Trong giai đoạn hiện nay, công tác kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động thủy ở vùng biển xa bờ
vịnh Bắc Bộ gặp rất nhiều khó khăn. Lực lượng
chuyên trách cho nhiệm vụ này rất yếu và mỏng (chỉ
có 02 tàu kiểm ngư của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản vịnh Bắc Bộ), nguồn kinh phí hạn chế nên
việc lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát tàu cá trên
vùng biển này ở từng thời điểm trong năm sao cho
hiệu quả là rất cần thiết.
Với kết quả nghiên cứu thu được trên, các cơ
quan quản lý nghề cá có thể tham khảo để đưa ra
những biện pháp tuyên truyền, giáo dục, cảnh báo,
nhất là trong việc tổ chức các chuyến kiểm tra, kiểm
soát hoạt động nghề cá trên vịnh Bắc Bộ có trọng
điểm, đi kiểm tra khi nào và ở đâu để đạt hiệu quả
tốt hơn. Những thời điểm thời tiết không thuận lợi
có thể tổ chức kiểm tra, kiểm soát ở vùng biển phía
Bắc vịnh và tập trung vào loại tàu có công suất lớn.
Thời điểm mà thời tiết tốt hơn, có thể tổ chức kiểm
tra, kiểm soát ở vùng giữa và phía Nam vịnh v.v
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát tàu cá vùng xa bờ vịnh Bắc Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 161
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA
KIỂM SOÁT TÀU CÁ VÙNG XA BỜ VỊNH BẮC BỘ
SOLUTIONS FOR IMPROVING EFFICIENCY FOR CONTROLLING
AND SUPERVISING THE OFFSHORE FISHING VESSELS IN GULF OF TONKIN
Võ Khôi Thành1, Hoàng Hoa Hồng2
Ngày nhận bài: 28/10/2013; Ngày phản biện thông qua: 12/12/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014
TÓM TẮT
Hiện tượng vi phạm pháp luật trong khai thác thủy sản, ảnh hưởng đến công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi
trường là kết quả của một quá trình tác động tổng hợp gồm nhiều yếu tố: con người, phương tiện, nghề nghiệp, mùa vụ,
thời tiết Mối quan hệ tương tác này bao gồm nhiều yếu tố liên quan với nhau chứ không đơn thuần do một hoặc hai yếu
tố nào đó quyết định.
Với những ưu việt của phương pháp phân tích lô-gic thông tin, tác giả áp dụng phương pháp này nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm các qui định bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng khơi vịnh Bắc Bộ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: Ngư dân có trình độ văn hóa càng thấp thì mức độ lỗi vi phạm hành chính mà họ gây ra càng có xu hướng nặng hơn;
Thời tiết càng không thuận lợi thì khả năng xảy ra các vụ vi phạm hành chính có mức độ càng nặng, nhất là các tàu cá
có công suất lớn trên 200 CV; Mức độ hành vi vi phạm các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường ở vùng biển
xa bờ phía Nam vịnh Bắc bộ chủ yếu là ở mức độ nhẹ và thường rơi vào loại tàu có công suất máy chính nhỏ hơn 90 CV.
Từ kết quả nghiên cứu trên, các nhà quản lý nghề cá có thể tham khảo để đưa ra những biện pháp tuyên truyền giáo
dục cũng như tổ chức các chuyến kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghề cá trên vịnh Bắc Bộ hiệu quả hơn.
Từ khóa: kiểm tra kiểm soát, tàu cá, vịnh Bắc Bộ
ABSTRACT
The violations of the law on fi shing exploitation will affect the protection for fi shery resources and environment.
They are the result of impact accumulated from many elements: human, vessel, fi shing methods, season, weather This
interactive relation includes many related elements. It isn’t decided by one or two elements.
The information - logical analysis is applied for researching elements, those impact on the level of violations of regulations
on the Protection of fi sheries resources in off-shore of Gulf of Tonkin. The research result is that: If the education level
of fi sherman is lower, their breaches will be higher; If the weather is bad, breaches will be more, especially vessels have
engine power more than 200 CV; Almost level of breaches of the Protection of Fishery resources and environment in the
south of Gulf of Tonkin is light level and these often are breaches of fi shing vessels with engine power less than 90 CV.
Based on the result of research, the fi shery administrators can refer in order to bring out the methods for propaganda,
education and to arrange the trips for controlling and supervising fi shery activities in Gulf of Tonkin more effective.
Keywords: controling and supervising, fi shing vessel, Gulk of Tonkin
1 Võ Khôi Thành: Cao học Khai thác thủy sản 2009 Hải Phòng - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Hoàng Hoa Hồng: Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vịnh Bắc Bộ nằm ở phía Tây bắc của Biển Đông,
từ vĩ tuyến 17006’N đến 21055’N, kinh tuyến 105036’E
đến 109055’E với diện tích khoảng 123.700 km2, là
ngư trường khai thác thủy sản lớn của ngư dân các
tỉnh ven biển miền Bắc và miền Trung nước ta.
Từ trước 1996, hoạt động khai thác tập trung
chủ yếu ở vùng nước ven bờ, nên sức ép khai thác
ở vùng nước này rất lớn. Năng lực khai thác ven
bờ như số lượng tàu thuyền, tổng sản lượng khai
thác vùng ven bờ đều vượt quá giới hạn cho phép.
Điều này dẫn đến nguồn lợi hải sản ven bờ đang bị
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
162 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
khai thác quá mức và bị giảm sút nghiêm trọng. Diễn
biến năng suất khai thác thủy sản ở vịnh Bắc Bộ thể
hiện như sau: năng suất khai thác bình quân qua
các năm ngày càng giảm sút (từ 0,76 tấn/CV năm
1991 còn 0,3 tấn/CV năm 2007), mặc dù tổng công
suất máy tàu tăng 6,5 lần nhưng tổng sản lượng
chỉ tăng 2,3 lần (theo “Kế hoạch hành động Quốc
gia về Cấp giấy phép khai thác” của Cục Khai thác
và “Bản qui hoạch khai thác vùng khơi tuyến đảo
1995 - 2010” của Viện Kinh tế và Qui hoạch thủy sản”).
Từ năm 1996 đến nay, nghề cá nước ta phát
triển theo xu hướng vươn ra xa bờ. Số lượng tàu
khai thác thuủy sản ở vùng khơi vịnh Bắc Bộ tăng
lên rất nhanh, nhất là từ năm 1998 khi chủ trương
của Nhà nước hỗ trợ ngư dân vay vốn đóng tàu khai
thác xa bờ được triển khai. Tính đến năm 2009, số
tàu tham gia khai thác ở vùng khơi vịnh Bắc Bộ là
trên 5400 chiếc tàu cá Việt Nam và 740 chiếc tàu
cá Trung Quốc đã được Cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản cấp giấy phép vào đánh bắt ở
vùng đánh cá chung theo Hiệp định hợp tác nghề cá
giữa Việt Nam và Trung Quốc (Số liệu báo cáo của
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).
Cường lực khai thác ở vùng khơi gia tăng dẫn
đến sản lượng cá khai thác ở vùng biển này cũng
tăng nhanh chóng. Theo kết quả điều tra cho thấy,
trong giai đoạn 1997 - 2000, sản lượng khai thác vùng
ven bờ chiếm 82,1% tổng sản lượng hải sản khai thác
được. Nhưng đến nay (2011), sản lượng khai thác
vùng ven bờ chỉ còn chiếm 56% tổng sản lượng (Báo
cáo của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).
Như vậy tỷ trọng sản lượng khai thác vùng khơi so với
tổng sản lượng tăng lên đáng kể. Do đó nếu chúng ta
không quan tâm đến việc quản lý nguồn lợi thủy sản
vùng khơi ngay từ bây giờ thì vấn đề suy giảm nguồn
lợi ở vùng biển này cũng khó tránh khỏi.
Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, lực lượng,
phương tiện và kinh phí để kiểm tra, kiểm soát việc
thực hiện các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản
còn rất thiếu và yếu. Để có thể quản lý nguồn lợi
hợp lý và hiệu quả, cần đánh giá hiện trạng vi phạm
pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi, đề xuất các giải pháp
hạn chế vi phạm đối với nghề cá, nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra, kiểm soát là cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Khi nghiên cứu về công tác bảo vệ nguồn lợi và
môi trường sống của các loài thủy sản, tác giả căn
cứ vào các hiện tượng vi phạm pháp luật, vi phạm
các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực khai thác
nguồn lợi thủy sản. Số lượng các vụ vi phạm, tính
chất của các vụ vi phạm sẽ làm cơ sở đánh giá các
chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả của công tác bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Do vậy, số lượng, tính chất các
vụ vi phạm là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phá
hoại nguồn lợi, phá hoại môi trường sống của các
loài thủy sản.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Số liệu thứ cấp: được tổng hợp từ các đợt
khảo sát nghiên cứu các hiện tượng vi phạm pháp
luật thủy sản và các quy định của Nhà nước trong
lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ở
tất cả các tháng trong năm 2009 - 2010. Các vụ vi
phạm quy định của Nhà nước trong lĩnh vực khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản được các cán bộ
thanh tra chuyên ngành của Chi cục Khai thác và
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản vịnh Bắc Bộ lập biên bản
vi phạm hành chính ngay tại vị trí vi phạm.
- Số liệu sơ cấp: được thu thập từ các chuyến
tuần tra giám sát hoạt động nghề cá vùng khơi của
các tàu Kiểm ngư thuộc Chi cục vịnh Bắc Bộ. Các
chuyến kiểm tra được thực hiện đều đặn mỗi tháng
10 - 12 ngày và trải khắp vùng biển khơi vịnh Bắc
Bộ. Các thông số điều tra khảo sát của các yếu tố
nghiên cứu tương đối đầy đủ và đồng bộ, nằm trong
phạm vi giới hạn vùng biển nghiên cứu để đưa vào
tính toán phân tích theo các yêu cầu tiêu chí đề ra.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến
số lượng các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
khai thác thủy sản trên biển như: yếu tố về độ tuổi,
trình độ văn hóa, khả năng kinh tế; Các yếu tố liên
quan đến đặc điểm nghề khai thác, công suất máy
tàu; Các yếu tố về thời gian trong năm, về điều kiện
thời tiết, cấp sóng gió.
Hiện tượng vi phạm pháp luật trong khai thác
thủy sản, ảnh hưởng đến công tác bảo vệ nguồn
lợi thủy sản là kết quả của một quá trình tác động
tổng hợp gồm nhiều yếu tố: con người, phương
tiện, nghề nghiệp, mùa vụ, thời tiết... Mối quan
hệ tương tác này bao gồm nhiều yếu tố liên quan
với nhau chứ không đơn thuần hoàn toàn do một
hoặc hai yếu tố nào đó quyết định. Để nghiên cứu
một hiện tượng phức tạp đa yếu tố, chúng tôi sử
dụng phương pháp phân tích lô-gic thông tin (ILA),
mà nền tảng của nó dựa vào lý thuyết thông tin và
khái niệm “Số đo độ không xác định” hay còn gọi là
“entrôpi” của hệ thống. Các số liệu phục vụ nghiên
cứu phân tích được thu thập từ các mẫu điều tra,
kiểm tra, biên bản vi phạm của các tàu thuyền đánh
cá trên vịnh Bắc Bộ trong vòng 12 tháng.
Sau khi mã hóa thông tin, tiến hành thành lập
các ma trận thông tin để xác định các chỉ số thông
tin theo các công thức sau của Kastler (Công thức
1; 2; 3; 4; 5):
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 163
Trong đó:
H(v) : Entrôpi của hiện tượng V;
H(xt) : Entrôpi của yếu tố Xt;
H(v,xt) : Entrôpi hỗn hợp của hiện tượng V và
yếu tố Xt;
I(v,xt) : Số lượng thông tin truyền từ yếu tố Xt
đến hiện tượng V;
Kxt : Hệ số liên hệ hay hệ số truyền thông tin;
Pj : Xác xuất tìm thấy hiện tượng V ở lớp
yếu tố j;
Pi : Xác xuất tìm thấy yếu tố Xt ở lớp thứ i;
Pj i : Xác xuất chung tìm thấy hiện tượng V
ở lớp j và yếu tố Xt ở lớp i.
Các chỉ số thông tin và tính qui luật tác động
của các yếu tố đến hiện tượng nghiên cứu là cơ sở
khoa học cho việc xem xét vấn đề nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các hiện tượng vi phạm các quy định của Nhà
nước trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
rất đa dạng, phong phú: Vi phạm về phân vùng
phân tuyến khai thác; Vi phạm về kích thước ngư
cụ; Sử dụng công cụ cấm để đánh bắt; Khai thác
trong vùng bảo tồn, vùng cấm; Vi phạm về an toàn
hàng hải; Vi phạm về quy định hành chính, vv Do
đó, việc đánh giá tác hại của các vi phạm đó đối
với công tác bảo vệ nguồn lợi, lỗi nào, trường hợp
nào thì nặng hơn là rất khó xác định. Tuy nhiên, tất
cả các lỗi vi phạm trong mọi trường hợp đều được
qui ra bằng số tiền phạt đã có quy định cụ thể trong
nghị định 128/2005/NĐ-CP (nay là Nghị định số
31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 của Chính phủ). Vì
vậy, chúng tôi căn cứ vào số tiền phạt cho hành vi vi
phạm để phân lớp hiện tượng nghiên cứu. Thực tế,
khung tiền phạt cho hành vi vi phạm theo số liệu thu
thập được thường xảy ra ở mức từ 500.000đ đến
trên 7.000.000đ nên chúng tôi phân lớp hiện tượng
nghiên cứu như bảng 1.
Bảng 1. Phân lớp hiện tượng nghiên cứu ĐVT: 1000 VND
Danh mục
Lớp hiện tượng V(A)
Mức 1 (A1) Mức 2 (A2) Mức 3 (A3)
Mức độ phạt vi phạm 5000
Số mẫu của hiện tượng 80 77 46
Tổng cộng 203
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng vi phạm
pháp luật trong khai thác thủy sản (KTTS) xa bờ
vùng biển vịnh Bắc Bộ khá đa dạng, tuy nhiên, trong
đó có 6 yếu tố liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
pháp luật thủy sản dễ dàng nắm bắt và cập nhật.
Đó là các yếu tố: Vị trí xảy ra vi phạm (X1), Thời gian
xảy ra vi phạm (X2), Thời tiết lúc vi phạm(X3), Trình
độ văn hóa của chủ tàu hoặc thuyền trưởng (X4),
Công suất tàu cá vi phạm (X5), Nhóm nghề khai thác
thủy sản của tàu vi phạm (X6).
Bảng 2. Phân lớp các yếu tố liên quan đến vi phạm pháp luật trong KTTS
Yếu tố Đơn vị
Lớp yếu tố
Lớp 1 (B1) Lớp 2 (B2) Lớp 3 (B3)
X1
(Vị trí)
Vĩ độ 20000’
Số mẫu 39 43 121
X2
(Thời gian )
Tháng trong năm 1¸ 4 5¸ 8 9¸ 12
Số mẫu 46 77 80
X3(Thời tiết)
Cấp sóng 5
Số mẫu 63 95 45
X4
(Trình độ văn hóa)
Lớp < 3 3 < L < 6 ≥ 6
Số mẫu 80 63 60
X5
(Công suất máy tàu)
CV ≤ 90 90 200
Số mẫu 79 72 52
X 6
(Nhóm nghề)
Chiếc Lưới kéo Vây - chụp Rê - Câu
Số mẫu 62 67 74
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
164 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Sử dụng phương pháp phân tích lô-gic thông
tin (ILA) để xác định các chỉ số thông tin từ các dữ
liệu thu thập qua các phiếu điều tra, phỏng vấn 203
thuyền trưởng (hoặc chủ tàu) và các biên bản vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác thủy sản
do Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
vịnh Bắc Bộ lập.
Kết quả tính toán các chỉ số thông tin thể hiện
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc vi phạm
(theo độ lớn của I và K) trong bảng 3.
Bảng 3. Chỉ số thông tin của các yếu tố liên quan đến vi phạm pháp luật trong khai thác thủy sản
TT Yếu tố Xt H(v) H(x) H(v,x) I(v,x) K(x)
1 X1 (Vị trí vi phạm) 1,545 1,376 2,764 0,157 0,102
2 X2 (Thời gian vi phạm) 1,545 1,545 3,031 0,059 0,038
3 X3 (Thời tiết) 1,545 1,519 2,796 0,268 0,173
4 X4 (Trình độ văn hóa) 1,545 1,583 2,917 0,212 0,137
5 X5 (Công suất máy tàu) 1,545 1,564 2,948 0,161 0,104
6 X6 (Nhóm nghề) 1,545 1,581 3,018 0,108 0,070
H(v): Entropi của hiện tượng nghiên cứu V; H(xt): Entropi của yếu tố Xt; H(v,xt): Entropi hỗn hợp của hiện tượng V và yếu tố Xt; I(v,xt): Số
lượng thông tin truyền từ yếu tố Xt đến hiện tượng V; K(xt): Hệ số liên hệ hay hệ số truyền thông tin
Trong các yếu tố xem xét thì yếu tố thời tiết (X3) có tác động mạnh nhất, còn thời gian vi phạm (X2) và nhóm
nghề (X6) có tác động ảnh hưởng nhỏ, không ảnh hưởng đáng kể đến việc đánh giá.
Kết quả việc xác định mối liên hệ mang tính qui luật giữa các yếu tố X1, X3, X4, X5 và hiện tượng nghiên cứu
V(A) thể hiện trong bảng 4 và 5.
Bảng 4. Mối liên hệ giữa X1 với việc vi phạm pháp luật trong khai thác thủy sản
Lớp yếu tố X1
Lớp hiện tượng
J(v,xti)A1 A2 A3
B1 (+) 0,813
B2 + - 0,035
B3 + + 0,014
Từ kết quả xác định kênh liên hệ trên cho thấy: càng về phía Nam vịnh Bắc Bộ thì mức độ lỗi vi phạm các
quy định của Nhà nước trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng khơi có khuynh hướng chủ yếu là
các lỗi nhẹ.
Bảng 5. Mối liên hệ giữa X3 với việc vi phạm pháp luật trong khai thác thủy sản
Lớp yếu tố X3
Lớp hiện tượng
J(v,xti)A1 A2 A3
B1 (+) 0,733
B2 + + 0,114
B3 (+) 0,638
Kết quả kênh liên hệ trên cho thấy: ở điều kiện sóng gió bình thường, thuận lợi cho hoạt động đánh bắt thủy
sản thì mức độ lỗi vi phạm của các tàu cá không lớn, thường là chỉ ở mức độ nhẹ. Ở điều kiện sóng gió to thì
mức độ lỗi vi phạm của các tàu khai thác có xu hướng tăng lên.
Bảng 6. Mối liên hệ giữa X4 với việc vi phạm pháp luật trong khai thác thủy sản
Lớp yếu tố X4
Lớp hiện tượng
J(v,xti)A1 A2 A3
B1 + (+) 0,053
B2 + + -0,010
B3 (+) + 0,562
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ở lớp trình độ văn hóa thấp, từ trường hợp không biết chữ đến lớp 3 tiểu học
cơ sở, thì mức độ lỗi vi phạm pháp luật rất lớn, gây nhiều nguy hại đến công tác bảo vệ nguồn lợi và môi trường.
Nhưng đối với lớp yếu tố có trình độ văn hóa trung học cơ sở (lớp 6) trở lên thì hiện tượng vi phạm quy định
của pháp luật chỉ ở mức độ thấp và trung bình, rất ít trường hợp vi phạm mức độ nặng (phạt trên 5 triệu đồng).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 165
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tàu cá có công
suất càng nhỏ thì mức độ lỗi trong các vụ vi phạm
cũng nhỏ; Các tàu cá có công suất lớn hơn thì lỗi vi
phạm cũng có xu thế nặng hơn, gây nhiều tác động
xấu hơn đối với nguồn lợi cũng như môi trường
sống của các loài thủy sản.
Kết quả phân tích đánh giá số liệu thông kê và
tính toán các chỉ số thông tin theo các kênh liên hệ
của phương pháp phân tích thông tin cho phép thiết
lập bộ mã mô hình trạng thái nghiên cứu (bảng 8),
bước đầu được sử dụng để đề ra các biện pháp
ngăn ngừa các hành vi vi phạm trong quản lý khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở vịnh Bắc Bộ.
IV. KẾT LUẬN
Đánh giá hiện trạng mức độ vi phạm pháp lệnh
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vạch rõ nguyên nhân cũng
như tính qui luật của các hành vi vi phạm pháp luật là
việc làm cần thiết, là cơ sở khoa học để đề xuất các
biện pháp tổ chức, quản lý khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản hiệu quả. Một số kết quả bước đầu của
nghiên cứu này cho phép kết luận một số điểm sau:
- Mức độ hành vi vi phạm các quy định bảo vệ
nguồn lợi thủy sản ở vùng biển xa bờ phía Nam
vịnh Bắc Bộ chủ yếu là ở mức độ nhẹ và thường
rơi vào loại tàu có công suất máy chính nhỏ hơn 90
CV. Nguyên nhân có thể do độ sâu đáy ở vùng biển
này rất lớn, các tàu cá chủ yếu làm nghề câu, nghề
lưới rê và mức phạt áp dụng cho loại tàu này (nhỏ
hơn 90 CV) thấp.
- Mức độ lỗi vi phạm nhẹ cũng thường xảy ra
vào thời điểm thời tiết biển rất êm (sóng gió cấp 3
trở xuống).
- Thời tiết càng không thuận lợi thì khả năng xảy
ra các vụ vi phạm hành chính có mức độ lỗi càng
lớn, nhất là các tàu cá có công suất lớn trên 200 CV.
Ba kết luận trên cho thấy yếu tố thời tiết ảnh
hưởng mạnh đến mức độ lỗi vi phạm của người
dân. Khi thời tiết thuận lợi cho hoạt động khai thác
thủy sản, sản lượng đánh bắt tăng lên, đảm bảo cân
đối được các chi phí bỏ ra, họ sẽ yên tâm hơn và dễ
có điều kiện tuân thủ các quy định của Nhà nước.
Còn khi có sóng gió lớn, tàu nhỏ, sức chịu đựng
sóng gió kém, không đảm bảo an toàn, không thể
ra khai thác ở xa bờ theo quy định. Mặt khác, mọi
chi phí ngày tàu như: đá, nước, lương nhân công
vẫn phải chi trả nên họ tìm cách cho tàu đánh bắt ở
vùng gần bờ hơn, ở ven các đảo, thậm chí khai thác
Bảng 7. Mối liên hệ giữa X5 với việc vi phạm pháp luật trong khai thác thủy sản
Lớp yếu tố X5
Lớp hiện tượng
J(v,xti)A1 A2 A3
B1 (+) 0,372
B2 + + - 0,014
B3 + (+) 0,081
Bảng 8. Bộ mã mô hình trạng thái vi phạm pháp luật trong khai thác thủy sản
Lớp yếu tố
Lớp hiện tượng
(x 1000đ)
J(v,xti)A1
(<1200)
A2
(1200 - 5000)
A3
(>5000)
X1B1 (+) 0,813
X3B1 (+) 0,733
X3B3 (+) 0,638
X4B3 (+) + 0,562
X5B1 (+) 0,372
X3B2 + + 0,114
X5B3 + (+) 0,081
X4B1 + (+) 0,053
X1B3 + + 0,014
X4B2 + + -0,010
X5B2 + + -0,014
X1B2 + -0,035
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
166 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
cả ở vùng cấm, khu bảo tồn. Theo quy định của Nghị
định 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 của Chính phủ
thì mức phạt hành vi vi phạm của loại tàu này lớn.
- Những ngư dân có trình độ văn hóa càng thấp
thì mức độ vi phạm hành chính mà họ gây ra càng
có xu hướng nặng hơn. Điều này có thể lý giải do
trình độ văn hóa thấp nên khả năng nhận thức pháp
luật sẽ kém, không hiểu rõ hành vi vi phạm của mình
có thể gây tác hại lớn đến việc bảo vệ nguồn lợi thủy
sản. Ngoài ra, trình độ văn hóa thấp cũng gây khó
khăn cho việc tiếp thu giáo dục, tuyên truyền ở lĩnh
vực này.
- Ở vùng biển xa bờ phía Bắc vịnh Bắc Bộ,
mức độ vi phạm có xu hướng nặng hơn các vùng
khác của vịnh. Những ngày có sóng gió to thì hiện
tượng vi phạm này càng thể hiện rõ. Vì sao có hiện
tượng này thì cần phải có các nghiên cứu, tìm hiểu
bổ sung. Tuy nhiên, có thể sơ bộ nhận thấy, đây là
vùng biển có hàng nghìn đảo tập trung, là nơi các
tàu vi phạm có thể lợi dụng ẩn nấp tránh sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan chức năng.
- Tình trạng vi phạm các quy định của Nhà nước
về khai thác thủy sản với mức độ nặng thường
tập trung ở loại tàu cá xa bờ có công suất từ 90 CV
trở lên, thể hiện rõ nhất là các tàu có công suất trên
200 CV.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động thủy ở vùng biển xa bờ
vịnh Bắc Bộ gặp rất nhiều khó khăn. Lực lượng
chuyên trách cho nhiệm vụ này rất yếu và mỏng (chỉ
có 02 tàu kiểm ngư của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản vịnh Bắc Bộ), nguồn kinh phí hạn chế nên
việc lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát tàu cá trên
vùng biển này ở từng thời điểm trong năm sao cho
hiệu quả là rất cần thiết.
Với kết quả nghiên cứu thu được trên, các cơ
quan quản lý nghề cá có thể tham khảo để đưa ra
những biện pháp tuyên truyền, giáo dục, cảnh báo,
nhất là trong việc tổ chức các chuyến kiểm tra, kiểm
soát hoạt động nghề cá trên vịnh Bắc Bộ có trọng
điểm, đi kiểm tra khi nào và ở đâu để đạt hiệu quả
tốt hơn. Những thời điểm thời tiết không thuận lợi
có thể tổ chức kiểm tra, kiểm soát ở vùng biển phía
Bắc vịnh và tập trung vào loại tàu có công suất lớn.
Thời điểm mà thời tiết tốt hơn, có thể tổ chức kiểm
tra, kiểm soát ở vùng giữa và phía Nam vịnh v.v
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Thủy sản, 1995. Bản quy hoạch khai thác vùng khơi tuyến đảo 1995 - 2010.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008. Các văn bản pháp quy về quản lý tàu cá.
3. Bộ Thủy sản, 2000. Hiệp định phân định và Hiệp định hợp tác nghề cá trong vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.
4. Chính phủ, 2010. Nghị định 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 của Chính phủ quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thủy sản.
5. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 2010. Kế hoạch hành động Quốc gia về cấp giấy phép khai thác thủy sản.
6. Hoàng Hoa Hồng, 2008. Phương pháp phân tích logic thông tin trong nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Nha Trang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_kiem_tra_kiem_soat_tau.pdf