Địa tầng phân tập

Phân tích tướng và môi trường trầm tích: vết lộ, tài liệu mẫu khoan, mẫu địa chất, xây dựng mô hình tướng Tài liệu địa vật lý giếng khoan Tài liệu địa chấn

ppt27 trang | Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 1988 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Địa tầng phân tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA TẦNG PHÂN TẬPKhái niệm Địa tầng phân tập (Posamentier và nnk. 1988, Van Wagoner 1995): Nghiên cứu các mối quan hệ của đá trong một hệ thống địa tầng theo thời gian của các phân vị địa tầng có tính lặp lại, có quan hệ về nguồn gốc và được bao bởi các mặt bào mòn, mặt không trầm tích và mặt chỉnh hợp liên kết của chúng. Địa tầng phân tập (Galloway 1989): Phân tích các tập trầm lắng đọng có tính lặp lại, có quan hệ nguồn gốc và được bao một phần bởi mặt không trầm tích hoặc bào mòn. Địa tầng phân tập (Posamentier & Allen 1999): Phân tích quy luật lắng đọng theo tính chu kỳ tồn tại trong các tập trầm tích mà chúng phát triển theo sự thay đổi của nguồn cung cấp vật liệu trầm tịch và không gian sẵn có cho quá trình lắng đọng. Địa tầng phân tập (Embry 2001): Nhận diện và liên kết các mặt địa tầng phản ánh sự thay đổi môi trường lắng đọng của đá trầm tích. Những thay đổi này được hình thành bởi mối tương tác giữa quá trình lắng đọng, bóc mòn, dao động mức xâm thực cơ sở và nó được xác định bởi việc phân tích các tập trầm tích và mối quan hệ hình thái.Địa tầng phân tập là một nhánh nghiên cứu của địa tầng học mà nó tổng hợp nhiều thông tin từ các lĩnh vực khác nhau phản ánh môi quan hệ giữa các đơn vị địa tầng, các tướng trầm tích và môi trường lắng đọng theo không gian và thời gianỨng dụng trong sản xuất(Tìm kiếm dầu khí, than, và các khoáng sản khác)ĐỊA TẦNG PHÂN TẬPCác lĩnh vực nghiên cứuTổng hợpSố liệu tổng hợpCác yếu tốkhống chế chínhTrầm tích học Địa tầng học Địa vật lý Địa mạo Địa hóa Phân tích bể trầm tíchVết lộ So sánh hiện tại Mẫu khoan Địa vật lý giếng khoan Địa chấnThay đổi mực nc. Biển Chuyển động nâng/hạ Khí hậu Nguồn trầm tích Địa lý học bể trầm tích Năng lượng môi trường lắng đọngĐịa tầng phân tậpranh giới và minh giải các thành tạo trầm tích sử dụng các bề mặt ranh giới được quan sát tại vết lộ, tài liệu địa vật lý giếng khoan, tài liệu địa chấn 2D và 3D.Các mặt ranh giới bao gồm:Mặt bào mòn và mặt chỉnh hợp liên kết (erosional/unconformabe and correlative conformable surface)Mặt biển tiến (Transgressive surface)Mặt ngập lụt cực đại (Maximum Flooding surface)Mặt biển thoái (regressive surface)Các mặt ranh giới sử dụng trong địa tầng phân tậpThay đổi từ:Các mặt ranh giới rất chi tiết: mặt lớpCác mặt ranh giới ở mức độ chi tiết trung bình: Mặt phân chia các tập hệ thốngMột đơn vị địa tầng cơ bản được xác định bởi các mặt ranh giới có mức độ chi tiết thấp nhất (các mặt bất chỉnh hợp và chỉnh hợp liên kết) được gọi là một tập địa tầngMối quan hệ quan trọng nhất khống chế sự phát triển của tập địa tầng là: Ngồn trầm tích – không gian lắng đọng.Nguồn trầm tích: Tổng lượng trầm tích bóc mòn từ nguồn cung cấp cho nơi lắng đọng.Nguồn trầm tích phụ thuộc vào yếu tố nào?Không gian lắng đọng: Khoảng không gian sẵn có cho tích tụ trầm tích. Không gian lắng đọng được giới hạn từ mức xâm thực cơ sở đến bề mặt đáy biển. Khái niệm này về sau được mở rộng cho các môi trường lắng đọng khác (vd. Sông, hồ,...)Yếu tố nào ảnh hưởng đến không gian lắng đọng?Phân biệt Mực nước biển tuyệt đối và mực nước biển tương đối?Sơ đồ một tập địa tầngBedding PlanesQuy mô và thời gian biến đổi mực nước biểnCác mặt ranh giới địa tầng phân tậpĐịa tầng phân tập được xây dựng dựa trên việc ứng dụng hệ thống ranh giới mang tính hệ thống của các tập trầm tích được xác định rõ ràng bởi các mặt ranh giới. Các mặt ranh giới này được sử dụng để xây dựng lên quy trình minh giải các hệ thống lắng đọng trầm tíchRanh giới tậpMặt bào mòn bất chỉnh hợp (UCS): mực xâm thực cơ sở hạ thấp. Tập trầm tích lộ ra bị bóc bòn hoặc không trầm tích.Mặt chỉnh hợp liên kết (CCS): Hình thành vào giai đoạn cuối của sự hạ thấp mức xâm thực cơ sở. Thực chất đây là bề mặt đáy biển cổ vào cuối giai đoạn hạ thấp mực nước biển. Nó được liên kết vơi mặt bào mòn bất chỉnh hợp ở trên bờ.Mặt biển thoái cực đạiĐánh dấu chuyển tiếp từ giai đoạn biển thoái sang biển tiến (thông thường là mặt chỉnh hợp)=> ranh giới giữa tập tiến triển bên dưới và tập kề áp bên trên.Mặt ngập lụt cực đạiĐánh dấu thời điểm cuối cùng của quá trình biển tiến=> ranh giới giữa tập kề áp bên dưới với tập tiến triển bên trên Tập hệ thống mức caoMực nước biển tăng chậm chạpTốc độ trầm tích > tốc độ tăng mực nước biển tương đối.=> Câu tạo kiểu tiến triển ra phía biển.Lưu ý: đường cong thể hiên tốc độ biến đổi mực nước biển – không thể hiện vị trí mực nước biển.Đường màu xám thê hiện vị trí không biến đổi mực nước biển.Đường màu xanh mnih họa cho tốc độ trầm tíchTập hệ thống biển thoáiHình thành trong điều kiện mực nước biển tuyệt đối hạ thấp bên dưới thềm lục địaTập hệ thống mức thấpMực nước biển hạ thấp chậm dần sau đó ngang bằng và vượt tốc độ sụt võng => mực nước biển tương đối hơi tăng. Tốc độ trầm tích > tốc độ tạo không gian lắng đọng => cấu tạo tiến triển ra phía biển sâuTập hệ thống biển tiếnMực nước biển tăng > tốc độ trầm tích.Bao bởi mặt biển thoái cực đại bên dưới và mặt ngập lụt cực đại bên trên.TerrestrialTransitionalMarineThung lũng xâm thực khu mực nước biển hạ thấpMaximum Flooding SurfaceTrình tự phân tích địa tầng phân tậpranh giới các thành tạo trầm tích thành các tập, các phụ tập,các tập hệ thống và các lớp dựa trên các mặt ranh giới tập hệ thống, mặt lớp và mặt bất chỉnh hợp,... Liên kết các mô hình lý thuyết với tổ hợp các thành phần của các tập đơn lẻ, các phụ tập hoặc các lớpSử dụng các mô hình này để giải thích cho điều kiện thành tạo về các khía cạnh: thạch học, độ hạt, cấu tạo trầm tích, ranh giới tiếp xúc,vvvPhương pháp phân tích địa tầng phân tậpPhân tích tướng và môi trường trầm tích: vết lộ, tài liệu mẫu khoan, mẫu địa chất, xây dựng mô hình tướngTài liệu địa vật lý giếng khoanTài liệu địa chấnCó thể nhận dạng các tập hệ thống, các ranh giới thông qua tài liệu lỗ khoanCó thể nhận dạng các tập hệ thống, các ranh giới thông qua tài liệu Địa chấnCó thể nhận dạng các tập hệ thống, các ranh giới thông qua tài liệu vết lộ địa chấtÝ nghĩa của nghiên cứu địa tầng phân tập trong tìm kiếm khoáng sản? ? ??????????

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptphan_2_2_1641.ppt
Tài liệu liên quan