Giao thức UDP (UDP protocol)
Hội thảo từxa. -Quảng cáo sản phẩm. - Đặt mua hàng
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giao thức UDP (UDP protocol), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 88/555
TCP phân chia các thông điệp thành các segment, sau đó nó ráp các segment này lại tại bên nhận, và
nó có thể truyền lại những gói dữ liệu nào đã bị mất. Với TCP thì dữ liệu đến đích là đúng thứ tự, TCP
cung cấp Virtual Circuit giữa các ứng dụng bên gởi và bên nhận.
Giao thức TCP thiết lập một kết nối bằng phương pháp “Bắt tay 3 lần” (three-way handshake)
Hình 6.1 – Cách thiết lập kết nối của giao thức TCP.
Hình vẽ dưới đây là một ví dụ về cách thức truyền, nhận gói tin bằng giao thức TCP.
Hình 6.2 – Minh họa cách truyền, nhận gói tin trong giao thức TCP.
Giao thức TCP là giao thức có độ tin cậy cao, nhờ vào phương pháp truyền gói tin, như cơ chế điều
khiển luồng (flow control), các gói tin ACK,…
Hình vẽ sau đây thể hiện gói tin của TCP.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 89/555
Hình 6.3 – Cấu trúc gói tin của TCP.
Các thành phần trong gói tin:
- Source port: port nguồn
- Destination Port: port đích
- Sequence number: số tuần tự (để sắp xếp các gói tin theo đúng trật tự của nó).
- Acknowledgment number (ACK số): số thứ tự của Packet mà bên nhận đang chờ đợi.
- Header Length: chiều dài của gói tin.
- Reserved: trả về 0
- Code bit: các cờ điều khiển.
- Windows: kích thước tối đa mà bên nhận có thể nhận được
- Checksum: máy nhận sẽ dùng 16 bit này để kiểm tra dữ liệu trong gói tin có đúng hay không.
- Data: dữ liệu trong gói tin (nếu có).
III.2. Giao thức UDP (UDP protocol).
UDP không giống như TCP, UDP là nghi thức phi kết nối, nghĩa là dữ liệu gởi tới đích là không tin cậy.
Bởi vì kết nối không được tạo trước khi dữ liệu truyền, do đó UDP nhanh hơn TCP.
UDP là nghi thức không tin cậy, nó không đảm bảo dữ liệu đến đích là không bị mất, đúng thứ tự mà
nó nhờ các nghi thức ở lớp trên đảm nhận chức năng này. UDP có ưu thế hơn TCP:
- Nhờ vào việc không phải thiết lập kết nối trước khi thật sự truyền dẫn dữ liệu nên truyền với tốc độ
nhanh hơn.
- Bên nhận không cần phải trả về gói tin xác nhận (ACK) nên giảm thiểu sự lãng phí băng thông.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 90/555
Hình 6.4 – Cấu trúc gói tin của UDP.
Các thành phần trong gói tin UDP:
- Source Port: port nguồn.
- Destination Port: port đích.
- UDP Length: chiều dài của gói tin.
- UDP Checksum: dùng để kiểm tra gói tin có bị sai lệch hay không
- Data: dữ liệu đi kèm trong gói tin (nếu có).
III.3. Khái niệm Port.
Trong cùng một thời điểm, một máy tính có thể có nhiều chương trình đang chạy. Vậy làm sao để xác
định một gói tin sẽ được chương trình nào sử dụng?
Khái niệm Port ra đời để giải quyết chuyện đó. Mỗi chương trình ứng dụng mạng đều có một Port xác
định. Để gởi gói tin đến một chương trình tại máy tính A, ta chỉ cần gởi gói tin đến địa chỉ IP của máy
A, và Port mà chương trình đó đang sử dụng.
TCP hoặc UDP dùng port hoặc socket, nó là con số mà thông qua đó thông tin được truyền lên các
lớp cao hơn. Các con số port được dùng trong việc lưu vết các cuộc hội thoại khác nhau trên mạng
xảy ra trong cùng một thời điểm. Port là một loại địa chỉ logic trên một máy tính, là con số 2 byte. Các
port có giá trị nhỏ hơn 1024 được dùng làm các port chuẩn. Các ứng dụng dùng port riêng có giá trị
lớn hơn 1024. Các giá trị port được chứa trong phần địa chỉ nguồn và đích của mỗi segment TCP.
Một ứng dụng có thể sử dụng port riêng trong miền cho mình để giao dịch trên mạng nhưng chú ý là
không được trùng với các port chuẩn.
Ví dụ một số port chuẩn mà các phần mềm sử dụng
- HTTP: Port number 80
- FTP: Port number 21
- DNS: Port number 53
- Telnet: Port number 23
- SMTP: Port number 25
- TFTP: Port number 69
- SNMP: Port number 161
- RIP: Port number 520
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 91/555
IV. CÁC MÔ HÌNH FIREWALL.
IV.1. Giới thiệu về Firewall.
Firewall hay còn gọi là bức tường lửa được hiểu như là một hệ thống máy tính và thiết bị mạng giúp ta
có thể bảo mật và giám sát các truy xuất từ bên trong ra ngoài và ngược lại từ bên ngoài vào trong từ
đó ta có thể phòng chống các truy cập bất hợp pháp.
IV.2. Dual homed host.
Firewall kiến trúc kiểu Dual-homed host được xây dựng dựa trên máy tính dual-homed host. Một
máy tính được gọi là dual-homed host nếu nó có ít nhất hai network interface, có nghĩa là máy đó có
gắn hai card mạng giao tiếp với hai mạng khác nhau và như thế máy tính này đóng vai trò là Router
mềm. Kiến trúc dual-homed host rất đơn giản. Dual-homed host ở giữa, một bên được kết nối với
Internet và bên còn lại nối với mạng nội bộ (LAN).
Dual-homed host chỉ có thể cung cấp các dịch vụ bằng cách ủy quyền (proxy) chúng hoặc cho phép
users đăng nhập trực tiếp vào dual-homed host. Mọi giao tiếp từ một host trong mạng nội bộ và host
bên ngoài đều bị cấm, dual-homed host là nơi giao tiếp duy nhất.
Hình 6.4 – Kiến trúc Firewall Dual homed host.
IV.3. Screened Host.
Screened Host có cấu trúc ngược lại với cấu trúc Dual-homed host. Kiến trúc này cung cấp các dịch
vụ từ một host bên trong mạng nội bộ, dùng một Router tách rời với mạng bên ngoài. Trong kiểu kiến
trúc này, bảo mật chính là phương pháp Packet Filtering.
Bastion host được đặt bên trong mạng nội bộ. Packet Filtering được cài trên Router. Theo cách này,
Bastion host là hệ thống duy nhất trong mạng nội bộ mà những host trên Internet có thể kết nối tới.
Mặc dù vậy, chỉ những kiểu kết nối phù hợp (được thiết lập trong Bastion host) mới được cho phép
kết nối. Bất kỳ một hệ thống bên ngoài nào cố gắng truy cập vào hệ thống hoặc các dịch vụ bên trong
đều phải kết nối tới host này. Vì thế Bastion host là host cần phải được duy trì ở chế độ bảo mật cao.
Packet filtering cũng cho phép bastion host có thể mở kết nối ra bên ngoài. Cấu hình của packet
filtering trên screening router như sau:
- Cho phép tất cả các host bên trong mở kết nối tới host bên ngoài thông qua một số dịch vụ cố
định.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 92/555
- Không cho phép tất cả các kết nối từ các host bên trong (cấm những host này sử dụng dịch
proxy thông qua bastion host).
Bạn có thể kết hợp nhiều lối vào cho những dịch vụ khác nhau:
- Một số dịch vụ được phép đi vào trực tiếp qua packet filtering.
- Một số dịch vụ khác thì chỉ được phép đi vào gián tiếp qua proxy.
Bởi vì kiến trúc này cho phép các packet đi từ bên ngoài vào mạng bên trong, nó dường như là nguy
hiểm hơn kiến trúc Dual-homed host, vì thế nó được thiết kế để không một packet nào có thể tới
được mạng bên trong. Tuy nhiên trên thực tế thì kiến trúc dual-homed host đôi khi cũng có lỗi mà cho
phép các packet thật sự đi từ bên ngoài vào bên trong (bởi vì những lỗi này hoàn toàn không biết
trước, nó hầu như không được bảo vệ để chống lại những kiểu tấn công này). Hơn nữa, kiến trúc
dual-homed host thì dễ dàng bảo vệ Router (là máy cung cấp rất ít các dịch vụ) hơn là bảo vệ các
host bên trong mạng.
Xét về toàn diện thì kiến trúc Screened host cung cấp độ tin cậy cao hơn và an toàn hơn kiến trúc
Dual-homed host.
So sánh với một số kiến trúc khác, chẳng hạn như kiến trúc Screened subnet thì kiến trúc Screened
host có một số bất lợi. Bất lợi chính là nếu kẻ tấn công tìm cách xâm nhập Bastion Host thì không có
cách nào để ngăn tách giữa Bastion Host và các host còn lại bên trong mạng nội bộ. Router cũng có
một số điểm yếu là nếu Router bị tổn thương, toàn bộ mạng sẽ bị tấn công. Vì lý do này mà Sceened
subnet trở thành kiến trúc phổ biến nhất.
Hình 6.5 – Kiến trúc Firewall Screened host.
IV.4. Screened Subnet.
Nhằm tăng cường khả năng bảo vệ mạng nội bộ, thực hiện chiến lược phòng thủ theo chiều sâu, tăng
cường sự an toàn cho bastion host, tách bastion host khỏi các host khác, phần nào tránh lây lan
một khi bastion host bị tổn thương, người ta đưa ra kiến trúc firewall có tên là Sreened Subnet.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 93/555
Kiến trúc Screened subnet dẫn xuất từ kiến trúc screened host bằng cách thêm vào phần an toàn:
mạng ngoại vi (perimeter network) nhằm cô lập mạng nội bộ ra khỏi mạng bên ngoài, tách bastion
host ra khỏi các host thông thường khác. Kiểu screened subnet đơn giản bao gồm hai screened
router:
Router ngoài (External router còn gọi là access router): nằm giữa mạng ngoại vi và mạng ngoài có
chức năng bảo vệ cho mạng ngoại vi (bastion host, interior router). Nó cho phép hầu hết những gì
outbound từ mạng ngoại vi. Một số qui tắc packet filtering đặc biệt được cài đặt ở mức cần thiết đủ để
bảo vệ bastion host và interior router vì bastion host còn là host được cài đặt an toàn ở mức cao.
Ngoài các qui tắc đó, các qui tắc khác cần giống nhau giữa hai Router.
Interior Router (còn gọi là choke router): nằm giữa mạng ngoại vi và mạng nội bộ, nhằm bảo vệ
mạng nội bộ trước khi ra ngoài và mạng ngoại vi. Nó không thực hiện hết các qui tắc packet filtering
của toàn bộ firewall. Các dịch vụ mà interior router cho phép giữa bastion host và mạng nội bộ,
giữa bên ngoài và mạng nội bộ không nhất thiết phải giống nhau. Giới hạn dịch vụ giữa bastion host
và mạng nội bộ nhằm giảm số lượng máy (số lượng dịch vụ trên các máy này) có thể bị tấn công khi
bastion host bị tổn thương và thoả hiệp với bên ngoài. Chẳng hạn nên giới hạn các dịch vụ được phép
giữa bastion host và mạng nội bộ như SMTP khi có Email từ bên ngoài vào, có lẽ chỉ giới hạn kết nối
SMTP giữa bastion host và Email server bên trong.
Hình 6.6 – Kiến trúc Firewall Screened Subnet.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 94/555
Bài 7
CÁC DỊCH VỤ MẠNG CƠ SỞ
Tóm tắt
Lý thuyết 6 tiết - Thực hành 20 tiết
Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt
buộc
Bài tập làm
thêm
Kết thúc bài học này cung
cấp học viên kỹ năng sử
dụng các công cụ client
của các dịch vụ mạng cơ
sở như: web, ftp, mail…
I. Dịch vụ Web.
II. Dịch vụ FTP.
III. Dịch vụ e-mail.
IV. Ngôn ngữ HTML.
Dựa vào bài tập
môn mạng máy
tính.
Dựa vào bài
tập môn mạng
máy tính.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 95/555
Bài 7
CÁC DỊCH VỤ MẠNG CƠ SỞ
V. DỊCH VỤ WORLD WIDE WEB.
V.1. Một số khái niệm về Internet.
Các thuật ngữ cơ sở.
- HTTP (Hypertext Transfer Protocol): là giao thức cho phép các máy tính giao tiếp qua World
Wide Web và kết nối với nhau qua các hyperlink.
- Gopher: là hệ thống cho phép ta duyệt các tài nguyên trên mạng Internet, dịch vụ này ra đời
trước Web và hoạt động giống như một danh bạ, liệt kê các tập tin sắp xếp theo tầng.
- Dịch vụ trực tuyến (Online Service): là những dịch vụ truy cập Internet có thu cước phí do các
công ty lớn cung cấp như: AOL (America Online), CompuServe hoặc MSN (Microsoft
Network).
- HTML (Hypertext Markup Language): là ngôn ngữ định dạng dùng để tạo ra các trang Web giúp
người dùng có thể đọc và truy cập từ bất kỳ máy nào trên mạng, dùng bất kỳ hệ điều hành nào.
- WebPage: là một trang tư liệu Web.
- WebSite: là tập hợp các trang Web của một tổ chức, một công ty, một web site có thể có nhiều
Web Server.
- Home page: là trang Web đầu tin của một Web Site hoặc trang Web xuất hiện đầu tin khi khởi
động Web Browser, đồng thời trang này chứa các liên kết tiêu biểu đến các trang Web còn lại.
- HyperLink (link): là các mối liên kết giữa các tư liệu. Thông thường, trong một trang Web, các mối
liên kết có màu xanh dương và được gạch dưới. Ngoài ra, bất kỳ một hình ảnh, văn bản nào khi di
chuyển con trỏ chuột tới chuyển sang hình đều là các liên kết (link).
- URL (Uniform Resource Locator): là đường dẫn chỉ tới một tập tin trong một máy chủ trên
Internet. Chuỗi URL thường bao gồm: tên giao thức, tên máy chủ và đường dẫn đến tập tin trong
máy chủ đó. Ví dụ: có nghĩa là: giao thức sử
dụng http:// (Hypertext Transfer Protocol), tên máy chủ: www.hcmuns.edu.vn, đường dẫn và
tên tập tin: /TongQuan/Tongquan.htm.
- Lưu ý: đường dẫn sử dụng dấu "/" thay cho dấu "\".
- IXP (Internet Exchange Provider): là nhà cung cấp đường truyền và cổng truy cập Internet.
- ISP (Internet Service Provider): là nhà cung cấp dịch vụ Internet cho người dùng trực tiếp qua
mạng điện thoại như là cấp quyền truy cập Internet, cung cấp các dịch vụ như Web, E-mail,
Chat, Telnet…
- ICP (Internet Content Provider): là nhà cung cấp thông tin lên Internet, thông tin được cập nhật
định kỳ hay thường xuyên và thuộc nhiều lĩnh vực như thể thao, kinh tế giáo dục, chính trị, quân
sự …
Các hoạt động chính trên Web.
- Duyệt Web tìm kiếm thông tin như số điện thoại, địa chỉ nhà, tin tức, tin dự báo thời tiết, bảng giá
chứng khoán, các phần mềm miễn phí…
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 96/555
Hình 7.1 – Minh họa một số trang Web để tìm kiếm thông tin.
- Giải trí như nghe nhạc,xem phim, chơi game trên mạng.
- Trao đổi E-mail.
- Truy xuất và download các tập tin.
- Tán ngẫu (chat).
- Sắp xếp các chuyến đi du lịch như đặt vé máy bay, đăng ký phòng khách sạn...
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 97/555
Hình 7.2 – Minh họa một trang Web dùng để tìm thông tin các chuyến bay.
- Đào tạo từ xa qua mạng.
Hình 7.3 – Minh họa một trang Web dùng để đào tạo từ xa.
- Hội thảo từ xa.
- Quảng cáo sản phẩm.
- Đặt mua hàng.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_hinh_thanh_he_thong_ung_dung_cau_hinh_thiet_bi_truy_cap_intermet_bang_is3010_p3_8241.pdf