4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Từ kết quả đề tài xây dựng hệ thống hỗ trợ ứng
cứu sự cố anh ninh, nghiên cứu này được thử
nghiệm trên 6 thiết bị giám sát được lắp đặt tại các
vị trí khác nhau. Kết quả kiểm chứng thời gian từ
lúc thiết bị phát hiện bất thường trên lưới điện đến
khi nhân viên nhận được cảnh báo điều hướng
khoảng từ 1 đến 3 phút, đồng thời khách hàng nhận
được cảnh báo ngay khi có sự cố xảy ra. Kết quả
kiểm chứng cho phép khẳng định tính khả thi của
việc xây dựng hệ thống gửi và nhận tín hiệu, hiển
thị điểm sự cố và điều hướng nhân viên ứng cứu sự
cố trên Google Maps. Bước đầu cho thấy hệ thống
nên được thử nghiệm thực tế để hoàn thiện. Khi đó,
việc kết hợp hệ thống này với Hệ thống thu thập và
quản lý dữ liệu công tơ sẽ tạo thành một công cụ
hữu ích, đáp ứng yêu cầu phát hiện sớm và xử lý
nhanh sự cố. Nó giúp giảm thời gian mất điện kéo
dài và là mục tiêu quan trọng cần thực hiện trong
việc nâng cao độ tin cậy cung cấp điện trong thời
gian tới của ngành điện
10 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định vị và điều phối ứng cứu sự cố lưới điện - Nguyễn Thị Bích Ngư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
19
DOI:10.22144/ctu.jvn.2017.137
ĐỊNH VỊ VÀ ĐIỀU PHỐI ỨNG CỨU SỰ CỐ LƯỚI ĐIỆN
Nguyễn Thị Bích Ngư, Phan Bình Minh và Nguyễn Chí Ngôn
Khoa Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 14/06/2017
Ngày nhận bài sửa: 25/07/2017
Ngày duyệt đăng: 29/11/2017
Title:
Positioning and coordinating
to recuse problems of the
power supply
Từ khóa:
Bản đồ số Google Maps, dịch
vụ web, định vị toàn cầu, tin
nhắn SMS
Keywords:
GPS, Google Maps, SMS
message, Web service
ABSTRACT
Detecting of abnormalities on the low voltage grids was usually provided
from users to the center of customer care. Then, this center announces
the abnormalities to the repairing team of the management area that
causes time consuming and costly. A proposed solution is a monitoring
system which proactively detects the abnormalities on the grid and
immediately displays alerts with the location of incident to the
management computer, and at the same time sends the SMS to the
nearest electricity staff point of rescue based on Google Maps.. Such an
automatic system is aimed to detect early, reduce the repairing time, and
decrease time of power outages, improve the reliability of the power
supply and service quality. Experimental results show that the proposed
solution is feasible and can be tested in the real conditions.
TÓM TẮT
Việc phát hiện khi có bất thường trên lưới điện hạ áp thường được cung
cấp từ người sử dụng điện đến trung tâm chăm sóc khách hàng. Sau đó,
trung tâm phản hồi về đội sửa chữa khu vực quản lý, gây mất nhiều thời
gian và chi phí. Giải pháp đề xuất là xây dựng hệ thống giám sát, chủ
động phát hiện bất thường trên lưới điện và hiển thị địa điểm xảy ra sự
cố lên máy tính quản lý; đồng thời gửi cảnh báo điều hướng nhân viên
vận hành gần nhất đến điểm cần ứng cứu dựa trên Google Maps. Hệ
thống nhằm mục tiêu phát hiện sớm, xử lý nhanh, giảm thời gian mất
điện, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng dịch vụ. Kết quả
kiểm chứng cho thấy giải pháp đề xuất là khả thi và có khả năng thử
nghiệm thực tế.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Bích Ngư, Phan Bình Minh và Nguyễn Chí Ngôn, 2017. Định vị và điều phối ứng
cứu sự cố lưới điện. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 53a: 19-28.
1 GIỚI THIỆU
Công tác xử lý sự cố lưới điện đòi hỏi phải
nhanh chóng, kịp thời để giảm thiệt hại về kinh kế
và đảm bảo an toàn cho người sử dụng điện (khách
hàng). Hiện nay, có nhiều hệ thống giám sát được
phát triển với nhiều hình thức cảnh báo như: cảnh
báo mất điện bằng SMS (Short Message Services)
(Phạm Ngọc Quang và ctv., 2014), hệ thống thu
thập và quản lý dữ liệu công tơ (Công ty CP tư vấn
đầu tư phát triển hạ tầng viễn Thông, 2014), cuộc
gọi điện thoại đến tổng đài Trung tâm chăm sóc
khách hàng 19001006 (Mai Phương, 2016; Bích
Liên, 2017; Xuân Tiến, 2017). Tuy nhiên, các hệ
thống này còn thụ động không cảnh báo kịp thời
khi sự cố xảy ra. Thông tin mất điện còn phụ thuộc
nhiều vào sự phản ánh của khách hàng. Việc nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý, lưu trữ dữ
liệu, phát hiện ngay khi có sự cố, nâng cao chất
lượng dịch vụ và giảm thời gian mất điện đòi hỏi
một hệ thống tự động. Hệ thống tự động định vị và
điều phối ứng cứu sự cố lưới điện là một giải pháp
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
20
để xác định được các điểm cảnh báo, vị trí của
nhân viên trực vận hành và điều hướng nhân viên
đến điểm cảnh báo trên Google Maps thông qua
điện thoại. Từ đó, nhân viên trực vận hành có
thông tin tổng quan về phạm vi sự cố và công tác
chuẩn bị xử lý được thuận lợi hơn.
Vì bị động trong công tác phát hiện khi có sự
cố xảy ra làm kéo dài thời gian mất điện nên việc
nâng cao hơn nữa tính chủ động trong việc phát
hiện, xử lý khi có bất thường trên lưới điện bằng
cách tăng cường các hoạt động giám sát, cảnh báo
ngay là điều cần thiết để tổ chức xây dựng kế
hoạch ứng cứu phù hợp nhằm bảo đảm an toàn hệ
thống lưới điện. Nghiên cứu Trần Phước Thành
và ctv.(2015) xây dựng hệ thống hỗ trợ ứng cứu sự
cố an ninh, phát hiện ngay khi có sự cố xảy ra và
điều hướng nhân viên ứng cứu. Nghiên cứu này mở
rộng từ đề tài trên để giám sát lưới điện hạ áp khi
có sự cố xảy ra và tham khảo các hệ thống hiện
hành của ngành điện, xây dựng công cụ giúp cải
thiện hệ thống thu thập và quản lý dữ liệu công tơ
nhằm chủ động phát hiện bất thường, giúp giảm
thời gian xử lý sự cố mất điện, nâng cao độ tin cậy
cung cấp điện, và có thể thử nghiệm thực tế trong
ngành điện.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan hệ thống
Cảnh báo sự cố lưới điện tự động đòi hỏi các
công đoạn: gửi và nhận tín hiệu từ điểm cần giám
sát ở các vị trí khác nhau, định vị điểm cảnh báo,
xác định vị trí nhân viên gần nhất và điều hướng
nhân viên đến điểm cần xử lý. Chương trình giám
sát từ xa mà ngành điện đang quản lý (Công ty Cổ
phần Tư vấn Đầu tư Phát triển Hạ tầng Viễn thông,
2014) chỉ thu thập các thông số và việc hiển thị
trạng thái cảnh báo còn thụ động, chưa cảnh báo
ngay khi sự cố lưới điện xảy ra và cũng như không
định vị được điểm sự cố và vị trí nhân viên vận
hành. Thực tiễn đặt ra yêu cầu xây dựng một hệ
thống định vị ngay khi có sự cố và điều hướng
nhân viên vận hành trên Google Maps với thời gian
nhanh nhất, đáp ứng nhu cầu giảm thời gian mất
điện và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
Quá trình thực hiện được lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu và được tính toán để xác định nhân viên gần
điểm cảnh báo nhất, sau đó gửi tin nhắn cảnh báo
và đường dẫn mở ứng dụng Google Maps điều
hướng nhân viên này đến điểm đặt thiết bị thông
qua một modem GSM (Global System for Mobile
Communications). Sau khi nhận được tin nhắn,
nhân viên gửi tin nhắn xác nhận về hệ thống theo
cú pháp được thiết lập sẵn. Nếu sau 3 phút, hệ
thống chưa nhận được tin nhắn xác nhận sẽ gửi tin
nhắn cảnh báo đến nhân viên gần tiếp theo đồng
thời gửi tin nhắn huỷ lệnh cho nhân viên trước đó,
chu trình này được lặp lại cho đến khi có nhân viên
gửi tin nhắn xác nhận (hệ thống không gửi tin nhắn
cùng lúc đến tất cả nhân viên vì cùng lúc có đến 2,
3 nhân viên cùng xử lý 1 sự cố, mất nhiều chi phí).
Hoạt động của hệ thống: Hệ thống bắt đầu nhận
tín hiệu từ thiết bị giám sát sẽ phân tích nhận diện
sự cố:
Nếu sự cố là trạm biến áp, hệ thống kiểm tra
trong lịch cắt điện nếu đúng thì hiển thị cảnh báo
trên máy tính quản lý và kết thúc, nếu không có
trong lịch cắt điện thì hệ thống cảnh báo trên máy
tính quản lý và gửi tin nhắn cho nhân viên gần thứ
nhất chờ xác nhận phản hồi và kết thúc. Sau thời
gian qui ước, nếu không nhận được tin nhắn xác
nhận thì hệ thống sẽ gửi cảnh báo cho nhân viên
gần tiếp theo, đồng thời hủy lệnh cho nhân viên
trước đó, chờ xác nhận của nhân viên tiếp theo, quá
trình được lặp lại đến khi có nhân viên xác nhận xử
lý quá trình kết thúc.
Nếu không phải là trạm biến áp, sự cố là
khách hàng hệ thống kiểm tra số cảnh báo được gửi
đến, nếu đúng thì gửi cảnh báo đến khách hàng, hệ
thống cảnh báo trên máy tính quản lý và gửi tin
nhắn cảnh báo cho nhân viên gần thứ nhất chờ xác
nhận phản hồi. Sau thời gian qui ước, nếu không
nhận được tin nhắn xác nhận, hệ thống sẽ gửi cảnh
báo cho nhân viên gần tiếp theo đồng thời hủy lệnh
cho nhân viên trước đó và chờ xác nhận của nhân
viên tiếp theo, quá trình được lặp lại đến khi có
nhân viên xác nhận xử lý. Sau khi kiểm tra cảnh
báo được gửi đến, nếu sai hệ thống kiểm tra lịch
cắt điện quay lại trường hợp trạm biến áp và kết
thúc quá trình. Trong trường hợp số cảnh báo gửi
đến lớn hơn qui ước, hệ thống kiểm tra lại lịch cắt
điện trở và về trường hợp trạm biến áp. Lưu đồ giải
thuật hệ thống được trình bày ở Hình 1.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
21
Hình 1: Lưu đồ giải thuật hệ thống
2.2 Thiết kế thiết bị giám sát điện áp lưới điện
2.2.1 Thiết bị giám sát điện áp lưới điện
Để kiểm chứng hệ thống thực hiện được các
mục tiêu đặt ra, thiết bị được sử dụng là bộ thiết bị
giám sát điện áp. Sơ đồ khối thiết bị giám sát điện
áp được trình bày ở Hình 2, thiết bị giám sát điện
áp thực tế được trình bày ở Hình 3.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
22
Nguồn
220V/AC
Bộ chuyển đổi
AC/DC Pin sạc
Vi điều khiển ModuleGSM/GPRS
Bộ chuyển nguồn
Bộ chuyển đổi
tín hiệu AC
220VAC 5VDC
5VDC 5VDC
5VDC 5VDC
220VAC
Tín hiệu GPIO
Hình 2: Sơ đồ khối thiết bị giám sát điện áp
Hình 3: Thiết bị giám sát điện áp
Thiết bị có thể đo được điện áp từ 0 – 245 VAC
và gửi cảnh báo SMS với các cấu trúc sau:
Khi điện áp U > 235V thiết bị sẽ gửi cảnh
báo điện áp cao “ALARM HighAcc”
Khi điện áp 50V ≤ U ≤ 215V thiết bị sẽ gửi
cảnh báo điện áp thấp “ALARM LowAcc”
Khi điện áp U < 50V thiết bị sẽ gửi cảnh
báo mất điện áp “ALARM NoAcc”
Khi điện áp 215V < U < 235V thiết bị sẽ
gửi cảnh báo có điện áp “ALARM NormalAcc”
Thiết bị có thể được lắp đặt dễ dàng và hoạt
động hiệu quả trong mạng GSM tần số:
850/900/1800/ 1900 MHz (AIRCOM International,
2002). Cho phép gửi tín hiệu cảnh báo điện áp
bằng tin nhắn SMS đến máy tính quản lý.
Đối với trạm biến áp: quá trình giám sát thực
hiện theo lưu đồ giải thuật được trình bày ở Hình 4.
Khi có thay đổi về giá trị điện áp trong phạm vi cài
đặt: điện áp cao (ALARM HighAcc), điện áp thấp
(ALARM LowAcc), mất điện (ALARM NoAcc),
có điện (ALARM Normal Acc), thiết bị sẽ gửi
thông báo mức điện áp về máy tính quản lý, nhân
viên quản lý theo dõi giám sát để có kế hoạch điều
chỉnh vị trí nấc máy biến áp cho phù hợp.
Đối với khách hàng: quá trình giám sát thực
hiện theo lưu đồ giải thuật được trình bày ở Hình.
Khi có thay đổi về giá trị điện áp trong phạm vi cài
đặt: mất điện (ALARM NoAcc), có điện (ALARM
Normal Acc), thiết bị sẽ gửi cảnh báo về máy tính
quản lý và khách hàng (khi có yêu cầu).
Hình 4: Lưu đồ giải thuật thiết bị giám sát điện áp (trạm biến áp)
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
23
Hình 5: Lưu đồ giải thuật thiết bị giám sát điện
áp (khách hàng)
2.2.2 Xác định vị trí cảnh báo
Thiết bị được lắp đặt cố định tại vị trí cần giám
sát là thiết bị được trình bày ở Hình 3, sẽ xác định
được tọa độ tương đối GPS (Global Positioning
System) tĩnh của thiết bị thông qua Google Maps
(A. EI-Rabbany, 2002). Khi xảy ra sự cố ở một
điểm cần giám sát, nơi có lắp đặt thiết bị tự động
gửi một tin nhắn SMS cảnh báo về máy tính quản
lý. Hệ thống được phát triển trên nền ngôn ngữ
PHP (Personal Home Page) kết hợp với hệ quản trị
cơ sở dữ liệu MySQL để xây dựng các modul bao
gồm: Modul gửi và nhận tin nhắn SMS (M.
Ghasemzadeh), modul phân loại tin nhắn liên kết
cơ sở dữ liệu để truy cập thông tin địa điểm,
Website hiển thị điểm cần được xử lý trên Google
Maps (Parkinson, B. W. 1996), (Davis, S. 2006).
Một tin nhắn mới gửi đến hệ thống sẽ được tiếp
nhận và lưu vào cơ sở dữ liệu hệ thống thông qua
modul gửi và nhận tin nhắn SMS. Các modul khác
sẽ lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu để xử lý theo yêu
cầu. Mô hình lưu trữ và xử lý tin nhắn được trình
bày ở Hình 6.
SMS
SQL insert SQL select
SQL insertSQL select
Database
MySQL
Hình 6: Mô hình lưu trữ và xử lý tín hiệu
2.3 Tiếp nhận và xử lý cảnh báo
2.3.1 Tiếp nhận tín hiệu
Để truyền nhận tín hiệu SMS giữa thiết bị giám
sát cảnh báo và máy tính quản lý hay thiết bị di
động, một modem GSM (USB 3G MF190S- ZTE)
có gắn thẻ sim, được kết nối với máy tính thông
qua cổng COM (Communication). Một ứng dụng
được xây dựng và cài đặt trên máy tính để giao tiếp
với modem GSM nhờ các tập lệnh AT (Bảng 1),
đảm nhiệm việc tiếp nhận và gửi tín hiệu SMS.
Bảng 1: Tập lệnh AT (Attention)
Lệnh AT Công dụng
AT + CMGF Định dạng tin nhắn ở dạng TEXT
AT + CNMI Hiển thị nội dung tin nhắn khi nhận được
AT +
CMGD
Xoá toàn bộ tin nhắn trong bộ nhớ
SIM
AT + CMGS Gửi tin nhắn
AT + CUSD Gửi chuỗi mã lên tổng đài nhà mạng
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
24
2.3.2 Phân tích phạm vi cảnh báo
Sau khi nhận được tín hiệu cảnh báo từ thiết bị,
Server sẽ phân tích mã thiết bị có trong cơ sở dữ
liệu để phân loại cảnh báo thuộc phạm vi trạm biến
áp hay khách hàng.
Nếu thiết bị gửi cảnh báo là trạm biến áp thì hệ
thống sẽ kiểm tra lịch cắt điện. Nếu có lịch cắt điện
vào khoảng thời gian thiết bị gửi cảnh báo thì chỉ
hiển thị cảnh báo trên máy tính quản lý, ngược lại
thì gửi cảnh báo đến nhân viên vận hành và hiển thị
trên máy tính quản lý.
Nếu thiết bị gửi cảnh báo là khách hàng thì hệ
thống sẽ kiểm tra số lượng thiết bị trong cùng một
trạm biến áp. Nếu số lượng cảnh báo từ 3 thiết bị
trở lên thì xem như cảnh báo trạm biến áp, ngược
lại gửi cảnh báo đến nhân viên vận hành và hiển thị
trên máy tính quản lý.
2.4 Xác nhận và xử lý cảnh báo
Nhân viên trực vận hành sau khi nhận được tin
nhắn cảnh báo phải gửi tin nhắn xác nhận theo mẫu
về máy tính quản lý, nếu sau 3 phút hệ thống
không nhận được tin nhắn xác nhận từ nhân viên
vận hành thứ nhất thì sẽ gửi lại tin nhắn cảnh báo
đó cho nhân viên gần tiếp theo, chu trình này được
lặp lại cho đến khi có nhân viên gửi tin nhắn xác
nhận cảnh báo.
Sau khi cảnh báo được xử lý xong, thiết bị giám
sát sẽ gửi tin nhắn báo có điện về hệ thống để cập
nhật trạng thái bình thường không còn cảnh báo.
2.5 Xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng MySQL
Khi nhận được tín hiệu cảnh báo từ điểm giám
sát, Window Service sẽ đọc dữ liệu từ modem
GSM, truy cập Web Server để cập nhật thông tin vị
trí điểm xảy ra cảnh báo. Sau đó, phần mềm sẽ xác
định điểm cảnh báo và tính toán khoảng cách dựa
trên dữ liệu kinh độ và vĩ độ để tìm nhân viên trực
vận hành gần điểm cảnh báo nhất và gửi tín hiệu
cảnh báo cho nhân viên này (Vargas, G. R et al.,
2004).
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu gồm danh sách
các thiết bị và danh sách nhân viên trực vận hành.
Hệ thống này còn cho phép nhà quản trị quản lý
đối tượng người dùng, nội dung các cảnh báo, thời
điểm xảy ra, thời gian hoàn tất việc xử lý cảnh báo.
Hệ cơ sở dữ liệu được xây dựng theo liên kết với
mô hình (Hình 7).
id bigint
site_code nchar[10]
site_name nvarchar[50]
lat float
long float
ite_address ntext
isdn nchar[12]
site_info
id bigint
type_id int
site_code nchar[50]
time_begin datetime
time_end datetime
id_nv int
alarm_new
id bigint
type_code nvarchar[50]
type_name nvarchar[50]
alarm_type
id bigint
ma_nv nvarchar[10]
ten_nv nvarchar[50]
lat_gps float
long_gps float
Isdn nchar[12]
dm_nhanvien
Hình 7: Mối liên kết các khối dữ liệu trong hệ cơ sở dữ liệu SQL (Structured Query Language)
2.6 Xây dựng phần mềm quản lý Alarm
Manager
Phần mềm này được xây dựng bằng công cụ
Visual Studio 2013, với ngôn ngữ lập trình C#.net
và hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server. Phần mềm
có nhiệm vụ tự động xử lý các dữ liệu truyền về
của thiết bị giám sát và nhân viên trực vận hành để
xác định điểm xảy ra cảnh báo và vị trí nhân viên
trực vận hành gần nhất, hiển thị lên giao diện ứng
dụng đã được xây dựng và gửi tin nhắn điều hướng
nhân viên đến điểm cảnh báo trên Google Maps.
Phần mềm bao gồm một Window Service chạy nền
C#.net kết nối và nhận dữ liệu trực tiếp từ modem
GSM (AIRCOM International, 2002).
Khi nhận được tín hiệu cảnh báo từ điểm giám
sát, Window Service sẽ đọc dữ liệu từ modem
GSM, truy cập Web Server để cập nhật thông tin vị
trí điểm xảy ra cảnh báo. Sau đó, phần mềm sẽ xác
định điểm cảnh báo và tính toán khoảng cách dựa
trên dữ liệu kinh độ và vĩ độ để tìm nhân viên trực
vận hành gần điểm cảnh báo nhất và gửi tín hiệu
cảnh báo cho nhân viên này. Nội dung cảnh báo và
liên kết điều hướng từ vị trí nhân viên đến điểm
cảnh báo cần xử lý thông qua ứng dụng Google
Maps đã cài đặt trên điện thoại.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
25
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiển thị vị trí nhân viên và điểm giám sát
Nhân viên trực vận hành phải sử dụng điện
thoại (Smart phone) có hỗ trợ GPS, cài đặt ứng
dụng Android cho phép truy xuất dữ liệu GPS của
điện thoại sau mỗi 30 giây và gửi về Web Server
khi có yêu cầu, để đưa vào cơ sở dữ liệu
SQLServer được trình bày ở Hình 8. Các dữ liệu
đưa về bao gồm mã nhân viên trực vận hành (User
ID), kinh độ (Longitude) và vĩ độ (Latitude) của
nhân viên. Để sử dụng được chức năng này, yêu
cầu nhân viên trực vận hành phải bật chức năng
định vị GPS trên điện thoại (A. EI-Rabbany, 2002).
Hình 8: Ứng dụng android – GPS Tracking
Hình 9: Vị trí nhân viên vận hành , điểm giám sát
Ứng dụng hiển thị vị trí nhân viên và các điểm
giám sát trực quan trên bản đồ Google Maps, thông
qua thư viện Google Maps APIs, được cung cấp
miễn phí bởi Google được trình bày ở Hình 9.
3.2 Nhận và hiển thị cảnh báo
Tín hiệu cảnh báo được gửi từ thiết bị giám sát
đến hệ thống và được hiển thị trên máy tính quản
lý và âm thanh cảnh báo được trình bày ở Hình 10.
Hình 10: Giao diện cảnh báo sự cố , không có sự cố
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
26
3.3 Tín hiệu cảnh báo có điều hướng và xác
nhận
Để đảm bảo việc tiếp nhận thông tin sự cố và
xử lý sự cố đạt được hiệu quả cao, nghiên cứu này
đã thiết kế vòng lặp kiểm tra tin nhắn xác nhận với
chu kỳ 3 phút. Khoảng thời gian này đủ để nhân
viên trực vận hành có thể nhắn tin xác nhận. Khi
đó, hệ thống sẽ không tiếp tục gửi tín hiệu cho
nhân viên trực vận hành tiếp theo. Nội dung tín
hiệu cảnh báo và xác nhận của nhân viên trên điện
thoại được trình bày ở Hình 11.
Nghiên cứu này chỉ trình bày phần mất điện và
có điện, trường hợp cao áp và thấp áp cũng tương
tự và dữ liệu đã được thiết lập sẵn nhưng đòi hỏi
phải sử dụng máy biến áp tự ngẫu để làm thí
nghiệm.
Hình 11: Tín hiệu cảnh báo và xác nhận của
nhân viên trên điện thoại
Sau khi nhận được tin nhắn cảnh báo, nhân viên
trực vận hành xác nhận theo cú pháp trên, sau đó
chọn vào đường dẫn kèm theo tin nhắn sẽ mở ứng
dụng Google Maps điều hướng nhân viên đến điểm
cảnh báo, giúp cho nhân viên nhanh chóng tiếp cận
điểm cảnh báo trong thời gian ngắn nhất. Kết quả
hiển thị được trình bày ở Hình 12.
Hình 12: Điều hướng nhân viên
Trạng thái máy chủ quản lý sau khi nhân viên
vận hành xác nhận xử lý cảnh báo được phản hồi
về hệ thống trình bày ở Hình 13.
Hình 13: Hệ thống cập nhật trạng thái khi nhân viên xác nhận xử lý
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
27
Sau khi cảnh báo được xử lý xong, điện được
khôi phục trở lại, thiết bị sẽ gửi tin nhắn báo có
điện về hệ thống để cập nhật trạng thái bình thường
không còn cảnh báo thì mới được xem là hoàn
thành quá trình xử lý được trình bày ở Hình 14.
Hình 14: Hoàn tất quá trình xử lý sự cố
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Từ kết quả đề tài xây dựng hệ thống hỗ trợ ứng
cứu sự cố anh ninh, nghiên cứu này được thử
nghiệm trên 6 thiết bị giám sát được lắp đặt tại các
vị trí khác nhau. Kết quả kiểm chứng thời gian từ
lúc thiết bị phát hiện bất thường trên lưới điện đến
khi nhân viên nhận được cảnh báo điều hướng
khoảng từ 1 đến 3 phút, đồng thời khách hàng nhận
được cảnh báo ngay khi có sự cố xảy ra. Kết quả
kiểm chứng cho phép khẳng định tính khả thi của
việc xây dựng hệ thống gửi và nhận tín hiệu, hiển
thị điểm sự cố và điều hướng nhân viên ứng cứu sự
cố trên Google Maps. Bước đầu cho thấy hệ thống
nên được thử nghiệm thực tế để hoàn thiện. Khi đó,
việc kết hợp hệ thống này với Hệ thống thu thập và
quản lý dữ liệu công tơ sẽ tạo thành một công cụ
hữu ích, đáp ứng yêu cầu phát hiện sớm và xử lý
nhanh sự cố. Nó giúp giảm thời gian mất điện kéo
dài và là mục tiêu quan trọng cần thực hiện trong
việc nâng cao độ tin cậy cung cấp điện trong thời
gian tới của ngành điện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Ngọc Quang, Nguyễn Minh Tùng và Nguyễn
Ngọc Lâm, 2014. Thiết kế và chế tạo thiết bị
cảnh báo mất điện bằng SMS. Hội nghị Khoa
học và Công nghệ Điện lực toàn quốc, 06/11 -
08/11/2014, tại Đà Nẵng. Trang tin điện tử PC
Đà Nẵng.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Phát triển Hạ tầng
Viễn thông, 2014. Hệ thống thu thập và quản lý
dữ liệu công tơ, ngày truy cập 26/2/2017. Địa
chỉ:
Tạp chí Điện lực chuyên đề Quản lý và Hội nhập,
2015. Định hướng chiến lược của Đảng Bộ EVN
giai đoạn 2015-2020, ngày truy cập 26/2/2017.
Địa chỉ:
huong-chien-luoc-cua-Dang-Bo-EVN-giai-doan-
2015-2020--6-12-16045.aspx.
Bích Liên, 2017. Ứng dụng khoa học công nghệ trong
ngành điện, ngày truy cập 11/3/2017. Địa chỉ:
https://www.cpc.vn/home/TTuc_Detail.aspx?pm=
ttuc&sj=KHKTCN&id=19430#.WTTrKIWcHIU
Xuân Tiến, 2017. EVN đã làm tốt nhiệm vụ cung
ứng đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội, ngày
truy cập 03/02/2017. Địa chỉ:
nhiem-vu-cung-ung-du-dien-cho-phat-trien-kinh-
te-xa-hoi-6-12-19343.aspx.
Mai Phương, 2016. Các chỉ số độ tin cậy cung cấp
điện tiếp tục cải thiện, ngày truy cập 22/2/2017.
Địa chỉ:
cung-cap-dien-tiep-tuc-cai-thien/19542.html
Elster Metering Limited, "Overview section," in
A1700 Manual vol. Chapter 2, 5/2007.
Trần Phước Thành, Nguyễn Chí Ngôn, và Nguyễn
Thành Đông, 2015. Xây dựng hệ thống hỗ trợ
ứng cứu sự cố an ninh. Hội nghị toàn quốc lần
thứ 3 về Điều khiển và Tự động hóa, 2015. Đại
học Thái Nguyên. 2015: 597-602.
AIRCOM International Ltd, "GSM Technology for
Engineers," 2002.
M. Ghasemzadeh and V. A. Foroushani, 2008, Remote
management of computer networks by short
message service, truy cập 15/2/2017. Địa chỉ:
umber=4580616&isnumber=4580554.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần A (2017): 19-28
28
Goel, U, Shah, K., Qadeer, et al (2011). The personal
SMS gateway. In Communication Software and
Networks (ICCSN), IEEE 3rd International
Conference on (May 2011) (pp. 617-621). IEEE.
Harper, Leroy D., Computer power management
system. U.S. Patent No 5,428,790, 1995.
Parkinson, B.W. and Enge, P.K., 1996. Differential
gps. Global Positioning System: Theory and
applications., 2, pp.3-50
A. EI-Rabbany, GPS the global positioning system,
2002.
Davis, S. (2006). Google Maps API, V2: Adding
Where To Your Applications.
SIMCom, S. A. (2010). Command
Manual. Shanghai: SIMCom Wireless Solutions.
Fan, R. A. N. (2004). Investigation of Internet-based
SCADA systems: design and
applications (Doctoral dissertation, King Fahd
University of Petroleum and Minerals).
Vargas, G. R., & Shen, A. W. (2004). U.S. Patent
No. 6,745,048. Washington, DC: U.S. Patent and
Trademark Office.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 03_cn_nguyen_thi_bich_ngu_19_28_137_6742_2036374.pdf