒ Kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị bằng mắt hoặc cảm nhận bằng tay. ƒ Cho máy vận hành với thời gian dài để xác định lỗi chính xác. - Kiểm tra tuần tự về phần mềm: ƒ Dựa vào tính chất liên quan giữa các chương trình với nhau để xác định lỗi gây ra từ chương trình nào. ƒ Kiểm tra các vấn đề khác liên quan đến người sử dụng như: Profile của user hiện tại, quyền hạn của User trên máy và trên hệ thống mạng nếu có… ƒ Kiểm tra các chương trình của hệ điều hành trước, sau đó đến các chương trình phụ về tính xung đột giữa các chương trình với nhau. II/ Phương Pháp Khắc Phục Sự Cố. 1. Phương pháp 1: Áp dụng đối với phần cứng - Làm vệ sinh các thiết bị và thùng máy. - Nhấn chặt các điểm tiếp xúc nguồn và dây cáp tín hiệu. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 41/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 - Làm mát thùng máy nếu nhiệt độ quá nóng. - Thay thế tạm thời các thiết bị đang hoạt động ổn định để tránh gây hư hỏng đến hệ điều hành. - Sử dụng các chương trình hỗ trợ khắc phục lỗi phần cứng nếu có. - Cập nhật hoặc cài lại driver mới cho các thiết bị. 2. Phương Pháp 2: Áp dụng đối với phần mềm. - Cài đè (reinstall or repair) chương trình đang bị lỗi. - Gở bỏ chương trình hiện tại và cài đặt lại chương trình bị lỗi. - Kết hợp việc tắt các chương trình tự động chạy trong Start Up để khắc phục. - Có thể cài đặt các phiên bản mới hơn để khắc phục sự cố. - Cập nhật các file vá lỗi của chương trình. - Quét virus nếu phát hiện dấu hiệu khả nghi. - Cài lại hệ điều hành nếu hệ thống có quá nhiều lỗi hoặc lỗi không thể khắc phục dù đã thử nhiều cách khác nhau. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 42/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 PHỤ LỤC: CHIA ĐĨA VỚI PARTITION MAGIC – SAO LƯU & PHỤC HỒI I/ Chia Đĩa Với Partition Magic 8.0. Partition Magic (PM) là 01 chương trình dùng để chia và định dạng nhanh đĩa cứng (thay thế 02 chương trình FDISK và FORMAT truyền thống). Để khởi động PM các bạn dùng đĩa CD Boot Hiren (trong tài liệu này sẽ áp dụng đĩa CD Boot Hiren phiên bản 7.6), cách thực hiện như sau: Disk Partition Tools \ Partition Magic Pro 8.05 Giao diện chương trình như sau: Trong ví dụ trên đĩa cứng hiện tại là đĩa cứng trống hoàn toàn. Nguyên tắc sử dụng PM gồm có 02 bước : Bước 1 (Lựa Chọn Thao Tác), Bước 02 (Apply để thực hiện thao tác). Vì vậy các bạn phải bấm Apply sau mỗi lần thực hiện các thao tác. 1. Tạo/Xóa Partition (Phân khu) Mới. - Chọn vùng trống (Unallocated) cần tạo partition. - Operations \ Create… - Thiết lập các giá trị sau: + Create as : Logical Partition/Primary (chọn phân khu Primary hoặc Logical). + Partition Type: FAT32/NTFS… (chọn kiểu tổ chức partition). + Label : (đặt tên cho đĩa). + Size : (khai báo dung lượng partition, đơn vị tính bằng MB). + Begin of unallocated : Tạo partition ngay vùng đầu của đĩa cứng + End of unallocated space : Tạo partition bắt đầu từ cuối đĩa cứng. - Sau khi thiết lập xong bấm OK để tiếp tục. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 43/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 2. Định Dạng (Format) Partition. - Chọn Parition (đã chia) cần định dạng. - Operations \ Format… - Thiết lập các thông tin: + Partition Type : chọn kiểu tổ chức đĩa (FAT32 hoặc NTFS) + Label : Tên ổ đĩa. + Nhập chữ “OK” vào ô trống và bấm OK để chấp nhận việc định dạng partition. 3. Thay Đổi Dung Lượng Partition. - Chọn partition cần thay đổi kích thước. - Operations \ Size … - Thiết lập các thông tin: + Free Space Before : dung lượng còn trống trước vùng partition hiện tại. + New Size : dung lượng mới của partition cần thay đổi. + Free Space After : dung lượng còn trống sau vùng partition hiện tại. - Sau khi nhập xong các thông số bấm OK để chấp nhận. 4. Chuyển Đổi Partition Từ NTFS Sang FAT32. - Chọn Partition cần chuyển đổi. - Operations \ Convert \ NTFS To FAT32… - Bấm OK để chấp nhận việc chuyển đổi. Lưu Ý: Khi sử dụng PM để tránh rủi ro mất dữ liệu các bạn cần chú ý các điểm sau đây : - Nên chạy Scandisk trước khi sử dụng PM. - Các thao tác trên partition cần thực hiện tách biệt (Apply sau mỗi thao tác) - Phải đảm bảo nguồn điện được duy trình liên tục trong quá trình Apply. - Nên sao lưu dữ liệu quan trọng trước khi thực hiện việc thay đổi dung lượng của partition. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 44/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 II/ Sao Lưu/Phục Hồi Dữ Liệu Với Ghost. Ghost là chương trình dùng để sao lưu toàn bộ 01 đĩa cứng/ phân vùng thành 01 file image nhằm mục đích để lấy lại khi hệ điều hành xảy ra sự cố. Cách khởi động chương trình như sau: Disk Clone Tool \ Norton Ghost 8.2 Giao diện chương trình như sau: Menu chính của chương trình gồm có những chức năng sau: * Thao tác đối với đĩa cứng (Đĩa cứng vật lý) Disk -> To Disk -> To Image -> From Image * Thao tác đối với partition (Đĩa cứng logical) Partition -> To Partition -> To Image -> From Image 1. Sao Lưu HDD/Partition Thành 01 File Image (File Hình Ảnh). Thực hiện : Local \ Partition \ To Image - Chọn đĩa cứng vật lý cần sao lưu. - Chọn partition cần sao lưu từ đĩa cứng vật lý đã chọn. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 45/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 Partition đã được chọn sẽ giống như hình trên, bấm OK tiếp tục. - Chọn nơi lưu trữ file Image và nhập tên của Image: - Chọn Fast để tiếp tục (chế độ Fast vừa nhanh và nén file Image để giảm kích thước file Image) - Sau đó bấm Yes để thực hiện quá trình sao lưu. GV Biên Soạn: Lê Minh Long 46/46 Phiên bản 1.0 – Tháng 03/2007 2. Phục Hồi HDD/Partition Từ 01 File Image Có Sẵn. Thực hiện : Local \ Partition \ From Image - Chọn file Image có sẵn trên đĩa. - Chọn partition nguồn (partition có sẵn trong file Image). - Chọn đĩa cứng vật lý đích (đĩa chứa partition cần phục hồi lại) - Chọn partition đích (parittion cần phục hồi), bấm OK để thực hiện phục hồi ---Chúc Các Bạn Thành Công---

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiáo trình lắp ráp cài đặt máy tính.pdf
Tài liệu liên quan