Vitamin C giúp hấp thu sắt tốt
hơn ngăn ngừa hiện tượng thiếu
máu ở cá khi thiếu vitamin C.
• Tham gia các phản ứng
chuyển acid folic thành
tetrahydrofolic, tryptophan thành
serotonin tổng hợp hormone
steroid vỏ thượng thận
75 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Chương 5: Dinh dưỡng vitamin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN THUỶ SẢN
CHƯƠNG 5
DINH DƯỠNG VITAMIN
NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM
2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ
DỤNG VITAMIN
3. PHÂN LOẠI
4. NHU CẦU VITAMIN CỦA TÔM, CÁ
5. SỬ DỤNG VITAMIN TRONG THỨC ĂN
1. KHÁI NIỆM
• Vitamin là nhóm chất DD thiết yếu được
phát hiện sau cùng.
• 1897, Eifkman (Hà Lan) phát hiện gạo lứt,
cám gạo trị được bệnh beri-beri.
• 1906, Hopkins phát hiện yếu tố “thức ăn
phụ” khi thí nghiệm trên chuột
• 1912, Casimir Funk đặt tên là vitamin (vita:
sự sống, amin: chất có chứa nhóm amin)
• McCollum và Davis (1913) và
Osboene và Mendel (1914) chia
vitamin thành 2 nhóm: A: tan trong
dầu và B: tan trong nước.
• Host và Flolich tìm ra chất ngăn ngừa
chảy máu chân răng (scobus) đặt tên
là Vitamin C (tan trong nước nhưng
không chứa N)
• Vitamin là một nhóm chất hữu cơ mà
động vật yêu cầu với số lượng rất ít
so với các chất DD khác nhưng cần
thiết cho sự sinh trưởng và duy trì
cuộc sống của chúng.
• Một số chất tiền vitamin sau khi thay
đổi đặc tính hóa học thì có chức năng
vitamin
• Vitamin dễ bị oxy hóa bởi nhiệt độ,
ánh sáng
• Vitamin chiếm 1-2% trong thức ăn nhưng
có vai trò quyết định trong trao đổi chất.
• Giữ vai trò xúc tác các phản ứng sinh hóa
trong cơ thể sinh vật.
• ĐVTS không có hay có khả năng tổng hợp
rất ít vitamin nên việc cung cấp vitamin
trong TA là rất cần thiết.
• Thiếu vitamin -> sinh trưởng chậm, tỉ lệ
sống thấp, khả năng chịu đựng với biến
động môi trường kém và dễ bị bệnh. Dấu
hiệu khi thiếu: xuất huyết, dị hình, nứt sọ ở
cá, đen thân ở tôm
2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ
DỤNG VITAMIN TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN
2.1. Điều kiện chế biến và bảo quản vitamin
• Gia tăng nhiệt trong quá trình ép viên thức
ăn thường phân hủy vitamin C, B12 và
Pyridoxine. Vitamin kháng nhiệt hay ép viên
ở nhiệt độ không quá cao sẽ giảm sự hao
hụt vitamin. Hoặc dùng dung dịch “lipid-
vitamin” và phun áo ngoài bề mặt của viên
thức ăn sau khi gia nhiệt.
• Ánh sáng mặt trời trực tiếp làm mất B12, E.
Các vitamin A, D, E, K sẽ biến chất khi điều
kiện chế biến thức ăn không tốt vì chất béo
sẽ bị oxy hóa.
2.2. Khả năng tổng hợp vitamin
• Khả năng tổng hợp vitamin của
ĐVTS là rất kém, có vitamin
không thể tổng hợp được như
vitamin C.
• Cá nước ấm có khả năng tổng
hợp vitamin bởi VSV đường ruột
tốt hơn ở cá vùng ôn đới.
• Một số VSV đường ruột của một
số loài cá (cá chép, rô phi, cá
hồi...) có khả năng sinh tổng hợp
vitamin B12 nếu trong thức ăn
được cung cấp Co. Tuy nhiên khả
năng sinh tổng hợp này có thể bị
hạn chế nếu có chất kháng sinh
trong thức ăn.
2.3 Tập tính dinh dưỡng
• Tập tính bắt mồi gây khó khăn trong
xác định nhu cầu về vitamin và làm
giảm hiệu quả sử dụng vitamin trong
thức ăn:
- Tập tính ăn chậm (giáp xác) làm các
vitamin trong TĂ bị rữa trôi vào môi
trường -> nhu cầu Vit. cần tăng lên.
- Tập tính xé, cạp mảnh thức ăn
của giáp xác làm thất thoát
vitamin vào môi trường nước.
- Đối với những bọn ăn lọc thức
ăn tự nhiên sẽ sử dụng nguồn
vitamin rất phong phú trong
nguồn thức ăn này.
2.4. Điều kiện nuôi dưỡng
• Nuôi quảng canh hay quảng canh cải
tiến không cần cung cấp vitamin vì
ĐVTS có thể lấy từ thức ăn tự nhiên.
• Nuôi bán thâm canh, thâm canh và
nuôi trong lồng bè, thức ăn tự nhiên
rất giới hạn nên cần phải cung cấp
đầy đủ vitamin.
2.5. Điều kiện sinh lý của cá
• Giai đoạn ấu trùng, tôm cá cần được
cung cấp lượng vitamin C nhiều hơn
giai đoạn trưởng thành và bố mẹ.
• Ở giai đoạn ấu trùng tôm cần bổ sung
200 mg vitamin C/kg thức ăn, giai
đoạn tôm giống cần bổ sung 100
mg/kg thức ăn.
• Trong thời kỳ sinh sản cần lượng lớn
A, E, C.
• C có tác dụng tăng khả năng chịu
đựng của tôm cá khi đánh bắt hay khi
vận chuyển.
• Khả năng đề kháng bệnh của thủy
sản tăng lên khi bổ sung C, E, B6,
Pantothenic acid, choline
2.6.Chất kháng vitamin trong thức ăn
• Một số nguyên liệu có chứa chất kháng
vitamin tự nhiên, các chất này làm giảm
hoạt tính và hiệu quả sử dụng vitamin.
• Sự hiện diện của chất kháng vitamin như
enzyme thiaminase có trong cá sống ức
chế thiamine (B1) .
• Trong thức ăn chứa nhiều chất béo sự oxy
hóa sẽ hủy hoại các vitamin nhóm A, D, E
và K tan trong chất béo.
3. PHÂN LOẠI VITAMIN
• Phân loại:
– Nhóm vitamin tan trong chất
béo: vitamin A, D, E và K.
– Nhóm vitamin tan trong nước:
nhóm vitamin B, Vitamin C,
choline và inositol.
• Mỗi một loại vitamin có cấu tạo,
chức năng riêng biệt.
• Nhu cầu vitamin được nghiên cứu
trên một số đối tượng như cá hồi,
cá chép, cá nheo Mỹ và một số
loài tôm biển
Các Vitamin quan trọng trong DD ĐVTS
VITAMIN TÊN HÓA HỌC
I. Tan trong dầu:
A Retinol
D2 Ergocalciferol
D3 Cholecalciferol
E Tocopherol
K Phylloquinone
2. Tan trong nước:
B-complex
B1 Thiamin
B2 Riboflavin
B3 Acid pantothenic
B6 Pyridoxine
B5 (PP) Nicotinic acid (Niacin)
H Biotin
Acid Folic
Choline
B12 Cobalamine
C Acid ascorbic
3.1- Vitamin A
+ Công thức C20H25OH
+ Các dẫn xuất của Vitamin A: retinol,
retinaldehyd, retinoic, retinilacetat,
retinilpropionat, retinilpalmitat.
1UI = 0,300 microgram retinol
= 0,344 microgram retinilacetat
= 0,440 microgram retinilpalmitat
+ Các chất tiền vitamin A:
α caroten, β caroten,
criptoxanthin (ngô vàng),
astaxanthin (rong biển)
β caroten → cho ra 2 phân tử vitamin A.
CH2-OH
CH3 CH3
CH3 CH3
CH3
+ Nguồn cung cấp:
- Tiền vitamin A: có nhiều trong quả màu
vàng, đỏ (cà rốt, đu đủ, gấc, cà chua)
- Vitamin A: gan động vật, lòng đỏ trứng,
mỡ sửa. Hàm lượng thay đổi tùy theo loài
và khẩu phần ăn.
- Dầu gan cá là nguồn cung cấp Vitamin A
tốt nhất.
+ Vai trò sinh học
a. Vai trò thị giác
Rhodopsin trên tế bào võng mạc mắt, khi có
ánh sáng, rhodopsin → retinol + opsin; trong tối
-> quá trình tái tổng hợp ngược lại.
b. Điều khiển biểu thị gen
- Retinoic acid (RA) hoạt động như một
hormon có ảnh hưởng đến sự biểu thị
gen -> ảnh hưởng nhiều quá trình sinh lý.
- Vitamin A có ảnh hưởng tương tác
đến sự sao mã trong sinh tổng hợp
protein; retinoic acid đóng vai trò chính
trong sự biệt phân tế bào, nhất là những
tế bào chuyên môn hoá cao.
c. Vai trò liên quan đến niêm mạc
- Thiếu vitamin A màng niêm mạc
bị khô cứng, chết và bong tróc.
- Mắt: thiếu vitamin A → giác mạc
bị khô cứng, gây ra ngứa và trầy
xước.
- Đường hô hấp, tiêu hoá hay sinh
sản: thiếu vitamin A → niêm mạc
khô cứng và suy yếu không có khả
năng ngăn ngừa vi khuẩn xâm
nhập vào bên trong tế bào, gây các
bệnh viêm phổi, tiêu chẩy và rối
loạn sinh sản → giảm hiệu quả
chăn nuôi.
d. Vai trò liên quan đến miễn dịch
Vitamin A và retinoic acid
(RA) đóng vai trò trung tâm trong
phát triển và biệt phân tế bào
bạch cầu như lymphocytes.
e. Vai trò liên quan đến sinh trưởng
và phát triển
Thiếu và thừa vitamin A là nguyên
nhân của những khuyết tật của động
vật sơ sinh. Trong quá trình phát triển
thai , RA có quan hệ đến sự phát
triển của các chi và hình thành tim,
mắt và tai. RA còn điều khiển biểu thị
gen sản sinh hormone sinh trưởng.
+ Biểu hiện ở cá khi thiếu A:
Xuất huyết hố mắt, gốc mang,
biến dạng nắp mang.
Cá trơn Mỹ nuôi bằng khẩu phần
có β - 0,4mg caroten/kg TA có
hiện tượng chậm tăng trưởng,
mắt lồi, thận xuất huyết.
Cá chép thiếu vitamin A: nhợt
nhạt, xuất huyết da và vây, biến
dạng nắp mang.
Quá nhiều vitamin A (2,2 triệu
UI/kg ở dạng retinyl palmitate)
làm cá chậm lớn, thiếu máu, biến
dạng cuống vây đuôi.
3.2- VITAMIN D
+ Công thức
Phổ biến trong tự nhiên: vitamin D2 (C28H44O) và D3 -
C27H44O - (ergocalciferol và cholecalciferol).
Tiền vitamin D2: ergosterol ; tiền vitamin D3: 7-
dehydrocholesterol.
Tia hồng ngoại biến tiền vitamin D biến thành vitamin D.
7-dehydro cholesterol Vitamin D3
+ Nguồn cung cấp:
- D2 có trong thực vật
- D3 có rất nhiều trong dầu gan cá, mỡ cá,
trứng; sữa đầu nhiều gấp 6-10 lần sữa
thường.
- Tiền Vitamin D không có giá trị DD, phải
chuyển hóa sang Vitamin D nhờ bức xạ
mặt trời và một số yếu tố vật lý khác cơ
thể ĐV mới sử dụng được
- Dự trữ tiền Vitamin D ở da
+ Chuyển hóa D3
CHOLECALCIFEROL
GAN
25- OH-D3
THẬN
1,25-(OH)2-D3
Ca
PO4
RUỘT
XƯƠNG
Ca PO4
Ca
PO4
+
+
+ +
D3 TĂ và TIỀN D3 Ở DA
Bức xạ
CƠ CHẾ ĐIỀU KHIỂN Ca HUYẾT CỦA VITAMIN D
Thiếu vitamin D3 ở cá
• Nghèo sinh trưởng, gan nhiều mỡ.
• Hiện tại người ta vẫn chưa hiểu rõ
hoàn toàn nhu cầu vitamin D của cá.
• Ở cá hồi, nhu cầu vitamin D rất nhỏ,
khẩu phần không chứa calciferol vẫn
không biểu hiện triệu chứng thiếu hụt.
• Thông thường bổ sung dầu thực vật
vào khẩu phần là đủ. Với thức ăn
viên, thường đưa vào 2000-3000 IU
vitamin D3/kg thức ăn.
• Cá trao đổi Ca trực tiếp với nước
qua mang -> vùng nước nào nghèo
Ca phải bổ sung Ca cùng với vitamin
D.
Vitamin D có tác dụng ngăn ngừa ung thư
trực tràng:
Khi ăn thực phẩm giàu L., gan tiết axit
mật để tiêu hóa, sau đó hầu hết axit mật trở
về gan. Chỉ có Lithocolic acid (LCA) không
về gan mà xuống trực tràng, LCA là một chất
độc kích thích ung thư trực tràng.
Bình thường LCA được khử độc bởi
enzyme CYP3A theo cơ chế: thụ thể vitamin
D kết hợp với LCA từ đó kích hoạt biểu thị
gen đối với enzyme CYP3A -> Thiếu vitamin
D -> tăng nguy cơ ung thư trực tràng.
3.3- Vitamin E
+ Công thức
Vitamin E có nhiều đồng phân: α tocopherol, β
tocopherol, γ tocopherol & δ tocopherol. Hoạt tính
-tocopherol 100; β, γ, δ lần lượt là: 30-40, 10 &
1.
Công thức hóa học: C23H50O2
HO
H3C -CH2-CH2-CH2-CH-CH2-CH2-CH2-CH-CH2-CH2-CH2-CH
CH3 CH3 CH3 CH3
CH3
CH3
CH3
O
+ Nguồn cung cấp E:
- Có nhiều trong cây xanh, rau,
cỏ, hạt ngũ cốc, hạt mầm, dầu
thực vật, lòng đỏ trứng
- Trong lá chứa E gấp 20-30 lần
so với cọng
- ĐV chứa ít E
+ Vai trò sinh học
• Chống oxy hoá sinh học, ngăn
cản sự oxy hoá các acid béo không
no PUFA và HUFA có trong màng tế
bào.
• Thiếu vitamin E: tổn thương gan,
cơ thoái hoá, cơ quan sinh dục kém
phát triển.
• E làm tăng khả năng sinh sản ở
cá chép: bổ sung E hệ số thành
thục của cá chép là 14,1% thay vì
3,3% so với đối chứng.
• Nâng cao tỷ lệ nở của trứng.
• E và Se có quan hệ hỗ trợ nhau
trong việc ngăn trở sự oxy hoá
những acid béo không no.
• E ngăn cản sự hinh thành peroxit
• Se: thành phần của glutathion
peroxidase (GSH-Px), có vai trò xúc
tác sự phân giải peroxit thành nước
• Bổ sung vitamin E và Se vào thức
ăn cá: tăng tốc độ sinh trưởng,
FCR và độ bền của huyết cầu
3137
1,53
15,9
35,6
20,1
2976
1,63
2,80
3,4
21,6
3125
1,62
16,0
36,8
30,9
2322
1,89
1,70
2,30
51,5
1. Tăng trọng %
2. FCR (kgTA/TT)
3. Vitamin E:
-Trong máu (μg/ml)
- Gan (μg/g)
4. % hồng cầu vỡ
41
0,9
2,0
0,9
41
0,06
2,0
0,06
Vitamin E (mg/kg)
Se (mg/kg)
Tác dụng của vitamin E và Se đối với cá
3.4- Vitamin K
+ Công thức: 3 dạng
• Vitamin K1 có trong thực vật (phylloquinone),
• Vitamin K2 do vi khuẩn tiết ra (menaquinone)
• Vitamin K3 do tổng hợp (menadinone).
Hoạt tính vitamin K3 lớn hơn K1 và K2.
Công thức hóa học: C31H46O2
O
O
CH2-CH=C-CH2-(CH2-CH2-CH-CH2)3H
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
(CH2-CH=C-CH2)nH
O
O
O
O
H
CH3
Vitamin K1
Vitamin K2
Vitamin K3
+ Vai trò
• K tham gia vào hoạt hóa protrombin, cần
cho sự đông máu của động vật.
• Cần cho quá trình phosphoryl hóa
+ Nguồn cung cấp:
• Thức ăn động vật như bột cá là nguồn
cung cấp quan trọng vitamin K2.
• Thiếu K do rối loạn đường ruột -> không
tổng hợp đủ hoặc do cung cấp thiếu K.
+ Triệu chứng khi thiếu K:
• Máu chậm đông
• Xuất huyết mang và mắt cá (nếu thiếu K kéo dài)
+ Nhu cầu:
• Lượng vitamin K 0,5 - 1 mg/kg thức ăn đủ cho
nhu cầu của cá.
• Vitamin K3 không bền khi trộn vào TAHH hay
trong premix (vì Choline chloride và các ion kim
loại xúc tác phân hủy).
• Hạn chế phơi nắng trực tiếp do K bị phân hủy
bởi tia tử ngoại
⇌
3.5- Vitamin C (ascorbic acid)
+ Công thức: C6H8O6, C6H6O6
L- ascorbic acid Dehydro L-ascorbic acid
(dạng khử) (dạng oxy hóa)
+ Nguồn cung cấp:
- Có nhiều trong rau quả tươi, đặc
biệt trong rau xanh và các loại quả:
cam, chanh, ớt
- Hạt ngũ cốc, trứng, thịt hầu như
không có C
- C được tổng hợp chủ yếu ở thực
vật
+ Vai trò của Vitamin C
Hầu hết các loài cá đều không tự tổng hợp
được vitamin C (người, khỉ, chuột cũng
không tự tổng hợp được vitamin C)
• Kết hợp với E chống lại sự oxyhóa lipid
• Hydroxyl hóa tryptophan, tyrosine, lysine,
phenylalanine & proline, quan trọng nhất là
hydroxyl hóa proline hydroxyproline (cần
cho sự hình thành mô liên kết, mô sẹo,
khung collagen của xương).
• Vitamin C giúp hấp thu sắt tốt
hơn ngăn ngừa hiện tượng thiếu
máu ở cá khi thiếu vitamin C.
• Tham gia các phản ứng
chuyển acid folic thành
tetrahydrofolic, tryptophan thành
serotonin tổng hợp hormone
steroid vỏ thượng thận
+ Triệu chứng thiếu Vitamin C ở cá hồi:
- Vẹo xương sống, tật ưỡn lưng, sụn
mắt.
- Mang bất thường,
- Xuất huyết.
• Những dấu hiệu này xẩy ra trước các
dấu hiệu không đặc trưng (yếu, mệt mỏi)
• Vẹo xương sống, tật ưỡn lưng còn thấy
ở cá da trơn, cá chép, rô phi.
Vẹo cột sống khi thiếu C
• Bổ sung vitamin C cho cá da trơn
và cá hồi có tác dụng tăng đáp ứng
miễn dịch
• Môi trường ô nhiễm kim loại
nặng, thuốc diệt côn trùng chứa
clo-hydrocacbon làm tăng nhu cầu
vitamin C của cá.
• C rất dễ bị phá hủy trong quá
trinh SX, dự trữ và chế biến bởi
ánh sáng và nhiệt độ -> phải bảo
vệ trước khi bổ sung vào thức ăn:
- Bọc với ethylcellulose hay mỡ.
- Dạng muối photphat khá bền
- Bổ sung trước khi cho ăn 30’
3.6 - Vitamin nhóm B
Tóm tắt triệu chứng thiếu vitamin B và C
Vitamin
Triệu chứng khi thiếu
B1 Chảy máu vây, thần kinh, nhạt màu,
kém ăn, chậm lớn
B2 Kém ăn, chậm lớn, tỷ lệ chết cao,
chảy máu da và vây, hiện tượng thần
kinh, sợ ánh sáng
B3 Kém ăn, chậm lớn, lờ đờ, chậm chạp,
thiếu máu, lồi mắt
B6 Kém ăn, chậm lớn, rối loạn thần kinh
Vitamin
Triệu chứng khi thiếu
PP Chảy máu da, tỷ lệ chết cao
H Chậm lớn, giảm hoạt động
Cholin Chậm lớn, gan nhiễm mỡ
Inositol Chậm lớn, chảy máu da và vây, mất
niêm mạc da
C Chậm lớn, biến dạng cột sống, xuất
huyết vây, da
4- Nhu cầu vitamin của tôm
và cá
4.1. Những yếu tố chi phối nhu cầu
+ Tập tính ăn của tôm và cá. Ví dụ:
tôm tiêu thụ thức ăn chậm hàng giờ
→ mức vitamin trong TA phải cao để
bù lại vitamin bị mất trong nước.
+ Khả năng tổng hợp vitamin của
vi sinh vật đường ruột: Những loài
tôm hay cá thuộc nhóm ăn TV hay
ăn tạp có hệ vi sinh vật đường ruột
phát triển, có khả năng tổng hợp
được hầu hết vitamin nhóm B →
nhu cầu những vitamin giảm.
+ Hệ thống nuôi: nuôi quảng canh
không cần bổ sung vitamin. Yêu
cầu bổ sung vitamin tăng lên khi
tăng mật độ và giảm khi có nhiều
thức ăn tự nhiên.
+ Kích cỡ và tốc độ tăng trưởng
của các loài tôm và cá: nhu
cầu/đơn vị khối lượng giảm khi
khối lượng con vật tăng.
+ Thành phần dinh dưỡng của
khẩu phần:
Ví dụ: nhu cầu tocopherol,
thiamine và piridoxine tăng lên khi
nồng độ acid béo chưa no,
carbohydrate và protein khẩu
phần cao theo thứ tự tương ứng.
+ Phương pháp chế biến: chế biến
bằng kỹ thuật nhiệt khô hay viên
nóng mất nhiều vitamin hơn viên
nguội.
+ Tính chất của nước và trạng thái
sức khoẻ của tôm và cá: Nước bị ô
nhiễm, con vật bị bệnh -> nhu cầu
Vit. tăng lên.
Chú ý:
Nhu cầu vitamin tối thiểu để hỗ
trợ cho tôm cá sinh trưởng tối
đa và ngăn ngừa những dấu
hiệu thiếu vitamin sẽ khác rất
nhiều so với nhu cầu vitamin
trong sản xuất.
4.2. Nhu cầu vitamin của cá
Những nghiên cứu về nhu cầu
vitamin hầu hết thực hiện trên cá
hồi và những kết quả nghiên cứu
này được chấp nhận cho những
loài cá khác
6000
2000
300-500
10
15
25
15
50
180
0,6
8
0,03
130
1000
150 (dạng bền)
2500
2400
50
Chưa xác dịnh
1
4-7
3-6
20
10
0,15
1
0,01
300
1000
50
Vitamin A (IU)
Vitamin D3 (IU)
VitaminE
Vitamin K3
Thiamin (B1)
Riboflavin (B2)
Pyridoxine (B6)
Pantothenic acid (B3)
Niacin (PP)
Biotin (H)
Folic acid
Vitamin B12
Inositol
Choline chloride
Ascorbic acid (vitaminC)
Mức thêm vào thức ãn NRC (1993) Vitamin
Nhu cầu vitamin của nhóm cá Salmonid (mg/kg TA)
(R. Stickney, 2000)
5- Sử dụng vitamin trong thức ăn
+ Các vitamin tổng hợp được sản xuất
ra dưới dạng khác nhau và được bảo vệ
để chống lại sự phân huỷ trong quá trình
chế biến và dự trữ.
+ Khi trộn vitamin vào thức ăn cần chú ý
đến độ bền của vitamin. Các dạng
vitamin khác nhau và cách bảo vệ khác
nhau thì có độ bền khác nhau.
• Ví dụ :
+ Vitamin A dưới dạng vitamin A
acetat chứa trong viên nang, trong
nang có chứa khung bằng gelatin có
cấu trúc liên kết chéo, vitamin phân
tán khắp trong cái khung này cùng
với chất chống oxy hoá và được bọc
một lớp vỏ bảo vệ bằng tinh bột ngô.
Thường trong viên gelatin người ta
thêm cả vitamin D3.
+ Độ bền của vitamin D3 trong
điều kiện bảo quản như vitamin A
bằng 75 - 80%.
+ Các dạng vitamin khác và độ
bền của nó trong thức ăn viên (ép
đùn) và trong premix ghi ở bảng
sau
Vitamin
Dạng sử dụng
Hoạt tính còn lại sau 3
tháng dự trữ (%)
Trong
premix
Trong viên
ép đùn
A
D
E
K
B1
B2
Vitamin A acetate
Cholecalcalciferol
dl-α tocoferol acetate
Menadione (K3)
Thiamin mononitrate
Tinh thể
70 - 90
80 - 100
90 - 100
65 - 85
70 - 80
90 - 100
70 - 90
75 - 100
90 - 100
40 - 70
60 - 80
90 - 100
Độ bền của vitamin trong premix và trong viên ép đùn
(F. Hoffman-La Roche, 1988)
Vitamin
Dạng sử dụng
Hoạt tính còn lại sau 3
tháng dự trữ (%)
Trong
premix
Trong viên
ép đùn
B6
B3
PP
H
Folic acid
B12
Cholin
Inositol
C
Pyridoxine hydrochoride
Calcium d-pantothenate
Niacinamide & nicotinic acid
d-biotin
Tinh thể
Dung dịch 1%
Muối chloride
Ascorbate-2-polyphosphate
Tinh thể
80 - 90
80 - 100
90 - 100
80 - 100
50 - 70
50 - 80
Kô. thêm
100
30 - 70
80 - 90
80 - 100
90 - 100
70 - 90
50 - 65
40 - 80
100
100
10 - 30
+ Cần đặc biệt lưu ý đến độ bền của
vitamin C
• Tinh thể acid ascorbic cực kỳ nhạy
cảm với sự oxy hoá:
- Trong 3 ngày dự trữ ở nhiệt độ
thường, hoạt tính vitamin mất toàn bộ
- Trong thức ăn viên, hoạt tính
vitamin C chỉ còn lại 20% sau khi xử lý
nhiệt và dự trữ.
• Gần đây, sử dụng asorbate-2-
monophosphate do chỉ mất 15 %
hoạt tính trong viên ép đùn và dự
trữ 3 tháng ở nhiệt độ phòng,
trong khi viên C bọc mỡ hay
ethylcellulose mất 70-90% hoạt
tính trong cùng điều kiện.
• Vitamin tan trong nước -> trộn
vào thức ăn cho tôm và cá dễ mất
khi thức ăn ngâm trong nước. Kích
thước thức ăn càng nhỏ, thời gian
ngâm càng dài thì vitamin mất vào
nước càng nhiều.
Ví dụ:
Vitamin C: mất 50-70% khi ngâm nước
10 giây (kích cỡ viên 1,18-2,36 mm).
Acid pantothenic, acid folic, thiamine,
pyridoxine mất 5-20%, 0-27%, 0-17%
và 3-13% lần lượt sau khi ngâm trong
nước 10 giây (Slinger, Razzaque và
Cho, 1979).
XIN CÁM ƠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dd_tats_vitamin_5084.pdf