The tenth meeting of Vietnam Communist Party confirmed the general goal of strategy of socio – economic
development in the period of 2006 – 2010: “It’s necessary to bring our country out of the underdevelopment,
creating the foundation for our country to be an industrialized country toward modernization”. “On education
and training, to strive for this field along with science and technology is indeed a top national policy, through
innovative education and comprehensive training and development of high quality human resources, revive
education in Vietnam”.
Education and training is always a top national policy, thereby developing the human factor, direct force of
development. Especially in the present context - the development of knowledge economy, the knowledge is
considered an important factor of production forces. Through the development of economic - social policies in recent years, the Party and State are always interested in education and training development, and constantly increase investment in education and training aimed at improving people's , personnel training and fostering of talents to meet the requirements of the new economy, new labor markets in our country and abroad. Education and training is both objective and also the force for economic and social development.
Pho Yen district has a strategic and important location of Thai Nguyen province. Research and improve the
management of state budget expenditure policy as well as innovation and improvement of the management of budget expenditure for education is a objective and real requirement.
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồng Văn Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 17 - 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN
Đồng Văn Tân*
Trường ĐH Kinh tế và QTKD - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của chiến lƣợc phát
triển phát triển kinh tế xã hội năm năm 2006 – 2010 là: “Sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo
hƣớng hiện đại”. “Về giáo dục và đào tạo, phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam”.
Để giáo dục và đào tạo luôn là quốc sách hàng đầu, qua đó phát triển phát triển nhân tố con ngƣời,
động lực trực tiếp của sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay – phát triển nền kinh tế tri
thức thì tri thức đƣợc coi là một yếu tố quan trọng của lực lƣợng sản xuất. Thông qua các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian gần đây cho thấy Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan
tâm phát triển giáo dục đào tạo, không ngừng tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế mới, thị
trƣờng lao động mới ở trong và ngoài nƣớc. Giáo dục đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho
sự phát triển kinh tế xã hội.
Huyện Phổ Yên là một huyện có vị trí chiến lƣợc và quan trọng của tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu
và hoàn thiện chính sách quản lý chi NSNN cũng nhƣ đổi mới và nâng cao công tác quản lý chi
Ngân sách cho giáo dục đào tạo là một yêu cầu thực tế khách quan.
Từ khoá: Ngân sách, giáo dục, Huyện Phổ Yên.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm
thực tiễn trong công tác quản lý chi ngân sách
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo từ đó đề xuất
phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản để
quản lý tốt hơn công tác chi ngân sách nhằm
thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp giáo dục
đào tạo. Mặt khác, tham mƣu cho UBND
tỉnh, UBND các huyện ban hành các chính
sách tài chính phù hợp với sự nghiệp giáo dục
đào tạo tại Thái Nguyên nói chung và huyện
Phổ Yên nói riêng.
Trong bài viết này chúng tôi tiến hành đánh
giá thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà
nƣớc cho giáo dục đào tạo huyện Phổ Yên,
rút ra những ƣu điểm, tồn tại làm cơ sở cho
việc đề xuất những giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục
đào tạo huyện Phổ Yên trong điều kiện nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
*
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã khảo
sát, thu thập số liệu phòng Tài chính - Kế hoạch
của tỉnh Thái Nguyên và huyện Phổ Yên.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê so sánh giữa
chi ngân sách cho giáo dục đào tạo qua các
năm trên địa bàn huyện Phổ Yên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng lập và phân bổ dự toán chi NSNN
cho giáo dục, đào tạo của huyện Phổ Yên
Căn cứ vào dự toán ngân sách đã đƣợc
HĐND tỉnh thông qua và quyết định phân bổ
của UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo
tỉnh Thái Nguyên để thống nhất về nguyên
tắc, phƣơng pháp phân bổ dự toán chi tiết cho
các đơn vị thuộc ngành và các huyện theo
Mục lục NSNN, đồng thời Sở Tài chính thông
báo dự toán chi ngân sách cho các đơn vị,
huyện, ngành để các đơn vị tiến hành lập dự
toán chi tiết theo nhiệm vụ chi và Mục lục
NSNN gửi cơ quan Tài chính thẩm định (Sở
Đồng Văn Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 17 - 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
Tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành, cấp
tỉnh; phòng Tài chính đối với các đơn vị cấp
huyện) và thông báo dự toán chi tiết theo
mục lục ngân sách đến từng cơ quan, đơn vị
thụ hƣởng.
Do chƣa xây dựng đƣợc định mức chi tổng
hợp cho các cấp học và các trƣờng nên ở
huyện Phổ Yên hiện việc phân bổ dự toán chi
ngân sách cho các đơn vị thực hiện theo
phƣơng pháp tính theo nhóm mục chi theo
nguyên tắc là đảm bảo các khoản chi tối thiểu
cho con ngƣời nhƣ: chi lƣơng, các khoản phụ
cấp theo lƣơng, học bổng học sinh, sinh viên,
các khoản chi bắt buộc tính theo lƣơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ), cho khối giáo dục
của từng huyện hoặc cho từng đơn vị thuộc
khối đào tạo, các khoản chi khác đƣợc tính
toán phân bổ theo khả năng ngân sách đã
đƣợc cân đối. Riêng kinh phí ngân sách, thiết
bị hàng năm đƣợc bố trí chung cho toàn khối
giáo dục, chƣa tiến hành phân bổ cho từng đối
tƣợng cụ thể trong quá trình lập và phân bổ
dự toán, kinh phí khi tốt nghiệp đƣợc bố trí
cho toàn ngành, khi có nhu cầu chi, phòng
Giáo dục và đào tạo phối hợp với phòng Tài
chính tính toán, gửi dự toán chi về Sở Giáo
dục và Đào tạo tổng hợp, thống nhất với Sở
Tài chính để tiến hành cấp phát cho đơn vị.
Công tác điều hành, cấp phát NSNN cho Giáo
dục - Đào tạo
Hiện nay, ngân sách chi cho giáo dục - đào
tạo đƣợc thực hiện nhƣ sau: Sở Tài chính phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo điều hành và
cấp phát kinh phí trực tiếp cho các đơn vị
giáo dục đào tạo thuộc ngành, cấp tỉnh (trừ
một số đơn vị nhƣ Trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên, các trƣờng THPT thuộc quyền quản lý
của cấp tỉnh nhƣng việc điều hành và cấp phát
kinh phí trực tiếp cho các đơn vị này đƣợc
giao cho huyện) và điều hành cấp phát kinh
phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo cho các
huyện (đối với các huyện chƣa đƣợc phân cấp
nhiệm vụ chi cho sự nghiệp giáo dục). Ở cấp
huyện, phòng Tài chính huyện phối hợp với
phòng Giáo dục và đào tạo điều hành và cấp
phát kinh phí trực tiếp cho các đơn vị, cơ sở
giáo dục, đào tạo thuộc huyện quản lý và một
số đơn vị cấp tỉnh nhƣ đã nêu trên.
Với cơ chế điều hành nhƣ trên việc cấp phát
các khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo
thực hiện nhƣ sau :
+ Đối với các đơn vị thuộc ngành, cấp tỉnh :
Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi cả năm đã
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chế
độ, chính sách chi tiêu của Nhà nƣớc quy
định và nhiệm vụ trong năm, các đơn vị lập
dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định. Sau khi
thẩm định, Sở Tài chính ra thông báo cho các
ngành quản và quyết định giao dự toán cho
các đơn vị thụ hƣởng ngân sách trực tiếp.
Trên cơ sở thông báo của Sở Tài chính, ngành
chủ quản quyết định giao dự toán cho đơn vị
trực thuộc ngành. Kho bạc nhà nƣớc căn cứ
quyết định giao dự toán của cấp có thẩm
quyền để cấp phát kinh phí cho các đơn vị thu
hƣởng ngân sách.
+ Đối với các đơn vị cấp huyện và các đơn vị
cấp tỉnh nhƣng do huyện trực tiếp điều hành
và cấp phát kinh phí: Hàng năm, trên cơ sở dự
toán NSNN đã đƣợc HĐND tỉnh thông qua,
Sở Tài chính thông báo cho UBND các
huyện. Tại các huyện, phòng Giáo dục và đào
tạo phối hợp với phòng Tài chính lập dự toán
chi trình chủ tịch huyện ký, gửi Sở Tài chính
và Sở Giáo dục và Đào tạo. Sau khi thẩm
định, Sở Tài chính tiến hành giao dự toán cho
huyện. Căn cứ vào dự toán đã đƣợc duyệt,
huyện tiến hành giao dự toán cho các đơn vị
thụ hƣởng.
Quyết toán và kiểm tra các khoản chi NSNN
cho giáo dục - đào tạo.
Công tác quyết toán các khoản chi ngân sách
cho giáo dục - đào tạo ở huyện Phổ Yên đƣợc
tiến hành theo một trình tự chung đó là các
đơn vị dự toán cấp dƣới lập báo cáo quyết
toán gửi các đơn vị dự toán cấp trên và cơ
quan tài chính đồng cấp để tổng hợp, xét
duyệt và chuẩn y. Cụ thể, trình tự lập, gửi, xét
duyệt báo cáo quyết toán thời gian qua thực
hiện nhƣ sau: Các đơn vị phải lập báo cáo
quyết toán quý, năm gửi phòng Tài chính
Đồng Văn Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 17 - 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
huyện, phòng Giáo dục và đào tạo (đối với
các đơn vị cấp huyện); gửi phòng Tài chính,
Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các đơn vị
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo). Phòng
Tài chính huyện chủ trì phối hợp với phòng
Giáo dục và đào tạo huyện duyệt quyết toán
đối với các đơn vị trực thuộc huyện. Phòng
Tài chính huyện duyệt báo cáo quyết toán đối
với các đơn vị trực thuộc tỉnh. Sau khi duyệt
báo cáo quyết toán của các đơn vị trên địa
bàn, phòng Tài chính tổng hợp báo cáo quyết
toán gửi Sở Tài chính, Sở Giáo dục và đào tạo
để thẩm tra xét duyệt và ra thông báo duyệt y
quyết toán cho toàn huyện.
Tình hình sử dụng kinh phí
Chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo gồm 2
phần là chi thƣờng xuyên và chi XDCB tập
trung. Cơ cấu các khoản chi này trong tổng
chi NSNN cho giáo dục và đào tạo nhƣ sau
bảng 1.
Qua số liệu trên cho thấy trong tổng chi
NSNN cho giáo dục - đào tạo ở Phổ Yên thì
chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Trong những năm qua, tỷ trọng chi thƣờng
xuyên chiếm trên 94%, phần dành cho công
tác xây dựng trƣờng sở chiếm tỷ trọng rất
nhỏ, khoảng 2,7 – 5,1%.
Quản lý các khoản chi thường xuyên
Trong chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo,
phần lớn là các khoản chi thƣờng xuyên. Vì
vậy, chất lƣợng quản lý các khoản chi này tác
động có tính chất quyết định đến chất lƣợng
quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo
nói chung.
Các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN cho
giáo dục - đào tạo là những khoản chi đáp
ứng cho việc thực hiện các nhiệm vụ của
ngành, các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc chia
thành 4 nhóm: Chi thanh toán cá nhân (chi
cho con ngƣời); Chi cho hoạt động chuyên
môn; Chi mua sắm, sữa chữa; Các khoản chi
khác. Nội dung của chi thanh toán các nhân là
chi lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ, phụ cấp, học bổng,
tiền công) sau đây gọi tắt là chi lƣơng. Để
đánh giá một cách khái quát tình hình quản lý
và sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên của
giáo dục - đào tạo, trƣớc hết chúng ta sẽ phân
tích tỷ trọng các nhóm mục chi chủ yếu trong
chi thƣờng xuyên trong giai đoạn 2007 –
2009 thông qua bảng số liệu tại bảng 2.
Bảng 1. Cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tăng trưởng
(%)
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 08/07 09/08
Tổng Chi NSNN cho GD-ĐT 47.944 100 66.382 100 73.921 100 38,46 11,36
Chi thƣờng xuyên 46.663 97,3 63.020 94,9 72.001 97,4 35,05 14,25
Chi đầu tƣ XDCB 1.281 2,7 3.362 5,1 1.920 2,7 202,23 -50,39
Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phổ Yên
Bảng 2. Cơ cấu các nhóm mục chi trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục và đào tạo
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 Tăng trưởng (%)
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 08/07 09/08
Nhóm 1 38.816 84,5% 48.886 81,1% 52.698 77,2% 25,9% 7,8%
Nhóm 2 3.936 8,57% 4.785 7,94% 8.814 12,92% 21,6% 84,2%
Nhóm 3 2.454 5,35% 4.138 6,86% 3.708 5,43% 68,6% -10,4%
Nhóm 4 706 1,54% 2.487 4,12% 3.013 4,42% 252,3% 21,1%
Đồng Văn Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 17 - 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
Cộng 45.912 100 60.296 100 68.233 100 31,3% 13,2%
Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phổ Yên
* Về tình hình quản lý sử dụng các nhóm mục chi chủ yếu trong chi thƣờng xuyên
Biểu 1. Cơ cấu chi NSGD của huyện Phổ Yên giai đoạn 2007-2009
Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phổ Yên
- Quản lý các khoản chi thanh toán cá nhân
(chi cho con ngƣời) - Nhóm 1:
Các khoản chi cho con ngƣời mà nội dung cơ
bản của nó là chi lƣơng và các khoản có tính
chất lƣơng luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
cơ cấu chi thƣờng xuyên cho giáo dục - đào
tạo Phổ Yên trong những năm qua. Năm
2007, số tiền chi cho nhóm 1 là 38.816 triệu
đồng chiếm cơ cấu 84,5% trong tổng chi ngân
sách cho giáo dục, đào tạo. Năm 2009, chi
cho nhóm 1 đạt 52.698 triệu đồng chiếm cơ
cấu 77,2% và có xu hƣớng giảm dần trong
giai đoạn nghiên cứu.
- Quản lý chi cho hoạt động chuyên môn –
Nhóm 2:
Nhóm mục chi này nhằm phục vụ trực tiếp
cho hoạt động giảng dạy và học tập và các
hoạt động chuyên môn khác của các trƣờng
và các cơ sở giáo dục, nó ảnh hƣởng trực tiếp
đến chất lƣợng giảng dạy của giáo viên và
học sinh. Thực tế nhóm mục chi này ở Phổ
Yên trong giai đoạn trên đạt tỷ lệ bình quân
9,81%, đảm bảo khung quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (mức khung Bộ Giáo dục và
đào tạo quy định tại Thông tƣ số 30/TT- GD
tỷ lệ này phải đạt từ 6 – 10%).
Theo số liệu trên, chi hoạt động chuyên môn
thời gian qua có xu hƣớng tăng lên từ 8,57%
năm 2007 lên 12,92% năm 2009. Điều này
thể hiện sự tích cực trong công tác hoạt động
chuyên môn của các đơn vị, cơ sở giáo dục
đào tạo.
- Quản lý chi mua sắm, sữa chữa– Nhóm 3:
Với tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của
các trƣờng học của Phổ Yên nhƣ hiện nay,
cần thiết phải đầu tƣ một khoản kinh phí khá
lớn mới có thể đáp ứng đƣợc việc mua sắm,
sữa chữa các công trình, thiết bị hiện có. Tuy
nhiên, số liệu cho thấy, số tiền ngân sách đầu
tƣ cho công tác này ở Phổ Yên chƣa nhiều và
chiếm tỷ lệ khá nhỏ chỉ chiếm 5,35% năm
2007 và 5,4 3% năm 2009 so với tổng chi
thƣờng xuyên cho giáo dục - đào tạo của
huyện. Nhìn chung, số tiền các trƣờng nhận
đƣợc quá nhỏ nên công tác mua sắm, sữa
chữa tiến hành chắp vá không có hiệu quả.
- Các khoản chi khác– Nhóm 4:
84.54
8.57 5.35 1.54
81.08
7.94
6.86 4.12
77.23
12.92
5.43 4.42
-
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
N
h
ó
m
1
N
h
ó
m
2
N
h
ó
m
3
N
h
ó
m
4
Tỷ lệ %
2007 2008 2009
Đồng Văn Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 17 - 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
Số liệu phân tích cho thấy các khoản chi khác
trong tổng chi thƣờng xuyên cho giáo dục -
đào tạo tại Phổ Yên trong những năm qua
chiếm tỷ lệ thấp nhất. Mặc dù đạt tỷ lệ từ nêu
trên nhƣng trên thực tế phân bổ ngân sách cho
các trƣờng phổ thông hiện nay, mức chi khác
(chi dạy và học trực tiếp) của các trƣờng quá
thấp, phổ biến từ 6 – 8 triệu đồng/ năm đối
với các trƣờng có thu học phí, 9 – 11 triệu đồng/
năm đối với các trƣờng không thu học phí.
Quản lý chi XDCB tập trung
Trong công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB cho
giáo dục - đào tạo thời gian qua còn có những
hạn chế nhất định. Cụ thể là :
- Việc hƣớng dẫn các quy trình, văn bản quản
lý của các cấp có thẩm quyền chƣa đồng bộ,
kịp thời; trong khi quản lý, cấp phát và thành
quyết toán vốn đầu tƣ XDCB ở Trung ƣơng
và địa phƣơng có nhiều thay đổi nên các đơn
vị không nắm bắt đƣợc kịp thời. Mặt khác, do
không hiểu đƣợc phân công, phân cấp trách
nhiệm trong quản lý XDCB nên các đơn vị
gặp khó khăn trong công tác đầu tƣ XDCB,
rất lúng túng không biết phải xin ý kiến
hƣớng dẫn của cấp nào, ngành nào.
- Chƣa thực hiện nghiêm túc quy chế đấu thầu
theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
ngày 05/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-
CP ngày 12/6/2003 của Chíh phủ. Do quy mô
xây dựng và mua sắm thiết bị không lớn, mặt
khác vốn đầu tƣ cho các công trình XDCB
thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo có nhiều
nguồn vốn tham gia nên nhiều dự án thực
hiện theo hình thức chỉ định đấu thầu hoặc
đấu thầu hạn chế còn phổ biến, tính cạnh
tranh trong đấu thầu thấp. Quá trình chuẩn bị
đấu thầu còn kéo dài, nhất là việc xin phê
duyệt danh sách nhà thầu. Tình trạng các nhà
thầu chạy lo thủ tục thay cho các chủ đầu tƣ,
hợp thức hồ sơ dự thầu còn khá phổ biến.
- Việc quản lý vật liệu, giá cả vật liệu, thiết bị
một số nơi còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến lãng
phí vốn, chất lƣợng xây dựng, thiết bị mua
sắm không cao.
- Do hồ sơ thủ tục không đảm bảo nên việc
thành toán vốn cho công trình còn quá chậm
không phù hợp với tiến độ công trình. Tình
trạng vốn chờ công trình còn phổ biến. Bên
cạnh đó do công tác quản lý vốn đầu tƣ của
các chủ đầu tƣ còn non kém, nhiều chủ đầu tƣ
còn giao cho các nhà thầu tự lo công việc
hoặc cố ý gây khó khăn cho nhà thầu không
chịu ký khối lƣợng và thanh toán tiền cho bên
B, trong khi đó B thi công phải vay vốn ở các
tổ chức tín dụng để thi công và phải trả lãi
nhƣng vốn ngân sách lại ứ đọng ở Kho bạc
không thanh toán đƣợc.
- Hiện tƣợng các tổ chức tƣ vấn thiết kế công
trình lãng phí, tăng khối lƣợng, kết cấu không
cần thiết để tạo điều kiện cho B “bớt xén” mà
không ảnh hƣởng đến chất lƣợng công trình,
vận dụng đơn giá cao để lập dự toán... Thế
nhƣng sự kiểm tra xét duyệt của các cơ quan
Nhà nƣớc trách nhiệm chƣa cao, còn có biểu
hiện làm lơ, bỏ qua để trình phê duyệt làm
thất thoát vốn đầu tƣ của NSNN.
Các kết quả đạt được
* Về mô hình và tổ chức bộ máy quản lý :
Với mô hình quản lý ngân sách giáo dục - đào
tạo ở huyện Phổ Yên nhƣ hiện nay phần nào
đã tạo điều kiện cho ngành giáo dục - đào tạo
làm tốt hơn công tác chuyên môn, tạo điều
kiện cho UBND các huyện tham gia vào công
tác quản lý giáo dục - đào tạo nhiều hơn.
* Về công tác điều hành và cấp phát chi ngân
sách:
Về cơ bản, công tác điều hành và cấp phát
kinh phí ngân sách cho hoạt động giáo dục -
đào tạo ở huyện Phổ Yên thực hiện tƣơng đối
tốt theo quy định của Luật NSNN và các văn
bản hƣớng dẫn dƣới luật. Cơ chế phân công,
phân cấp và quản lý điều hành ngân sách
hàng năm của tỉnh đã quy định tƣơng đối cụ
thể về nhiệm vụ quản lý điều hành và cấp
phát ngân sách cho từng cấp. Vì vậy, thời
gian qua việc cấp phát kinh phí chi thƣờng
xuyên cho giáo dục - đào tạo đảm bảo đúng
dự toán đƣợc duyệt.
Những tồn tại và hạn chế
* Về mô hình và tổ chức bộ máy quản lý :
Với mô hình quản lý ngân sách giáo dục - đào
tạo ở huyện Phổ Yên nhƣ hiện nay có thể thấy
Đồng Văn Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 17 - 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
chƣa có sự gắn chặt giữa kết quả hoạt động
của hệ thống giáo dục - đào tạo với hệ thống
ngân sách trong tỉnh, còn có sự tách rời giữa
vai trò quản lý nhà nƣớc và quản lý ngân sách
đối với một số cấp quản lý nhất là đối với sở
chủ quản. Nhìn chung, Sở Giáo dục và Đào
tạo chƣa nắm đƣợc tình hình quản lý ngân
sách của các đơn vị thuộc các ngành khác
quản lý cũng nhƣ các đơn vị trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo đóng trên địa bàn huyện
(các trƣờng PTTH, các trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên) nhƣng việc quản lý ngân sách
đƣợc uỷ quyền cho huyện.
* Về công tác lập và phân bổ dự toán :
Công tác lập và phân bổ dự toán còn một số
hạn chế sau :
- Chƣa coi trọng công tác lập dự toán chi
ngân sách đúng nhƣ vị trí vốn có của nó. Vẫn
còn tình trạng đơn vị trực tiếp chi tiêu không
lập dự toán hàng năm mà các cơ quan tài
chính hoặc cơ quan chủ quản cấp trên làm
thay cho đơn vị, vì thế không đảm bảo quyền
dân chủ của đơn vị. Mặt khác, do khả năng
ngân sách bị hạn chế, số hƣớng dẫn (số kiểm
tra) lập dự toán thấp, dự toán các đơn vị cơ sở
lập lại quá cao so với khả năng ngân sách có
thể đáp ứng đƣợc nên việc xây dựng dự toán
ở cơ sở đôi khi chỉ mang tính hình thức.
- Chất lƣợng dự toán nhìn chung chƣa cao,
thuyết minh dự toán còn sơ sài, dự toán của
các đơn vị cơ sở chƣa nêu đƣợc ƣu nhƣợc
điểm trong quá trình chấp hành dự toán năm
trƣớc, nêu kiến nghị và biện pháp khắc phục
năm kế hoạch.
- Việc công khai dự toán ngân sách cho
ngành, huyện và các đơn vị chƣa thực hiện
nghiêm túc.
- Việc tính toán, phân bổ ngân sách cho giáo
dục - đào tạo dựa trên phƣơng pháp tính theo
nhóm mục chi nhìn chung phù hợp trong điều
kiện khả năng ngân sách hạn hẹp của huyện
Phổ Yên nhƣ hiện nay. Nhƣng phải nói rằng
phƣơng pháp tính toán khá phức tạp, đòi hỏi
phải có đội ngũ cán bộ với số lƣợng, chất
lƣợng tƣơng xứng mới đảm bảo đƣợc độ
chính xác cao.
* Về công tác điều hành và cấp phát chi ngân
sách:
Công tác điều hành và cấp phát kinh phí ngân
sách cho hoạt động giáo dục - đào tạo ở
huyện Phổ Yên còn một số hạn chế, cụ thể là:
- Việc phân cấp cho các huyện quản lý, điều
hành và cấp phát ngân sách trực tiếp cho các
đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
đóng trên địa bàn huyện là chƣa phù hợp với
phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục - đào
tạo. Vì vậy, gây khó khăn trong việc tổ chức
thực hiện các khâu lập dự toán và quyết toán
ngân sách.
- Do dự toán không sát với tình hình thực
hiện nhiệm vụ chi trong năm, có một số
khoản chi từ nguồn kinh phí dự phòng ngành,
kinh phí sự nghiệp ngành các đơn vị đến
cuối năm mới triển khai thực hiện nên việc
cấp phát dồn vào cuối năm, gây nên tình trạng
kết dƣ ngân sách chuyển sang năm tại một số
đơn vị cơ sơ tƣơng đối lớn.
* Về công tác quyết toán
- Hầu hết các đơn vị còn gửi quyết toán chậm
so với quy định của Nhà nƣớc. Chất lƣợng
báo cáo quyết toán các đơn vị lập không cao,
hồ sơ sổ sách kế toán một số đơn vị còn sơ
sài, không đúng quy định gây khó khăn cho
công tác kiểm tra, quyết toán.
- Công tác thẩm tra quyết toán kinh phí
thƣờng xuyên của NSNN cho giáo dục - đào
tạo ở huyện Phổ Yên trong những năm qua
nhìn chung còn chậm so với quy định, số
lƣợng các đơn vị đƣợc thẩm tra, thông báo
duyệt y quyết toán chƣa nhiều, hàng năm ở
cấp huyện chỉ mới thẩm tra xét duyệt và ra
thông báo duyệt y quyết toán cho khoảng 60 –
70% các đơn vị trực thuộc, các đơn vị còn lại
chỉ mới dừng lại ở khâu tổng hợp báo cáo
quyết toán. Công tác kiểm tra, xét duyệt quyết
toán còn mang hình thức chiếu lệ.
* Về quản lý sử dụng nguồn kinh phí :
- Đối với quản lý chi thƣờng xuyên :
Đồng Văn Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 17 - 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
+ Vẫn còn tình trạng một số đơn vị sử dụng
kinh phí không đúng mục đích, không triển khai
nhiệm vụ chi nhƣ kế hoạch đã đƣợc duyệt.
+ Nhiều khoản chi không tuân theo tiêu
chuẩn, định mức, thủ tục quy định nhƣ chi hội
nghị, công tác phí, có đơn vị khi mua sắm
trang thiết bị không làm đầy đủ các thủ tục
duyệt giá theo quy định.
+ Hách toán các khoản chi còn chƣa đúng với
mục lục NSNN hiện hành, nhất là đối với một
số khoản chi mua sắm, sữa chữaMột số
khoản chi không có trong dự toán đƣợc duyệt
nhƣng đơn vị vẫn thực hiện, cuối năm đơn vị
lại làm thủ tục xin điều chỉnh mục chi để hợp
lý hóa thủ tục cho các khoản chi đó.
- Đối với quản lý chi đầu tƣ XDCB:
Việc sử dụng vốn đầu tƣ XDCB ngân sách
cấp cho giáo dục - đào tạo vẫn còn lãng phí,
thất thoát, kém hiệu quả. Trong những năm
gần đây, dƣ luận xã hội bàn nhiều về vấn đề
tiêu cực, lãng phí, thất thoát trong đầu tƣ
XDCB và các công trình phục vụ cho giáo
dục - đào tạo cũng không tránh khỏi tình
trạng đó. Qua thực tế khi quyết toán một số
công trình, cơ quan thẩm định thông thƣờng
đã cắt giảm ở mức 10% giá trị đề nghị quyết
toán, trong khi đó số lƣợng các công trình
hàng năm chƣa đƣợc quyết toán vẫn còn
nhiều. Vì vậy, có thể nói sự thất thoát, lãng
phí vốn trong lĩnh vực này vẫn chƣa đƣợc
khắc phục.
Các kiến nghị
* Về chi thƣờng xuyên :
- Nâng dần tỷ trọng chi cho đào tạo trong tổng
chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo để xúc
tiến loại hình này phát triển nhanh, đáp ứng
yêu cầu về số lƣợng cán bộ, công nhân kỹ
thuật lành nghề phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của huyện. Phấn đấu
tăng dần tỷ trọng chi ngân sách cho dạy nghề
mỗi năm tăng từ 1,5 – 2% trong tổng mức
ngân sách đầu tƣ cho giáo dục - đào tạo, đảm
bảo đến năm 2011 ngân sách đầu tƣ cho dạy
nghề đạt 6-8% tổng mức đầu tƣ cho giáo dục
- đào tạo.
- Điều chỉnh lại cơ cấu chi ngân sách cho các
phân ngành trong khối giáo dục một cách hợp
lý hơn: quan tâm hơn đến việc đầu tƣ ngân
sách cho giáo dục mầm non, nâng dần tỷ
trọng chi cho khối THCS và THPT trong khối
giáo dục một cách hợp lý, phù hợp với xu
hƣớng tăng học sinh ở các cấp học này.
- Hoàn thiện cơ cấu nhóm mục chi trong chi
thƣờng xuyên :
Những năm vừa qua, do kinh phí ngân sách
cấp còn hạn hẹp nên phần chi cho các hoạt
động cần thiết tức thì nhƣ con ngƣời chiếm tỷ
trọng phần lớn, phần chi cho hoạt động giảng
dạy, học tập và chi cho mua sắm, sữa chữa
chƣa đƣợc chú ý thích đáng.
Trong điều kiện nguồn ngân sách đầu tƣ cho
giáo dục - đào tạo còn hạn hẹp nhƣ hiện nay,
trong những năm tới tốt nhất chi thƣờng
xuyên cho giáo dục - đào tạo phải đảm bảo
đƣợc cơ cấu giữa chi lƣơng/ngoài lƣơng ở
mức tối thiểu, đạt đƣợc các yêu cầu sau: đáp
ứng đủ mức chi thƣờng xuyên cho con ngƣời;
chi hoạt động giảng dạy phải đảm bảo ở mức
hợp lý; giảm dần tỷ trọng chi quản lý ở mức vừa
phải, hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi hội nghị, tiếp khách trong chi quản lý
* Về chi đầu tƣ XDCB tâp trung :
Tăng tỷ trọng vốn đầu tƣ trong tổng chi ngân
sách cho giáo dục - đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật Ngân sách Nhà nƣớc
[2]. Báo cáo thu - chi NSNN cho giáo dục, đào tạo
tỉnh Thái Nguyên năm 2009.
[3]. Báo cáo thu - chi NSNN cho giáo dục, đào
tạo huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên năm 2009.
[4]. Đề án Cải cách giáo dục tỉnh Thái Nguyên
năm 2009.
[5]. Giáo trình Quản lý Tài chính nhà nƣớc – Học
viện Tài chính.
[6]. Hồ Chí Minh với sự nghiệp Giáo dục – Nhà
xuất bản sự thật 1990.
[7]. Tào Hữu Phựng - Đổi mới Ngân sách Nhà
nƣớc
[8]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc -Nhà xuất
bản chính trị quốc gia
Đồng Văn Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 17 - 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
SUMMARY
SOLUTIONS FOR MANAGEMENT OF STATE BUDGET EXPENDITURE OF EDUCATION
AND TRAINING AT PHO YEN DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Dong Van Tan
*
College of Economics and Bussiness Administration -TNU
The tenth meeting of Vietnam Communist Party confirmed the general goal of strategy of socio – economic
development in the period of 2006 – 2010: “It’s necessary to bring our country out of the underdevelopment,
creating the foundation for our country to be an industrialized country toward modernization”. “On education
and training, to strive for this field along with science and technology is indeed a top national policy, through
innovative education and comprehensive training and development of high quality human resources, revive
education in Vietnam”.
Education and training is always a top national policy, thereby developing the human factor, direct force of
development. Especially in the present context - the development of knowledge economy, the knowledge is
considered an important factor of production forces. Through the development of economic - social policies in
recent years, the Party and State are always interested in education and training development, and constantly
increase investment in education and training aimed at improving people's , personnel training and fostering of
talents to meet the requirements of the new economy, new labor markets in our country and abroad. Education
and training is both objective and also the force for economic and social development.
Pho Yen district has a strategic and important location of Thai Nguyen province. Research and improve the
management of state budget expenditure policy as well as innovation and improvement of the management of
budget expenditure for education is a objective and real requirement.
Keywords: Budget, education, Pho Yen district.
*
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33028_36854_288201214822giaiphaphoanthiencongtac_0694_2052559.pdf