Về nguyên tắc tuân thủ việc tổ chức phân khu mạch lạc, rõ ràng giữa khu vực sân bong và
khu vực căn tin, bãi giử xe
Giữa khu sân bóng và các khu vực kế cận phải được đồng bộ bằng việc nghiên cứu kết nối
mạng lưới hạ tầng kỹ thuật phù hợp.
Việc tổ chức không gian khu quy hoạch dựa trên nguyên tắc phải tiết kiệm đất xây dựng và
cơ cấu phân khu chức năng hợp lý.
Tổ chức qui hoạch có định hướng phát triển bền vững lâu dài. Hài hòa phát triển theo điều
kiện địa hình tự nhiên.
21 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 10329 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư: Sân bóng đá mini mặt cỏ nhân tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY ____
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SÂN BÓNG ĐÁ MINI CỎ NHÂN TẠO
ĐỊA ĐIỂM : THỊ TRẤN LIÊN NGHĨA, HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY __________
THÁNG 12 NĂM 2009
Trang ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN .............................................................1
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ ....................................................................................1
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN...............................................................................................5
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ THỰC HIỆN DỰ
ÁN................................................................................................................................7
I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ: .........................................................................................7
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN ...................................................................................7
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ
ÁN................................................................................................................................8
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA.........................................................................................8
II. HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................................9
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG ......................................................................10
CHƯƠNG 4: QUY MÔ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................11
I. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT ...........................................................................................11
II. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG ............................................................11
III. GIẢI PHÁP HẠ TẦNG KỸ THUẬT ..............................................................................11
IV. PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC DỰ ÁN ............................................................................12
CHƯƠNG 5: HÌNH THỨC ĐẦU TƯ - VÀ TIẾN ĐỘTHỰC HIỆN DỰ ÁN .......................................13
I. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ: ...............................................................................................13
II. KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .........................................................13
CHƯƠNG 6: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, NGUỒN VỐN, PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
TẾ, XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ..........................................................................................14
I. CĂN CỨ TÍNH TOÁN.................................................................................................14
II. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, NGUỒN VỐN.........................................................................14
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ...................................................................................................16
IV. HIỆU QUẢ XÃ HỘI.....................................................................................................18
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................19
I. KẾT LUẬN .................................................................................................................19
II. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................19
Trang 1
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
1.1. Khái quát về Lâm Đồng
Lâm Đồng là một tỉnh thuộc phía Nam của Tây Nguyên, nằm ở độ cao trung bình từ 800 –
1000m so với mặt nước biển.
- Phía đông giáp các tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận;
- Phía tây giáp tỉnh Bình Phước;
- Phía tây nam giáp tỉnh Đồng Nai;
- Phía nam – đông nam giáp tỉnh Bình Thuận;
- Phía bắc giáp tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông.
Diện tích tự nhiên của Lâm Đồng là 9.772,19 km2, nằm trên ba cao nguyên và là khu vực
đầu nguồn của 7 hệ thống sông suối lớn. Trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – là khu
vực năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường có nhiều tiềm năng lớn.
Lâm Đồng là tỉnh nằm trong hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng
lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thuỷ điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng.
Ba sông chính ở Lâm Đồng là:
- Sông Đa Dâng (Đạ Đờn)
- Sông La Ngà
- Sông Đa Nhim
Hệ thống cấp nước đã hoàn thiện tương đối tốt, hiện có: nhà máy cấp nước Đà Lạt, công
suất 35.000 m3/ngày-đêm, hệ thống cấp nước Huyện Đức Trọng, công suất 10.000
m3/ngày-đêm; hệ thống cấp nước huyện Đức Trọng, công suất 2.500 m3/ngày-đêm; hệ
thống cấp nước huyện Di Linh, công suất 3.500 m3/ngày-đêm; hệ thống cấp nước huyện
Lâm Hà, công suất 6.000 m3/ngày-đêm. Đồng thời với việc cấp nước, hệ thống xử lý nước
thải công nghiệp và sinh hoạt đang được hoàn thiện.
Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính: 01 thành phố, 01 thị xã và 10 huyện. Thành phố Đà Lạt,
trung tâm hành chính-kinh tế-xã hội của tỉnh. Về khoảng cách địa lý tỉnh liên hệ với các vị trí
khác như sau:
- Hướng Bắc cách thủ đô Hà Nội khoảng 1.500 km;
- Hướng Nam cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 320 km;
- Hướng Đông cách cảng biển Nha Trang khoảng 210 km;
- Hướng Tây cách Thành phố Ban Mê Thuột, tỉnh Đắc Lắc khoảng 250 km.
Hệ thống giao thông đường bộ của Lâm Đồng có tổng chiều dài 1.744 km, đã đến được tất
cả các xã và cụm dân cư. Các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối liền Lâm Đồng với vùng Đông
nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây nguyên, các tỉnh duyên hải Nam
Trung bộ, tạo cho Lâm Đồng có mối quan hệ kinh tế-xã hội bền chặt với các vùng, các tỉnh
trong khu vực.
Cảng hàng không Liên Khương nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km có tổng diện
tích 160ha đang được nâng cấp thành sân bay quốc tế với đường băng dài 3.250 m có thể
tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như A.320, A.321 hoặc tương đương. Đoạn đường từ
sân bay Liên Khương đến Đà Lạt đang được nâng cấp, xây dựng thành đường cao tốc 4 làn
Trang 2
xe. Do nhu cầu đi lại của nhân dân ngày càng tăng nên hiện nay hàng ngày đều có chuyến
bay từ Đà Lạt đi Thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại.
Bảng 1: Thống kê dân số tỉnh Lâm Đồng năm 2007:
Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Tổng số 1.198.261 599.278 598.983 450.407 747.854
Đà Lạt 197.013 95.017 100.684 176.563 20.45
Đức Trọng 152.008 76.175 75.562 92.856 59.152
Lạc Dương 17.331 8.92 8.525 4.321 13.01
Đơn Dương 93.285 47.238 46.148 26.253 67.032
Đức Trọng 166.405 83.491 82.99 44.755 121.65
Đam Rông 33.346 16.995 16.361 - 33.346
Lâm Hà 137.224 69.708 67.933 29.203 108.021
Bảo Lâm 114.881 58.086 57.01 16.025 98.856
Di Linh 163.28 80.328 83.013 21.02 142.26
Đạ Huoai 36.668 18.789 18.049 15.35 21.318
Đạ Tẻh 46.233 24.16 22.288 16.624 29.609
Cát Tiên 40.587 20.371 20.419 7.437 33.15
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2: Tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Tổng mức 6 Tháng 2008
(triệu đồng)
% so sánh 6 Tháng 2008
với 6 Tháng 2007
Tổng vốn đầu tư phát triển 1.733.263 112,21
Trong đó: Do địa phương quản lý 1.622.607 112,31
Vốn nhà nước 613.973 112,94
Vốn ngoài quốc doanh 912.634 113,27
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 96.000 100,63
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng
Trong giai đoạn hiện nay, tỉnh Lâm Đồng đang phát triển bền vững về mọi mặt cả về kinh tế,
chính trị, xã hội. Lực lượng lao động ngày càng phát triển, cả về chất lượng và số lượng.
Mức sống người dân đang được nâng cao hơn theo khuynh hướng bền vững lâu dài. Đồng
thời trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay có một số dự án đầu tư các khu dân cư đã và đang
phát triển đem lại nguồn cung cấp nơi ở cho cộng đồng nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu
cho nhân dân và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh.
Trang 3
1.2. Khái quát về Huyện Đức trọng
a. Giới thiệu
Huyện Đức Trọng nằm trên vùng các trục giao thông huyết mạch của tỉnh Lâm Đồng: Quốc
lộ 20 (Đà Lạt - Thành Phố Hồ Chí Minh), tỉnh lộ 27 (Ninh Thuận - Đắk Lăk) và có cảng hàng
không Liên Khương nên rất thuận lợi trong giao lưu phát triển; Đức Trọng ngày càng trở
thành một trong những huyện có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Lâm Đồng. Với ưu thế về nhiều mặt huyện Đức Trọng phát triển khá toàn diện bao gồm cả
nông - lâm nghiệp, công nghiệp - TTCN và thương mại dịch vụ...
b. Cơ cấu dân số
Dân số năm 2004 là 162.300 người, chiếm 9,23% về diện tích và 14% dân số toàn tỉnh. Mật
độ dân số là 180 người/km2. Thành phần dân số có 27 dân tộc anh em trong đó đồng bào
dân tộc ít người chiếm 30%, chủ yếu là đồng bào dân tộc gốc tại chỗ: Chu ru, K'Ho và các
đồng bào dân tộc từ các tỉnh biên giới phía Bắc di cư tự do vào lập nghiệp.
c. Kinh tế
Đức Trọng có hệ thống mạng lưới thương nghiệp rất phát triển, tất cả các xã đều có chợ và
hệ thống các cửa hàng, đại lý thu mua, buôn bán. Chợ huyện ở thị trấn Liên Nghĩa có quy
mô lớn, được nâng cấp để ngang tầm là một trung tâm thương mại của huyện.
Những điều kiện thuận lợi về tự nhiên và cơ sở kết cấu hạ tầng đã giúp cho kinh tế của
huyện Đức Trọng phát triển khá toàn diện, có sự chuyển đổi cơ cấu tích cực và đạt tốc độ
tăng trưởng cao. Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân trong thời kỳ 1991 -
1995 đạt 12,74%, càng về sau tốc độ tăng trưởng càng cao hơn (1995 đạt 14,9%). Giá trị
sản lượng nông lâm nghiệp chiếm 59,96%, công nghiệp - xây dựng chiếm 13,92%, thương
nghiệp dịch vụ chiếm 26,12%.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển sản xuất trong những năm qua còn hạn chế, nhưng nhờ khai thác được những lợi
thế và tích cực thu hút mọi nguồn vốn nên huyện Đức Trọng đã tiến hành xây dựng được
nhiều công trình cần thiết. Nhiều công trình xây dựng bằng nguồn vốn huy động của dân đã
phát huy được tác dụng, tạo niềm tin và sự ủng hộ của nhân dân.
Trên địa bàn huyện có một số xí nghiệp của Trung ương và của tỉnh như Công ty Kinh
doanh vàng và đá quý, các Xí nghiệp sứ, xí nghiệp xây lắp, sản xuất và kinh doanh vật liệu
xây dựng, xí nghiệp phân bón Bình Điền II, Công ty cơ khí và xây lắp Lâm Đồng,… Các cơ
sở này đang thực hiện việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất lớn hơn, đặc biệt là việc sản
xuất các sản phẩm cao cấp về sứ, vật liệu chịu lửa và phụ tùng cơ khí, trụ điện bê tông ly
tâm.
Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp của huyện chủ yếu là sản xuất gạch ngói, sơ chế gỗ, đóng
đồ mộc gia dụng, chế biến thực phẩm, xay xát v.v... Các cơ sở này thu hút 1.523 lao động,
chiếm 3,5% lao động xã hội. Khả năng thu hút lao động còn thấp nhưng mở ra hướng tích
cực cho việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất.
Hoạt động thương nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị
sản phẩm thu nhập GDP của huyện. Ngoài hoạt động kinh doanh buôn bán còn có nhiều
dịch vụ cho sản xuất như sửa chữa cơ khí, vận tải, kho bãi, tín dụng,... Các hoạt động này
ngày càng phát huy tác dụng hỗ trợ tích cực cho sản xuất.
Đức Trọng là một trong những huyện đi tiên phong trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, mở ra những khả năng để vươn ra thị trường bên
ngoài. Trên địa bàn huyện đã có những sản phẩm tham gia xuất khẩu và những cơ sở liên
doanh với nước ngoài. Huyện Đức Trọng cũng đã tạo được những tiền đề thuận lợi để bước
vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm khai thác những tiềm năng của địa
Trang 4
phương, thực hiện thắng lợi những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra và vững
bước vào thế kỷ XXI với những chương trình, mục tiêu to lớn hơn.
d. Văn hóa, xã hội
Cùng với sự phát triển của sản xuất, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân trong
huyện không ngừng được nâng cao. Mỗi năm huyện Đức Trọng giải quyết được thêm việc
làm cho 4.000 lao động. Mức thu nhập bình quân năm 1995 đạt 320 USD/người (tăng 1,4
lần so với năm 1991). Số hộ có mức sống từ trung bình trở lên chiếm 91,279%, trong đó có
32% hộ giàu. Số hộ nghèo còn 8,09%, và 0,64% hộ đói chủ yếu tập trung ở vùng đồng bào
dân tộc ít người. Tại khu vực 4 xã vùng xa, huyện đã tập trung đầu tư 4 dự án 327 với tổng
số vốn 5,2 tỷ đồng để giúp đồng bào phát triển sản xuất. Nhiều nguồn vốn khác cũng được
sử dụng để giúp đồng bào thực hiện xoá đói giảm nghèo.
Huyện Đức Trọng đã thực hiện được chương trình nâng cao dân trí, được công nhận xóa
mù chữ, phổ cập tiểu học toàn huyện năm 1995 và phổ cập trung học cơ sở ở các xã Hiệp
Thạnh, Liên Hiệp và thị trấn Liên Nghia. Số học sinh phổ thông tăng từ 22.320 em (1991) lên
31.492 em (1995), gấp 1,45 lần. Liên tục 5 năm liền ngành giáo dục và đào tạo của huyện
được công nhận là lá cờ đầu của các huyện trong tỉnh.
e. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống truyền thanh - truyền hình đã được nâng cấp nhằm phủ sóng trong toàn huyện.
Mạng lưới bưu điện phát triển đến tất cả các xã phục vụ cho thông tin, liên lạc, đến nay đã
có 6 bưu điện văn hoá xã. Các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá, văn nghệ đã thu hút
đông đảo mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên, học sinh và các đoàn thể tham
gia hoạt động sinh hoạt sôi nổi.
Ngày 29-8-1985, Hợp tác xã Phú Hội được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao
động” và ngày 22-8-1998, xã Hiệp Thạnh được tuyên dương “Anh hùng lực lượng vũ trang”.
1.3. Thị trấn Liên Nghĩa
Hiện nay, diện tích đất tự nhiên của thị trấn là 3.770,76 ha. Theo số liệu thống kê đến cuối
năm 2008, thị trấn Liên Nghĩa có qui mô dân số là 57.481 người, mật độ dân cư là 7.684
người/km2. Kinh tế phát triển về mọi mặt. Hằng năm, tỉ trọng kinh tế tăng trưởng theo hướng
sản xuất tiểu thủ công nghiệp – thương mại dịch vụ. Năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt 23%, trong đó, nông nghiệp tăng 15%, TTCN – XD tăng 35,8%, Thương mại dịch vụ
tăng 26,1%, thu nhập bình quân đầu người đạt 15.000.000 đồng/ người/ năm; đời sống vật
chất tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt.
Sự thay đổi nhanh chóng của thị trấn Liên Nghĩa thể hiện rõ nhất trên lĩnh vực xây dựng cơ
sở hạ tầng. Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đầu tư nâng cấp sân bay Liên Khương
thành sân bay quốc gia; Xây dựng đường cao tốc Liên Khương – P’Ren; Đầu tư xây dựng
mới chợ Liên Nghĩa – là đấu mối giao lưu hàng hóa với các địa phương khác trong và
ngoài tỉnh. Cạnh đó, thị trấn còn có trên 80% đường giao thông nội thị đã được trải nhựa;
65% hộ dân có nhà ở kiên cố, trên 90 % hộ gia đình được dùng nước sạch; 100% hộ gia
đình có điện thắp sáng và phương tiện nghe nhìn; 90% hộ có phương tiện đi lại.
Lĩnh vực văn hóa xã hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục luôn được đầu tư phát triển cả về chất
và lượng. Hiện nay, trên địa bàn thị trấn có 06 trường mầm non, 06 trường tiểu học, 03
trường THCS, 02 trường THPT và 01 trung tâm hướng nghiệp dạy nghề với trên 12.000 học
sinh. Nhiều năm qua, Thị trấn Liên Nghĩa luôn là lá cờ đầu trong công tác giáo dục của toàn
huyện Đức Trọng. Các chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân luôn được quan tâm, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi còn 15%, tỉ lệ tăng dân số
tự nhiện chỉ còn 1,43%. Cuối năm 2008, số hộ nghèo còn 3,2 % theo tiêu chí mới.
Trang 5
An ninh quốc phòng thường xuyên được tăng cường, củng cố. Hệ thống chính trị luôn được
chăm lo, xây dựng, đảm bảo về số lượng và chất lượng. Qua 25 năm xây dựng, đến nay,
Đảng bộ thị trấn có 500 đảng viên, 26 chi bộ trực thuộc. Đảng bộ nhiều năm liền đạt trong
sạch vững mạnh.
Ghi nhận sự cố gắng của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc thị trấn Liên Nghĩa
trong quá trình xây dựng và phát triển địa phương. Ngày 30/6/2009 Bộ Xây Dựng ban hành
quyết định 716/QĐ-BXD công nhận thị trấn Liên Nghĩa lên đô thị loại IV. Trong buổi lễ công
bố quyết định được tổ chức vào ngày 19/8/2009, đồng chí Huỳnh Ngọc Cảnh, Phó bí thư
Huyện ủy – Chủ tịch UBND huyện Đức Trọng đã nhấn mạnh: “Đây là sự kiện có ý nghĩa lớn
lao, khẳng định quá trình phát triển nhanh chóng của thị trấn Liên Nghĩa nói riêng và huyện
Đức Trọng nói chung. Nâng cấp đô thị Liên Nghĩa hôm nay cũng khẳng định và ghi nhận
công lao đóng góp to lớn, sự hy sinh cao cả của lớp lớp người con thị trấn Liên Nghĩa nói
riêng và huyện Đức Trọng nói chung, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù, sáng tạo trong lao
động, đoàn kết một lòng, trung thành với lý tưởng cộng sản, tin tưởng tuyệt đối vào con
đường xã hội chủ nghĩa mà Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn.”
Quyết định nâng cấp thị trấn Liên Nghĩa lên đô thị loại IV là tiền đề quan Trọng để Liên
Nghĩa trở thành thị xã trong tương lai. Liên Nghĩa đang cố gắng khẳng định sức vóc của
mình trong qúa trình phấn đấu, xây dựng địa phương ngày càng giàu đẹp, văn minh; xứng
đáng là vùng kinh tế động lực, trung tâm kinh tế thương mại dịch vụ của tỉnh Lâm Đồng.
1.4. Nhận định thị trường và kết luận về sự cần thiết phải đầu tư
Với vị trí thuận tiện của mình trong tương lai không xa Huyện Đưc Trọng sẽ trở thành một
trung tâm hành chính nhộn nhịp, từ đó nhu cầu một sân chơi thể thao hiện đại là rất cao.
Dân số càng ngày càng phát triển trong khi quỹ đất dành cho thể dục thể thao ngày càng thu
hẹp. Chính vì vậy, nhu cầu tìm kiếm những sân chơi thể dục thể thao lành mạnh, hiện đại là
một nhu cầu tất yếu.
Hiện nay một lực lượng đông đảo dân Đức Trọng đang học tập, kiếm sống ở các Thành phố
lân cận, trong tương lai do dân số tập trung ở các tỉnh thành phát triển sẽ ngày mỗi đông, do
nhu cầu muốn quay về với quê hương, dân số ở Đức Trọng sẽ có điều chỉnh tăng, nhu cầu
do đó mà tăng theo.
Như phân tích trên, nhu cầu phát triển sân chơi thể thao trong vài năm tới ở Đức Trọng-
Lâm Đồng là một tiến trình hoàn toàn phù hợp với sự phát triển. Vì vậy đầu tư vào Sân bong
đá mini cỏ nhân tạo là một giải pháp đầu tư có tính khả thi cao, mang lại hiệu quả tốt.
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Dự án tiến hành thực hiện với các mục tiêu sau:
- Tạo ra lợi nhuận cho chủ đầu tư.
- Góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao mặt bằng đô thị của địa phương.
- Tạo quỹ nhà ở, hạ tầng giao thông cho cho quá trình phát triển đô thị hóa tại địa
phương.
- Xây dựng một khu đô thị kiểu mẫu theo phong cách hiện đại, phù hợp với quy hoạch
phát triển chung của Huyện Đức Trọng.
- Đem lại cho địa phương một nguồn thu ngân sách đáng kễ, đồng thời tạo tiền đề cho
công cuộc thu hút các dòng đầu tư từ nước ngoài, đây là một trong những mục tiêu
chiến lược trong phát triển kinh tế của tỉnh Lâm Đồng.
- Giải quyết công ăn việc làm cho CBCNV của Công ty và lao động ngoài xã hội.
Trang 6
- Ngoài ra đây còn là tiền đề để Chủ đầu tư có thể tiếp tục đầu tư thêm những dự án khác
ở Lâm Đồng.
Trang 7
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ:
- Tên công ty :
- Địa chỉ trụ sở :
- Giám đốc :
- Điện thoại :
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 "Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình. Nghị định này sẽ thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình"
- Dự thảo, thông tư số 03 hướng dẫn một số nội dung về: xác định chủ đầu tư, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình qui định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2009 của chính phủ.
- Nghị Định 108/2006/NDD-CP ngày 29/11/2005 của Chính Phủ về việc Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều luật của luật đầu tư.
- Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Luật Đầu Tư ngày 29/11/2005
của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật đất đai năm 2003 và Nghị Quyết số 13/2003/QH11 đã được Quốc hội Nước Cộng
hòa – Xã hội – Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 108 /2006/NĐ-CP ngày 29/11/ 2005 của Chính Phủ về việc Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Số liệu thống kê nghiên cứu thị trường thực tế;
- Căn cứ các tài liệu, hồ sơ có liên quan khác.
Trang 8
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA
1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đức Trọng nằm ở vùng giữa của tỉnh Lâm Đồng, phía đông bắc giáp thành phố Đà
Lạt, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía đông giáp huyện Đơn Dương và tỉnh Ninh Thuận,
phía tây giáp huyện Di Linh và Lâm Hà. Diện tích tự nhiên 902,2km2, dân số 137.410 người
(năm 1999), chiếm 9,2% về diện tích và 13,8% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số vào loại cao
trong tỉnh: 153 người/km2. Thành phần dân số thuộc 27 dân tộc anh em, trong đó các dân
tộc thiểu số chiếm 30%, chủ yếu là người Chu Ru, Cơ Ho và một số đồng bào dân tộc ở các
tỉnh phía Bắc di cư vào từ năm 1954.
Đức Trọng là một trong những huyện có vị trí quan trọng về phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
Lâm Đồng. Với ưu thế về nhiều mặt, sự phát triển kinh tế của huyện Đức Trọng khá toàn
diện, bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương
nghiệp, dịch vụ. Đức Trọng là một trong những địa danh quen thuộc đối với trong nước và
với du khách nước ngoài. Những thác nước nổi tiếng như Liên Khương, Gougah, Pongour
rất hấp dẫn đối với du khách. Hồ Nam Sơn được quy hoạch sẽ là điểm du lịch và hoạt động
dịch vụ văn hoá - thể thao. Huyện có sân bay Liên Khương là cửa ngõ ra vào thành phố Đà
Lạt bằng đường hàng không.
1.2. Địa hình, địa chất
Địa hình Huyện Đức Trọng thuộc cao nguyên Di Linh, có ba dạng địa hình chính: núi cao,
đồi dốc và thung lũng.
Núi cao: Phân bố tập trung ở khu vực phía Tây Nam thành phố Đức Trọng, bao gồm các
ngọn núi cao (từ 900 đến 1.100 m so với mặt nước biển) độ dốc lớn (cấp IV đến cấp VI).
Diện tích khoảng 2.500 ha, chiếm 11% tổng diện tích toàn thị xã.
Đồi dốc: Bao gồm các khối bazan phong hóa bị chia cắt mạnh tạo nên các ngọn đồi và các
dải đồi dốc có đỉnh tương đối bằng với độ cao phổ biến từ 800 đến 850 m. Độ dốc sườn đồi
lớn (từ cấp II đến cấp IV), rất dễ bị xói mòn, dạng địa hình này chiếm 79,8% tổng diện tích
toàn thành phố, là địa bàn sản xuất cây lâu năm như chè, cà phê, dâu.
Thung lũng: Phân bố tập trung ở xã Lộc Châu và xã Đại Lào, chiếm 9,2% tổng diện tích toàn
thị xã. Đất tương đối bằng phẳng, nhiều khu vực bị ngập nước sau các trận mưa lớn, nhưng
sau đó nước rút nhanh. Vì vậy thích hợp với phát triển cà phê và chè, nhưng có thể trồng
dâu và cây ngắn ngày.
1.3. Khí hậu
Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ở nhiệt độ cao trên 800m và tác động của địa
hình nên khí hậu Đức Trọng có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính như sau:
- Nhiệt độ trung bình cả năm 21-22°C, nhiệt độ cao nhất trong năm 27,4°C, nhiệt độ
thấp nhất trong năm 16,6°C.
- Số giờ nắng trung bình 1.680 giờ/năm, bình quân 4,6 giờ/ngày (tháng mùa mưa: 2-3
giờ/ngày, các tháng mùa khô: 6-7 giờ/ngày), mùa khô nắng nhiều nhưng nhiệt độ trung
bình thấp tạo nên nét đặc trưng độc đáo của khí hậu Đức Trọng.
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa trung bình hàng năm 2.513 mm, số
ngày mưa trung bình cả năm 190 ngày, mưa nhiều và mưa tập trung từ tháng 7 đến
tháng 9.
Trang 9
- Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao từ 80-90%.
- Gió: gió chủ đạo theo hai hướng chính:
- Gió Đông Bắc thịnh hành từ tháng 1 đến tháng 4
- Gió Tây Nam thịnh hành từ tháng 6 đến tháng 9
- Nắng ít, độ ẩm không khí cao, nhiều ngày có sương mù, cường độ mưa lớn tạo nên
những nét đặc trưng riêng cho vùng đất Đức Trọng.
1.4. Thủy văn
Hệ thống thủy văn bao gồm có ba hệ thống:
- Hệ thống sông DaR’Nga: Phân bố ở phía Đông thành phố Đức Trọng, là ranh giới giữa
thành phố và huyện Bảo Lâm, các phụ lưu lớn của sông DaR’Nga trong thành phố
Đức Trọng gồm có: suối DaSre Drong, suối DaM’Drong, suối DaBrian. Các suối này có
nước quanh năm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
- Hệ thống suối Đại Bình: Phân bố chủ yếu ở phía nam Quốc lộ 20, bắt nguồn từ dãy núi
cao ở phía nam và tây Đức Trọng. Các phụ lưu gồm: suối DaLab, suối Tân Hồ, suối
Đại Bình có lượng nước phong phú, có thể sử dụng làm nguồn nước tưới ổn định cho
thung lũng Đại Bình.
- Hệ thống suối ĐamB’ri: Là vùng đầu nguồn của suối ĐamB’ri, phân bố tập trung ở xã
ĐamB’ri , phần lớn các nhánh suối chỉ có nước vào mùa mưa. Suối ĐamB’ri có nhiều
ghềnh thác, trong đó có thác ĐamB’ri là cảnh quan có giá trị rất lớn về du lịch.
- Nước ngầm: Nhìn chung trữ lượng nước ngầm ở khu vực Đức Trọng tương đối khá,
chất lượng nước tương đối tốt có thể vừa phục vụ cho sinh hoạt vừa phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp.
II. HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Vị trí Khu đất
Khu đất thực hiện Dự án Khu dân cư kế cận khu công nghiệp Lộc Sơn (“Dự án”) nằm ở
Huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Khoảng cách di chuyển từ Khu đất đến các vị trí khác
như sau:
- Trung tâm TP. Đà Lạt: 30 Km
- Sân bay Liên Khương - Đức Trọng: 01Km
- Trung tâm Tp.HCM: 270 Km
- TP. Nha Trang – Khánh Hoà: 200 Km
2.2. Hiện trạng dân cư
Dân cư tại vị trí Khu đất thực hiện Dự án là một khu đô thị mới của Huyện Đức trọng khoảng
vài trăm hộ dân.
2.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông
Cho đên thời điểm hiện tại giao thông vào Khu đất đã đượ đầu tư khá tốt trong quá trình xây
dựng khu dân cư lô 90. Ngoài ra hệ thống giao thông của Khu dân cư lân cận cũng đã được
đầu tư đến ranh giới của Khu đất thực hiện Dự án.
Trang 10
Trong tương lai, khi Dự án được hình thành sẽ có một con đường nối từ đường giao thông
chính vào sân bóng
b. Cấp nước
Dự kiến nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt của người dân trong Khu dân cư sẽ là nguồn
nước ngầm với lưu lượng nước ngầm có thể khai thác trong khu vực đạt 115l/s.
c. Cấp điện:
Nguồn điện hiện nay là lưới điện 22 KV khu vực cao nguyên Đa Nhim-Đức Trọng-Long Bình
thông qua trạm biến áp tại khu vực. Phụ tải điện của khu vực khu dân cư sẽ được đáp ứng
nguồn điện theo yêu cầu sử dụng một cách ổn định.
d. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
Khu vực dự kiến quy hoạch hiện nay chưa có hệ thống thoát nước đô thị, toàn bộ nước thải
sinh hoạt và nước mưa được thoát tự nhiên, chảy tràn trên mặt đất về chỗ trũng hoặc thấm
xuống đất.
Khu vực này cũng chưa có hệ thống thu gom rác, các hộ gia đình tự xử lý chôn lấp.
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG
3.1. Thuận lợi:
Vị trí xác định phát triển sân bóng đá mini cỏ nhân tạo là hoàn toàn phù hợp với Quy hoạch
sử dụng đất và quy hoạch chung của Huyện Đức Trọng.
Là khu vực cách trung tâm huyện chỉ 01km, bên cạnh là Khu dân cư lô 90 đã được đầu tư
cơ sở hạ tầng cơ bản nên Dự án có lợi thế nhờ hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện.
Diện tích đất hiện trang đang được quản lý bởi Trung tâm văn hóa thể thao huyện Đức trọng
nên không phải chịu chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3.2. Khó khăn:
Địa hình tương đối phức tạp, cần san lấp nhiều. Chịu ảnh hưởng của mưa, lũ hằng năm,
cần đầu tư hệ thống thoát lũ phù hợp để không ảnh hưởng sản xuất toàn khu và khu vực
xung quanh.
Huyện Đức Trọng nói chung và Thị Trấn Liên Nghĩa nói riêng hiện vẫn chưa có một sân
bóng nhân tạo nào nên nhu cầu sử dụng sản phẩm của Dự án vẫn chưa được dự kiến chính
xác.
Trang 11
CHƯƠNG 4: QUY MÔ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
Cơ cấu sử dụng đất của Dự án được dự tính thực hiện như sau:
STT ĐỀ MỤC DIỆN TÍCH (m2) TỶ LỆ
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT 2.000 100%
1 Đất sân bóng 1.600 80%
2 Đất công trình phụ trợ 400 19,9%
3 Đất xây căn tin 20 0,1%
II. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG
Về nguyên tắc tuân thủ việc tổ chức phân khu mạch lạc, rõ ràng giữa khu vực sân bong và
khu vực căn tin, bãi giử xe
Giữa khu sân bóng và các khu vực kế cận phải được đồng bộ bằng việc nghiên cứu kết nối
mạng lưới hạ tầng kỹ thuật phù hợp.
Việc tổ chức không gian khu quy hoạch dựa trên nguyên tắc phải tiết kiệm đất xây dựng và
cơ cấu phân khu chức năng hợp lý.
Tổ chức qui hoạch có định hướng phát triển bền vững lâu dài. Hài hòa phát triển theo điều
kiện địa hình tự nhiên.
Giải pháp bố trí mặt bằng được mô tả sơ bộ như sau:
III. GIẢI PHÁP HẠ TẦNG KỸ THUẬT
3.1 Giải pháp san nền
Công trình bám theo địa hình tự nhiên, hạng chế tối đa sang lấp.
Nguồn cát - đất : Khối lượng đất đào đắp tại chỗ, phần còn thiếu sẽ đưa từ nơi khác đến san
lấp mặt bằng. Đồng thời, sử dụng một phần đất san lấp ở khu vực cao để đắp nền khu vực
trũng.
Chọn nhà thầu thi công tại địa phương nhằm tiết kiệm chi phí và đảm bảo tiến độ thực hiện
dự án.
Giải pháp kỹ thuật sẽ được tư vấn bởi đơn vị cung cấp cỏ nhân tạo. Về cơ bản công tác san
nền được thực hiện gồm các bước sau:
San nền tự nhiên theo cao độ phù hợp;
Gia cố nền bằng một lớp bê tông có độ dày từ 4-5m
Trải lớp cỏ nhân tạo;
Trải lớp cát lót nền,
Trải lớp cao su tổng hợp.
Trang 12
3.2 Hệ thống thoát nước
Nước mặt trong sân bóng sẽ thoát theo các khe thoát nước được bố trí trong quá trình thi
công lớp mặt bê tồng
Hướng thoát mưa ra ngoài khu vực Dự án được bố trí theo hướng thoát nước tự nhiên của
Khu vực.
3.3 Hệ thống cấp điện
Đăng ký lắp đặt đồng hồ điện riêng biệt phục vụ cho Dự án. Điện áp của Dự án sẽ được
nghiên cứu biến áp phù hợp nhằm đảm bảo ánh sáng cho khu vực sân đấu vào ban đêm.
Đối với khu vực phải đi ngầm, sử dụng cáp ngầm hạ áp ruột đồng tiết diện các loại, vỏ bọc
PVC chôn ngầm dưới đất.
Dự kiến toàn khu vực sân bong sẽ bố trí 06 trụ đèn cao áp sử dụng hệ thống điện 3 pha.
IV. PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC DỰ ÁN
4.1 Phương án tiếp thị, marketing
Kế hoạch tiếp thị của Dự án đến các khách hàng bao gồm các nội dung cơ bản:
- Lập một kế hoạch tiếp thị marketing mang tính chiến lượt và hiệu quả;
- Tiếp xúc và làm việc với các cơ quan, tổ chức có nhu cầu nhằm ký kết các hợp đồng
thuê sân theo tháng, theo quý cho cán bộ công nhân viên vui chơi.
- Tổ chức các giải bóng đá phong trào nhằm từng bước tạo nên nhu cầu chơi bong cho
thanh, thiếu niên, cán bộ, công nhân viên chức trong Huyện.
- Lập Website riêng cho Dự án và giới thiệu sản phẩm của Dự án trên hầu hết các
website.
- Thiết kế Brochure giới thiệu cho sân bóng
- Xây dựng chính sách trích hoa hồng hợp lý cho các đơn vị và cá nhân môi giới, giới
thiệu;
- Xây dựng mức giá cạnh tranh trên cơ sở nghiên cứu về nhu cầu thị trường, chi phí
đầu tư
4.2 Phương án quản lý kinh doanh
Trang 13
CHƯƠNG 5: HÌNH THỨC ĐẦU TƯ - VÀ TIẾN ĐỘTHỰC HIỆN DỰ ÁN
I. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ:
Công ty Đông Đô - Bộ Quốc Phòng được giao đất để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
bao gồm quy hoạch, giải tỏa bồi thường, hỗ trợ kinh phí ổn định đời sống cho người bị thu
hồi đất.
Xây dựng các hạng mục hạ tầng như: san lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công
trình công cộng theo tiến độ và phân kỳ đầu tư của dự án.
Hình thức quản lý thực hiện dự án : Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự thực hiện thi công
ứng vốn, huy động nguồn lực xã hội và trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
II. KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Kế hoạch tiến độ đầu tư theo hình thức cuốn chiếu.
Thời gian xây dựng dự kiến được tiến hành như sau:
STT Năm Năm 2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
1 Tiến hành thủ tục pháp lý
2 Khảo sát, đo đạc, thiết kế
3 Ký hợp đồng thuê đất
4 Phát triển hạ tầng kỹ thuật
5 Khai thác kinh doanh
Trang 14
CHƯƠNG 6: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, NGUỒN VỐN, PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ,
XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
I. CĂN CỨ TÍNH TOÁN
- Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
- Văn bản số Số: 292/BXD-KTXD về việc Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình
ngày 03 tháng 03 năm 2009 của Bộ xây dựng;
- Kết quả nghiên cứu thị trường thực tế.
II. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, NGUỒN VỐN
2.1 Dự toán kinh phí xây dựng sân bóng
Căn cứ trên báo giá thực tế của các nhà thầu thi công và cung cấp vật liệu, chi phí xây dựng
sân bóng được dự toán như sau:
Đơn giá
STT Các hạng mục Đơn vị Số lượng Vật tư Nhân công Tổng
Thành tiền
1 Nền sân
Lu nền hạ m2
1.600
3.000
3.000
4.800.000
Đá 0-4, đá mi: dày
0,15m m3
240
100.000
3.000
103.000
24.720.000
Mương thoát nước md
120
100.000
30.000
130.000
15.600.000
Tường chắn đất md
80
35.000
15.000
50.000
4.000.000
Hệ thống thoát nước
nhanh md
120
10.000
5.000
15.000
1.800.000
2 Cỏ nhân tạo
Cỏ nhân tạo m2
1.600
243.750
243.750
390.000.000
Hạt cao su tấn
8
3.600.000
3.600.000
28.800.000
Cát m3 32
200.000
200.000
6.400.000
Công thi công cỏ sân
2
16.000.000
16.000.000
32.000.000
3 Hệ thống đèn
Trụ đèn cây
6
2.050.000
500.000
2.550.000
15.300.000
Bóng + choá đèn bộ
12
1.100.000
500.000
1.600.000
19.200.000
4 Lưới chắn bóng
Lưới m2
1.600
8.000
2.000
10.000
16.000.000
5 Cầu môn
Khung sắt cái
Trang 15
4 1.000.000 4.000.000
Lưới bộ
2
200.000
200.000
400.000
6 Vận chuyển
Vật chuyển vật tư chuyến
1
3.000.000
3.000.000
7 Nhà điều hành
Nhà điều hành, quản
lý (2x3m) m2
6
1.500.000
9.000.000
Tổng cộng
575.020.000
2.2 Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của Dự án dự kiến được thể hiện như sau:
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ Đồng 667.023.200
Bao gồm:
Chi phí xây dựng + thiết bị Đồng 575.020.000
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Đồng 23.000.800
Chi phí khác Đồng 11.500.400
Dự phòng phí 10% Đồng 57.502.000
2.3 Nguồn vốn
Nguồn vốn để thực hiện Dự án được thu xếp như sau:
1 Vốn tự có: Đồng 150,000,000
Phần trăm đóng góp: % 22%
2 Vốn vay: Đồng 517,023,200
Phần trăm đóng góp: % 78%
Trang 16
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ
Báo cáo thu nhập Dự án:
Thời gian hoạt động: 05 năm 2010 2011 2012 2013 2014
Khoản mục Tổng cộng 1 2 3 4 5
I DOANH THU 3.584.542.862 688.800.000 702.576.000 716.627.520 730.960.070 745.579.272
1 Kinh doanh 3.413.850.345 656.000.000 669.120.000 682.502.400 696.152.448 710.075.497
Thu nhập bình quân ngày 2.050.000 2.050.000 2.091.000 2.132.820 2.175.476 2.218.986
Hệ số tăng giá trung bình hàng năm (%) 2.0% 2.0% 2.0% 2.0% 2.0% 2.0%
Số ngày khai thác trong năm (ngày) 320 320 320 320 320 320
2 Dịch vụ kèm theo (giải khát, thuê bóng, ...) 170.692.517 32.800.000 33.456.000 34.125.120 34.807.622 35.503.775
Tỷ lệ trong doanh thu sân (%) 5% 5% 5% 5% 5% 5%
II Chi phí hoạt động 1.689.408.728 357.362.784 335.749.715 319.174.128 331.908.011 345.214.091
a Chi phí thuê đất 66.307.575 12.000.000 12.600.000 13.230.000 13.891.500 14.586.075
Diện tích đất thuê (m2) 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000
Đơn giá thuê đất (Đồng/năm) 12.000.000 12.000.000 12.600.000 13.230.000 13.891.500 14.586.075
Tỷ lệ tăng giá thuê hàng năm (%) 5% 5% 5% 5% 5% 5%
b Chi phí điện + nước 66.307.575 12.000.000 12.600.000 13.230.000 13.891.500 14.586.075
Chi phí bình quân hàng tháng (Đồng/tháng) 1.000.000 1.000.000 1.050.000 1.102.500 1.157.625 1.215.506
Tỷ lệ tăng giá thuê hàng năm (%) 5% 5% 5% 5% 5% 5%
c Chi phí lương 928.306.050 168.000.000 176.400.000 185.220.000 194.481.000 204.205.050
Tỷ lệ tăng giá hàng năm (%) 5% 5% 5% 5% 5% 5%
d Chi phí Marketing, kinh doanh 358.454.286 68.880.000 70.257.600 71.662.752 73.096.007 74.557.927
Tỷ lệ trong tổng doanh thu sân (%) 10% 10% 10% 10% 10% 10%
e Lãi vay vốn 62.042.784 28.763.315 0 0 0
f Chi phí khác 179.227.143 34.440.000 35.128.800 35.831.376 36.548.004 37.278.964
Tỷ lệ trong tổng doanh thu sân (%) 5% 5% 5% 5% 5% 5%
III KHẤU HAO TÀI SẢN 575.020.000 115.004.000 115.004.000 115.004.000 115.004.000 115.004.000
Ngân sách dành cho khấu hao 331.437.216 366.826.285 397.453.392 399.052.060 400.365.181
Khoảng được khấu hao 115.004.000 115.004.000 115.004.000 115.004.000 115.004.000
III LỢI NHUẬN/ LỖ TRƯỚC THUẾ 216.433.216 251.822.285 282.449.392 284.048.060 285.361.181
IV THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 330.028.534 54.108.304 62.955.571 70.612.348 71.012.015 71.340.295
Thuế suất 25% 25% 25% 25% 25% 25%
V LỢI NHUẬN SAU THUẾ 990.085.601 162.324.912 188.866.714 211.837.044 213.036.045 214.020.886
Trang 17
Chỉ tiêu hiện giá ròng, suất sinh lời nội bộ:
Thời gian hoạt động: 05 năm 2010 2011 2012 2013 2014
DÒNG TIỀN VÀO 4.101.566.062 1.205.823.200 702.576.000 716.627.520 730.960.070 745.579.272
Vay vốn 517.023.200 0 0 0 0
Doanh thu 688.800.000 702.576.000 716.627.520 730.960.070 745.579.272
DÒNG TIỀN RA 3.778.503.661 1.470.827.200 753.403.574 504.790.476 517.924.026 531.558.386
Đầu tư 667.023.200 0 0 0 0
Chi phí hoạt động 357.362.784 335.749.715 319.174.128 331.908.011 345.214.091
Khấu hao 115.004.000 115.004.000 115.004.000 115.004.000 115.004.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp 54.108.304 62.955.571 70.612.348 71.012.015 71.340.295
Trả nợ gốc 277.328.912 239.694.288 0 0 0
TỔNG DÒNG TIỀN 323.062.401 -265.004.000 -50.827.574 211.837.044 213.036.045 214.020.886
Hiện giá thuần (NPV) 98.625.341
Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) 28,91%
Thời gian hoàn vốn vay (năm) 2
Tỷ suất chiết khấu (%/ năm) 15%
Trang 18
IV. HIỆU QUẢ XÃ HỘI
Khi Dự án đi vào hoạt động sẽ đem lại các hiệu quả sau:
- Góp phần chỉnh trang đô thị, mang lại một bộ mặt văn hóa thể thao hiện đại cho Huyện
Đức Trọng.
- Tạo một sân chơi lành mạnh, hiện đại cho người dân, cán bộ, công nhân viên đang
sinh sống trên địa bàn Huyện Đức Trọng nói riêng và Tỉnh Lâm Đồng nói chung;
- Trong quá trình xây dựng, Dự án sẽ có một nhu cầu tương về công nhân xây dựng,
phục vụ. Đây chính là một nguồn thu nhập đáng kể cho nhân dân sống trong khu vực
lân cận;
- Dự án đi vào hoạt động thành công sẽ kéo theo một xu hướng đầu tư nhanh chóng,
hiệu quả cho các Dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Trang 19
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Dự án đầu tư Sân bóng đá mini cỏ nhân tạo là một Dự án đầu tư khả thi và mang tính phù
hợp cao với quy hoạch chung của Huyện Đức Trọng nói riêng và của tỉnh Lâm Đồng nói
chung. Bên cạnh đó, Dự án được triển khai còn là một tiền đề rất tốt cho công tác triển khai
các Dự án khác của địa phương.
II. KIẾN NGHỊ
Hiệu quả của Dự án đối với kinh tế và xã hội tỉnh nhà đã được thể hiện rõ. Tuy nhiên, bước
đầu thực hiện sẽ gặp nhiều khó khăn vướng mắc, để Dự án xây dựng sân bóng được triển
khai đúng tiến độ và đạt được mục tiêu đề ra thì rất cần sự giúp đỡ và thông qua nhanh
chóng các thủ tục đầu tư của các cấp có thẩm quyền.
Lâm đồng, ngày tháng __ năm 2009
GIÁM ĐỐC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dự án đầu tư - Sân bóng đá mini mặt cỏ nhân tạo.pdf